VIỆT NAM: HƯỚNG TỚI MỘT HỆ THỐNG NƯỚC CÓ TÍNH THÍCH ỨNG, SẠCH VÀ AN TOÀN Về Ban Nước Toàn cầu Được ra mắt vào năm 2014, ban Nước Toàn cầu của Ngân hàng Thế giới tập hợp tri thức, thực hành và tài chính trên cùng một nền tảng. Bằng việc kết hợp tri thức trên toàn cầu của Ngân hàng cùng với các đầu tư tại quốc gia sở tại, mô hình này tạo ra sức mạnh lớn hơn cho các giải pháp có tính chuyển đổi giúp cho quốc gia phát triển một cách bền vững. Xin hãy ghé thăm trang chủ của chúng tôi tại www.worldbank.org/water hoặc theo dõi chúng tôi trên Twitter tại @WorldBankWater. VIỆT NAM: HƯỚNG TỚI MỘT HỆ THỐNG NƯỚC CÓ TÍNH THÍCH ỨNG, SẠCH VÀ AN TOÀN © 2019 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới 1818 H Street NW, Washington, DC 20433 Telephone: 202-473-1000; Internet: www.worldbank.org Tập sách này là sản phẩm của các cán bộ của Ngân hàng Thế giới và với đóng góp của một số cơ quan tổ chức. Các phát hiện, diễn giải và kết luận đưa ra trong tập sách này không phản ánh quan điểm chính thức của Ngân hàng Thế giới, Ban Giám đốc điều hành của Ngân hàng, hoặc các chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng Thế giới không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tập sách này. Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong tập sách này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó. Các quyền và giấy phép Mọi dữ liệu trong tập sách này đều có bản quyền. Vì Ngân hàng Thế giới khuyến khích chia sẻ kiến thức nên tập sách này có thể được tái bản một phần hoặc toàn phần cho mục đích phi lợi nhuận, tuy nhiên cần trích nguồn đầy đủ. Nguyên văn trích nguồn như sau: World Bank. 2019. “Vietnam: Toward a Safe, Clean, and Resilient Water System.” World Bank, Washington, DC. Nếu có bất kỳ yêu cầu nào về bản quyền và giấy phép, bao gồm cả những bản quyền phụ trợ, đề nghị gửi tới World Bank Publications, The World Bank Group, 1818 H Street NW, Washington, DC 20433, USA; fax: 202-522-2625; e-mail: pubrights@worldbank.org Ảnh bìa: © Nguyen Duc Hieu, Nguyen Huy Quoc, Nhieu Loc, Viet Anh Manh / World Bank Thiết kế trang bìa: WhizWordz International Pte Ltd Mục lục Lời nói đầu......................................................................................................................................................... xiii Quá trình nghiên cứu........................................................................................................................................................... xiii Bốn nghiên cứu bổ sung. ...................................................................................................................................................... xiii Cấu trúc của Báo cáo...........................................................................................................................................................xiv Từ viết tắt........................................................................................................................................................... xv Lời cảm ơn ........................................................................................................................................................ xvii Tóm tắt Tổng quan............................................................................................................................................. xix Nâng cao hiệu quả: Nhu cầu về nước gia tăng và sự cần thiết nâng cao “giá trị trên mỗi đơn vị nước sử dụng”.............. xx Tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng dân số làm tăng nhu cầu về nước. ................................................................................xxi Hiệu suất sử dụng nước thấp...............................................................................................................................................xxii Giảm nguồn nước cấp do bỏ qua khâu vận hành bảo dưỡng..............................................................................................xxii Nước là cần thiết cho việc định cư và tăng trưởng kinh doanh..........................................................................................xxiii Giảm thiểu đe dọa: Quá bẩn, quá ít, quá nhiều. .................................................................................................................xxiii Quá bẩn – ô nhiễm.............................................................................................................................................................. xxiv Quá ít – đầu tư và sự tuân thủ............................................................................................................................................ xxiv Quá nhiều – quản lý dòng chảy từ bên ngoài biên giới....................................................................................................... xxv Rủi ro do biến đổi khí hậu và dòng chảy môi trường ......................................................................................................... xxv Nâng cao quản trị: Khung pháp lý, sáng kiến và tài chính hoá.......................................................................................... xxv Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở cấp lưu vực . ............................................................................................................. xxv Cơ chế chính sách .............................................................................................................................................................xxvii Giảm đầu tư công và cơ hội phát triển tài chính tư nhân . ...............................................................................................xxvii Các bước tiếp theo............................................................................................................................................................xxviii 1  Đánh giá tài nguyên nước: Tài nguyên nước Việt Nam an toàn đến đâu?.............................................................1 1.1  Áp lực lớn nhất lên tài nguyên nước đến từ tốc độ phát triển và quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế........................... 1 1.2  Tài nguyên nước của Việt Nam tương đối dồi dào song căng thẳng và cạnh tranh ngày càng gia tăng......................... 3 1.2.1  Tài nguyên nước đang tiến gần tới mức căng thẳng............................................................................................. 3 1.2.2  Nước có sức phá hủy lớn...................................................................................................................................... 6 1.2.3  Rủi ro lớn và có xu hướng gia tăng. ...................................................................................................................... 7 1.2.4  Sự đánh đổi có xu hướng gia tăng........................................................................................................................ 9 v vi Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 1.2.5  Bảo vệ tài nguyên nước là mục tiêu ưu tiên song cần bảo đảm không gây ra những tổn thất về kinh tế............. 9 1.2.6  Với các hoạt động như hiện nay, các vấn đề sẽ có xu hướng trầm trọng hơn. .................................................... 10 Ghi chú:................................................................................................................................................................................. 12 Phần 1 Thúc đẩy hiệu quả - Nhu cầu gia tăng và sự cần thiết phải nâng cao “giá trị trên mỗi đơn vị nước sử dụng”............................................................................ 13 2  Tăng hiệu suất sử dụng nước tưới cho nông nghiệp..........................................................................................15 2.1  Quản lý sử dụng nước trong nông nghiệp phải phù hợp với khung thống nhất chung. ................................................. 16 2.2  Nông nghiệp phụ thuộc vào tưới tiêu nhưng hiệu suất đang có xu hướng giảm........................................................... 16 2.2.1  Hiệu suất khai thác cơ sở hạ tầng thủy lợi lớn đang giảm xuống....................................................................... 17 2.2.2  Nguồn cấp nước cho nông nghiệp đang là vấn đề khó khăn.............................................................................. 20 2.2.3  Giá trị thu được từ nước thấp, ngành nông nghiệp cần tái cơ cấu để nâng cao năng suất.................................. 21 2.3  Các bước tiếp theo......................................................................................................................................................... 22 2.3.1  Cân đối trong chi tiêu ngân sách cho vận hành và bảo dưỡng. ........................................................................... 22 2.3.2  Tích hợp nông nghiệp và quản lý nước ............................................................................................................. 23 2.3.3  Nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp trong cả điều kiện thừa nước và thiếu nước đều có thể tạo động lực cho tăng trưởng....................................................................................................................................24 2.3.4  Chiến lược thủy lợi mới nhằm tối đa hóa hiệu suất sử dụng nước, thu nhập của người nông dân và giá trị gia tăng. .....................................................................................................................................................................26 Ghi chú:................................................................................................................................................................................. 27 3  Đảm bảo cấp nước và các dịch vụ về nước sinh hoạt cho khu vực đô thị và nông thôn...........................................29 3.1  An ninh nguồn nước cho các khu đô thị........................................................................................................................ 30 3.1.1  Biến đổi khí hậu và thiên tai gây ra rủi ro cho một số khu vực đang xây dựng................................................. 30 3.1.2  Chất lượng nước đô thị đang là vấn đề nổi lên ở các địa phương do tình trạng ô nhiễm................................... 30 3.1.3  Mạng lưới và chất lượng dịch vụ nước đô thị đã tăng đáng kể, do vậy, cần tập trung vào các thách thức ngày càng phức tạp hơn.. ...................................................................................................................31 3.1.4  Chất lượng dịch vụ cấp nước cho doanh nghiệp giảm trong những năm gần đây, có thể cản trở tăng trưởng kinh tế. .................................................................................................................................................................32 3.1.5  Tỉ lệ dịch vụ vệ sinh, thu hồi và xử lý nước thải sinh hoạt thấp là những yếu tố chính làm suy thoái tài nguyên nước..........................................................................................................................................32 3.2  Phát triển đô thị nhanh hơn công tác quản trị................................................................................................................ 33 3.2.1  Tăng trưởng đô thị thường nhanh hơn quy hoạch, cơ sở hạ tầng và các luật lệ................................................. 33 3.2.2  Các công ty cấp nước được cổ phần hóa và tư hữu hóa, mang lại lợi ích và cả rủi ro....................................... 33 3.2.3  Chương trình tăng cường quản trị nước đô thị bị chững lại............................................................................... 34 3.3  Quy hoạch và quản trị cần phải bắt kịp để đảm bảo an ninh nguồn nước cho đô thị.................................................... 34 3.3.1  Quy hoạch đô thị tổng hợp và báo trước rủi ro là thiết yếu................................................................................ 34 3.3.2  Dịch vụ nước đô thị hiệu quả và bền vững đòi hỏi hoàn thành cải cách ngành................................................. 35 3.3.3  Áp dụng quy hoạch tổng hợp và báo trước rủi ro cho nguồn nước.................................................................... 35 3.3.4  Quy hoạch cấp nước và dịch vụ vệ sinh đô thị................................................................................................... 35 3.4  Cấp nước và vệ sinh nông thôn. ..................................................................................................................................... 35 3.5  Tiếp cận dịch vụ cấp nước và vệ sinh cho người nghèo và nông thôn.......................................................................... 37 3.6  Hành động ưu tiên về nước trong phát triển đô thị........................................................................................................ 38 Ghi chú:................................................................................................................................................................................. 39 Phần 2  Giảm thiểu các mối đe dọa - Quá thiếu, Quá thừa, Quá bẩn.............................................. 41 4  Ô nhiễm nguồn nước — Mối đe dọa tiềm ẩn đến phát triển và tăng trưởng.......................................................43 4.1  Ô nhiễm nước - Nguy cơ diễn biến và đe doạ ngày càng tăng.................................................................................... 43 4.1.1  Rủi ro do ô nhiễm nguồn nước đang trở nên nghiêm trọng................................................................................ 43 4.1.2 Ô nhiễm nguồn nước hiện là một trong những thách thức phát triển lớn nhất của Việt Nam và là khoản chi phí lớn đối với nền kinh tế.........................................................................................................47 M ụ c lụ c vii 4.2  Ô nhiễm đòi hỏi phải có sự đầu tư, quy định và ưu đãi................................................................................................. 48 4.2.1  Thiếu đầu tư lớn cho xử lý nước thải.................................................................................................................. 48 4.2.2  Các khung pháp lý và ưu đãi về nguyên tắc là tốt, nhưng việc thực thi còn chưa đạt yêu cầu.......................... 48 4.2.3  Gốc rễ của vấn đề ô nhiễm nông nghiệp............................................................................................................. 50 4.3  Các lựa chọn giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.............................................................................................................. 50 4.3.1  Tập trung vào đầu tư xử lý nước thải và chính sách giảm thiểu ô nhiễm........................................................... 50 4.3.2  Thực hiện quy định, cải thiện giáo dục và các ưu đãi......................................................................................... 52 4.3.3  Học hỏi từ những quốc gia khác......................................................................................................................... 52 Ghi chú:................................................................................................................................................................................. 57 5  Cải thiện quản lý rủi ro đang gia tăng.............................................................................................................. 59 5.1  Rủi ro do biến đổi khí hậu, thiên tai, và cơ sở hạ tầng nước là cao và đang gia tăng. ................................................... 59 5.1.1  Rủi ro bởi biến đổi khí hậu và thiên tai là cao và tốn kém................................................................................. 59 5.1.2  Rủi ro cao do cơ sở hạ tầng nước dễ bị tổn thương ........................................................................................... 61 5.2  Thể chế đối phó với rủi ro đang gia tăng liên quan đến nước còn hạn chế................................................................... 62 5.2.1  Các vấn đề thể chế cản trở quản lý rủi ro. ........................................................................................................... 62 5.2.2  Thiệt hại kinh tế xã hội sẽ tăng mạnh nếu không có biện pháp quản lý............................................................. 62 5.2.3  Thách thức thủy văn ở phạm vi khu vực. ............................................................................................................ 64 5.3  Cần tăng cường thể chế quản lý rủi ro hiện tại.............................................................................................................. 64 5.3.1  Ứng phó tổng hợp là cần thiết cho quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu........................... 64 5.3.2  Lồng ghép quản lý đập, hồ chứa và dòng chảy ở cấp lưu vực có thể giảm thiểu rủi ro và tăng giá trị từ nước..... 64 5.3.3  Quản lý rủi ro là một chức năng chính của quản lý tài nguyên nước được phối hợp tốt nhất ở quy mô lưu vực, bao gồm quản lý nước xuyên biên giới........................................................................ 65 5.4  Hành động ưu tiên. ......................................................................................................................................................... 65 5.4.1  Chính phủ nên tăng cường tích hợp ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro thiên tai và nâng cao khả năng thích ứng. ...........................................................................................................65 5.4.2  Cần có cách tiếp cận tổng thể và tổng hợp cho các biện pháp công trình và phi công trình trong các lĩnh vực then chốt dựa trên tám “giải pháp bắt buộc”........................................................................................66 5.4.3  Cải thiện lập kế hoạch tài chính sẽ là cốt yếu để thiết lập một hệ thống vững vàng để phòng ngừa, chuẩn bị và ứng phó với thiên tai. .......................................................................................................................66 5.4.4  Quản lý rủi ro –vận hành và an toàn đập - cần phải được tích hợp trong quy hoạch lưu vực............................ 67 Ghi chú:................................................................................................................................................................................. 68 Phần 3  Nâng cao quản trị — Khung quản trị, Đổi mới ​​và tài chính.............................................. 69 6  Khung Quản trị Nước của Việt Nam.................................................................................................................. 71 6.1  Khung pháp lý về tài nguyên nước đã được xây dựng và từng bước hoàn thiện.......................................................... 71 6.1.1  Khung pháp lý về tài nguyên nước đã được xây dựng trong hơn hai thập kỷ qua và đạt mức độ toàn diện...... 71 6.1.2  Khung pháp lý về bảo vệ môi trường bổ sung khung pháp lý về tài nguyên nước............................................ 72 6.1.3 Thủy lợi và các lĩnh vực quan trọng khác liên quan đến tài nguyên nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NNPTNT)........................................................................................73 6.1.4  Các văn bản pháp lý liên quan đến ngành nước................................................................................................. 73 6.2  Cấu trúc thể chế............................................................................................................................................................. 73 6.2.1  Các Bộ và hệ thống quản lý nhà nước ở địa phương.......................................................................................... 73 6.2.2  Nhiều trách nhiệm quản lý về nước được phân cấp. ........................................................................................... 75 6.2.3  Quản lý tài nguyên nước gặp một số thách thức về mặt thể chế........................................................................ 75 6.3  Xây dựng các quy hoạch tài nguyên nước đang được tiến hành nhưng còn khó khăn và chậm tiến độ. ..................... 75 6.3.1  Điều tra cơ bản về tài nguyên nước đang được tiến hành nhưng có khó khăn trong thực hiện. ......................... 75 6.3.2  Xây dựng quy hoạch tài nguyên nước còn chậm................................................................................................ 76 6.3.3  Ngành nước hiện đang hòa nhập với cách tiếp cận quy hoạch thống nhất do Chính phủ mới ban hành........... 77 6.4  Việt Nam đã thông qua cách tiếp cận “quản lý tổng hợp tài nguyên nước”, song việc thực hiện còn gặp khó khăn... 78 6.4.1 Khung pháp lý cho quản lý tổng hợp tài nguyên nước đã thiết lập, song quy hoạch tổng hợp đã bộc lộ những thách thức............................................................................................................................................................78 viii Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 6.4.2  Việt Nam từ lâu đã cố gắng thiết lập tổ chức quy hoạch và quản lý ở cấp lưu vực, nhưng kết quả còn hạn chế....... 79 6.5  Tài chính cho quản lý tài nguyên nước.......................................................................................................................... 80 6.5.1  Kinh phí cho quản lý tài nguyên nước còn thiếu................................................................................................ 80 6.5.2  Một số loại phí, giá dịch vụ đã được áp dụng song chưa tạo đủ nguồn thu phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. .................................................................................................. 81 6.5.3  Cơ chế khuyến khích bảo tồn và bảo vệ nguồn nước đã được luật quy định song cần tiếp tục triển khai thực hiện. ...........................................................................................................................................83 6.6  Tuân thủ pháp luật về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm còn thấp, gây tác động tiêu cực đến nguồn nước.................. 83 6.7  Khó khăn trong xử lý các vấn đề nước xuyên biên giới................................................................................................ 84 6.8  Nền tảng cơ bản cho xây dựng quy hoạch là thông tin, mặc dù đã bước đầu xây dựng, nhưng vẫn còn thiếu............. 87 6.8.1  Cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước đã bước đầu hình thành. ................................................................................ 87 6.8.2  Nhu cầu gia tăng về thông tin dữ liệu phục vụ quản lý tài nguyên nước. ........................................................... 87 Ghi chú:................................................................................................................................................................................. 88 7  Các sáng kiến tăng cường Quản lý tài nguyên nước...........................................................................................89 7.1  Các sáng kiến về quy hoạch lưu vực có thể chỉ ra giải pháp cho tương lai................................................................... 89 7.1.1  Ưu tiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long........................................................................................................... 89 7.1.2  Thực thi Kế hoạch Đồng bằng sông Cửu Long.................................................................................................. 90 7.2  Mở rộng phương pháp tiếp cận quy hoạch.................................................................................................................... 90 7.3  Hướng đến các ưu tiên................................................................................................................................................... 91 7.3.1  Các phương pháp tiếp cận cấp lưu vực và quản lý tổng hợp cần được tăng cường........................................... 91 7.3.2  Các thách thức đa dạng cần phải có các phương pháp tiếp cận tổng hợp và thích ứng...................................... 92 7.3.3  Các giải pháp quản lý đa nhu cầu có thể giúp giảm căng thẳng về tài nguyên nước và giúp cân bằng cung và cầu..........................................................................................................................................93 7.3.4  Gắn chi tiêu công với quy hoạch lưu vực........................................................................................................... 95 7.4  Các hành động ưu tiên để Chính phủ xem xét............................................................................................................... 95 7.4.1  Xây dựng các phương pháp tiếp cận thể chế cấp lưu vực. .................................................................................. 95 7.4.2  Xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc gia..................................................................................... 96 7.4.3  Quy hoạch cho các biện pháp quản lý nhu cầu................................................................................................... 98 7.4.4  Phạm vi đánh giá cho việc phân bổ tài nguyên hiệu quả hơn............................................................................. 98 Ghi chú:................................................................................................................................................................................. 99 8  Thực hiện đầu tư và tài chính hiệu quả hơn và điều chỉnh các ưu đãi phù hợp với các mục tiêu........................... 101 8.1  Đầu tư đang bị thiếu hụt so với nhu cầu do suy giảm tài chính công.......................................................................... 102 8.2  Quy hoạch và phân bổ tốt hơn giúp thu hút nhiều nguồn tài chính tư nhân hơn......................................................... 102 8.2.1  “Tăng giá trị và giảm đầu vào”— cải thiện hiệu quả tài chính công trong ngành nước................................... 102 8.2.2  Cải thiện chất lượng chi tiêu thông qua những đổi mới trong việc lập quy hoạch và lên ngân sách tài nguyên......................................................................................................................................... 103 8.3  Có nhiều cơ hội để thu hút tài chính tư nhân hơn nữa, nhưng cần phải có chính sách phối hợp................................ 103 8.3.1  Nguồn tài chính tư nhân trong ngành nước...................................................................................................... 103 8.3.2  Môi trường đang thay đổi thu hút tài chính tư nhân trong ngành nước............................................................ 104 8.3.3  Cần giải quyết các bất cập để thu hút các nguồn tài chính mới cho ngành nước............................................. 104 8.3.4  Khai thác nguồn tài chính mới lớn hơn cho cơ sở hạ tầng nước...................................................................... 106 8.4  Nguồn tài chính tư nhân trong thủy lợi giúp mở ra nhiều cơ hội mặc dù có nhiều thách thức................................... 107 8.5  Cần khuyến khích hỗ trợ hành vi tốt để đạt được mục tiêu tài chính và mục tiêu chính sách. .................................... 110 8.6  Phương án và hành động. ............................................................................................................................................. 111 Ghi chú:............................................................................................................................................................................... 114 9  Định hướng cho tương lai............................................................................................................................. 115 9.1  Tính cấp thiết của hành động....................................................................................................................................... 115 9.2. Những khuyến nghị chính và đề xuất các hành động cụ thể....................................................................................... 116 9.3  Thứ tự các hành động và thời gian tác động................................................................................................................ 122 Ghi chú:............................................................................................................................................................................... 123 M ụ c lụ c ix Phụ lục A:  Cải cách quản trị nước ở Việt Nam: Bài học từ các nước khác................................................................ 125 A.1  Động lực thay đổi: Tạo đà cải cách quản trị nước ở Việt Nam.................................................................................. 126 A.1.1  Động lực thay đổi điển hình trong quản trị nước trên toàn thế giới. ................................................................ 126 A.1.2  Giới thiệu về thực hành chính sách nước tốt nhất: Úc..................................................................................... 126 A.1.3  Giới thiệu chính sách thực hành nước tốt nhất: Israel..................................................................................... 128 A.1.4  Cách tiếp cận từ trên xuống: Ba đường đỏ của Trung Quốc............................................................................ 129 A.1.5  Sự tham gia của nhiều bên liên quan có thể tạo xúc tác cho sự thay đổi như thế nào..................................... 129 A.2 Ở Việt Nam, sự kết hợp giữa việc gia tăng các vấn đề và nhận thức ngày một nâng cao chính là thời điểm thuận lợi cho sự thay đổi............................................................................................................... 130 A.2.1  Quyết định được thực hiện như thế nào?......................................................................................................... 130 A.2.2  Tầm quan trọng ngày càng tăng của xã hội dân sự.......................................................................................... 130 A.2.3  Cơ hội hiện tại để thay đổi............................................................................................................................... 131 Phụ lục B:  Khung pháp lý về Quản trị nước ở Việt Nam ...................................................................................... 133 B.1.  Khung pháp lý về quản lý và sử dụng tài nguyên nước............................................................................................. 133 B.1.1  Các Luật có liên quan đến nước....................................................................................................................... 133 B.1.2  Nghị đinh dưới Luật......................................................................................................................................... 134 B.2  Các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành.......................................................................................................... 144 B.3  Chiến lược quốc gia về nước và thủy lợi.................................................................................................................... 144 B.4  Lập quy hoạch tài nguyên nước.................................................................................................................................. 145 Tài liệu tham khảo............................................................................................................................................. 147 Danh mục hộp Hộp ES.1: Sự gia tăng các mối đe dọa liên quan đến nước có thể làm giảm khoảng 6% GDP vào năm 2035. ......... xxiii Hộp 1.1: Những nguy cơ tiêu cực đến nền kinh tế nếu không có hành động can thiệp. ............................................... 2 Hộp 1.2: An ninh nguồn nước là gì?............................................................................................................................. 3 Hộp 1.3: Thủy điện ở Việt Nam.................................................................................................................................... 4 Hộp 1.4: Lũ lụt ngày càng khốc liệt.............................................................................................................................. 6 Hộp 1.5: Thiệt hại kinh tế của đợt hạn hán năm 2016.................................................................................................. 7 Hộp 1.6: Khai thác nước dưới đất quá mức và sụt lún đất ở ĐBSCL........................................................................... 8 Hộp 1.7 Nguy cơ của các đập thủy điện với vùng hạ du............................................................................................. 9 Hộp 1.8:  Khan hiếm nước trong bối cảnh có nguồn tài nguyên nước dồi dào: Dự án cấp nước cho dân cư 7 tỉnh phía Nam sông Hậu trong vùng ĐBSCL. ..................................................................................................... 10 Hộp 2.1: Các công trình thủy lợi lớn của Việt Nam. ................................................................................................... 18 Hộp 2.2: Xây dựng đê cao ở An Giang and Đồng Tháp được cho là nguyên nhân gây thay đổi dòng chảy.............. 18 Hộp 2.3:  Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải đối mặt với nhiều thách thức như tình trạng quản lý hệ thống yếu kém, cạnh tranh sử dụng nước và ô nhiễm môi trường gia tăng, thiếu kinh phí................................... 20 Hộp 2.4: Tác động của sự gia tăng nhiệt độ do BĐKH lên hoạt động trồng lúa........................................................ 21 Hộp 2.5: Chi trả tiền sử dụng nước ở Việt Nam: Trường hợp đặc biệt của phí dịch vụ thủy lợi................................ 22 Hộp 2.6:  Kinh nghiệm khác nhau liên quan đến phối hợp đầu tư công – tư trong lĩnh vực thủy lợi ở Ma rốc: Guerdane và Gharb...................................................................................................................................... 23 Hộp 2.7:  Ngành nông nghiệp có tưới ở tỉnh Ninh Thuận thích ứng với rủi ro hạn hán và khan hiếm nước trong mùa khô.............................................................................................................................................. 24 Hộp 2.8:  Ứng dụng Công nghệ thâm canh lúa cải tiến và Kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ cho hoạt động trồng lúa ở tỉnh Ninh Thuận sẽ làm giảm chi phí và mang lại lợi ích kinh tế lớn.......................................................... 25 Hộp 2.9: Chiến lược Thủy lợi mới của Việt Nam....................................................................................................... 26 Hộp 3.1: Lũ theo mùa hàng năm gây ngập lụt một nửa thành phố Cần Thơ.............................................................. 30 Hộp 3.2: Xây dựng tính thích ứng cho đô thị: Xu thế thích ứng với thiên tai trong dự án tại Việt Nam................... 34 Hộp 3.3:  Bình đẳng giới trong cấp nước và vệ sinh cần được cải thiện hơn nữa, đặc biệt là trong các hộ gia đình nghèo nhất và trong các cộng đồng dân tộc thiểu số. ................................................................................... 37 Hộp 3.4: Đối tác Công Tư PPP cho các thách thức phát triển đô thị phức tạp ở Trung Quốc.................................... 38 x Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Hộp 4.1: Được —hay mất lớn— đối với GDP từ việc xử lý nước thải...................................................................... 48 Hộp 4.2: Khung pháp lý cho kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên nước. ............................................................. 49 Hộp 4.3: Xử lý và tái sử dụng nước thải là các lĩnh vực ưu tiên đầu tư..................................................................... 51 Hộp 4.4: Trung Quốc hành động để giảm ô nhiễm nông nghiệp................................................................................ 52 Hộp 4.5:  Thử nghiệm của Trung Quốc với việc giao cho các kiểm soát trưởng sông ngòi địa phương chịu trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm............................................................................................................................. 53 Hộp 4.6: Ví dụ về các vụ kiện dân sự do ô nhiễm nguồn nước ở Trung Quốc........................................................... 53 Hộp 4.7: Kinh doanh giấy phép xả thải ở Trung Quốc............................................................................................... 54 Hộp 4.8: Kiểm soát ô nhiễm từ nguồn thải phi tập trung thông qua giao dịch chất lượng nước ở New Zealand...... 54 Hộp 4.9: Kiểm soát ô nhiễm nước là ưu tiên đầu tư PPP ở Trung Quốc.................................................................... 55 Hộp 4.10: Chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam....................................................................................................... 55 Hộp 4.11: Ví dụ về Quỹ nước tại Hoa Kỳ.................................................................................................................... 56 Hộp 4.12: Sử dụng các phương pháp tiếp cận quỹ nước để cải thiện chất lượng nước ở Trung Quốc........................ 56 Hộp 4.13: Qũy quay vòng cho nước sạch thuộc Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (CWSRF).................................. 57 Hộp 5.1: Tác động đến GDP do tăng lũ trên sông Hồng............................................................................................ 60 Hộp 5.2: Giảm sản lượng lúa và tăng trưởng kinh tế do nước biển dâng và sụt lún do khai thác nước dưới đất quá mức.....63 Hộp 5.3: Nỗ lực quản lý rủi ro xuyên biên giới trên lưu vực Sê San-Srêpốk............................................................. 65 Hộp 5.4: Kinh nghiệm toàn cầu và ứng phó với thiên tai trên toàn thế giới và ở Việt Nam. ...................................... 66 Hộp 5.5: Đổi mới trong lập kế hoạch tài chính cho thiên tai...................................................................................... 67 Hộp 6.1:  Tóm tắt trách nhiệm và quyền hạn pháp lý của Bộ TNMT theo Luật Tài nguyên Nước 2012 và Luật Quy hoạch 2017.............................................................................................................................. 72 Hộp 6.2: Tóm tắt các trách nhiệm và quyền hạn theo luật định của Bộ NNPTNT theo Luật Thủy lợi 2017. ............ 73 Hộp 6.3: Điều tra cơ bản tài nguyên nước.................................................................................................................. 76 Hộp 6.4. Thu gọn số lượng lớn các quy hoạch........................................................................................................... 77 Hộp 6.5: Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (QLTHTNN) là gì?............................................................................... 78 Hộp 6.6: Thông tư 42 — Biểu mẫu cho quy hoạch lưu vực sông.............................................................................. 78 Hộp 6.7: Kế hoạch xây dựng đập thủy điện thượng lưu sông Mê Công. .................................................................... 86 Hộp 6.8: Ngân hàng Thế giới hỗ trợ thông tin tài nguyên nước................................................................................. 88 Hộp 7.1: Nghị quyết 120 đưa ra các chính sách phát triển ĐBSCL........................................................................... 91 Hộp 7.2: Quản lý tài nguyên nước và các nguy cơ cấp lưu vực tại tỉnh Ninh Thuận................................................. 93 Hộp 7.3:  Khoảng cách ngày càng lớn về cung và cầu ở lưu vực sông Hồng-Thái bình có thể được xóa bỏ bởi các biện pháp quản lý nhu cầu về sử dụng tài nguyên nước ở lĩnh vực nông nghiệp, đô thị và công nghiệp..... 94 Hộp 7.4: Các giải pháp kĩ thuật có tác động mạnh..................................................................................................... 95 Hộp 7.5: Thể chế lưu vực sông hoạt động tốt nhất khi có sự tham gia của các đại diện các ngành và cấp quản lý.. . 96 Hộp 7.6: Kinh nghiệm quốc tế với các đơn vị hỗ trợ kĩ thuật và các đơn vị cấp tiểu lưu vực................................... 96 Hộp 7.7: Đầu tư vào thông tin tài nguyên nước - Dự án thủy văn quốc gia Ấn Độ................................................... 97 Hộp 7.8: Cải thiện thông tin tài nguyên nước ở Úc.................................................................................................... 97 Hộp 7.9: Mỹ có cơ sở dữ liệu quốc gia có thể truy cập được thông qua một website duy nhất................................. 98 Hộp 8.1: Quan điểm của nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào ngành nước Việt Nam................................................... 106 Hộp 8.2: Tối đa hóa huy động vốn cho phát triển ngành năng lượng Việt Nam...................................................... 106 Hộp 8.3: Dự án Ngân hàng Thế giới về Quản lý Ô nhiễm công nghiệp ở Việt Nam .............................................. 107 Hộp 8.4:  Trên toàn cầu, đầu tư tư nhân đóng vai trò quan trọng đối với ngành thủy lợi và là động lực để tăng hiệu suất, thu nhập và xuất khẩu ....................................................................................................................... 108 Hộp 8.5: Trường hợp thành công của Thổ Nhĩ Kỳ trong việc chuyển giao 2 triệu ha đất được tưới cho nông dân.109 Hộp 8.6: Các công cụ chính sách pháp luật và kinh tế ............................................................................................ 110 Hộp 8.7:  Xây dựng thành công, Trung Quốc nhân rộng Hợp tác công tư trong cơ sở hạ tầng tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm tài nguyên nước, cấp nước đô thị và thủy lợi....................................................................... 112 Hộp 8.8: Hiện đại hóa nông nghệp thông qua hợp tác công tư................................................................................. 112 Hộp 8.9:  Điểm mạnh và yếu của công cụ kinh tế mà Trung Quốc sử dụng để thúc đẩy chỉnh sách tài nguyên nước hiệu quả...................................................................................................................................................... 113 Hộp A.1: Cải cách toàn diện quản lý nước ở một nước khô cằn: Sáng kiến Nước cấp Quốc gia của Úc................. 127 M ụ c lụ c xi Hộp A.2: Quản trị và các thể chế: Kinh nghiệm của Úc thiết lập các thể chế phù hợp, với thẩm quyền rõ ràng, các nguồn lực cần thiết và sự ổn định.............................................................................................................. 128 Hộp A.3: Một quá trình đa bên giới thiệu một cách tiếp cận hợp tác công-tư để phục hồi Sông Ganga của Ấn Độ....................................................................................................................................... 129 Hộp A.4: Trao quyền cho phụ nữ, người nghèo và người dân tộc thiểu số trong ngành nước.................................. 130 Danh mục hình Hình ES.1: Ảnh hưởng tiềm tàng lên nền kinh tế khi không có hành động can thiệp . ................................................ xxi Hình ES.2: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo ngành ở Việt Nam. ..................................................................... xxi Hình ES.3: Nhu cầu nước gia tăng và tình trạng căng thẳng nước theo lưu vực sông................................................. xxii Hình ES.4: Hiệu suất sử dụng nước trên một đơn vị nước (m3) ở một số quốc gia (USD của GDP)......................... xxii Hình ES.5: Tỉ lệ nguồn nước xuyên biên giới của các sông lớn, năm 2017. ................................................................ xxv Hình 1.1: Nguồn nước có thể khai thác, trữ nước tưới tiêu và dòng chảy trên toàn quốc............................................. 4 Hình 1.2: Tỉ lệ khai thác nước theo ngành..................................................................................................................... 5 Hình 1.3: Năng lượng cho 2020-2030 theo Quy hoạch Phát triển Điện 7 cập nhật .................................................... 5 Hình 1.4: Nhu cầu nước theo ngành năm 2016 và 2030 vào mùa khô ở lưu vực sông Đông Nam bộ. ......................... 5 Hình 1.5:  Chỉ số khai thác nước của các lưu vực sông chính vào mùa khô– có hoặc không có hồ thủy điện 2016–2030.................................................................................................................................... 10 Hình 1.6: Mức độ căng thẳng nước trong mùa khô giai đoạn 2016-2030, không bao gồm tích nước thủy điện........ 11 Hình 2.1: Phân bố diện tích trồng lúa ở Việt Nam....................................................................................................... 17 Hình 2.2: Phân bố diện tích trồng cà phê ở Việt Nam. ................................................................................................. 17 Hình 2.3: Phân bố diện tích trồng mía ở Việt Nam...................................................................................................... 17 Hình 2.4: Sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo qua các năm.. ........................................................................................ 20 Hình 3.1: Mức độ bao phủ của hệ thống cấp nước...................................................................................................... 31 Hình 3.2: Tỉ lệ doanh thu theo quy mô thành phố, 2015............................................................................................. 31 Hình 3.3: Tỉ lệ các công ty sản xuất báo cáo gặp ít nhất một sự cố mất nước trong năm trước.................................. 32 Hình 3.4:  Tỉ lệ các công ty sản xuất báo cáo gặp ít nhất một lần mất nước trong năm trước, theo vùng, 2009 và 2015.............................................................................................................................. 32 Hình 4.1:  Chất lượng nước sông: 2011-15: bên trái, hàm lượng chloride trên sông Mê Công và hình bên phải thể hiện nhu cầu oxy hóa học ở các con sông chảy qua thành phố Hà Nội.......................... 44 Hình 4.2: Hiện trạng quản lý nước thải đô thị Việt Nam............................................................................................. 45 Hình 4.3: Giá trị của nhập khẩu thuốc trừ sâu vào Việt Nam, 1980-2014................................................................... 46 Hình 4.4:  Mức độ ô nhiễm trên Lưu vực sông Mê Công theo tiêu chuẩn của Ủy hội sông Mê Công (MRC), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US-EPA).. ................................. 46 Hình 4.5: Nồng độ Chlorophyll lớn nhất hàng năm trên sông Hồng và sông Mê Công . ........................................... 46 Hình 4.6:  Tỉ lệ doanh nghiệp báo cáo rằng chất lượng nước kém là trở ngại lớn hoặc nghiêm trọng đến hoạt động trong năm 2018............................................................................................................................................ 47 Hình 6.1: Cơ cấu tổ chức và thể chế ngành nước và nước thải Việt Nam................................................................... 74 Hình 6.2: Tiến trình phát triển của tổ chức lưu vực sông tại Việt Nam....................................................................... 79 Hình 6.3:  Tỉ lệ % dòng chảy mặt trung bình hàng năm ở các lưu vực sông phát sinh từ ngoài lãnh thổ Việt Nam........................................................................................................................................ 85 Hình 7.1:  Tổng quan các yêu cầu giảm nhu cầu về nước của một số lưu vực kinh tế chủ chốt và chi phí liên quan ở cấp cao.. ............................................................................................................................... 93 Hình 8.1 Hình thức hợp tác công tư.......................................................................................................................... 109 Danh sách bản đồ Bản đồ 1.1: 16 lưu vực sông chính ở Việt Nam................................................................................................................. 3 Bản đồ 1.2: Tổng quan về lũ lịch sử hàng năm và chu kỳ lặp lại trong giai đoạn 2000-2017, so sánh với tác động của BĐKH trong giai đoạn 2026-2045................................................................................................................. 7 xi i Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Danh mục bảng Bảng 1.1: Tài nguyên nước ở các lưu vực sông chính................................................................................................... 4 Bảng 1.2: Tác động tiêu cực của việc khan hiếm nước đối với GDP vào năm 2035 (%)............................................ 11 Bảng 1.3: Tác động tiêu cực của việc khan hiếm nước lên hoa màu chính ở các vùng chịu căng thẳng nước nghiêm trọng nhất..................................................................................................................................................... 11 Bảng 2.1: Hiệu suất sử dụng nước ở Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ...................................................................... 17 Bảng 2.2: Các cây trồng thay thế có thể tạo ra lợi nhuận biên cao hơn ở Châu Phú, An Giang, ĐBSCL, năm 2012. 25 Bảng 3.1: Tiếp cận nước uống, công trình phụ và môi trường vệ sinh năm 2015 (%). ................................................ 37 Bảng 4.1: Tác động đến GDP của các ngành do giảm sản lượng gạo do xả nước thải công nghiệp không qua xử lý.47 Bảng 4.2: Ví dụ về sáng kiến thị trường chất lượng nước, kết quả, và hiện trạng....................................................... 54 Bảng 5.1: Phòng chống thiên tai và lồng ghép tính thích ứng . ................................................................................... 67 Bảng 8.1: Hỗ trợ tài chính trong thủy lợi................................................................................................................... 110 Bảng 9.1: Ước lượng thiếu hụt trong cung cầu về nước và chi phí của các can thiệp để giảm căng thẳng về tài nguyên nước đến năm 2030....................................................................................................................... 116 Bảng 9.2: Chuyển thành hành động: theo thứ tự, thời gian, tính khả thi, kinh tế chính trị........................................ 122 Bảng A.1: Hành động về các vấn đề nước có phải là một vận động cải cách hàng đầu hay không?. ......................... 131 Bảng B.1: Tổng quan về Quy hoạch có tính chất kỹ thuật và chuyên ngành ............................................................ 145 Lời nói đầu M ục tiêu tổng quát của Nghiên cứu Quản trị có liên quan. Mặc dù giai đoạn 1 của nghiên cứu được nước ở Việt Nam là phân tích hiện trạng quản thực hiện chủ yếu dựa trên việc đánh giá, đúc kết từ các trị ngành nước để làm cơ sở xây dựng chiến nguồn kiến thức và tài liệu có sẵn và được thu thập, một lược, cung cấp một đánh giá tổng thể về các vấn đề thách số chuyến công tác tới Việt Nam cũng đã được tiến hành thức và khuyến nghị cho những thay đổi cơ bản, quan để củng cố thêm các đánh giá của nghiên cứu. Trong tháng trọng nhất cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu đảm 3/2018, một số cuộc tham vấn đã được thực hiện với các bảo an ninh nguồn nước quốc gia. Ở giai đoạn đánh giá Bộ, ngành, Văn phòng Chính Phủ, Học viện Chính trị ban đầu, nghiên cứu phân tích hiện trạng hệ thống quản trị Quốc gia Hồ Chí Minh, khối tư nhân và xã hội dân sự. Đợt ngành nước và kiến nghị các lĩnh vực chính cần phải tiếp tham vấn thứ hai được thực hiện vào tháng 5/2018. Vào tục nghiên cứu sâu. Giai đoạn hai, nghiên cứu sẽ tiếp tục tháng 11/2018, hai hội nghị với sự tham gia của khối tư được thực hiện với Chính phủ Việt Nam và các cơ quan, nhân được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh về chủ tổ chức liên quan nhằm xách định và đề xuất các kiến nghị đề sử dụng nước trong nông nghiệp và ô nhiễm nước công chính sách quan trọng. nghiệp và đô thị. Trong tháng 1-3/2019, các bộ liên quan Tài liệu này là báo cáo kết quả của giai đoạn 1 – giai đã được tham vấn và đề nghị có ý kiến góp ý cho việc hoàn đoạn đánh giá hiện trạng. Đây là một công việc giúp xác thiện báo cáo. Báo cáo đã trân trọng tiếp thu ý kiến góp ý định các phạm vi căn bản nhằm: và phản hồi của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công • Phân tích hiện trạng cấu trúc quản trị ngành nước Thương, Xây dựng, Giao Thông Vận tải, Y tế và Tài chính. cũng như các rủi ro, cơ hội và ưu tiên liên quan. Nhiều tham vấn hơn nữa được đề xuất tiếp tục thực hiện • Đánh giá tác động về kinh tế trong điều kiện không với Báo cáo trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Tài thực hiện ngay hành động can thiệp thông qua một nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà đã bày tỏ sự ủng hộ phân tích nhanh các khía cạnh về tự nhiên và kinh tế đối với nghiên cứu và việc tổ chức hội thảo công bố báo • Xác định các nhóm nội dung quan trọng cần tiến cáo để giới thiệu chi tiết về các kết quả nghiên cứu và kiến hành phân tích, đánh giá kỹ hơn trong giai đoạn hai nghị của Báo cáo. của nghiên cứu này. Quá trình nghiên cứu Bốn nghiên cứu bổ sung Nghiên cứu Quản trị ngành nước là một trong bốn nghiên Nghiên cứu này do Ban Nước Toàn cầu của Ngân hàng cứu bổ sung được thực hiện với Chính phủ. Năm 2017, Thế giới và Nhóm Tài nguyên Nước 2030 (2030WRG) Nhóm Tài nguyên Nước 2030 đã công bố Báo cáo Việt phối hợp thực hiện.1 Nghiên cứu được thực hiện với sự Nam: Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách tham gia của Chính phủ và các tổ chức, cá nhân liên quan thức của ngành Nước (2030WRG, 2017). Nghiên cứu này thông qua quá trình tham vấn. Nhóm công tác của Ngân đã chỉ ra rằng bốn lưu vực sông chính đóng góp tới 80% hàng Thế giới đã làm việc trực tiếp với các Bộ ngành tổng sản phẩm quốc dân của Việt Nam, đó là – lưu vực xiii xi v Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC sông Hồng-Thái Bình, lưu vực sông Mê Công, lưu vực sông chứng, và đưa ra các phương hướng hành động (tạm gọi là Đồng Nai và lưu vực các cụm sông Đông Nam bộ – sẽ phải giai đoạn đánh giá hiện trạng). Kết quả của giai đoạn đánh đối mặt với tình trạng “căng thẳng về nước” vào mùa khô giá hiện trạng được trình bày trong báo cáo này. Giai đoạn năm 2030 và do vậy, các thách thức liên quan đến nước sẽ hai sẽ tập trung vào việc huy động sự tham gia của các nhà tiếp tục nhân lên trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội hoạch định chính sách cấp cao, đại diện khối tư nhân và bền vững, bao gồm việc khai thác quá mức nước dưới đất, xã hội dân sự nhằm xây dựng một chuỗi các báo cáo chính ô nhiễm nước mặt và nước dưới đất, cơ sở hạ tầng cấp nước sách để thúc đẩy việc thực hiện các hành động. già cỗi, các mâu thuẫn mới nổi trong chia sẻ nguồn nước và Chương 1 mở đầu với một đánh giá về mức độ an ninh các đợt hạn hán và lũ lụt gia tăng. Nghiên cứu của Nhóm nước của Việt Nam. Trong Phần 1, với chủ đề tăng cường Tài nguyên nước 2030 (2030WRG) cũng chỉ ra các thách hiệu quả, Chương 2 và 3 tập trung vào khía cạnh dịch vụ thức trong quá trình quản trị, giúp định hình cho Nghiên cứu nước cho nông nghiệp và đô thị. Phần 2, dưới lăng kính Quản trị nước ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu Khung giảm thiểu các mối đe dọa, xem xét cách thức Việt Nam Kinh tế-Nước đã được lồng ghép trong Báo cáo này. hiện đang quản lý chất lượng nước và vấn đề ô nhiễm như Ngân hàng Thế giới, trong năm 2018 cũng đã thực hiện thế nào (Chương 4) cũng như về thích ứng với biến đổi song song một nghiên cứu kinh tế lượng hoá các “chi phí khí hậu, rủi ro thiên tai và các rủi ro và tổn thương do do không hành động” có tên gọi Những mối đe dọa có liên việc xuống cấp của cơ sở hạ tầng (Chương 5). Phần 3 tập quan đến nước đối với nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu trung vào nâng cao quản trị nước, thông qua khung chính này đã được tư vấn thực hiện, sử dụng khung mô hình tính sách và các thể chế liên quan (Chương 6), các sáng kiến toán cân bằng chung (CGE). Kết quả của mô hình cũng nhằm tăng cường quản trị (Chương 7), và đầu tư & tài được trình bày trong Báo cáo này. Một nghiên cứu khác về chính (Chương 8). Chương 9 là phần thảo luận về “Các ảnh hưởng của nước đối với các doanh nghiệp - là một cấu bước tiếp theo” với việc đánh giá chi phí và lợi ích của phần trong một điều tra toàn cầu, với nghiên cứu điển hình phương án thực hiện hành động – hoặc không thực hiện ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. hành động – đưa ra bẩy khuyến nghị chính về các hành Ngoài các nghiên cứu trên, các số liệu của báo cáo này động để thúc đẩy những thay đổi. được trích từ các nguồn ấn phẩm đã được thẩm định và Phụ lục A trình bày một số ví dụ về việc các nước trên được các Bộ liên quan cập nhật trong một số trường hợp. thế giới đã cải tổ ngành nước như thế nào để đảm bảo an Báo cáo này không nhằm kiểm tra hoặc đánh giá lại các ninh nguồn nước và thảo luận về cải cách kinh tế chính trị nguồn số liệu. ở Việt Nam. Phụ lục B tóm tắt khung pháp lý về quản trị nước ở Cấu trúc của Báo cáo Việt Nam. Nghiên cứu này gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một tập trung vào việc đánh giá hiện trạng, mở rộng cơ sở bằng Từ viết tắt 1M-5R 1 phải—5 giảm 2030WRG Nhóm Tài nguyên nước 2030 ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á AWD Kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ BĐKH Biến đổi khí hậu Bộ NNPTNN Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bộ TNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ XD Bộ Xây dựng Bộ TC Bộ Tài chính Bộ CT Bộ Công thương Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư CAT DDO Lựa chọn Rút vốn Ứng phó Thảm họa CCA Thích ứng với Biến đổi khí hậu CGE Mô hình tính toáng cân bằng chung DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long EBRD Ngân hàng Tái thiết và Phát triển châu Âu FAO Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc FONDEN Qũy Phòng chống Thiên tai tại Mexico GDP Tổng sản phẩm nội địa GIZ Cơ quan Phát triển Hợp tác Đức IEc Công ty tư vấn Kinh tế Công nghiệp, IEc IFC Tổ chức Tài chính Quốc tế IPP Nhà sản xuất điện độc lập KHCN Khoa học và Công nghệ KHĐT Kế hoạch và Đầu tư MICS Điều tra Đánh giá đa mục tiêu MRC Ủy hội sông Mê Công MTFP Kế hoạch Ngân sách và Tài chính Trung hạn xv x vi Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC MTIP Kế hoạch Đầu tư Trung hạn NAWAPI Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên Nước NGO Tổ chức Phi Chính phủ NNPTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NTP Chương trình Mục tiêu Quốc gia NWIS Hệ thống thông tin Tài nguyên nước quốc gia O&M Vận hành & Bảo trì OEPIW Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi PER Báo cáo Đánh giá chi tiêu công PES Chi trả dịch vụ hệ sinh thái PIM Tham gia vào Quản lý Thủy lợi PPP Đối tác Công- Tư QLTNN Quản lý tài nguyên nước RBO Tổ chức lưu vực sông SERC Cụm sông Đông Nam Bộ Sở TNMT Sở Tài nguyên và Môi trường SOE Công ty có vốn Nhà nước SRI Hệ thống thâm canh lúa cải tiến TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTNS&VSMTNT Trung Tâm Nước Sạch Và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn UBND Ủy ban nhân dân UN Liên Hiệp Quốc UNEP Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc USGS Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ WSS Cấp nước và Vệ sinh WUO Tổ chức Người sử dụng Nước Lời cảm ơn B áo cáo này là kết quả của sự hợp tác chặt chẽ giữa hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao Thông Vận Tải, Y Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, được tế và Tài chính. sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách cao Trong quá trình thực hiện tham vấn, nhóm đã nhận cấp của Chính phủ như Bộ trưởng Trần Hồng Hà, Bộ được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà tài trợ Tài nguyên và Môi trường, và Bộ trưởng Nguyễn Xuân và các tổ chức quốc tế như Hà Lan, Úc, Đức, Thụy Điển, Cường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thụy Sĩ, Pháp và Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế, Những hỗ trợ của lãnh đạo và cán bộ của Bộ Tài nguyên cũng như các tổ chức xã hội dân sự và khối tư nhân. và Môi trường được trân trọng ghi nhận, bao gồm: ông Lê Về phía Ngân hàng Thế giới, nghiên cứu này do Giám Công Thành - Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đốc Quốc gia của Ngân hàng thế giới, ông Ousmane Dione ông Hoàng Văn Bẩy - Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên chỉ đạo và ông cũng như các cán bộ của Ngân hàng, gồm nước; bà Nguyễn Thị Thu Linh – Phó Cục trưởng Cục có: ông Achim Fock - Trưởng Ban Danh mục dự án; bà Quản lý Tài nguyên nước, ông Châu Trần Vĩnh - Phó Cục Madhu Raghunath – Giám đốc Chương trình Phát triển trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước cùng các cán bộ của Bền vững; ông Sebastian Eckardt – Trưởng ban Kinh tế; Cục; ông Nguyễn Văn Tài, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi ông Nguyễn Hồng Ngân – cán bộ truyền thông cao cấp; trường, ông Lê Hoài Nam, Vụ trưởng Vụ Quản lý Chất ông Đoàn Hồng Quang - chuyên gia kinh tế cao cấp; ông lượng Môi trường, ông Nguyễn Văn Thùy – Giám đốc Nguyễn Duy Sơn – cán bộ cao cấp Ban Danh mục dự án; Trung tâm Thông tin và Dữ liệu Môi trường, ông Nguyễn bà Đào Lan Hương – Chuyên gia Y tế và bà Trần Thị Thùy Minh Cường, Phó Vụ trưởng Tổng cục và các cán bộ của Linh – Trợ lý Chương trình, đã hỗ trợ và đóng góp nhiều Tổng cục; ông Phạm Phú Bình – Vụ trưởng Vụ Hợp tác ý tưởng cho báo cáo. quốc tế Bộ; ông Bùi Du Dương và các cán bộ khác của Nghiên cứu này do Ban Thực hành Nước Toàn cầu của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên Nước Quốc Ngân hàng thế giới thực hiện. Lời cảm ơn này cũng xin gia. Chúng tôi chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ được gửi tới bà Jennifer Sara (Giám đốc); ông Sudipto Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: ông Hoàng Văn Sarkar (Trưởng ban Thực hành Nước); ông Richard Thắng - Thứ trưởng; ông Lê Hùng Nam –Vụ trưởng Vụ Damania (Trưởng nhóm toàn cầu, Nhóm Nước và Kinh Quản lý Nguồn nước và Nước sạch Nông thôn cùng các tế); và ông Greg Browder (Trưởng nhóm toàn cầu, Quản đồng nghiệp; ông Nguyễn Văn Tuấn – Viện Quy hoạch lý tài nguyên nước) vì đã có những đóng góp quan trọng thủy lợi; ông Nguyễn Tùng Phong – Phó Giám đốc Viện cho nghiên cứu này. Chúng tôi cũng ghi nhận những hỗ Khoa học thủy lợi Việt Nam và các cán bộ. Nghiên cứu trợ của Josette Posadas Vizmanos – Trợ lý Chương trình. cũng trân trọng những đóng góp của các cơ quan khác Ban phản biện trong ngành Nước của Ngân hàng đã thuộc Chính phủ mà đại diện là ông Phạm Mạnh Cường – đưa ra những hướng dẫn và nhận xét quan trọng cho Vụ Kinh tế nông nghiệp của Văn phòng Chính phủ; ông nhóm nghiên cứu. Trong giai đoạn Gia tăng Chất lượng Hoàng Nghĩa – Trưởng ban Hợp tác quốc tế Học viện Hồ (QER), nhóm phản biện gồm: ông Greg Browder (Trưởng Chí Minh; cùng các cán bộ của các Bộ: Xây dựng, Kế nhóm toàn cầu, Nhóm Quản lý tài nguyên nước); ông Victor Vazquez (Chuyên gia cao cấp về Cấp nước và vệ x vii x viii Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC sinh môi trường); ông Halla Qaddumi (Chuyên gia Kinh cứu của Nhóm Tài nguyên nước 2030 về phân tích kinh tế nước cao cấp); ông Scott Moor (Chuyên gia Quản lý tế-nước ở Việt Nam; ông Eisse Wijma (Chuyên gia Tài tài nguyên nước); ông Sergiy Zorya (Chuyên gia Kinh tế nguyên nước); ông Phạm Hùng Cường (Chuyên gia Tài cao cấp, GFA02); ông Franz Gerner  (Chuyên gia, Trưởng nguyên nước cao cấp); bà Trần Thị Lan Hương (Chuyên nhóm Năng lượng, GEE02); ông Christoph Jakob (Cán gia cao cấp về Khu vực công) đối với vấn đề về quản trị; bộ phụ trách Khu vực Tư nhân, nhóm Tài Nguyên nước ông Hoàng Dương Tùng (Tư vấn) về khung pháp lý Việt 2030); ông Bill Young  (Chuyên gia, Trưởng nhóm Quản Nam; bà Phan Thị Phương Huyền; ông Jason Daniel Russ lý tài nguyên nước, GWA06); và ông Nguyễn Huy Dũng, (Tư vấn) về điều tra và ảnh hưởng tới các doanh nghiệp; Chuyên gia cao cấp Quản lý tổng hợp thiên tai GSU08). TS. Isabelle Learmont; bà Antonia Ward; TS. Trịnh Thị Trong giai đoạn Họp Ra quyết định, tham gia tổ phản Hòa (Tư vấn) cho nhiều nội dung, bao gồm các dữ liệu biện gồm các ông Greg Browder (Trưởng nhóm toàn cầu, về chất lượng nguồn nước; bà Diji Chandrasekharan Behr Nhóm Quản lý tài nguyên nước); ông Victor Vazquez (Chuyên gia Môi trường); và ông Đoàn Hồng Quang, (Chuyên gia cao cấp về Cấp nước và vệ sinh môi trường); người đã đóng góp cho nôi dụng về mô hình tính toán cân ông Halla Qaddumi (Chuyên gia Kinh tế cao cấp); và ông bằng chung. Scott Moor (Chuyên gia Quản lý tài nguyên nước) cũng Nhóm nghiên cứu do ông Abed Khalil (Chuyên gia đưa ra các góp ý bổ sung. cao cấp về Tài nguyên nước) làm chủ nhiệm và ông Phạm Nhóm cũng nhận được hỗ trợ và đóng góp kỹ thuật cho Hùng Cường (Chuyên gia cao cấp về Tài nguyên nước) từng chủ đề cụ thể, gồm Bà Eileen Burke (Chuyên gia Tài là đồng chủ nhiệm. Báo cáo này được chắp bút bởi các nguyên nước cao cấp) cho các vấn đề xuyên biên giới; thành viên Christopher Ward (Nghiên cứu viên, Trường bà Victoria Hilda Rigby Delmon (Chuyên gia Pháp lý cao Đại học Exeter), Abed Khalil, Richard Damania, Jennifer cấp) cho nội dung về quan hệ đối tác công tư; TS. Đào Gulland, TS. Đỗ Nam Thắng (Đại học Quốc gia Australia), Trọng Tứ (Tư vấn cao cấp của Nhóm Tài nguyên nước Trịnh Hòa, Phạm Hùng Cường và Eisse Wijma. Phần đầu 2030); ông Fook Chuan Eng (Chuyên gia, Trưởng nhóm vào của mô hình do Brent Boehlert, Kenneth Strzbepek, Cấp nước và vệ sinh môi trường về an ninh tài nguyên Charles Fant, Robert Davis và Dirk van Seventer cung cấp. nước khu vực ; bà Lilian Pena Pereira Weiss (Chuyên Báo cáo được hiệu đính bởi một nhóm làm việc của gia Cấp nước và vệ sinh môi trường cao cấp) cho các nội ban Phát triển Truyền thông, chủ trì là ông Bruce Ross – dung liên quan đến cấp nước và vệ sinh môi trường; ông Larson và các thành viên Joe Brinley, Joe Caponio, Mike Steven Jaffee (Trưởng nhóm, chuyên gia Kinh tế Nông Crumplar, Meta deCoquereaumont và John Wagley. nghiệp) cho vấn đề về lúa gạo; bà Jennifer Gulland (Nhóm Tài nguyên nước 2030) về tích hợp nội dung nghiên Tóm tắt Tổng quan C hính sách kinh tế hợp lý cùng với nguồn nước lớn nhất thế giới. Thủy điện chiếm 37% trong số tổng sản dồi dào đã giúp Việt Nam chuyển mình từ lượng điện quốc gia năm 2018 với công suất 17 GW, dự một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới kiến tăng đến 21,6 GW trong năm 2020 và 25,4 GW trong thành nước có thu nhập trung bình trong hai thập kỷ. năm 2030 (Quy hoạch Điện VII sửa đổi). Với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) Tuy nhiên, tài nguyên nước cũng tiềm tàng các rủi hàng năm đạt trung bình là 6,4% trong suốt thời gian này, ro. Với khoảng 10.200 m3 nước có khả năng tái tạo tính Việt Nam là một trong các quốc gia có quỹ đạo phát triển theo đầu người, mức độ sẵn có của tài nguyên nước Việt phù hợp và nhanh nhất trên thế giới. Kinh tế phát triển Nam được đánh giá là cao so với tiêu chuẩn của khu vực nhanh chóng kéo theo sự gia tăng xuất khẩu mạnh mẽ, thu và thế giới cho dù tài nguyên nước của Việt Nam được hút dòng tiền đầu tư lớn, cải thiện việc tiếp cận với các phân bố không đồng đều về không gian và thời gian. dịch vụ sức khỏe và giáo dục, cơ sở hạ tầng cấp nước cho Ngoài ra, hai phần ba tổng lượng nước của Việt Nam chảy các thành phố. Đầu thập niên 90, một nửa dân số sống với vào từ bên ngoài lãnh thổ và nằm ngoài khả năng quản lý mức thu nhập dưới 1,9 đôla Mỹ/ngày. Đến nay tỉ lệ nghèo trực tiếp của quốc gia. Việt Nam cũng dễ bị tổn thương do cùng cực đã giảm xuống 3% - là tốc độ giảm nhanh nhất sự tàn phá nặng nề của nước. Hơn 70% dân số có nguy cơ từ trước tới nay. Sự chuyển dịch này đã khiến Việt Nam bị ảnh hưởng bởi các thiên tai liên quan đến nước, là một trở thành hình mẫu về lựa chọn cách tiếp cận phát triển trong các quốc gia hứng chịu thiên tai nhiều nhất trong khu phù hợp. vực Đông Á và Thái Bình Dương, với xu hướng gia tăng Nguồn tài nguyên nước dồi dào đã định hình sự luân phiên lũ lụt và hạn hán. phát triển của Việt Nam. Với hơn 3.500 con sông có Việt Nam mong muốn trở thành một nền kinh tế hiện chiều dài lớn hơn 10 km, 16 lưu vực sông chính, và lượng đại, công nghiệp hóa vào năm 2035. Quá trình Đổi mới mưa lớn –lượng mưa trung bình năm khoảng 2.000 mm – đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần đạt được mục quốc gia này thực sự giàu về tài nguyên nước. Nước gắn tiêu đầy tham vọng này. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế sẽ liền với lịch sử, nghệ thuật và truyền thống của Việt Nam. cần phải điều chỉnh để sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài Những dòng sông đã quyết định vị trí định cư và sự phát nguyên và tính đến những hậu quả do biến đổi khí hậu. Nếu triển của các thành phố cũng như các vùng công nghiệp không có những thay đổi kịp thời, Việt Nam sẽ phải đối mặt của quốc gia này. Nguồn tài nguyên nước phong phú cung với những đe dọa nghiêm trọng bởi tăng trưởng sẽ bị kìm cấp nước tưới cho hơn 4 triệu hec-ta. Mạng lưới gần 7.500 hãm do tình trạng thiếu nước, khu vực doanh nghiệp mất lợi đập trữ nước và chuyển nước cho hàng nghìn công trình thế cạnh tranh bởi mất cân đối cung cầu, người nông dân lại thủy lợi, giúp Việt Nam trở thành một trong những vựa lúa nghèo đi vì năng suất dùng nước thấp, lũ lụt và hạn hán phá xix xx Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC hủy sinh kế, cũng như môi trường và sức khỏe của người ven thành phố đã trở nên ô nhiễm nặng. Mực nước dân bị ảnh hưởng bởi tình trạng ô nhiễm nước. biển dâng, cùng với sự suy giảm dòng chảy đã gây ra Mặc dù mang lại những lợi ích to lớn, tăng trưởng tình trạng xâm nhập mặn đối với nước mặt và nước kinh tế cũng tạo ra những áp lực cho nguồn nước, dẫn dưới đất. Khai thác nước dưới đất thiếu kiểm soát tới sự căng thẳng về kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam tăng bào mòn nguồn tài nguyên này và gây ra sụt lún tại trưởng rất nhanh, lại có nguồn tài nguyên nước dồi dào một số khu vực. khiến những thách thức tiềm ẩn trong sự thành công này • Biến đổi khí hậu đang làm gia tăng rủi ro và tổn dễ bị xem nhẹ: thất do hạn hán và lũ lụt, những thiên tai gần đây cho thấy còn thiếu về cơ sở hạ tầng cũng như khả • Trình trạng căng thẳng về nước được ghi nhận ở một năng chống chịu thấp. số vùng và theo mùa với sự bất cân đối giữa cung • Vướng mắc, bất cập về thể chế, quản lý và cơ sở và cầu. Trong những năm tới, những căng thẳng này hạ tầng sẽ khiến những tổn thương này càng lớn, có xu hướng gia tăng nếu không có hành động can làm hạn chế các dịch vụ nước và làm giảm giá trị do thiệp kịp thời. việc phân bổ và sử dụng nước chưa đảm bảo tối ưu. • Nếu vẫn tiếp tục mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong điều kiện gia tăng áp lực lên tài nguyên nước sẽ dẫn Việt Nam đang nhanh chóng tiến tới một nước thu nhập đến tình trạng cạnh tranh giữa các nhu cầu sử trung bình. Nếu ngành nước muốn tiếp tục hỗ trợ sự phát dụng nước, làm gia tăng nhiều đánh đổi, đòi hỏi triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc gia thì cần phải phải theo dõi chặt chẽ hơn cách thức mà tài nguyên vượt qua ba thách thức quan trọng: nâng cao hiệu quả sử nước được quản lý và phân bổ như thế nào. Khoảng dụng nước để đáp ứng nhu cầu nước ngày càng cao, đồng 90% lượng nước khai thác trên phạm vi cả nước là thời, nâng cao thu nhập trên mỗi đơn vị nước sử dụng; để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản. giảm các mối đe dọa do nước “quá ít, quá nhiều và quá Ngày nay, do nhu cầu khai thác, sử dụng nước phục bẩn”; và cải thiện quản trị nước- chính sách, thể chế và vụ phát triển thủy điện, nhiệt điện, công nghiệp, đô tài chính. thị, giao thông thủy và các nhu cầu sử dụng nước Để có cái nhìn tổng thể về hậu quả và các tổn thất kinh giá trị cao khác ngày càng tăng dẫn tới nguy cơ cạnh tế do không có hành động can thiệp ở thời điểm hiện tại, tranh sử dụng nước càng lớn trong khi chưa thể giải Nghiên cứu đã lựa chọn một số thách thức có thể xảy ra quyết một cách dễ dàng thông qua thể chế quản lý trong tương lai để mô hình hóa những tác động kinh tế trên tài nguyên nước hiện tại. diện rộng và các tác động tiêu cực sẽ xảy ra vào năm 2035 • Giá trị tiềm năng và giá trị thực tế nhận được nếu không có hành động can thiệp. Một nghiên cứu đã trên mỗi đơn vị nước còn tồn tại một khoảng cách thực hiện mô hình hóa các tác động tiêu cực của các mối lớn. Ngành nông nghiệp có thể tạo ra nhiều giá trị đe dọa tới GDP tổng thể vào năm 2035, so sánh với kịch hơn, thông qua việc sử dụng nước hiệu quả hơn và bản năm 2035 không có đe dọa (World Bank 2018g). Kết năng suất nước cao hơn và lựa chọn canh tác trọng quả chạy mô hình cho thấy, các đe dọa sẽ gây thiệt hại từ tâm, nhằm giúp cải thiện thu nhập và giá trị gia tăng 0,2-3,5% tổng GDP. Lưu ý số liệu lựa chọn tính toán là số cho người nông dân. Cách quản lý tài nguyên hiện liệu của năm 2016, dao động từ 400 triệu và 7 tỷ đô la Mỹ tại chưa tạo được động lực cần thiết thúc đẩy việc cho mỗi đe dọa/ảnh hưởng. Khi kết hợp tất cả các đe dọa tài nguyên ​ tạo ra giá trị cao nhất có thể của ​ nước. Ví (chưa bao gồm yếu tố lũ lụt do BĐKH trên lưu vực sông dụ như việc khuyến khích nông dân coi trọng giá trị Hồng), tác động tổng thể lên GDP ước tính lên tới gần 6% của tài nguyên nước hơn thông qua việc thu phí sử GDP hàng năm. (Hình ES.1) dụng nước trong nông nghiệp, theo đó, nước sẽ được sử dụng hiệu quả hơn. Tối ưu hóa bậc thang thủy Nâng cao hiệu quả: Nhu cầu về nước gia điện trên sông thành một hệ thống cũng là một giải tăng và sự cần thiết nâng cao “giá trị pháp nâng cao đáng kể sản lượng điện, đồng nghĩa trên mỗi đơn vị nước sử dụng” là doanh thu cao hơn. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tài nguyên nước. Ở • Chất lượng nước bị suy giảm và lượng ô nhiễm có các thành phố đang phát triển nhu cầu về nước sẽ tiếp xu hướng gia tăng. Ô nhiễm đang tấn công nguồn tục tăng lên để phục vụ quá trình công nghiệp hóa và nước mặt và nước dưới đất. Tỉ lệ nước thải đô thị và mở rộng ngành sản xuất nông nghiệp. Tài nguyên nước công nghiệp được xử lý còn thấp với phần lớn nước dồi dào nhưng có giới hạn và sự phân bố nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, chất thải rắn không đều theo không gian và thời gian sẽ càng trầm được xả thẳng vào nguồn nước. Một số đoạn sông trọng hơn do tác động của biến đổi khí hậu. 81% lượng - trước đây là các đoạn sông sạch - chảy trong hay nước mặt được sử dụng cho nông nghiệp, 11% cho nuôi Tóm tắt Tổn g qua n xxi HÌNH ES.1:   Ảnh hưởng tiềm tàng lên nền kinh tế khi không có hành động can thiệp Xây dựng đập Nước biển dâng thủy điện trên và sụt lún đất thượng nguồn sh lên nông nghiệp GDP khi phải chịu và khi không phải chịu 6% sông Mê Công tác động của các đe dọa 7% Thiếu nước trầm 650 trọng thêm theo mùa và theo vùng lên nông 600 nghiệp 19% 550 Tăng nhiệt độ 500 do BĐKH lên nông nghiệp 3% 450 Tác động đến sức khỏe con Nước thải công GDP ($US, tỷ) người do xả nghiệp chưa xử 400 nước thải không lý lên năng suất qua xử lý 53% NN 12% 350 Tác động do từng ngành 300 Tổng 6.0% 250 Dịch vụ 5.6% 200 150 Công nghiệp 2.7% 2015 2020 2025 2030 2035 Không có Nông nghiệp 19.3% tác động Kết hợp các mối đe dọa trồng thủy sản, 5% cho công nghiệp và chỉ 3% nguồn can thiệp, căng thẳng nước được dự báo ​​ sẽ xuất hiện nước phục vụ mục đích sinh hoạt (Hình ES.2). Ngoài ra, ở những vùng đang tạo ra phần lớn GDP cho quốc nhu cầu năng lượng dự kiến sẽ tăng 2,5 lần từ năm 2015 gia. Tăng trưởng kinh tế, thay đổi mô hình tiêu dùng đến 2035. Các nhà máy nhiệt điện dự kiến sẽ chiếm tỉ lệ và áp lực gia tăng dân số sẽ tiếp tục làm gia tăng nhu lớn trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng này, nhưng cầu sử dụng nước. Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển và chưa tính toán được tác động đến tài nguyên nước cũng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa cũng sẽ tiếp như rủi ro đến an ninh năng lượng do thiếu nước. Vận tục. Gần 2/3 dân số của đất nước sống trong ba lưu vực tải đường thủy nội địa chiếm khoảng 48% tổng lượng sông chính của Việt Nam: Hồng - Thái Bình, Đồng bằng vận tải của cả nước, có thể cũng chịu tác động do gia sông Cửu Long và Đồng Nai. Trong vòng 25 năm tới, tăng cạnh tranh trong việc sử dụng nước. nhu cầu sử dụng nước hàng ngày của dân cư ở các khu HÌNH ES.2:  Khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo sẽ tăng gấp đôi so với khả năng đáp ứng đô thị dự kiến ​​ ngành ở Việt Nam của hệ thống hiện tại. Sự gia tăng nhanh chóng của nhu cầu nước được dự Việt Nam: % sử dụng nước của từng báo sẽ gây áp lực cho nguồn nước của 11 trong số 16 ngành trên tổng lượng nước khai thác lưu vực sông tại Việt Nam vào năm 2030. Một báo cáo gần đây của Nhóm Tài nguyên Nước 2030 (2030WRG, Đô thị 3% 2017) đã chỉ ra những thách thức Việt Nam sẽ phải đối mặt. Theo kịch bản thông thường, trong mùa khô, dự đoán Công nghiệp 5% tổng nhu cầu nước sẽ tăng 32% vào năm 2030, nếu không Thủy sản có sự thay đổi. Điều này có nghĩa 5 lưu vực sông sẽ rơi 11% vào tình trạng căng thẳng về nước vào năm 2030 – căng thẳng nước sẽ xảy ra nghiêm trọng tại các lưu vực kinh tế Nông nghiệp trọng điểm (Hình ES.3). Sử dụng đơn vị đo sự căng thẳng 81% về nước, Chỉ số khai thác nước (tỉ lệ khai thác, sử dụng so với tổng lượng nước sẵn có) cho thấy mức độ khai thác, sử Nguồn: World Bank (2016g). dụng nước ở các lưu vực sông Hồng-Thái Bình, cụm sông Đông Nam Bộ và lưu vực sông Đồng Nai là quá nhanh và Tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng dân số làm đang tiến tới mức không bền vững (Hình ES.3). Các lưu tăng nhu cầu về nước vực này đóng góp 80% GDP của Việt Nam. Nếu Việt Nam tiếp tục phương án phát triển hiện tại  - “kịch bản thông thường”/không có biện pháp xx ii Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HÌNH ES.3:   Nhu cầu nước gia tăng và tình trạng căng thẳng nước theo lưu vực sông 70% 2016 2016, có thủy điện 60% 2030 2030, có thủy điện 50% Chỉ số khai thác nước 40% Căng thẳng nguồn % tăng trưởng nhu cầu sử dụng nước với nước nghiêm trọng tổng lượng nước khai thác 2016 25% 30% Thủy lợi Công nghiệp 20% Ðô thị Nông nghiệp 20% Căng thẳng về 15% nguồn nước 10% 10% Căng thẳng nguồn 5% nước thấp 0% 0% Đông Mê Công Đồng Nai Hồng- Hồng- Đồng Nai Đông Mê Công Nam Bộ Thái Bình Thái Bình Nam Bộ Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). Ghi chú: Chỉ số khai thác nước bằng tỉ lệ lượng nước khai thác, sử dụng so với tổng lượng nước sẵn có. Hiệu suất sử dụng nước thấp đổi khí hậu, sản lượng gạo có thể giảm từ 3-9 triệu tấn vào Với nguồn tài nguyên nước dồi dào, Việt Nam có thể năm 2050 và các đồn điền cà phê vốn cho năng suất cao có tạo ra nhiều lợi ích kinh tế hơn so với hiện tại. Với mỗi thể không còn khả năng canh tác. đơn vị (m3) nước, Việt Nam chỉ tạo ra 2,37 đôla GDP, Sản xuất lúa gạo hiệu quả hơn và đa dạng hóa cây khoảng 1/10 so với mức trung bình toàn cầu là 19,42 đôla trồng sẽ tạo cơ hội gia tăng thu nhập, tạo thêm nhiều giá (Hình ES.4). Khi nguồn tài nguyên nước bị hạn chế, cần trị hơn cho mỗi đơn vị nước sử dụng trong khi giảm tổng chú trọng hơn đến hiệu suất sử dụng - tạo ra nhiều giá trị nhu cầu nước cho nông nghiệp. Ngành nông nghiệp có hơn trên mỗi đơn vị nước sử dụng - cùng với đảm bảo nhiều khả năng gia tăng thu nhập và nâng cao giá trị gia tăng giảm nhu cầu nước tổng thể. thông qua việc nâng chất lượng gạo hoặc đa dạng hóa cây trồng có giá trị cao hơn. Vào mùa khô, căng thẳng nước sẽ gia HÌNH ES.4:   Hiệu suất sử dụng nước trên một đơn vị nước tăng và nông nghiệp phải giảm lượng nước sử dụng. Thách (m3) ở một số quốc gia (USD của GDP) thức sẽ khiến người nông dân có động lực để đạt được giá trị 86.48 83.20 tối ưu trên lượng nước sử dụng giảm. Ngành nông nghiệp sẽ không chỉ cần sử dụng nước hiệu quả hơn mà còn cần đảm 37.40 32.90 28.04 18.17 11.67 bảo rằng việc khai thác, sử dụng nước phải phối hợp với các ngành sử dụng nước khác như thủy điện, công nghiệp, đô 8.26 8.22 8.10 6.93 6.84 3.58 3.53 2.37 thị và giao thông thủy. Do nhu cầu sử dụng nước cho công e a A il sia a ne ia ua ia d a es DR am az nc ali in ov an US od es pin rai rag lay oP Ch tN Br str ld Fra ail on mb Uk Mo ilip Ma ca Th Au Vie La Ind Ca Ni Ph nghiệp có giá trị cao và đô thị ngày càng tăng, cần thiết lập Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2016g. cơ chế phù hợp để giảm thiểu rủi ro lũ lụt và chuyển giao liên Ngành nông nghiệp Việt Nam đang phát triển nhanh ngành để bảo vệ tất cả các bên liên quan. chóng. Nông nghiệp chiếm 18% GDP và sử dụng 48% lực lượng lao động. Sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ngành Giảm nguồn nước cấp do bỏ qua khâu vận lúa gạo, đã đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo hành bảo dưỡng lớn thứ hai thế giới. Việt Nam cũng là nước sản xuất hạt Việt Nam đã đầu tư mạnh vào hệ thống cơ sở hạ tầng tiêu lớn nhất thế giới, cà phê lớn thứ hai trên thế giới (sau thủy lợi rộng lớn nhưng lại thiếu đầu tư vào vận hành và Brazil) và thủy sản lớn thứ ba trên thế giới. bảo trì, làm cho dịch vụ nước và năng suất sử dụng nước Tuy nhiên, năng suất nông nghiệp còn thấp so với bị suy giảm. Phần lớn chi tiêu công trong nông nghiệp là nhiều nước trên thế giới. Sử dụng nước nông nghiệp chủ đầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ canh tác lúa, do vậy, yếu theo truyền thống. Sản lượng gạo của Việt Nam tuy Việt Nam có mạng lưới thủy lợi rộng lớn và hệ thống hồ đập cao nhưng chất lượng và giá trị lại thấp. Căng thẳng nước phục vụ canh tác lúa mùa khô và phòng chống lũ lụt trong và hạn hán đã gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất mùa mưa. Đánh giá chi tiêu công năm 2017 cho thấy, từ trong mùa khô. Các dự báo cho thấy do tác động của biến năm 2009 đến năm 2012, chi tiêu công cho đầu tư thủy lợi Tóm tắt Tổn g qua n xxiii mới tăng đáng kể, nhưng kinh phí phân bổ cho hoạt động đang làm cho việc đảm bảo nguồn cung cấp nước sạch vận hành, bảo trì lại giảm. Hệ thống thủy lợi bị xuống cấp, trở nên khó khăn hơn cho các đô thị ở vùng đồng bằng và chỉ đáp ứng khoảng 50-60% công suất thiết kế (Ngân hàng chi phí cấp nước có xu hướng tăng lên. Nguồn nước dưới Thế giới 2013). Trên toàn quốc, chỉ có 26% kênh (tính theo đất có nguy cơ suy giảm và ô nhiễm. Cổ phần hóa và tư chiều dài) có thể vận hành hết công suất; khoảng 1.500 đập, nhân hóa một phần các doanh nghiệp cấp nước đã tăng lên hồ chứa nhỏ và trung bình cần phải được cải tạo và hiện đại nhưng vẫn còn nhiều thách thức như vấn đề thu hồi vốn, hóa. Thiếu tuân thủ đúng quy định vận hành và bảo trì đã khả năng chi trả, tài chính bền vững, đặc biệt là quản trị làm cho cơ sở hạ tầng thủy lợi hoạt động không hiệu quả. nước đô thị còn chưa tương thích. Dịch vụ nước suy giảm có nghĩa là giá trị gia tăng thấp, Việc phát triển không theo quy hoạch cũng như hệ người nông dân sản xuất nhỏ bị giảm thu nhập. Tương tự, thống cơ sở hạ tầng thiếu sự phối hợp đã khiến các ngành giao thông thủy nội địa và công tác phòng chống ô trung tâm đô thị và nông thôn dễ bị tổn thương do lũ nhiễm nước cũng thiếu đầu tư cho vận hành bảo dưỡng. lụt, tiêu úng, nước biển dâng và triều cường. Ví dụ, Vẫn có thể cân đối lại việc phân bổ ngân sách cho chi BĐKH đã tạo ra những đe dọa hiện hữu cho ĐBSCL cùng thường xuyên nhiều hơn thông qua các chương trình với việc phát triển đô thị thiếu quy hoạch đã làm gia tăng nhiều năm và để người nông dân trả phí vận hành, bảo ngập lụt ở các đô thị thuộc ĐBSCL. Quy hoạch đô thị của trì nhiều hơn. Điều này sẽ làm giảm gánh nặng chi phí cho các thành phố hiếm khi tính đến yếu tố rủi ro khí hậu hoặc ngân sách nhà nước và tăng cường ưu đãi cho nông dân để khả năng chống chịu trước rủi ro thiên tai — và người khuyến khích họ nâng cao hiệu quả sử dụng nước. Khung nghèo là đối tượng hứng chịu rủi ro cao nhất. pháp lý quy định thu thủy lợi phí của nông dân đã được ban Dịch vụ nước chất lượng thấp gây thiệt hại cho các hành (mặc dù từ năm 2008 một phần phí thủy lợi đã được doanh nghiệp. Những năm gần đây, chất lượng nguồn cấp miễn, khiến cho thâm hụt khoảng 250 triệu đôla doanh thu nước giảm dẫn đến chi phí kinh doanh tăng lên. Số lần cấp hàng năm, theo giá năm 2012) (UNEP 2015). Luật Thủy lợi nước bị gián đoạn tăng gần gấp ba lần từ năm 2009 đến năm 2017 đã quy định lại việc thu phí thủy lợi theo quy luật thị 2015, hầu hết xảy ra ở vùng Đông Nam Bộ, trong đó có cả trường. Khi việc thu thủy lợi phí được áp dụng, cần tổ chức Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất trong cả đánh giá tác động của hoạt động này lên các hộ gia đình nước. Việc cấp nước bị gián đoạn hàng ngày gây ra những và xem xét việc miễn, giảm phí có điều kiện - ví dụ như tác động lớn đến các công ty, làm giảm doanh thu của các khuyến khích việc áp dụng công nghệ và thực hành quản lý doanh nghiệp chính thức khoảng 8,7% và các doanh nghiệp để cải thiện hiệu quả sử dụng nước, cũng như hỗ trợ chuyển phi chính thức khoảng 34,8% (Ngân hàng Thế giới 2017n). đổi từ cây trồng có giá trị thấp nhưng cần nhiều nước sang các cây trồng giá trị và dùng ít nước Giảm thiểu đe dọa: Quá bẩn, quá ít, quá nhiều Tài nguyên nước của Việt Nam về cả số lượng và chất Nước là cần thiết cho việc định cư và tăng lượng đều đang đối mặt với những đe dọa ngày càng lớn. trưởng kinh doanh Sự phát triển nhanh chóng của đất nước, kết hợp với các mối Nước cũng rất quan trọng cho định cư ở đô thị và nông đe dọa do tác động của BĐKH, đã tạo ra nhiều mối đe dọa, đặc thôn nhưng đã có những thách thức mới nổi lên. Việt biệt là lũ lụt, ô nhiễm ngày càng gia tăng và cạnh tranh giữa Nam đạt được thành tích xuất sắc trong việc cung cấp dịch các ngành sử dụng nước trong mùa khô. Nếu không có hành vụ nước cho khu dân cư: 95% dân số đô thị và 70% dân số động can thiệp để ngăn chặn các mối đe dọa này, nền kinh tế nông thôn đã được tiếp cận với dịch vụ nước “tối thiểu”. Việt Nam có thể bị tổn thất khoảng 6% GDP mỗi năm từ năm Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã tạo ra những thách mới 2035 so với kịch bản không có các mối đe dọa (Hộp ES.1). cho ngành nước như việc tìm nguồn cung cấp nước thay Những mối đe dọa này cần được giải quyết để đảm bảo có thế đang là vấn đề ở một số nơi. Cụ thể như xâm nhập mặn được nước an toàn và đầy đủ nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. HỘP ES.1:   Sự gia tăng các mối đe dọa liên quan đến nước có thể làm giảm khoảng 6% GDP vào năm 2035 Một mô hình kinh tế được xây dựng phục vụ nghiên cứu này hưởng của chất lượng nước, có thể làm giảm tới 4,3% GDP đã định lượng các hậu quả do bốn áp lực chính liên quan đến mỗi năm. nước tác động đến nền kinh tế: thiếu nước theo không gian Mặc dù vậy, các ước tính này vẫn được coi là trong giới và theo mùa; ô nhiễm nguồn nước đô thị; lũ lụt do biến đổi hạn thấp vì chúng chưa xem xét đầy đủ các mối đe dọa liên khí hậu gây ra trên sông Hồng và các tác động đến năng suất quan đến nước và dựa trên các giả định khả quan về nguồn lúa; và ảnh hưởng do cản trở sự lưu thông dòng chảy đối nước và các yếu tố sản xuất khác có thể chuyển đổi giữa các với nghề cá. Thiệt hại kinh tế lớn nhất cho thấy là do ảnh ngành để đối phó với các áp lực kinh tế. Nguồn: World Bank 2018g. xx iv Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Quá bẩn – ô nhiễm nông nghiệp. Việt Nam sẽ tiêu tốn khoảng 12,4 - 18,6 triệu Ô nhiễm nước đang nổi lên là mối đe dọa lớn nhất đối đô la mỗi ngày cho chi phí xử lý do ô nhiễm vào năm 2030 với nền kinh tế. Mô hình kinh tế được xây dựng phục vụ nếu không có các biện pháp xử lý kịp thời. Tại các vùng nghiên cứu này cho thấy mối đe dọa chính là tác động của kinh tế trọng điểm phía Nam của Việt Nam, ước tính chi nguồn nước ô nhiễm lên sức khỏe con người, có thể làm phí này cho năm 2010 là 867 triệu đô la Mỹ. giảm 3,5% GDP vào năm 2035 (xem Hộp ES.1). Tác động nhỏ hơn (khoảng 0,8%) tới năng suất lúa là do ảnh hưởng Quá ít – đầu tư và sự tuân thủ của chất lượng nước kém. Mô hình này chưa tính đến hậu Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu đầu tư vào thu gom quả kinh tế do các hình thức ô nhiễm nước khác, bao gồm và xử lý nước thải. Đến cuối năm 2018, có 326 khu công cả tình trạng xâm nhập mặn của nguồn nước mặt và nước nghiệp trên cả nước, trong đó có 251 khu công nghiệp dưới đất. đang hoạt động. Trong số các khu công nghiệp đang hoạt Quá trình đô thị nhanh chóng là nguyên nhân gây động có 220 khu công nghiệp (chiếm 88%) đã xây dựng gia tăng tình trạng ô nhiễm nguồn nước. Nước thải hệ thống xử lý nước thải tập trung (Bộ KHĐT 2019). Tuy công nghiệp và đô thị là nguồn gây ô nhiễm nguồn nước nhiên, các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các KCN lớn nhất. Chỉ có 46% hộ gia đình ở đô thị có đấu nối vào chỉ xử lý được khoảng 71% lượng nước thải phát sinh đường ống thoát nước và chỉ 12,5% nước thải đô thị được (Thời báo Tài chính Việt Nam, 2018, trích nguồn từ Tổng xử lý trước khi xả vào các nguồn nước (Bộ Xây dựng cục Môi trường, Bộ TNMT). Trong tổng số 587 cụm công 2019). Trong 15 năm tới, nước thải đô thị dự kiến sẽ chiếm nghiệp theo quy hoạch đã đi vào hoạt động, chỉ chỉ có tỷ trọng lớn nhất của nước thải (khoảng 60%). Nước thải 55 cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải chung công nghiệp sẽ chiếm 25–28%, và nước thải nông thôn là (chiếm 9.4%). Phần lớn nước thải từ các hộ sản xuất trong 12-15%. hơn 5,000 làng nghề chưa qua xử lý cùng nước thải sinh Nhiều nguồn nước thải công nghiệp không qua hoạt được xả vào hệ thống thoát nước mặt. Ngoài ra, một xử lý xả vào môi trường. Tính đến cuối năm 2018, số cơ sở công nghiệp lớn nằm ngoài các khu công nghiệp các hệ thống xử lý nước thải tập trung chỉ xử lý được cũng như phần lớn các bệnh viện địa phương, các cơ sở khoảng 71% lượng nước thải công nghiệp (Thời Báo Tài khám chữa bệnh tư nhân nằm rải rác chưa có hệ thống xử chính Việt Nam 2018). lý nước thải (Bộ TNMT 2016). Ngành nông nghiệp cũng đóng góp một lượng lớn Khung pháp lý về cơ bản là phù hợp, nhưng thực thi chất thải từ phân bón, mầm bệnh và dược phẩm dùng lại không đồng đều. Khung pháp lý đã được thiết lập, bao trong chăn nuôi. 80% của tổng số 84,5 triệu tấn chất thải gồm các quy định về quản lý nước thải, nhưng việc triển chăn nuôi tạo ra mỗi năm được thải vào môi trường không khai thực hiện trên thực tế vẫn là một thách thức. Theo qua xử lý (Nguyễn Thế Hinh 2017). Chất thải chăn nuôi Thông tư 35/2015/TT-BTNMT, các cơ sở kinh doanh dịch mang chất dinh dưỡng, mầm bệnh và các hợp chất dễ bay vục phải đấu nối với cơ sở xử lý nước thải tập trung trong hơi là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, không khí khu công nghiệp. Tuy nhiên, một số cơ sở được miễn trừ và đất. Việc áp dụng kỹ thuật thâm canh càng khiến tình quy định này trong các trường hợp: a) Cơ sở sản xuất, kinh trạng ô nhiễm tăng mạnh do phân bón và thuốc trừ sâu. doanh, dịch vụ có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn Mặc dù chưa có nhiều kết quả quan trắc nhưng các bằng kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng thời việc đấu nối chứng trên phạm vi toàn cầu đều khẳng định về tác hại to vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung khu công lớn của ô nhiễm đối với sức khỏe và năng suất. Nuôi trồng nghiệp tạo chi phí bất hợp lý cho cơ sở; b) Cơ sở sản xuất, thủy sản - một ngành xuất khẩu quan trọng của Việt Nam kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải vượt quá khả năng – cũng là ngành gây ô nhiễm cao. Khung pháp lý cũng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung khu như các quy định về an toàn thực phẩm hiện có dường như công nghiệp, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải chưa đủ để ngăn chặn các chất thải có hại xả ra từ các hồ/ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; c) Cơ sở sản xuất, kinh lồng bè nuôi cá. doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp mà khu công nghiệp Thiệt hại cao do ô nhiễm nước gây ra. Do các hoạt chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời cơ sở động kinh tế, không có lưu vực sông nào có nguồn nước có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi mặt đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh của WHO dành cho trường (Điều 9, Điểm 4). Tuy nhiên, việc miễn trừ này tạo nước uống. Các đoạn sông chảy qua các thành phố lớn, nhiều khó khăn trong kiểm tra và giám sát nước thải phát như sông Tô Lịch, sông Sét và sông Kim Ngưu chảy qua sinh từ các cơ sở được miễn trừ (Bộ KH&ĐT 2019). Hà Nội bị ô nhiễm nặng – gây lãng phí nguồn tài nguyên, Đối với nước thải công nghiệp, đã có quy định về phí rủi ro cho sức khỏe con người và các hệ sinh thái tự nhiên. bảo vệ môi trường theo Nghị Định 154/2016/NĐ-CP. Phí Mức độ ô nhiễm cao cũng hạn chế sự phát triển đô thị, sự bảo vệ môi trường gồm phần cố định 1,5 triệu đồng và phần phát triển bền vững và tương lai của ngành công nghiệp, biến đổi áp dụng khi xả thải lớn hơn 20m3/ngày. Hiện chưa Tóm tắt Tổn g qua n xx v có nghiên cứu về hiệu quả của phí bảo vệ môi trường trong mùa mưa sẽ đạt mức cực đại. Các ngành dễ bị tổn thương việc khuyến khích các chủ nguồn thải đầu tư xử lý nước nhất do những ảnh hưởng trên là ngành nông nghiệp và thải. Tuy nhiên, tình trạng gia tăng ô nhiễm từ các nguồn nuôi trồng thủy sản, mặc dù thiệt hại kinh tế do lũ lụt gây thải có thể gợi ý rằng tác dụng của phí còn hạn chế. ra ở các thành phố có thể cao hơn. Thiệt hại kinh tế hiện tại đang ước khoảng 1,5% Quá nhiều – quản lý dòng chảy từ bên ngoài mỗi năm được dự báo sẽ tăng mạnh. Tổn thất do thiên biên giới tai liên quan đến nước gây ra ước tính trung bình khoảng Hầu hết các con sông lớn của Việt Nam có nguồn gốc 1–1,5% GDP trong hai thập kỷ qua. Mức độ tổn thất được ở các nước lân cận, do vậy, tài nguyên nước của Việt dự đoán sẽ tăng lên 3% vào năm 2050 và đến 7% vào năm Nam dễ bị tổn thương do những hoạt động khai thác, 2100, Việt Nam nằm trong số những quốc gia chịu ảnh sử dụng nước ở thượng nguồn. Tài nguyên nước Việt hưởng cao nhất trên thế giới. Những bằng chứng đã cho Nam phụ thuộc vào các con sông quốc tế với hơn 60% thấy nguyên nhân là do sự bất cập về thiết kế cơ sở hạ tầng tổng dòng chảy nước mặt trung bình hàng năm chảy vào và khả năng chống chịu thấp. Hạ tầng cơ sở hiện tại không từ các quốc gia thượng nguồn. Hai trong số các con sông phù hợp để thích ứng với những rủi ro thiên tai (bão lũ và quan trọng nhất của nền kinh kế phụ thuộc vào nguồn hạn hán), một trong những lý do khác nữa là do tình trạng nước xuyên biên giới từ các nước láng giềng. Gần 95% bảo dưỡng kém. lượng nước của sông Mê Công bắt nguồn từ ngoài biên Quản lý tài nguyên nước và quy hoạch lưu vực sông giới, đến Việt Nam thông qua Campuchia, và 40% của phù hợp là chìa khóa để nâng cao khả năng chống chịu sông Hồng có nguồn gốc ở Trung Quốc (ADB 2009). Việt trước các thiên tai và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nam nằm ở thượng nguồn sông Sê San và Srê pốk, chảy người dân. Việc quá chú trọng vào hệ thống kiểm soát lũ vào Cam-pu-chia. Các quốc gia ven sông sử dụng nước để bảo vệ nông nghiệp đã chuyển rủi ro lũ lụt sang các khu cần có sự phối hợp về các vấn đề quan tâm chung, bao đô thị, trong khi các khu đô thị lại là nơi có tài sản có giá gồm các hoạt động khai thác nước, ô nhiễm và phát triển trị cao hơn và phần lớn GDP của quốc gia cũng được tạo đập thuỷ điện. Ví dụ, Hiệp định Mê Công đã mang lại ra tại đây. Bài học rút ra là cần lồng ghép rủi ro liên quan những lợi ích như chia sẻ thông tin, có yêu cầu tham vấn đến nước vào việc lập chính sách và lập kế hoạch đầu tư và đánh giá những tác động có lợi, có hại đối với các đề trên phạm vi lưu vực, bởi vì các rủi ro về nước liên quan xuất phát triển và quản lý. đến vị trí địa lý có thể được giải quyết. Dòng chảy tối thiểu bị hạ thấp. Ở một số nơi, dòng HÌNH ES.5:  Tỉ lệ nguồn nước xuyên biên giới của các sông lớn, năm 2017 chảy tối thiểu-theo quy định của Bộ TNMT là dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu hồ chứa được xác định 100 % 95% phải nằm trong phạm vi từ lưu lượng tháng nhỏ nhất đến lưu lượng trung bình của 3 tháng nhỏ nhất (m3/s) - đã hạ 75 % xuống thấp hơn mức cần thiết để duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học của dòng sông, cũng như đảm bảo cung 50 % 40% cấp nước cho cho vùng hạ du. Những đợt hạn hán gần đây 30% 22% càng làm cho việc sụt giảm dòng chảy thêm nghiêm trọng. 25 % 17% 0% Nâng cao quản trị: Khung pháp lý, sáng Cửu Long Hồng-Thái Mã Cả Ðồng Nai kiến và tài chính hoá Bình Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở cấp lưu vực Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). Chính sách và khung pháp lý đã quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Khung quản trị và thể chế quản Rủi ro do biến đổi khí hậu và dòng chảy môi lý tài nguyên nước đã được thiết lập và phát triển theo thời trường gian để ứng phó với những thách thức ngày càng tăng của Việt Nam là một trong những quốc gia hứng chịu thiên ngành. Hai thập kỷ trước, Chính phủ đã thông qua cách tiếp tai lớn nhất ở Đông Á và Thái Bình Dương. Hơn 70% cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước làm nền tảng cho dân số chịu những thiên tai liên quan đến nước. Các mô quy hoạch, phát triển và quản lý tài nguyên nước. Luật Tài hình dự báo cho thấy BĐKH sẽ làm tăng quy mô và tần nguyên Nước (2012) đã có quy định về cách tiếp cận quản lý suất lũ lụt, bão tố, mực nước biển dâng và sóng lớn trong này, Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên Nước đến năm 2020 bão. Theo dự báo, từ những năm 2040 trở đi, lượng mưa cũng khẳng định “quản lý tài nguyên nước phải được thực toàn quốc vào mùa khô sẽ giảm trong khi lượng mưa trong hiện theo phương thức tổng hợp trên cơ sở lưu vực sông”. xx vi Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Việt Nam từ lâu đã cố gắng thiết lập quy hoạch và Nhiệm vụ của các Bộ đã được quy định nhưng có quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở cấp lưu vực, nhưng sự mất cân đối về nguồn lực và năng lực thực hiện. Bộ kết quả còn hạn chế. Mặc dù Luật Tài nguyên nước đã TNMT có chức năng quản lý chung, ban hành các quy định quy định về các tổ chức lưu vực sông, tuy nhiên các tổ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi chức lưu vực sông hiện tại không có đầy đủ thẩm quyền vì trường nước; thông tin và đánh giá tài nguyên; chiến lược không phải đơn vị quản lý nhà nước. Kết quả là, có chồng và quy hoạch tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phân bổ chéo về nhiệm vụ và trách nhiệm giữa các tổ chức lưu vực tài nguyên nước, quản lý nguồn lực và kiểm soát ô nhiễm. sông, các tổ chức này thiếu năng lực thể chế và nguồn lực. Tuy nhiên, nguồn nhân lực và tài chính để triển khai thực Để giải quyết vấn đề này, hiện tại Bộ TNMT đang xây hiện khối lượng nhiệm vụ lớn này còn rất thiếu. Ngoài ra, dựng đề án kiện toàn các mô hình tổ chức lưu vực sông cần lưu ý rằng việc phân cấp thẩm quyền nhiều cho các địa theo Luật Tài nguyên nước 2012 trình Thủ tướng Chính phương có thể gây khó khăn trong việc thống nhất quản lý phủ xem xét thành lập Ủy ban lưu vực tại 04 lưu vực: sông nhà nước ở cấp trung ương. Sở TNMT cần thực hiện các Hồng - Thái Bình, Bắc Trung bộ, Nam Trung Bộ và Đồng hướng dẫn và báo cáo cho Bộ TNMT các vấn đề chuyên Nai đồng thời kiện toàn Ủy ban sông Mê Công Việt Nam môn, song Sở cũng phải báo cáo cho UBND tỉnh, cơ quan trên cơ sở lồng ghép chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trực tiếp cấp kinh phí và bổ nhiệm cán bộ Sở. Cần tăng cơ cấu tổ chức của Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, Ủy cường phối hợp hiệu quả giữa các bộ và UBND các cấp, ban lưu vực sông Cửu Long và Ủy ban lưu vực sông Sê đặc biệt là giữa Bộ TNMT và các Sở TNMT. San – Srepok. Việc tiếp cận đa ngành đối với quản lý tài nguyên Khung pháp lý và quy định đã được xây dựng và nước vẫn là một thách thức lớn của Việt Nam. Với cấu từng bước hoàn thiện, song việc triển khai thực hiện trúc thể chế phức tạp, việc tiếp cận đa ngành, liên cơ quan còn chưa đầy đủ. Trong tháng 9/2015, Bộ TNMT đã ban để lập quy hoạch, phát triển và quản lý cho lĩnh vực tài hành Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật nguyên nước sẽ đối mặt với nhiều khó khăn do liên quan quy hoạch tài nguyên nước hướng dẫn lập quy hoạch theo tới nhiều ngành và các ngành đều có khung pháp lý thực quy định của pháp luật. Tuy nhiên công tác quy hoạch còn hiện quản lý riêng. Nhóm 2030WRG đã thực hiện một hạn chế. Do Quy hoạch tài nguyên nước tổng thể chưa nghiên cứu năm 2017 liên quan đến nội dung này và cho được thông qua, các tỉnh đã bắt đầu xây dựng và triển khai thấy để giảm áp lực nước ở một lưu vực, có thể cần áp các qui hoạch riêng của từng địa phương. Vì thiếu sự điều dụng 24 biện pháp can thiệp khác nhau, liên quan đến 7 phối chung nên các quy hoạch riêng lẻ này có thể dẫn đến Bộ, 6 Hội đồng cấp tỉnh, các đô thị, các công ty thủy lợi và mâu thuẫn giữa các quy hoạch thượng nguồn và hạ nguồn các doanh nghiệp tư nhân, hàng triệu người nông dân và trong một lưu vực, hoặc mẫu thuẫn với quy hoạch chung cư dân thành phố. Để có được tất cả các bên cùng vào cuộc quốc gia. Các điều khoản quy định nhìn chung là phù hợp là một thách thức to lớn đối với điều phối theo cả chiều - vấn đề là ở khả năng tổ chức thực hiện và tính chịu trách dọc và chiều ngang (2030WRG, 2017). nhiệm, do các chức năng giám sát và thực thi thường bị Trong khi Việt Nam là quốc gia ven sông ở cả hạ phân tán ở nhiều cơ quan, tổ chức. Còn một số văn bản nguồn và thượng nguồn, thì sông Mê Công là con sông pháp luật chưa được các Bộ TNMT, KHCN, NNPTNT và xuyên biên giới duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam có Tài chính ban hành theo tinh thần của Luật Tài nguyên thỏa thuận chung với các quốc gia ven sông khác. Tất cả nước 2012. các con sông xuyên biên giới Việt Nam trừ sông Mê Công, Dữ liệu về quản lý tài nguyên nước là nền tảng cơ có rất ít hoặc không có quy hoạch hay quản lý chung để tối bản của quy hoạch và quan quan trắc tài nguyên nước, ưu hóa ở quy mô lưu vực và ít tham vấn giữa các quốc gia song thông tin còn hạn chế và phân tán. Mặc dù cơ sở ven sông về các đề xuất hoặc về các tác động. Chỉ sông Mê dữ liệu về quy hoạch tài nguyên nước đã bước đầu được Công là có thỏa thuận xuyên biên giới giữa Cam-pu-chia, thành lập nhưng do thiếu kinh phí, các dữ liệu này không Lào, Thái Lan và Việt Nam về hợp tác sử dụng nước và được cập nhật, thiếu thông tin, chưa đáp ứng được yêu cầu có Ủy hội sông Mê Công (MRC) và các Ủy ban sông Mê của cơ quan quản lý và xã hội. Ngoài ra, chia sẻ thông tin Công Quốc gia để hỗ trợ thực hiện. Thực hiện “Hiệp ước cũng là một vấn đề cần giải quyết. Còn thiếu hệ cơ sở dữ Mê Công ” đã mang lại những lợi ích rõ ràng cho các quốc liệu thông nhất về tài nguyên nước từ trung ương đến địa gia ven sông về mặt thông tin và quản lý rủi ro. Tuy nhiên, phương. Dữ liệu phân tán ở các bộ ngành, địa phương, ngay cả với cách thức tổ chức hiện có cho sông Mê Công, gây khó khăn cho công tác quản lý. Ngoại trừ hệ dữ liệu các thách thức vẫn còn tồn tại. Hai quốc gia thượng nguồn, được chia sẻ giữa Bộ TNMT và các cơ sở vận hành liên hồ Trung Quốc và Myanmar, tham gia vào MRC với tư cách chứa, rất ít thông tin được chia sẻ về khai thác, sử dụng, “Đối tác đối thoại” chứ không phải là thành viên chính cấp phép, quy hoạch cũng như các dự án trên các sông và thức. Việc xây dựng các đập trên dòng chính là vấn đề gây các hành lang sông. tranh chấp trong MRC. Tuy nhiên, những cơ chế hợp tác Tóm tắt Tổn g qua n xx vii bổ sung giữa các quốc gia ven sông Mê Công, ví dụ như chính sách khuyến khích là cần thiết song phải phù hợp cơ chế hợp tác Lan Thương-Mê Công, có thể sẽ giải quyết với các mục tiêu chính sách và tài chính và có khả năng được những thách thức liên quan đến tài nguyên nước. thúc đẩy việc thay đổi hành vi. Cơ chế chính sách Giảm đầu tư công và cơ hội phát triển tài chính Cơ chế chính sách hiện tại đang tạo ra các ảnh tư nhân hưởng bất lợi đối với ngành nước. Thiếu sự hợp tác Hiện tại ngành nước chưa được đầu tư đủ theo đúng chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, kể cả giữa các nhu cầu. Thời gian trước đây, lĩnh vực nước được nhà cơ quan quản lý ngang cấp và giữa trung ương với địa nước đầu tư nhiều, với hơn 6,4 tỷ đô la trong các năm phương. Hành vi của nông dân bị chi phối do chính sách từ 2006–2015 để thực hiện 140 chương trình và dự án đầu tư nghiêng về lúa gạo và do các ưu đãi kinh tế sai nước. Tuy nhiên, nhu cầu đầu tư hiện tại vẫn cao, ước tính lệch kéo dài, đặc biệt là việc miễn thuỷ lợi phí đã làm khoảng 2,7 tỷ đô la mỗi năm cho riêng ngành cấp nước và giảm hiệu quả sử dụng nước. Trong một số trường hợp, vệ sinh, trong khi nguồn tài chính thực sự lại rất thấp, chỉ đầu tư vào các doanh nghiệp cấp nước với kỳ vọng tăng khoảng 1 tỷ đô la mỗi năm được đầu tư cho cấp nước và vốn từ sở hữu đất đai hơn là có kế hoạch cung cấp dịch vệ sinh, tương đương với khoảng 4% tổng đầu tư vào nền vụ về nước tốt hơn, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng kinh tế. và thu lợi nhuận. Trong điều kiện nguồn ngân sách hạn chế hiện tại, Việt Nam đã áp dụng một số công cụ kinh tế nhưng vẫn có nhiều cơ hội để gia tăng “giá trị cho đầu tư hiệu quả còn hạn chế. Các công cụ kinh tế bao gồm phí công”. Sau nhiều thập kỷ, các hoạt động đầu tư tuân theo cung cấp nước sạch, phí bảo vệ môi trường với nước thải sự chỉ đạo của nhà nước, chính sách của Chính phủ hiện và chất thải rắn, phí cấp quyền khai thác tài nguyên nước, nay đã và đang thúc đẩy việc cổ phần hoá, tư nhân hoá, phí dịch vụ thủy lợi và các cơ chế ưu đãi sử dụng nước nhà nước thoái vốn khỏi các hoạt động kinh tế trực tiếp, tiết kiệm trong sản xuất công nghiệp và hệ thống thủy chủ yếu giữ vai trò là cơ quan điều tiết thông qua việc ban lợi nhỏ. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cho thấy công cụ hành quy định pháp lý. Cách tiếp cận này đang được đẩy kinh tế còn thiếu và chưa phát huy được tác dụng khuyến nhanh do nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp dẫn tới khả khích và điều tiết việc khai thác và sử dụng nước bền năng đầu tư của Chính phủ bị co hẹp, có nghĩa là việc vay vững cũng như phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm nước vốn cũng giảm. Hạn chế này nhìn ở khía cạnh khác lại có hiệu quả. tác dụng có lợi cho việc khuyến khích tăng hiệu quả đầu Cần tiếp tục hoàn thiện chính sách tạo nguồn thu tư công và thúc đẩy tài chính sáng tạo hơn. Khi ngân sách trong quản lý tài nguyên nước. Chính sách thu tiền cấp bị thắt chặt, ngành nước vẫn có thể cải thiện chất lượng và quyền khai thác tài nguyên nước theo Nghị định 82/2017/ hiệu quả của chi tiêu công, ví dụ bằng cách tập trung đầu ND-CP được ban hành năm 2017 đã bước đầu có hiệu tư có trọng tâm trọng điểm và tái lập cân bằng ngân sách quả với mức thu 7.144 tỷ đồng sau một năm triển khai giữa chi đầu tư và chi thường xuyên để tận dụng tối đa tài áp dụng. Tuy nhiên, kinh phí thu được vẫn hòa vào ngân sản hiện có. sách chung mà chưa được tách riêng để chi cho các hoạt Cơ hội huy động nguồn tài chính từ khối tư nhân động cải thiện quản lý tài nguyên nước. Trong thời gian tốt hơn. Đầu tư tư nhân trong lĩnh vực nước hiện đang tới, cần đánh giá những khó khăn vướng mắc trong việc mở rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực nước đô thị, nước nông thực hiện nghị định này, ban hành các thông tư hướng thôn và vệ sinh môi trường, thậm chí cả trong lĩnh vực dẫn cũng như có những điều chỉnh thích hợp để tăng hiệu thủy lợi. Việc “cổ phần hóa” nhanh chóng các công trình quả của chính sách. Ngoài ra, có thể tiếp tục nghiên cứu cấp nước đã chứng minh tính khả thi của quan hệ đối tác ban hành thêm các chính sách khác tạo nguồn thu trong công - tư trong ngành nước. Tuy nhiên, để đạt được tiềm lĩnh vực nước để thúc việc sử dụng tài nguyên nước hiệu năng đầy đủ thông qua thu hút nguồn lực tài chính mới, quả và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị sử cần giải quyết một số trở ngại, bao gồm cả những vấn đề dụng nước và tạo ra nguồn tài chính theo tinh thần của chung của nền kinh tế và những rủi ro cụ thể của ngành Luật Tài nguyên nước 2012. Cách tiếp cận này có thể nước để bảo đảm hoạt động cấp nước và vệ sinh đô thị. áp dụng đối với phí sử dụng nước như tăng thuỷ lợi phí Để huy động tài chính từ khu vực tư nhân cho ngành sẽ nâng cao giá trị của nước, đồng thời sẽ thúc đẩy việc nước cần có khung chính sách hỗ trợ. Khung chính sách bảo vệ nguồn nước tốt hơn. Chính sách này cũng có thể này tương tự như khung chính sách cho ngành năng lượng áp dụng cho các khoản phí ô nhiễm, mức phí cao hơn mới được đề xuất gần đây, bao gồm một chương trình và tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định sẽ nhiều năm để chuẩn bị và khởi động các dự án đối tác ngăn chặn hành vi gây hại cho môi trường và tăng nguồn công tư; làm việc với các doanh nghiệp để chuẩn bị cho họ lực cho công tác bảo vệ môi trường. Nhìn chung, khung tiếp cận tài chính thương mại; và các hành động để thúc xx viii Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC đẩy huy động vốn bằng nội tệ. Một chương trình tương tự 6. Thiết lập và mở rộng quy mô tài chính và các ưu đãi có thể được thiết kế cho các công trình cấp nước và vệ sinh theo cơ chế thị trường và cuối cùng có thể là các công trình thủy lợi. 7. Tăng cường an ninh nước cho các khu dân cư. Các bước tiếp theo Khuyến nghị 1. Hoàn thiện thể chế quản lý tài Việt Nam đang phải đương đầu với hàng loạt thách nguyên nước thức liên quan đến nước có nguy cơ ảnh hưởng đến Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp lý để quản lý tăng trưởng trong tương lai. Là một nước có thu nhập hiệu quả tài nguyên nước. Cần sửa đổi bổ sung Luật Tài trung bình, Việt Nam mong muốn trở thành một đất nguyên nước 2012 và Luật Bảo vệ môi trường 2014 nhằm nước hiện đại, công nghiệp hóa và có chất lượng cuộc hoàn thiện, thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên sống cao hơn (Ngân hàng thế giới và Bộ Kế hoạch và nước, phân công phân cấp rõ ràng giữa các bộ ngành và Đầu tư Việt Nam 2016). Để đạt được những mục tiêu địa phương, loại bỏ những điểm còn chồng chéo so với này, Việt Nam cần thực hiện tăng trưởng bền vững, có luật khác, bổ sung những nội dung đã rõ cần thiết phải quy nghĩa là cần có cách tiếp cận khác để quản lý tài nguyên định ở mức luật, như quy định về Ủy ban lưu vực sông. nước. Các chính sách trong quá khứ được xây dựng dựa Nhanh chóng cụ thể hóa các chính sách đã được quy định trên các giả định về sự tăng trưởng với nguồn đầu tư trong luật, nghị định để các chính sách này có thể được công và nguồn cấp nước vô hạn. Hiện tại, kỳ vọng về triển khai trên thực tế, ví dụ như các chính sách ưu đãi về mức đầu tư nhanh chóng như những thập niên trước là tài chính đối với các hoạt động tiết kiệm nước, sử dụng không thể đạt được. Sự gia tăng rủi ro từ lũ lụt và hạn hiệu quả tài nguyên nước, tái sử dụng nước thải. Sửa đổi hán, chất lượng nước kém an toàn là gánh nặng kinh tế, cơ chế tài chính để các khoản thu được từ các loại phí và nguồn nước sạch và an toàn cần thiết cho tăng trưởng phải được dùng trực tiếp cho quản lý tài nguyên nước. Các kinh tế không còn sẵn có nữa. Cách tiếp cận theo kịch công cụ kinh tế cần được rà soát, điểu chỉnh bổ sung để bản thông thường với nhu cầu nước gia tăng trong khi phát huy tối đa tác dụng thay đổi hành vi của đối tượng sử nguồn cấp nước suy giảm chắc chắn sẽ làm cản trở quá dụng nước theo hướng quản lý tài nguyên nước bền vững, trình phát triển kinh tế. đồng thời thực hiện nghiêm các công cụ này. Cần tiếp tục Đáp ứng những thách thức này đòi hỏi tập trung nghiên cứu và ban hành các công cụ kinh tế dựa trên thị nhiều hơn vào các chính sách, ưu đãi và tăng cường trường để cho phép người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm kỷ luật tài chính. Việt Nam có chính sách về nước hợp sử dụng nước hợp lý. Các cơ chế chứng nhận và tuyên lý nhưng trong thực tế kết quả đạt được không như mong truyền giáo dục cho người sử dụng là yếu tố cốt lõi của các muốn. Chính sách được thực thi không đồng đều, các ưu công cụ quản lý này. đãi cần thiết để đảm bảo việc tuân thủ chính sách tốt hơn Tăng cường hiệu quả thực thi các quy định pháp chưa đầy đủ, nền tảng thể chế cần thiết để giải quyết các luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến xả nước vấn đề thách thức mới cũng chưa được hoàn chỉnh. Tương thải. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra giám tự như vậy, mặc dù Chính phủ đã nhận thức được sự cần sát, đặc biệt là thanh tra đột xuất, xử lý nghiêm các trường thiết áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp theo lưu vực hợp vi phạm. Tăng cường quản lý nhà nước ở cấp trung trong công tác quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi ương và địa phương. Ban hành cơ chế chính sách và quy trường song việc triển khai thực hiện vẫn chưa thực sự định hỗ trợ, khuyến khích sự tham gia của các bên liên hiệu quả. Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần thiết phải quan, đặc biệt là xã hội dân sự, trong các hoạt động quản chú trọng vào việc thực thi chính sách và có các ưu đãi cần lý tài nguyên nước, bao gồm giám sát, quan trắc. thiết để đảm bảo sự tuân thủ tốt hơn. Tăng cường các nguồn nhân lực và tài chính để thực Báo cáo này đề xuất 07 nhóm khuyến nghị. thi những chính sách, biện pháp, nhiệm vụ đã đề ra như xây dựng và thực hiện theo quy hoạch điều tra tài 1. Hoàn thiện thể chế quản lý tài nguyên nước nguyên nước, các quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch 2. Thực hiện quản lý nước theo lưu vực sông thông lưu vực sông, thành lập và hoạt động có hiệu quả các ủy qua quản trị tổng hợp ban lưu vực sông, vận hành hồ chứa. Tăng cường điều 3. Gia tăng giá trị sản xuất từ nước trong lĩnh vực nông tra cơ bản, xây dựng các trạm quan trắc, thu thập dữ liệu nghiệp thông tin, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài 4. Đưa ra ưu tiên chính sách cao nhất đối với việc giảm nguyên nước, lưu vực sông, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa thiểu mức độ nghiêm trọng của ô nhiễm các bộ ngành và địa phương. 5. Cải thiện quản lý rủi ro, ứng phó với thiên tai và tăng cường sức chống chịu Tóm tắt Tổn g qua n xxix Tăng cường sự tham gia của xã hội dân sự. Các dữ liệu thu thập được vào hệ thống một cách minh bạch để chiến dịch tuyên truyền giáo dục giúp nâng cao nhận thức các bên liên quan có thể tiếp cận dễ dàng là một bước quan của người dân về các thách thức về tài nguyên nước và trọng thúc đẩy công tác quản lý tài nguyên nước tốt hơn. đưa ra các hướng dẫn về hỗ trợ quản lý tài nguyên nước bền vững. Mặt khác, để giúp giải quyết vấn đề nguồn lực Khuyến nghị 3. Nâng cao giá trị các hoạt động hạn chế, xã hội dân sự có thể tham gia tích tực hơn vào sản xuất có sử dụng nước trong lĩnh vực nông các hoạt động quản lý tài nguyên nước như giám sát chất nghiệp lượng nước và xả nước thải không qua xử lý. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp và Chiến lược thủy lợi mới. Ngành nông nghiệp Khuyến nghị 2. Quản lý nước ở quy mô lưu vực và nuôi trồng thủy sản của Việt Nam sử dụng 92% lượng thông qua các giải pháp quản trị tổng hợp nước của quốc gia, việc tăng trưởng và doanh thu của Tiến tới thực hiện quản lý tổng hợp trên toàn lưu vực ngành phụ thuộc vào việc sử dụng nước hiệu quả hơn và toàn bộ các lĩnh vực. Luật Tài nguyên nước 2012 quy thông qua các giải pháp đổi mới, nông nghiệp thông minh định việc quản lý tổng hợp và quy hoạch lưu vực sông. và bền vững về môi trường. Kinh nghiệm ở ngay Việt Nam Tuy nhiên, hiện nay, nhiều cơ quan và chính quyền trung cho thấy các loại cây trồng cho năng suất cao hơn thường ương, tỉnh và địa phương đơn phương ra các quyết định có hiệu quả sử dụng nước cao hơn, việc cải thiện công tác phát triển và quản lý tài nguyên nước, thiếu sự phối hợp tưới tiêu có thể làm gia tăng sản lượng và thu nhập, đồng hoặc những đánh giá đầy đủ về các tác động tiêu cực có thời nâng cao khả năng chống hạn. Nếu nông dân chuyển thể phát sinh do các quyết định này gây ra. Cách tiếp cận một phần hoạt động sản xuất sang các loại cây trồng có tổng hợp là cần thiết nhằm cung cấp một khung pháp lý giá trị cao hơn thì giá trị và thu nhập sẽ tăng lên đến 25 để giải quyết các vấn đề liên ngành như quy hoạch cơ sở lần và hiệu quả sử dụng nước cũng cao hơn. Để thực hiện hạ tầng, phân bổ tài nguyên nước, quản lý dòng chảy, ô được điều này, cần phải xây dựng một loạt các chính sách nhiễm, lũ lụt và khả năng chống chịu hạn hán. Tuy nhiên, giảm sử dụng nước cho nông nghiệp, thúc đẩy hiệu suất phương pháp tiếp cận tổng hợp sẽ khó đạt được vì nhiệm sử dụng nước trong nông nghiệp và đa dạng hóa cây trồng vụ liên quan đến quản lý tài nguyên nước dàn trải ở nhiều có giá trị cao hơn. Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần phải cơ quan khác nhau. Việc tập trung quản lý thống nhất áp dụng các kỹ thuật mới như kỹ thuật tưới ướt khô xen trúc hành chính mà là không nhất thiết phải dựa trên cấu ​​ kẽ và phương pháp tiếp cận 1 phải – 5 giảm trong sản xuất sự thống nhất về chức năng. Điều cần làm là xây dựng nông nghiệp, đầu tư vào cả hệ thống thủy lợi và trại chăn kế hoạch và tiến độ cụ thể nhằm triển khai thực hiện Luật nuôi, phát triển liên kết thị trường và chuỗi giá trị nhằm kết Tài nguyên nước, phù hợp với bối cảnh của từng lưu vực nối nông dân và khu vực tư nhân như là các đối tác chính. sông. Việt Nam có thể rút ra được nhiều bài học từ các Cũng cần có các ưu đãi, khuyến khích phù hợp nhằm điều kinh nghiệm của chính mình trong quy hoạch tổng hợp: (a) chỉnh hành vi của người nông dân như: các mục tiêu chính ở quy mô lớn nhất là ĐBSCL; (b) ở quy mô trung bình là sách, tài chính và các mục tiêu khác như phát triển bền lưu vực sông Sê San và Srê pốk; và (c) ở quy mô sông nội vững môi trường, kiểm soát ô nhiễm và tăng khả năng tỉnh là sông Dinh ở Ninh Thuận. Dựa trên các dự án thử chống chịu trước những cú sốc khí hậu. Hầu hết các nội nghiệm của địa phương và kinh nghiệm quốc tế, có thể rút dung nêu trên đã có trong Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông ra bài học kinh nghiệm về cách thực hiện quy hoạch tổng nghiệp 2014 và Chiến lược thủy lợi mới song mới chỉ triển hợp lưu vực sông hiệu quả ở trên tất cả các lưu vực chính. khai thực hiện được một phần. Xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc Tích hợp quản lý nước nông nghiệp trong quy gia, đáp ứng các thách thức quản lý tài nguyên nước hoạch và quản lý lưu vực. Những ngành sử dụng nước ngày càng phức tạp. “Bạn không thể quản lý cái mà bạn lớn như nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản cần tham gia không thể đo lường.” Quản lý tài nguyên nước là một hoạt tích cực trong xây dựng và thực hiện quy hoạch lưu vực động dựa trên thông tin và dữ liệu song công tác quản lý sông, đảm bảo phân bổ hiệu quả và dịch vụ nước tốt, giảm hiện nay đang bị hạn chế nhiều do việc thiếu thông tin và thiểu rủi ro biến đổi khí hậu và ô nhiễm. Việc lập quy cả cách tiếp cận thông tin. Thông tin về ô nhiễm nguồn hoạch lưu vực sông và triển khai thực hiện quy hoạch đòi nước vừa thiếu vừa chưa đủ độ tin cậy trong khi đây là hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ NNPTNT, Bộ TNMT và thông tin được đánh giá là quan trọng nhất xét về mặt kinh các UBND tỉnh. tế. Dữ liệu chất lượng cao, được đo tự động rất cần cho quá Điều chỉnh việc phân bổ ngân sách nhà nước cho trình lập kế hoạch và ra quyết định. Điều này có nghĩa cần nông nghiệp có tưới với các mục tiêu chính sách của thêm nguồn đầu tư vào thu thập dữ liệu. Cần xây dựng hệ lưu vực sông. Việc điều chỉnh chi tiêu công cho ngành thống thông tin nước quốc gia với hệ thống giám sát nước nông nghiệp và lĩnh vực tài nguyên nước trong các kế hiện đại và các công cụ phân tích nâng cao, tích hợp các hoạch lưu vực có thể giúp giải quyết vấn đề thách thức liên xx x Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC quan đến phối hợp giữa các ngành cũng như giữa trung công nghiệp, cần có biện pháp phù hợp để giải quyết tình ương và địa phương. Nói chung, cải thiện việc phân bổ và trạng kém hiệu quả trong phí bảo vệ môi trường với nước nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn chi ngân sách sẽ giúp thải. Cần tổ chức rà soát lại các quy định và cơ cấu ưu đãi thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp và thu nhập của nông cho ô nhiễm công nghiệp để xác định nguyên nhân vì sao dân. Cần điều chỉnh ngân sách từ các hoạt động xây dựng các chính sách thuế, phí này chưa hiệu quả và yếu tố nào hệ thống thủy lợi mới sang nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi có tác động lớn nhất. Cần có ưu tiên cái thiện các quy định có sẵn và cho các hoạt động vận hành, bảo trì cũng như pháp lý liên quan đến các hệ thống quan trắc chất lượng nâng cao chất lượng dịch vụ nông nghiệp. Công cụ phân nước, giám sát tuân thủ pháp luật. Khuyến khích chuyển bổ và lập kế hoạch tài nguyên mới có thể giúp thực hiện đổi các khu công nghiệp (KCN) theo hướng bền vững (mô quá trình ‘tái cân bằng’ này. Kế hoạch Đầu tư trung hạn và hình KCN sinh thái theo quy định tại Nghị định 82/2018/ Kế hoạch Tài chính và Ngân sách trung hạn cho phép lập NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về khu kế hoạch nhiều năm ở quy mô lưu vực, lồng ghép các ưu công nghiệp, khu kinh tế), trong đó khuyến khích sử dụng tiên của ngành và của vùng với ưu tiên quốc gia trong kế nước và tái sử dụng nước một cách hiệu quả thông qua các hoạch lưu vực, nâng cao hiệu quả đầu tư theo hướng đầu mạng lưới cộng sinh về nước giữa các doanh nghiệp KCN. tư đúng với nhu cầu và tạo điều kiện cho việc cung cấp Trong nông nghiệp, cần thiết áp dụng các biện pháp đánh nguồn kinh phí dài hạn cho vận hành, bảo trì. Ngoài ra, có giá Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp của Bộ NNPTNT thể thay thế ‘đất trồng lúa’ bằng ‘đất nông nghiệp’ trong (2014) để tạo ra sự thay đổi trong các phương pháp canh hạng mục phân bổ ngân sách để thúc đẩy đa dạng hóa, tác gồm một gói các quy tắc và ưu đãi liên quan đến việc hướng tới mục tiêu năng cao hiệu quả sử dụng nước và thu giảm lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sử dụng nhập cho nông dân. ‹Đánh giá chi tiêu công phân bổ cho trên ruộng đồng. Việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu thủy lợi có thể giúp xác định cả quá trình và các ưu tiên đúng cách có thể tạo ra hiệu quả tốt hơn, giảm thiểu ô cho hành động này. nhiễm và nâng cao thu nhập. Thí điểm các cách tiếp cận sáng tạo trong kiểm soát Khuyến nghị 4. Ưu tiên hàng đầu là việc hoàn ô nhiễm nước của các nước trên thế giới. Việt Nam có thiện chính sách kiểm soát tình trạng ô nhiễm thể học hỏi các kinh nghiệm quốc tế về các cách tiếp cận hiện nay sáng tạo áp dụng để kiểm soát ô nhiễm nước bao gồm cả Rủi ro do ô nhiễm nguồn nước ngày càng trở nên nghiêm cách tiếp cận sáng tạo trong quan trắc và trách nhiệm giải trọng, gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe con người trình như: quan trắc ô nhiễm theo thời gian thực, xây dựng cũng như nền kinh tế và môi trường, là một mối đe dọa lớn chỉ số sức khỏe của nước và tăng cường trách nhiệm liên có thể gây thiệt hại gần 6% GDP vào năm 2035 nếu không quan đến vấn đề kiểm soát ô nhiễm của các cơ quan quản có sự thay đổi nào được thực hiện. Cơ sở hạ tầng, ưu đãi lý địa phương. Có thể áp dụng cách tiếp cận sáng tạo thông và các quy định pháp lý là ưu tiên hàng đầu và là tâm điểm qua các hoạt động tài trợ và khuyến khích như các quỹ tài của hàng loạt các nỗ lực quốc gia và các hoạt động thúc nguyên nước sẽ hỗ trợ tài chính cho vốn tự nhiên thay vì đẩy đầu tư. cho các công nghệ xử lý nước thông thường; hợp đồng Coi hoạt động thu gom, xử lý và tái sử dụng nước chất lượng môi trường sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp và chính thải sinh hoạt là ưu tiên đầu tư và là cơ hội kinh doanh. quyền địa phương đáp ứng các mục tiêu chất lượng nước Tình trạng thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải của Việt và hướng ưu đãi tới các kết quả giảm thiểu ô nhiễm cụ thể; Nam bị đánh giá là kém so với khu vực. Đầu tư vào xử lý chi trả cho các phương pháp tiếp cận dịch vụ hệ sinh thái; nước thải mang lại lợi ích công cộng rất lớn bao gồm các và triển khai thực hiện thí điểm thị trường cho phép mua lợi ích về sức khỏe cho cộng đồng - song rất khó để thu bán giấy phép xả thải. hút các nhà đầu tư tư nhân nếu không có những thay đổi cần thiết mang lại lợi nhuận cho người đầu tư hoặc phải Khuyến nghị 5. Nâng cao chất lượng quản lý có nguồn trợ cấp của Chính phủ. Có nghĩa là cần phải kêu rủi ro, ứng phó với thiên tai và tăng cường sức gọi đầu tư công hỗ trợ hoặc có những quy định pháp lý chống chịu mới khuyến khích hoạt động thu gom và xử lý nước thải. Áp dụng cách tiếp cận theo từng giai đoạn để giải quyết Đồng thời, cần chủ động hợp tác với khu vực tư nhân để cả nhu cầu quản lý rủi ro cấp thiết và nhu cầu tăng xây dựng các phương án lựa chọn tài chính, làm sao để cho cường sức chống chịu trong dài hạn đối với tất cả các hạng mục đầu tư vào xử lý nước thải sinh hoạt trở nên hấp loại rủi ro trong các lĩnh vực then chốt. Kinh nghiệm dẫn đối với các nhà đầu tư tư nhân thông qua hình thức tư quốc tế cho thấy thiên tai có tác động đến kinh tế vĩ mô nhân hóa hoặc hợp tác công tư (PPP). trong dài hạn và có thể ảnh hưởng đến kết quả phát triển, Tăng cường ưu đãi để giảm tình trạng ô nhiễm từ do vậy, cách tiếp cận tốt nhất là có sự chuẩn bị chu đáo. lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Đối với ngành Với mức độ rủi ro cao đang phải đối mặt, Việt Nam cần Tóm tắt Tổn g qua n xxxi tiếp tục chủ động trong các hoạt động đầu tư để giảm thiểu đối tác công - tư (19/6/2018) được ban hành nhằm tìm rủi ro, tăng cường sự chuẩn bị và sức chống chịu trong dài kiếm giải pháp cải thiện và quy định rõ những mảng, khu hạn. Trong ngắn hạn, điều này đòi hỏi sự quyết tâm trong vực cho phép thực hiện đối tác công tư. Tuy nhiên, có một phối hợp đa ngành, trong việc giải quyết các vấn đề thách số vấn đề còn chưa được giải quyết, bao gồm thủ tục rườm thức, nâng cao tính hiệu quả và phối hợp liên ngành, liên rà và phức tạp trong xem xét và phê duyệt dự án đối tác vùng và liên địa phương. Trong trung hạn, Ban chỉ đạo công tư và chia sẻ rủi ro giữa các đối tác nhà nước và đối trung ương về phòng, chống thiên tai cần được trao quyền tác tư nhân. Hy vọng là các vấn đề này sẽ được giải quyết điều phối giữa các Bộ và đóng vai trò tham mưu thực hiện bằng Luật Đầu tư sửa đổi, dự kiến được Quốc hội xem xét quản lý tổng hợp thiên tai. Về lâu dài, công tác quản lý rủi thông qua vào năm 2020 hoặc 2021 (KPMG 2018). Tương ro từ nhiều loại hình thiên tai và thích ứng với biến đổi khí tự như vậy, Chính phủ cần chuyển sang vai trò là người hậu cần phải được cân nhắc trong việc lập quy hoạch quản điều hành chứ không phải là nhà đầu tư trong lĩnh vực lý tài nguyên và sử dụng đất xuyên suốt tất cả các ngành nông nghiệp. Do không đủ ngân sách cấp cho mảng vận có nhạy cảm với khí hậu. hành, bảo trì các công trình thủy lợi, cần huy động sự tham Áp dụng cách tiếp cận tích hợp trong quản lý rủi gia của người nông dân và các đối tác chuyên nghiệp vào ro thiên tai và tăng cường sức chống chịu. Một báo cáo quá trình vận hành và bảo trì cơ sở vật chất của hệ thống gần đây của Ngân hàng Thế giới nêu bật nguyên tắc bốn thủy lợi, cách làm này cũng góp phần nâng cao độ tin cậy “phải” của công tác quản lý rủi ro thiên tai ở Việt Nam: 1) và nâng cao tuổi thọ của các công trình này. hệ thống tích hợp giám sát và cảnh báo hạn hán và lũ lụt, Thúc đẩy quan hệ hợp tác công tư ở tất cả các lĩnh 2) chiến lược bảo vệ tài chính, 3) tăng cường hệ thống hỗ vực của ngành nước. Xu hướng gần đây trong việc cổ trợ xã hội, 4) phân tích những rủi ro và tổn thương cụ thể phần hóa các công trình cấp nước và phát triển các hệ ở địa phương (Ngân hàng Thế giới 2017h). Báo cáo cũng thống cấp nước lớn do tư nhân tài trợ đã chứng minh tiềm nhấn mạnh bốn “phải” để nâng cao khả năng chống chịu năng thu hút nguồn tài chính tư nhân cũng như chuyên thông qua cả các biện pháp công trình và phi công trình ở môn, kỹ thuật ở cả trong và ngoài nước cho ngành nước. các lĩnh vực chính: 1) lồng ghép quản lý tài nguyên nước Dù vẫn có tồn tại nhiều vấn đề hạn chế song vẫn có cơ hội với quy hoạch sử dụng đất nhạy cảm với khí hậu, 2) áp để ứng dụng quan hệ đối tác công tư trong ngành nước dụng thực hành nông nghiệp thích ứng thông minh với khí nếu có các gói phù hợp (có sự phân bổ rủi ro và ưu đãi) hậu, 3) các phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng và được thiết lập. Trong thủy lợi, Luật Thủy lợi (Điều 50-52) 4) trao quyền cho những cộng đồng dễ bị tổn thương được khuyến khích sự tham gia rộng rãi của người nông dân và tiếp cận với các cơ hội giảm thiểu rủi ro. khu vực tư nhân. Ở các nước khác như Trung Quốc, chiến Xây dựng một Chiến lược tài chính toàn diện ứng lược đối tác công tư có thể được xây dựng cho từng lĩnh phó với rủi ro thiên tai. Do Bộ Tài chính chủ trì, Chiến vực của ngành: cơ sở hạ tầng ngành nước, kiểm soát ô lược này yêu cầu phối hợp và kết hợp các công cụ hiện nhiễm nước, cấp nước đô thị và nông thôn, nước thải và có để đảm bảo tiếp cận và giải ngân nhanh chóng cho các tưới tiêu. hành động ứng phó ngay lập tức và các nhu cầu khôi phục, Đánh giá cơ cấu ưu đãi tổng thể của ngành nước để huy động thêm nguồn vốn tư nhân từ thị trường vốn và bảo xác định đường hướng quan trọng và thiết thực nhất, hiểm, thử nghiệm các công cụ sáng tạo như Chương trình làm cơ sở điều chỉnh hành vi phù hợp với các mục tiêu cho vay trả chậm sau thiên tai được sáng tạo và áp dụng tại chính sách và đáp ứng các mục tiêu tài chính. Chính Philippines hoặc Quỹ thiên tai của Mexico. sách của Chính phủ hướng tới mục tiêu giảm mệnh lệnh hành chính của nhà nước trong hầu hết các lĩnh vực chính Khuyến nghị 6. Thiết lập và mở rộng quy mô tài sách, bao gồm quản lý tài nguyên nước, tiến tới chủ yếu áp chính và các ưu đãi dựa trên thị trường dụng các công cụ chính sách theo nguyên tắc thị trường. Xây dựng chiến lược tài chính mới cho ngành nước. Các công cụ này thực hiện việc định giá dựa vào tầm quan Trong điều kiện nguồn ngân sách Nhà nước rất hạn chế, trọng của bảo tồn, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước và các nhu cầu đầu tư và vận hành đòi hỏi có sự tham gia ngày hiệu ứng ngoại lai phát sinh ở các ngành sử dụng nước khác càng cao của khu vực tư nhân trong lĩnh vực nước và vệ nhau. Các công cụ chính sách kinh tế này góp phần thúc đẩy sinh môi trường đô thị, nông thôn. Cần có Chiến lược tài việc phân bổ, phát triển và sử dụng bền vững nguồn nước, chính ngành mới nhằm tối đa hóa nguồn tài chính tư nhân bao gồm cả cải cách giá nước để thúc đẩy việc bảo tồn, giao phục vụ việc phát triển và vận hành tự chủ về tài chính. quyền khai thác nước và giao dịch thương mại nước để tạo Những đề xuất gần đây về việc phát triển Chiến lược tài thuận lợi cho việc phân bổ lại nguồn nước nhằm tối ưu hóa chính cho ngành năng lượng có thể sử dụng để hình thành giá trị sử dụng nước. Ưu đãi thúc đẩy sự hợp tác giữa khu nên khung điều tra, khảo sát (Ngân hàng Thế giới 2018f). vực công và khu vực tư nhân trong các kế hoạch toàn diện Nghị định mới (Nghị định 63/2018/NĐ-CP) về Quan hệ là rất quan trọng. Một đánh giá về cơ cấu ưu đãi tổng thể xx xii Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC của ngành nước sẽ giúp xác định đường hướng quan trọng thành quá trình tư nhân hóa thông qua phương thức “hợp và thiết thực nhất nhằm điều chỉnh hành vi phù hợp với các đồng”, phát triển thể chế và thành lập cơ quan điều hành mục tiêu chính sách và tài chính. độc lập. Việc cung cấp dịch vụ và tự chủ doanh nghiệp cấp nước cần phải được duy trì bằng cách cải thiện tình Khuyến nghị 7. Tăng cường an ninh nguồn nước hình tài chính của các doanh nghiệp cấp nước, đặc biệt là cho các khu định cư tăng tỉ lệ thu phí, giảm lượng nước thất thoát và giảm chi Tích hợp an ninh nước cho các khu định cư trong quy phí điện năng. Đối với nước nông thôn, cần chú ý để đảm hoạch không gian. Tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa bảo tính bền vững, thu hẹp khoảng cách giữa người giàu ở Việt Nam đã tiến nhanh hơn so với quy hoạch, cơ sở hạ và người nghèo, bao gồm cả phụ nữ và nhóm người dễ bị tầng và quy định pháp lý cần thiết. An ninh nước cho các tổn thương. khu dân cư đòi hỏi quản lý rủi ro, bao gồm khả năng chống *** chịu trước các rủi ro liên quan đến khí hậu như lũ lụt và Sự thay đổi chính sách cần đảm bảo tài nguyên nước xâm nhập mặn cũng như khả năng chống chịu trước các được sử dụng bền vững và hiệu quả hơn cho các ngành mối đe dọa về số lượng và chất lượng nước; phát triển và kinh tế. Các chính sách quản lý tài nguyên nước cần ưu bảo vệ nguồn nước; và cung cấp các dịch vụ cấp nước và tiên phân bổ nguồn nước cho các mục đích sử dụng có giá vệ sinh môi trường chất lượng tốt. Quy hoạch đang được trị cao hơn và tăng giá trị sử dụng nước trong từng lĩnh xây dựng cho đồng bằng sông Cửu Long nên thể hiện cách vực. Nông nghiệp cần phải được định hướng lại từ an ninh thức tích hợp các nội dung quản lý nước, giảm thiểu rủi ro lương thực truyền thống sang tập trung vào hệ thống sản cấp nước, thoát nước và nước thải vào quy hoạch không xuất hiện đại có khả năng chống chịu trước biến đổi khí gian ở cả cấp địa phương và toàn lưu vực. Kết quả này có hậu. Việc thực thi chính sách, cũng như các ưu đãi cần thể được nhân rộng cho các khu dân cư trong cả nước. thiết để đảm bảo trách nhiệm và sự tuân thủ của các cấp Hoàn thành cải cách ngành nước đô thị và cải thiện quản lý nhà nước, đòi hỏi cần phải được quan tâm nhiều việc cung cấp dịch vụ cho tất cả mọi người. Chiến lược hơn. Hầu hết các động thái này nhằm tạo sự thay đổi theo và quy hoạch cho các dịch vụ cấp nước đô thị cần tập trung hướng tập trung làm cho tài nguyên nước và sinh thái tự đảm bảo 100% dân số có thể tiếp cận, về chất lượng và nhiên dựa vào nước trở thành mối quan tâm của tất cả các hiệu quả của các dịch vụ với trọng tâm là cải thiện quản trị bên liên quan, xem nước là một nguồn tài nguyên quý giá và tăng cường cơ sở hạ tầng tự quản lý và phát triển dịch của cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển thịnh vượng, và tiện vụ tại các thị trấn nhỏ hơn. Chương trình cải cách cần phải ích cho ngày nay và cho các thế hệ tương lai. được thực hiện để cải thiện quản trị, kèm theo việc hoàn 1 Đánh giá tài nguyên nước: Tài nguyên nước Việt Nam an toàn đến đâu? Tài nguyên nước Việt Nam an toàn đến đâu — trong hiện tại và trong tương lai? • Mặc dù có nguồn cung nước dồi dào, tài nguyên nước của Việt Nam đã xuất hiện tình trạng căng thẳng. Quốc gia này cũng rất dễ bị tổn thương do tác hại của nước gây ra. • Rủi ro lớn và gia tăng cả về số lượng và chất lượng nước. • Do các hoạt động phát triển gia tăng, sẽ phát sinh sự cạnh tranh về nhu cầu nước dẫn đến phải lựa chọn giữa các mục tiêu khác nhau. • Trong điều kiện “kịch bản phát triển thông thường”, các vấn đề tồn tại sẽ có xu hướng xấu hơn và mức độ tổn thất của nền kinh tế dự kiến là khoảng 6% GDP vào năm 2035. 1.1  Áp lực lớn nhất lên tài nguyên nước thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) thuộc nhóm Ngân hàng đến từ tốc độ phát triển và quá trình Thế giới (the World Bank Group) từ năm 2017. chuyển đổi cơ cấu kinh tế Tỉ lệ nghèo đã giảm nhưng rủi ro vẫn hiện hữu. Tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi xã hội đã góp phần làm giảm Các chính sách kinh tế tự do hóa là nền tảng của quá đáng kể tỉ lệ nghèo trong xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn còn trình tăng trưởng nhanh. Trước bối cảnh tốc độ phát nhiều, kết quả giảm nghèo vẫn mong manh và tỉ lệ người dân triển kinh tế chậm chạp của những năm 1980, sau năm chịu tổn thương vẫn còn lớn (Ngân hàng Thế giới 2017b,c). 1986 Chính phủ Việt Nam đã triển khai thực hiện chương Tăng trưởng nhanh tạo sức ép cho nguồn tài nguyên trình tự do hóa và hội nhập kinh tế - hay còn gọi là Đổi thiên nhiên.1 Tăng trưởng nhanh tạo áp lực cho nguồn mới. Mặc dù đang trong quá trình chuyển đổi sang nền tài nguyên bền vững và bảo vệ môi trường. Áp lực lớn kinh tế thị trường với khoảng 40% GDP vẫn được tạo ra nhất cho tài nguyên nước là do tốc độ phát triển và quá từ khu vực Nhà nước, tự do hóa đã góp phần làm gia tăng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Việc phát triển cơ sở hạ đáng kể tốc độ phát triển trong những năm gần đây, đã có tầng khai thác, sử dụng nước để đáp ứng nhu cầu nước gia lúc đạt mức tăng trưởng lớn hơn 10%/năm và giúp Việt tăng nhanh chóng cũng như các rủi ro gắn với nước như Nam trở thành nước có thu nhập trung bình với GDP 160 ô nhiễm và biến đổi khí hậu đã vượt nhanh hơn so với tỷ đô la Mỹ (2015) trên tổng số 92 triệu dân (mức thu nhập khả năng quản lý, điều tiết việc phát triển và sử dụng tài bình quân đầu người đạt khoảng 1.735 đô la Mỹ). Với sự nguyên nước cũng như quản lý rủi ro của thể chế ngành chuyển mình này, Việt Nam đã chấm dứt các khoản vay nước. Sự suy giảm tài nguyên và gia tăng rủi ro sẽ góp ưu đãi từ Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) và chuyển phần làm chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế trong tương sang các khoản vay với lãi suất thương mại Ngân hàng Tái lai trừ khi có sự thay đổi trong công tác quản trị nước. 1 2 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Hộp 1.1 được tổng kết từ kết quả nghiên cứu sơ cấp của thay đổi xu hướng hiện tại (Ngân hàng thế giới 2017a; mô hình CGE, cho thấy khả năng nền kinh tế Việt Nam sẽ Blake and Robbins 2016). phải chịu các tác động tiêu cực nếu không có biện pháp HỘP 1.1:  Những nguy cơ tiêu cực đến nền kinh tế nếu không có hành động can thiệp Để có cái nhìn tổng thể về hậu quả và các tổn thất kinh tế do không có hành động can thiệp ở thời điểm hiện tại, Nghiên cứu Các đe dọa gắn với nước đối với nền kinh tế Việt Nam đã lựa chọn một số đe dọa có thể xảy ra trong tương lai để chạy mô hình nhằm lượng hóa những tác động kinh tế trên diện rộng và các tác động tiêu cực sẽ xảy ra vào năm 2035 nếu không có hành động can thiệp (Ngân hàng Thế giới 2018g). Nghiên cứu sử dụng mô hình CGE để dự báo các tác động tiêu cực của các yếu tố đe dọa tới GDP tổng thể năm 2035, so sánh với kịch bản năm 2035 trường hợp không có tác động. Kết quả chạy mô hình cho thấy, các đe dọa sẽ gây thiệt hại từ 0,2-3,5% tổng GDP. Lưu ý số liệu lựa chọn tính toán là số liệu của năm 2016, dao động từ 400 triệu và 7 tỷ đô la Mỹ cho mỗi đe dọa. Khi kết hợp tất cả các đe dọa (chưa bao gồm yếu tố lũ lụt do BĐKH trên lưu vực sông Hồng), tác động tổng thể lên GDP ước tính lên tới 5,96% hàng năm (xem Bảng) . Bảng tóm tắt các tác động tiêu cực của các đe dọa lên GDP và các ngành vào năm 2035 trong trường hợp không có hành động can thiệp Thay đổi(%) Đe dọa Tác động do không can thiệp Công ng- Nông nghiệp Dịch vụ Tổng thể hiệp Đe dọa kết hợp Bao gồm tất cả các mối đe dọa/ảnh hưởng tích lũy, không bao gồm “lũ lụt do BĐKH ở lưu 19.34 2.67 5.55 5.96 vực Hồng” Tăng lũ lụt do BĐKH trên lưu vực Tổn thất về cơ sở hạ tầng và do mùa màng thất sông Hồng bát 0.64 0.23 0.37 0.34  Tổn thất về tài chính và đất đai, hiệu quả giao thông giảm, chi phí tái xây dựng Nước biển dâng và sụt lún đất do Ảnh hưởng tới việc trồng lúa hoạt động khai thác nước dưới đất  Giảm sản lượng lúa, tổn thất về đất nông 1.67 0.06 0.29 0.36 quá mức ở ĐBSCL và sông Hồng nghiệp Thiếu nước nghiêm trọng theo Ảnh hưởng tới nông nghiệp và thủy điện không gian và thời gian  Giảm sản lượng lúa và hoa màu, giảm hiệu 5.37 0.33 1.01 1.25 quả của sản xuất thủy điện Nhiệt độ tăng do BĐKH Ảnh hưởng tới việc trồng lứa 0.90 0.00 0.20 0.20 Giảm sản lượng lúa Tăng xả nước thải chưa được xử lý Tác động đến nông nghiệp cần tưới vào nguồn nước - ảnh hưởng đến Giảm sản lượng lúa 3.60 0.10 0.60 0.80 sản lượng lúa Tăng xả nước thải công nghiệp và Ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng/sự phát triển đô thị chưa qua xử lý—ảnh hưởng của trẻ nhỏ 5.80 2.80 3.60 3.50 tới sức khỏe cộng đồng  Giảm năng suất lao động; tăng chi tiêu cho sức khỏe Tăng xây dựng đập thủy điện ở Ảnh hưởng tới các loài cá tự nhiên thượng nguồn sông Mê Công  Giảm sản lượng cá 3.28 −0.18 0.27 0.45 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018g. Quản trị nước và an ninh nguồn nước là một nội dung ra, Chính phủ đã xây dựng một định hướng cho giai đoạn chính sách cần thiết cho những năm tới, khi việc hoàn phát triển tiếp theo của đất nước. Chiến lược phát triển thiện thể chế có tầm quan trọng ngang với tăng trưởng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 kêu gọi đẩy mạnh cải kinh tế. Quản trị hướng tới mục tiêu phát triển bền vững tổ cơ cấu, phát triển bền vững môi trường, công bằng xã môi trường và an ninh nguồn nước (Hộp 1.2) là một nội hội và ổn định kinh tế vĩ mô tạo nền móng cho một nền dung quan trọng cần hoàn thiện về thể chế làm nền tảng kinh tế - xã hội hiện đại. Quản trị nước và an ninh nước là cho sự phát triển của những năm tới. Nắm bắt rõ những rủi hai nhân tố quan trọng. ro do tăng trưởng kinh tế và thay đổi xã hội quá nhanh gây ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊ N NƯỚC: TÀI NGUYÊ N NƯỚC VIỆ T NAM AN TOÀN Đ Ế N ĐÂU? 3 HỘP 1.2:  An ninh nguồn nước là gì? Mục tiêu của an ninh nguồn nước là cân bằng rủi ro và cơ hội Ngoài ra, nguồn nước hiện có là cơ sở để xác định các để đạt được các kết quả tích cực liên quan tới nước trên ba thách thức an ninh nguồn nước. Khi nguồn tài nguyên nước khía cạnh xã hội, kinh tế và môi trường: 1) tài nguyên nước của một quốc gia được quản lý hiệu quả và bền vững, các rủi được quản lý hiệu quả và bền vững; 2) giảm thiểu các rủi ro ro liên quan đến nước được nhận thức đầy đủ và giảm thiểu liên quan tới nước; và 3) dịch vụ nước hiệu quả, bền vững và phù hợp, các dịch vụ nước được thực hiện một cách tin cậy, công bằng. Ba kết quả đầu ra này về cơ bản tương ứng với 3 chi phí hợp lý và được tính đủ thì nguồn nước của quốc gia phần của Báo cáo. đó được xem là đảm bảo an ninh. Tuy nhiên, những thay đổi Việc thực hiện các đầu ra này phụ thuộc vào cấu trúc về đặc tính của vận hành ngành sẽ kéo theo sự thay đổi của ngành nước gồm: quản trị ngành nước, thể chế ngành nước kinh tế và xã hội, điều này có nghĩa rằng an ninh nguồn nước và cơ sở hạ tầng ngành nước. phản ánh những mong muốn thay đổi của xã hội. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018h. 1.2  Tài nguyên nước của Việt Nam mưa nhưng lại khô hạn vào mùa khô. Nguồn tài nguyên tương đối dồi dào song căng thẳng và nước cũng phân bố không đồng đều theo không gian. cạnh tranh ngày càng gia tăng BẢN ĐỒ 1.1:  16 lưu vực sông chính ở Việt Nam 1.2.1  Tài nguyên nước đang tiến gần tới mức căng thẳng Bằng Giang – Kỳ Cùng Tài nguyên nước Việt Nam là nguồn tài nguyên quý giá nhưng không vô hạn. Việt Nam có 16 lưu vực sông chính (Bộ TNMT 2016, bản đồ 1.1) và gần 3.500 con sông. Với lượng mưa trung bình năm lớn khoảng 2000 mm, Việt Nam Mã Hồng- Thái Bình có nguồn tài nguyên nước dồi dào. Nước mặt và nguồn dự trữ nước dưới đất phong phú cung cấp nguồn tài nguyên nước đáng kể và phần lớn các nguồn tài nguyên này có thể khai thác, sử dụng. Sông Mê Công, Hồng-Thái Bình và Cả Nhật Lệ Đồng Nai chiếm khoảng 80% tổng lượng tài nguyên nước & Gianh Việt Nam. Sông Mê Công có diện tích lưu vực là 800.000 km2, bằng diện tích nước Pháp, chảy xuyên qua 6 quốc Thạch Hãn Hương gia. Việt Nam chỉ chiếm 8% diện tích của toàn lưu vực sông Mê Công. Lượng nước chảy về Việt Nam khoảng Thu Bồn & hơn 500 tỷ m3, chiếm 57% tổng lượng nước mặt của Việt Vu Gia Trà Khúc Nam và nhiều hơn tổng lượng nước của Philippin và Úc. Sê San Sông Hồng-Thái Bình có diện tích lưu vực là 155.000 km2 Kone và lượng nước chảy vào Việt Nam từ ngoài lãnh thổ là 137 Srê-pốk tỷ m3, nhiều hơn tổng lượng nước của Anh quốc. Lượng nước bình quân đầu người2 là 9.434 m3, mức cao so với Ba tiêu chuẩn của vùng và toàn cầu. Đồng Nai Tuy nhiên, phần lớn tài nguyên nước Việt Nam lại nằm ngoài khả năng quản lý của quốc gia này vì 2/3 tổng lượng nước chảy vào từ các quốc gia thượng nguồn (bảng 1.1), Mê Công Các sông Đông do đó, nguồn nước nội sinh của Việt Nam được đánh giá Nam Bộ là thấp trong khu vực, mức bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 4.200 m³ so với con số trung bình là 4.900 m³ ở Đông Nam Á. Tài nguyên nước phân bố không đồng đều theo mùa, lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa ngắn Nguồn: Nhóm ài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). ngủi (Hình 1.1). Các con sông thường đầy nước vào mùa 4 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC BẢNG 1.1:  Tài nguyên nước ở các lưu vực sông chính Diện tích lưu vực Tổng lượng dòng chảy Lưu vực sông Tổng lượng sản sinh trên % sản sinh trên lãnh Tổng diện tích (km*) % thuộc Việt Nam Tổng lượng tỷ m3 lãnh thổ Việt Nam tỷ m3 thổ Việt Nam Bằng Giang- Kỳ Cùng 11.220 94 8.9 7.3 82 Hồng- Thái Bình 155.000 55 137 80.3 59 Mã- Chu 28.400 62 20.2 16.5 82 Cả 27,200 65 27.5 24.5 89 Thu Bồn 10 350 100 17.9 17.9 100 Ba 13.900 100 13.8 13.8 100 Đồng Nai 44.100 85 36.6 32.6 89 Mê Công 795,000 8 508 55.0 5 Nguồn: WEPA 2018. HÌNH 1.1:  Nguồn nước có thể khai thác, trữ nước tưới tiêu và dòng chảy trên toàn quốc Nguồn nước mặt và nước dưới đất có thể khai, nước trong hồ chứa Dòng chảy mùa mưa và mùa khô trên từng lưu thủy lợi vào mùa khô vực sông, 2016–2030 Mê Công 900 Hồng- Thái Bình Đồng Nai 800 Cả Thu Bồn & Vu Gia 700 625 650 Mã 600 Sê San Ba 500 Srê-pốk Hương Lượng nước mặt 400 Trà Khúc khai thác Kone Lượng nước dưới 300 Các sông Đông Nam Bộ đất khai thác Bằng Giang - Kỳ Cùng 200 Lượng nước chứa Gianh Mùa khô cho thủy lợi Thạch Hãn 100 210 200 Mùa mưa 0 20 40 60 80 100 120 0 bn m 3 bn m3 2016 2030 Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017) (trái), Viện Quy hoạch thủy lợi (phải); Việt Nam đã phát triển và khai thác nguồn tài lượng điện của quốc gia (Hộp 1.3). Đầu tư lớn đã tạo ra nguyên quý giá này phục vụ lợi ích của người dân. nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh cho các hộ gia Với hơn 7.500 đập và hồ chứa, 4 triệu ha diện tích tưới, đình. Việt Nam có truyền thống văn hóa mạnh mẽ thể nông nghiệp là sinh kế của khoảng một nửa lực lượng hiện sự tôn trọng đối với nguồn tài nguyên nước quý giá lao động của đất nước và gia đình họ, đóng góp gần 1/5 và các con sông, suối, hồ làm đẹp cảnh quan đất nước thu nhập quốc gia (Ngân hàng thế giới 2016b, Ngân cho con người và tự nhiên. hàng thế giới 2017b). Thủy điện tạo ra khoảng 37% sản HỘP 1.3:  Thủy điện ở Việt Nam Việt Nam có khoảng 3.500 con sông có chiều dài lớn điện tích năng hỗn hợp để nâng cao hiệu quả mạng lưới. hơn 10 km tạo ra tiềm năng phát triển thủy điện khoảng Tổng công suất quy hoạch, bao gồm các nhà máy thủy điện 35.000MW, trong đó khoảng 26.000 MW có thể phát triển vừa và nhỏ và các trạm thủy điện tích năng, ước tính đạt phục vụ mục đích kinh tế. Năm 2017, công suất lắp đặt đạt 21.600 MW năm 2020, tăng lên 23.400 MW năm 2025 và 17.000 MW - 54% ở miền Bắc, 35% ở miền Trung và hơn 25.400 MW năm 2030. Do nhu cầu gia tăng nhanh, tổng 11% ở miền Nam. Thủy điện chiếm khoảng 37% tổng năng công suất phát điện sẽ phát triển nhanh và tỉ lệ năng lượng lượng của Việt Nam năm 2018. từ thủy điện sẽ giảm dần trong tổng nguồn cung năng lượng Quy hoạch điện VII cập nhật đã ưu tiên thúc đẩy phát của quốc gia – xuống còn 29% năm 2020, 20% năm 2025 và triển thủy điện nhưng tập trung vào các dự án đa mục tiêu 15% năm 2030. (kiểm soát lũ, cấp nước và sản xuất điện) và các trạm thủy ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊ N NƯỚC: TÀI NGUYÊ N NƯỚC VIỆ T NAM AN TOÀN Đ Ế N ĐÂU? 5 Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tài nguyên nước. tuốc bin hơi nước (World Resources Institute, 2018). Mặc Với sự phát triển đô thị, công nghiệp hóa nhanh và mở dù hầu hết lượng nước này không bị tiêu thụ và được thải rộng nền nông nghiệp, nhu cầu về nước sẽ tiếp tục gia trở lại nguồn nước, cần quan tâm đến việc bơm hút lượng tăng. Tài nguyên nước có nhiều nhưng không phải vô hạn. lớn nước làm mát này có thể tạo rủi ro hệ thống, đặc biệt là Trữ lượng nước cũng thay đổi theo vùng, theo năm, theo ở các lưu vực sông đã có sẵn các cạnh tranh trong sử dụng mùa; và sự biến động này cũng chịu ảnh hưởng của biến nước. Tình trạng này có thể nghiêm trọng hơn khi thiếu đổi khí hậu. Phân theo sử dụng, 81% nước được sử dụng nước hoặc hạn hán. Ví dụ như ở Ấn Độ, thiếu nước do hạn trong nông nghiệp, 11% cho thủy sản, 5% cho công nghiệp hán năm 2016 đã làm 18 nhà máy nhiệt điện phải đóng cửa và chỉ 3% cho các hộ gia đình (Hình 1.2). Ngoài các mục từ vài ngày đến vài tháng. Kết quả là Ấn Độ mất 14TWh sản đích sử dụng trực tiếp, vận tải đường thủy cũng chiếm lượng điện, tác động đến kinh tế và xã hội. Lượng điện mất khoảng 48% tổng lượng vận tải trong cả nước. Vì vậy vận này tương đương với nhu cầu năng lượng trong một năm tải đường thủy là một ngành quan trọng trong phát triển của Sri Lanka (World Resources Institute, 2017). Ô nhiễm kinh tế ở Việt Nam (Ngân hàng Thế giới, 2013b). nước do nhiệt điện cũng là một thách thức cần giải quyết. Hơn nữa, Việt Nam sẽ sử dụng 45-56 triệu tấn than trong HÌNH 1.2:  Tỉ lệ khai thác nước theo ngành Figure 1Water withdrawals by sector in Vietnam nước một năm, để đáp ứng nhu cầu năng lượng 100 triệu Tỉ lệ khai thác nước theo ngành tấn/năm thì phần còn lại sẽ cần phải nhập khẩu. Khai thác Nuôi trồng Đô thị Công than cũng cần nước và có thể gây ô nhiễm nước. Tuy nhiên thủy sản 3% nghiệp 11% 5% cho đến nay có vẻ như chưa có nhiều nghiên cứu về tác động của tài nguyên nước lên sản xuất nhiệt điện cũng như tác động của sản xuất điện than đến tài nguyên nước và rủi ro tiềm ẩn cho nền kinh tế. HÌNH 1.3:  Năng lượng cho 2020-2030 theo Quy hoạch Phát triển Điện 7 cập nhật 1000 Nông TWh nghiệp 81% 0 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2016g. Lưu ý: không bao gồm khai thác nước cho năng 2020 2025 2030 lượng Thủy điện nhỏ Điện mặt trời Sinh khối Điện gió Nhu cầu năng lượng đang gia tăng nhanh chóng, nhưng Nhập khẩu Lọai khác Điện từ khí gas (LNG) Điện than có ít thông tin về tác động đến tài nguyên nước. Ngành Thủy điện và thủy điện tích năng năng lượng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh Nguồn: Quyết định 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016. tế Việt Nam. Kế hoạch Phát triển năng lượng quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến 2035, do Bộ Công Thương HÌNH 1.4:  Nhu cầu nước theo ngành năm 2016 và 2030 vào mùa khô ở lưu vực sông Đông Nam bộ xây dựng đã dự bao rằng đến năm 2035, tổng nhu cầu năng 3.0 lượng theo kịch bản phát triển thông thường (không có Nhu cầu nước vào mùa khô, theo từng ngành Tăng 44% can thiệp chính sách) sẽ tăng 2,5 lần so với năm 2015. Dự 2.5 0.8 Thiếu hụt: 0.8 bn m3 kiến tăng từ 265 TWH năm 2020 đến 573 TWH năm 2030. 2.0 1.9 1.9 0.2 Tăng nhanh nhất trong tiêu thụ năng lượng đến năm 2035 là 0.7 1.5 ngành giao thông và công nghiệp, với mức tăng tương ứng 0.1 0.7 5,7% và 5% mỗi năm cho một ngành. Trong khi năng lượng 1.0 0.3 tái tạo chiếm 53% tổng cung năng lượng sơ cấp năm 2000, 0.5 0.8 1.0 tỉ lệ cung cấp năng lượng từ sinh khối và thủy điện dường 0.0 như không đủ cho nhu cầu đang gia tăng. Vì vậy, tỉ lệ năng 2016 2030 SERC lượng tái tạo dự kiến sẽ là 32% năm 2020, 24% năm 2025 Thủy lợi Công Sinh hoạt Nuôi trồng Tài nguyên nước có thể khai thác nghiệp thủy sản và 23% năm 2030. Mức cân bằng chủ yếu dựa vào tăng các nhà máy điện than và tuốc bin khí ga. Các nhà máy điện Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). than sẽ chiếm 40% năm 2020, 55% năm 2025 và 53% năm Phát triển nhanh là nguyên nhân gây căng thẳng tài nguyên 2030 Quy hoạch phát triển điện 7 cập nhật. Hầu hết các nhà nước. Mặc dù nguồn nước dồi dào ở hầu khắp đất nước song máy điện than cần lượng nước lớn để làm mát và chạy các 6 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC do nhu cầu phát triển nhanh chóng đã tạo ra áp lực cho nguồn thống tài nguyên nước (xem 1.2.6). Giảm thiểu căng thăng tài nguyên nước. Hai lưu vực sông chính đã ghi nhận tình nước là rất quan trọng, đặc biệt là trên 4 lưu vực sông chính trạng khai thác, sử dụng nước không bền vững và các lưu tạo ra 80% GDP của Việt Nam – sông Hồng-Thái Bình, Cửu vực sông quan trọng khác sẽ đối mặt với nguy cơ căng thẳng Long, Đồng Nai và nhóm lưu vực sông Đông Nam bộ. Hành về nước nếu không có các hành động can thiệp từ bây giờ. động ngay là vấn đề thiết yếu (Chính phủ Việt Nam 2018). Chính phủ đã xác định các lưu vực sông Mã, Hương, Ninh Thuận/Bình Thuận, và Bà Rịa-Vũng Tàu đang đối mặt với 1.2.2  Nước có sức phá hủy lớn nguy cơ căng thẳng vào mùa khô. Kết quả nghiên cứu của Với hơn 70% dân số có nguy cơ chịu rủi ro do thiên Nhóm 2030WRG chỉ ra rằng ở Cụm sông Đông Nam bộ và tai về nước gây ra, Việt Nam là một trong các quốc gia lưu vực sông Mã đã có hiện tượng khai thác tài nguyên nước hứng chịu thiệt hại do thiên tai nhiều nhất trong khu quá mức, không bền vững vào mùa khô (2030WRG, 2017). vực Đông Á và Thái Bình Dương. Tổn thất do thảm họa Hình 1.4 minh họa nhu cầu nước ở nhóm lưu vực sông Đông thiên tai ở mức cao – 13.000 người chết và tổng thiệt hại Nam bộ vào mùa khô 2016 là 2 tỷ m3, trong khi tổng lượng về tài sản lên tới 6 tỷ đô la trong hai thập kỷ, tương đương nước của lưu vực sông là 1,9 tỷ m3. với 1-1,5% GDP mỗi năm. Những tổn thất này cho thấy Trong những năm tới, căng thẳng nước sẽ có tác động khả năng chống chịu của Việt Nam thấp. Trung bình lũ lớn tới quá trình phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam quét cướp đi sinh mạng của khoảng 50 người mỗi năm và nguồn tài nguyên thiên nhiên trừ khi áp dụng ngay các (Hộp 1.4). Một số đô thị và vùng sản xuất nông nghiệp ở hành động can thiệp. Nhu cầu gia tăng sẽ khiến 11 trong số ĐBSCL bị ngập trong lũ lụt khoảng 3m hàng năm. Ngoài 16 lưu vực sông lớn ở Việt Nam phải đối mặt với căng thẳng ra, hơn 30 đập bị vỡ trong năm năm qua gây ra những về nước vào năm 2030 và tình trạng căng thẳng về nước sẽ thảm họa lũ lụt, cướp đi sinh mạng của người dân trong ảnh hưởng tới nền kinh tế nếu chúng ta không có biện pháp vùng và gây tổn thất kinh tế nặng nề. can thiệp – mặc dù chưa xét đến tác động do dân số lên hệ HỘP 1.4:  Lũ lụt ngày càng khốc liệt Địa hình hẹp và dốc của lưu vực sông Sê San - Srê pốk (tạo ra năng lượng thủy điện lớn – xem Hộp 1.8) là nguyên nhân gây lũ thường xuyên trên lưu vực và làm cho hoạt động dự báo, cảnh báo sớm khó khăn. Lũ gây ra những tổn thất nặng nề về người và của. Trận bão lịch sử Ketsana năm 2009 đã gây ra ảnh hưởng trên 11 tỉnh vùng Trung Bộ và Tây Nguyên cướp đi sinh mạng của 172 người và gây thiệt hại khoảng 70 triệu đô la (WHO, 2018). Trận lũ năm 2017 tại Bắc và Trung Bộ đã cướp đi sinh mạng của ít nhât 53 người. Bức ảnh bên phải chụp tại thủ đô Hà Nội năm 2008. Nguồn: Telegraph 2008; Telegraph 2017. Hạn hán gia tăng về cả mức độ và tần suất, gây ra Một số tổn thất khác do việc chuyển đổi sử dụng những tổn thất nặng nề cho sinh kế của người dân đất và bất cập trong quản lý gây ra có xu hướng trầm và nền kinh tế đất nước. Giữa năm 2014 và 2016, hiện trọng hơn do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. tượng El Niño đã gây ra tình trạng hạn hán nghiêm trọng Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tổn thương nhất trong 90 năm qua, ảnh hưởng tới 18 tỉnh (Hộp 1.5). nhiều nhất do ảnh hưởng của BĐKH. BĐKH sẽ làm tăng Đợt hạn hán này gây ảnh hưởng nặng nề nhất cho các tỉnh tổng dòng chảy hàng năm không đáng kể nhưng tình trạng miền Trung, duyên hải miền Nam và ĐBSCL (2030WRG, mưa nhiều hơn vào mùa mưa và ít hơn vào mùa khô cũng 2017). Trong một Báo cáo toàn cầu gần đây của Ngân làm gia tăng sự biến đổi và gây thêm nhiều các hiện tượng hàng Thế giới nhận định rằng ảnh hưởng của “cú sốc ướt” khí hậu cực đoan. Các tác động tiêu cực có xu hướng khắc như lũ lụt có thể nhìn thấy rõ hơn nhưng những tác động nghiệt hơn: nước biển dâng lên tới 30 cm vào năm 2050; tiêu cực của “cú sốc khô” như hạn hán sẽ gây thiệt hại về suy giảm dòng chảy sông tự nhiên; gia tăng sự phụ thuộc kinh tế nhiều hơn: “đối với các doanh nghiệp và thành vào dòng chảy xuyên biên giới; gia tăng số lượng và mức phố, tổn thất do cú sốc khô lớn gấp bốn lần so với sốc ướt” độ nghiêm trọng của các cơn bão, lũ; tình trạng hạn hán (Ngân hàng thế giới 2017n) xảy ra thường xuyên hơn; và gia tăng xâm nhập mặn. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊ N NƯỚC: TÀI NGUYÊ N NƯỚC VIỆ T NAM AN TOÀN Đ Ế N ĐÂU? 7 HỘP 1.5:  Thiệt hại kinh tế của đợt hạn hán năm 2016 Tổng thiệt hại kinh tế trực tiếp từ năm 2016 do hạn hán gây Hạn hán xảy ra ở ĐBSCL đúng giai đoạn phát triển quan ra là 15 nghìn tỷ đồng (675 triệu đô la), chiếm khoảng 0,35% trọng của lúa, để cứu mùa màng, người nông dân phải khai GDP và gây ra tình trạng tăng trưởng nông nghiệp âm lần thác nước dưới đất bổ sung cho tưới tiêu. Dòng chảy mặt đầu tiên xảy ra trong nhiều thập kỷ. giảm gây ra tình trạng xâm nhập mặn sâu vào tới 70-90 km Vào đầu tháng 4/2016, dòng chảy trên các sông chính ở trong đất liền, sâu hơn 20-30 km so với bình thường khiến khu vực miền Trung giảm khoảng 90%, tổng lượng nước ở cho nguồn nước không thể sử dụng được cho mục đích tưới hầu hết các hồ giảm xuống chỉ còn khoảng 10% so với công tiêu. 180.000 ha (khoảng 10% diện tích tưới) của 13 tỉnh suất thiết kế. 70% diện tích canh tác chịu ảnh hưởng nặng thuộc ĐBSCL bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi hạn hán và nề của hạn hán. 2 triệu người không có đủ nước ngọt phục xâm nhập mặn. Sản lượng lúa giảm xuống khoảng 1,1 triệu vụ mục đích sinh hoạt và 1,1 triệu người phải nhận cứu trợ tấn (tương đương với 2,2% tổng sản lượng trên cả nước). thực phẩm. Ngay cả khi đợt hạn hán kết thúc thì ảnh hưởng Những ảnh hưởng của xâm nhập mặn còn tiếp tục trong đến ngành nông nghiệp vẫn chưa chấm dứt như trường hợp thời gian dài. của cây cà phê. Nguồn: WPP 2017; Ngân hàng Thế giới 2016c, Ngân hàng Thế giới 2017h. 1.2.3  Rủi ro lớn và có xu hướng gia tăng thổ Việt Nam trong giai đoạn 2026-2045 (Ngân hàng thế giới Rủi ro lũ lụt gia tăng, đặc biệt ở ĐBSCL và khu vực miền 2018i). Nửa lãnh thổ Việt Nam từ Đà Nẵng trở vào phía Nam Trung, miền Nam. Một đánh giá về rủi ro lũ lụt gần đây dự sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp (bản đồ 1.2). Nguy cơ xảy ra lũ có báo lưu lượng đỉnh lũ lịch sử có chu kỳ lặp lại 500 năm sẽ chu kỳ 100 năm ở thành phố Hồ Chí Minh được dự báo tăng xảy ra theo chu kỳ 20 năm hoặc ngắn hơn trên một nửa lãnh từ 29% lên 46% trong giai đoạn 2026-2045. BẢN ĐỒ 1.2:  Tổng quan về lũ lịch sử hàng năm và chu kỳ lặp lại trong giai đoạn 2000-2017, so sánh với tác động của BĐKH trong giai đoạn 2026-2045 Chu kỳ lập lại <20 20–50 Không đổi 200–500 >500 Chuẩn nền 0–125 125–650 650–1300 1300–2600 2600–6000 6000–25000 (a) (b) (c) >25000 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018i. Hình trên minh họa các vùng chịu tác động của các hiện tượng cực đoan: (a) dòng chảy tần suất 1% (Q100) tính theo m3/s sử dụng dữ liệu lấy từ Bộ số liệu tái phân tích của Hệ thống dự báo khí hậu giai đoạn 1979-1999; (b) chu kỳ lặp lại của Q100 trong giai đoạn 2000-2017; (c) chu kỳ lặp lại của Q100 giai đoạn 2026-2045 (dự báo sử dụng kịch bản Đường Nồng độ khí nhà kính đại diện 4.5 của mô hình Hệ thống Khí hậu cộng đồng). 8 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Chu kỳ lũ, hạn luân phiên thể hiện những tồn tại sông, cũng như đảm bảo cấp nước cho hạ du. Yêu cầu của hệ thống cơ sở hạ tầng ở một số khu vực. Mặc về dòng chảy môi trường (ở Việt Nam gọi là dòng chảy dù đập, hồ chứa và các công trình điều tiết nước khác tối thiểu) được quy định tại Luật Tài nguyên nước 2012 được phát triển mạnh song vẫn không đáp ứng được nhu và Thông tư 64/2017/TT-BTNMT (của Bộ TNTM). Theo cầu sử dụng nước trong điều kiện BĐKH hay sự thay đó, dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu hồ chứa đổi hình thái dòng chảy và hình thái dòng chảy sông. được xác định phải nằm trong phạm vi từ lưu lượng tháng Nghiên cứu gần đây ở Ninh Thuận chỉ ra rằng hình thái nhỏ nhất đến lưu lượng trung bình của 3 tháng nhỏ nhất khí hậu thay đổi liên tục là nguyên nhân gây ra chu kỳ (m3/s). Bộ TNMT và cơ quan quản lý nhà nước về tài lũ và hạn luân phiên (Ngân hàng thế giới 2018a). Các nguyên nước ở địa phương có trách nhiệm xác định mức hồ chứa chỉ có thể tiếp nhận và trữ 8% dòng chảy trung dòng chảy tối thiểu. Mức dòng chảy tối thiểu được công bình năm, do vậy, không có khả năng kiểm soát lũ trong bố hằng năm; chủ hồ và các tổ chức, cá nhân có hoạt mùa mưa hoặc dự trữ đủ nước để giảm thiểu những tác động khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm hại do hạn hán gây ra trong những năm bị hạn (Ngân đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu. hàng thế giới 2018e). Rủi ro về chất lượng và số lượng nước dưới đất cũng Ô nhiễm làm suy thoái chất lượng nước mặt. Chỉ đang gia tăng. Khai thác nước dưới đất quá mức, không 12.5% nước thải đô thị và công nghiệp được xử lý, hầu bền vững làm suy thoái, cạn kiệt các tầng chứa nước, gây hết nước thải từ cống, chất thải công nghiệp và chất thải tổn hại cho thế hệ tương lai. Những khu vực có hoạt động rắn được xả trực tiếp vào nguồn nước (Bộ Xây dựng khai thác không bền vững có hiện tượng mực nước dưới 2019). Trong khi chất lượng nước ở thượng lưu tương đất bị hạ thấp, dẫn tới tình trạng suy thoái chất lượng và số đối tốt thì ở hạ lưu và vùng cửa song, nguồn nước bị ô lượng nước dưới đất, làm gia tăng chi phí và là một trong nhiễm là rất phổ biến, đặc biệt là ở nội đô hoặc ven các những nguyên nhân gây sụt lún đất (Hộp 1.6). Hơn nữa, thành phố lớn. nước biển xâm nhập vào cả nguồn nước mặt và nước dưới Dòng chảy môi trường bị hạ thấp. Ở nhiều nơi, dòng đất. Năm 2016, nước biển xâm nhập vào sâu trong đất liền chảy môi trường hạ thấp dưới mức cho phép để có thể 100 km khiến cho 200.000 ha mùa màng của ĐBSCL bị đảm bảo duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học của dòng phá hủy làm sản lượng gạo và tôm sụt giảm mạnh. HỘP 1.6:  Khai thác nước dưới đất quá mức và sụt lún đất ở ĐBSCL Ở vùng nông thôn của ĐBCLS, hầu hết các hộ gia đình Thơ, Bạc Liêu, Đồng Tháp và Vĩnh Long có mức hạ thấp đều có ít nhất một giếng khoan và số lượng giếng vẫn gia mực nước từ 0,3-0,5m/năm. tăng nhanh chóng – riêng ở Cà Mau đã có hơn 138.000 giếng Việc hạ thấp nước dưới đất là một trong những nguyên khoan với lưu lượng khai thác khoảng 400.000 m3/ngày; Sóc nhân gây sụt lún đất và hiện tượng này đang gia tăng nhanh Trăng có hơn 80.000 giếng. Nước dưới đất không chỉ được chóng trên toàn khu vực ĐBSCL. Phân tích từ dữ liệu không khai thác phục vụ mục đích sinh hoạt mà còn đáp ứng mục gian (InSAR) và viễn thám từ năm 2007-2010 cho thấy mỗi tiêu nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản. năm ĐBSCL bị sụt lún từ 3cm. Cụ thể, ở Cà Mau, đất bị Do việc phát triển và khai thác nước không hợp lý, mực sụt lún khoảng 1,9-2,8 cm mỗi năm; nhiều đoạn đường giao nước dưới đất ở khu vực này bị hạ thấp nhanh chóng là một thông bị sụt xuống (Erban và các tác giả khác 2014). Theo trong những nguyên nhân gây ra tình trạng sụt lún đất và Ngân hàng thế giới (2018g), hiện tượng sụt lún đất ở ĐBSCL xâm nhập mặn. Theo Bộ TNMT, mực nước dưới đất trên được dự báo là khoảng từ 0,24 – 0,90 m vào năm 2035. Sụt toàn vùng ĐBSCL hạ thấp ở mức 0,2-0,4m/năm. Long An, sẽ có tác động đến GDP gấp 10 lần vào năm 2035 lún dự kiến ​​ Cà Mau và Trà Vinh được ghi nhận có sự suy giảm về mực do bị mất đất trồng lúa so với chỉ có một mình tác động của nước dưới đất cao nhất, từ 0,5-0,9m/năm. Hậu Giang, Cần nước biển dâng (Ngân hàng Thế giới, 2018g). Nguồn: Trung tâm Quy hoạch điều tra tài nguyên nước quốc gia 2016; Viet Nam News 2017; Erban và các tác giả khác 2014. Phụ thuộc vào nguồn nước xuyên biên giới khiến Các phương án xả nước nhiều theo những thời gian khác tài nguyên nước của Việt Nam dễ bị tổn thương. Hai nhau (ví dụ trong mùa mưa) của sông Mê Công làm gia phần ba tổng lượng nước của quốc gia này chảy vào từ tăng rủi ro lũ, lụt, đặc biệt khi mà các hoạt động phát ngoài lãnh thổ, sự phụ thuộc của tài nguyên nước Việt triển không có quy hoạch. Tuy nhiên, Việt Nam cũng là Nam khiến ngành này dễ bị tổn thương. Các hoạt động quốc gia thượng nguồn, như trên lưu vực sông Sê San – phát triển cơ sở hạ tầng ở thượng lưu gây ảnh hưởng tới Srêpốk và do đó cũng cần xem xét đến hạ lưu trong quy dòng chảy và các công trình thủy điện ở thượng lưu sẽ hoạch của mình. tạo thêm các nguy cơ rủi ro (xem hộp 1.7, 5.4 và 6.5). ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊ N NƯỚC: TÀI NGUYÊ N NƯỚC VIỆ T NAM AN TOÀN Đ Ế N ĐÂU? 9 1.2.4  Sự đánh đổi có xu hướng gia tăng với Nhà máy Thủy điện Đắc Mi 4 để điều tiết đập nhằm tăng Khi nhu cầu phát triển tăng lên, cạnh tranh giữa các nhu cấp nước cho vùng hạ lưu. cầu xuất hiện, quản lý tài nguyên nước đối mặt với các Việt Nam vẫn giữ tham vọng phát triển thủy điện (xem vấn đề mâu thuẫn do khai thác, sử dụng nước. Khoảng hộp 1.3) khiến rủi ro cho nguồn cá tự nhiên nước ngọt và 90% tổng lượng nước sử dụng trên toàn quốc phân bổ cho dòng chảy phù sa cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng sẽ hoạt động tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản. Sự gia tăng nhu tăng lên trừ khi có sự cải thiện trong công tác quản lý và cầu nước cho thủy điện và các hoạt động sử dụng nước giá quy hoạch. Chính phủ nhận thức rõ những vấn đề thách thức trị cao khác là khởi nguồn của các mâu thuẫn trong khai thác, nêu trên. Năm 2014, Thủ tướng đã ban hành Quy trình vận sử dụng nước trong khi thể chế quản lý tài nguyên nước còn hành liên hồ chứa áp dụng đối với 61 hồ thủy điện và thủy lợi nhiều hạn chế để có thể giải quyết được những mâu thuẫn nói lớn nhất. Tổng công suất hữu ích của các hồ chứa nêu trên là trên. (Hộp 1.7) Một số nhà đầu tư xây dựng thủy điện vừa 33,3 tỷ m3, chiếm hơn 98% tổng công suất của các hồ chứa và nhỏ thiên nhiều về mục tiêu phát điện mà chưa chú trọng trên toàn quốc. Mục tiêu ưu tiên của Quy trình vận hành liên đúng mức đến vận hành hồ thủy điện, tạo cho nguy cơ mất an hồ mùa lũ là: đảm bảo sự an toàn cho công trình; kiểm soát lũ toàn về mùa lũ, thiếu nước về mùa khô tại vùng hạ du các lưu và sự an toàn cho hạ lưu; đảm bảo hiệu quả phát điện. Trong vực sông (Bộ TNMT 2016, Báo cáo Hiện trạng Môi trường mùa khô, đảm bảo an toàn công trình vẫn là ưu tiên hàng đầu; quốc gia giai đoạn 2011-2015). Ví dụ, đợt hạn hán năm 2013 tiếp đó là quy định các chủ hồ phải đảm bảo dòng chảy tối ở miền Trung, bao gồm Đà Nẵng, đã ảnh hưởng đến 1,7 triệu thiểu, nhu cầu nước của hạ lưu và phù hợp với mực nước hồ; người và 10.000 ha đất nông nghiệp. Đã cần có thương lượng cuối cùng mới là đảm bảo yêu cầu phát điện. Tuy nhiên, cần có đánh giá chính thức hiệu quả của các quy định này. HỘP 1.7  Nguy cơ của các đập thủy điện với vùng hạ du Một vấn đề đáng quan tâm ở hạ du là sản lượng cá. Đánh Những thiệt hại về kinh tế do tác động tiêu cực không giá năm 2016 dự báo đến năm 2030, sản lượng đánh bắt dừng tại đó, cụ thể như sự sụt giảm dòng chảy phù sa cá tự nhiên trên dòng chính sông Mê Công sẽ giảm chỉ còn trong mùa lũ vốn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây 26-42% so với hiện tại nếu việc xây dựng 11 đập thủy điện trồng sẽ làm gia tăng chi phí phân bón song chưa được lớn được hoàn thành (ICEM, 2010). Mô hình CGE được đưa vào tính toán trong mô hình CGE. Lượng bùn, cát sử dụng để tính toán hiệu quả kinh tế tổng thể của việc phát bị tắc ở đáy hồ sẽ làm giảm lượng phù sa bồi đắp cho hạ triển thủy điện ở thượng lưu sông Mê Công so với ngành du ở sau đập. Cụ thể như, lượng bùn cát lắng đọng trong đánh bắt cá. Kết quả cho thấy chỉ riêng ảnh hưởng tới hoạt 42 hồ thủy điện ở thượng lưu lưu vực sông Vu Gia – động đánh bắt đã làm giảm hơn 3% tổng GDP của ngành nông nghiệp vào năm 2035, tương được với 0,5% tổng GDP Thu Bồn đã làm giảm khoảng 40% lượng phù sa bồi của cả nước (xem bảng và Ngân hàng Thế giới 2018g). đắp cho sông Cửa Đại gây xói lở 100m sông trong vòng 2 thập kỷ (1997-2017). Ủy hội sông Mê Công quốc tế Tác động lên GDP do giảm sản lượng cá gây ra do xây (MRC) đã nghiên cứu và kết quả cho thấy các đập hiện dựng thêm thủy điện trên sông Mê Công có và đề xuất xây dựng trên lưu vực sông Mê Công Ngành % thay đổi có khả năng làm giảm khoảng 67% lượng bùn, cát vào Nông nghiệp −3.28 năm 2020 và 97% vào năm 2040 (Piman và cộng sự,    0.18 2017). Các biện pháp giảm thiểu cần được xem xét ở Công nghiệp từng đập cũng như trên toàn hệ thống bậc thang thủy Dịch vụ −0.27 điện để đảm bảo lượng bùn cát có thể di chuyển về và GDP cả nước −0.45 cung cấp dinh dưỡng cho vùng đồng bằng châu thổ. 1.2.5  Bảo vệ tài nguyên nước là mục tiêu ưu thủy sản và gia cầm. Công nghệ mới như tưới nhỏ giọt và tiên song cần bảo đảm không gây ra những tổn giống có năng suất cao sẽ tạo ra nhiều thu nhập hơn cho thất về kinh tế người nông dân trên mỗi đơn vị nước sử dụng – hay có thể nói ngắn gọn “giá trị trên mỗi đơn vị nước” Nông nghiệp và thủy sản sử dụng 92% tổng lượng Ngoài ra, công tác quản lý tài nguyên hiện tại chưa nước của quốc gia, tuy nhiên, có thể tạo ra nhiều giá tối ưu hóa giá trị của nước. Các công trình – phục vụ tưới trị hơn so với hiện tại. Hiện tại, 2/3 diện tích canh tác là tiêu, cấp nước và thủy điện – được phát triển và quản lý bởi trồng lúa. Người nông dân – và quốc gia – có thể gia tăng hàng nghìn tổ chức khai thác sử dụng nước độc lập, không thu nhập từ nước bằng cách chuyển đổi sang sản xuất các hề thực hiện tối ưu hóa ở cấp lưu vực hoặc lưu lượng dòng sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao như rau màu, hoa quả, chảy. Chính phủ bắt đầu áp dụng giải pháp cho các công 10 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC trình lớn trên các sông liên tỉnh lớn và quan trọng, song việc phía Nam sông Hậu có nguồn nước dồi dào song tình trạng thực hiện các nguyên tắc còn chậm (Hộp 1.7). Ngoài ra còn chất lượng nước bị suy giảm, Chính phủ vẫn phải chuyển tồn tại ở các công trình và sông nhỏ. Điều này gây ra những tải nước từ xa về để cấp cho dân cư cho toàn vùng. tổn thất kinh tế, cụ thể, việc tối ưu hóa thủy điện bậc thang HÌNH 1.5:  Chỉ số khai thác nước của các lưu vực sông chính trên sông theo hệ thống sẽ cho phép tạo ra sản lượng điện vào mùa khô– có hoặc không có hồ thủy điện 2016–2030 cao hơn và doanh thu cao hơn. Quản lý “sự thay đổi dòng 70 2016 chảy” trên sông – thích ứng với diễn biến và thời điểm của 2016, Với thủy điện dòng chảy cao và dòng chảy thấp trên sông – có thể tối ưu 60 2030 hóa giá trị và giảm thiểu những đánh đổi giữa các ngành 50 2030, Với thủy điện thủy điện, thủy sản, nông nghiệp và giao thông. Chỉ số khai thác nước 40 Mức độ căng thẳng nước nghiêm trọng 1.2.6  Với các hoạt động như hiện nay, các vấn 30 đề sẽ có xu hướng trầm trọng hơn 20 Mức độ căng Hiện bốn lưu vực sông chính tạo ra 80% GDP của Việt thẳng nước vừa Nam đang đối mặt với tình trạng căng thẳng nước vào 10 Mức độ căng thẳng nước thấp mùa khô. Áp dụng phương pháp tính Chỉ số khai thác 0 nước –bằng tổng lượng nước khai thác trung bình hàng Red - Thái Bình Đồng Nai SERC Mekong năm chia cho tổng lượng nước ngọt có khả năng tái tạo Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). trung bình dài hạn – cho các lưu vực sông ở Việt Nam, cho thấy các lưu vực sông Hồng – Thái Bình, Cửu Long, Đồng Vấn đề sẽ gia tăng nghiêm trọng hơn nếu vẫn giữ Nai đã xuất hiện tình trạng căng thẳng về nước, trong khi các hoạt động như hiện nay.6 Tăng trưởng kinh tế, cơ Nhóm lưu vực sông Đông Nam bộ đối mặt với tình trạng cấu tiêu dùng thay đổi và áp lực dân số làm gia tăng nhu căng thẳng nước nghiêm trọng (hình 1.5). Thậm chí đối cầu sử dụng nước. Nghiên cứu của Nhóm 2030WRG với những con sông hiện tại chưa xảy ra tình trạng căng thực hiện trong năm 2017 dự báo tổng nhu cầu nước thẳng nước, các vấn đề về chất lượng nước hoặc khai thác sẽ gia tăng khoảng 30% trong giai đoạn 2016-2030, nước dưới đất quá mức cũng gây ra tình trạng thiếu nguồn đặc biệt là trong mùa khô. Nếu nhu cầu nước không thường nước sạch cấp cho các khu dân cư; hộp 1.8 mô tả dù 7 tỉnh HỘP 1.8:  Khan hiếm nước trong bối cảnh có nguồn tài nguyên nước dồi dào: Dự án cấp nước cho dân cư 7 tỉnh phía Nam sông Hậu trong vùng ĐBSCL Nguồn tài nguyên nước ở khu vực phía Nam sông Hậu khá dồi dào. Tuy nhiên, nguồn cấp nước cho nhu cầu ăn uống đang ngày càng suy giảm do sự suy thoái nguồn nước dưới đất, tình trạng xâm nhập mặn của nước mặt và nước dưới đất cũng như ô nhiễm nguồn nước. Quy hoạch tổng thể cấp nước vùng ĐBSCL đến năm 2030 và Dự án nghiên cứu tiền khả thi của Bộ Xây dựng vào năm 2015-2016 cho thấy nguồn nước ở thượng lưu sông Hậu không bị nhiễm mặn là nguồn cấp nước sinh hoạt quan trọng nhất trong tương lai cho 7 tỉnh phía Nam sông Hậu thông qua hệ thống cấp nước lớn liên tỉnh, liên vùng (xem bản đồ). Tổng chi phí vốn thực hiện Dự án dự kiến là 1,7 tỷ đô la và chia thành nhiều giai đoạn. Chính phủ đang tìm kiếm các giải pháp bổ sung để có thể kết hợp khai thác nước mặt, nước dưới đất và xử lý ô nhiễm mặn nhằm cấp nước cho các khu vực khác nhau của vùng, tìm kiếm cả các giải pháp bền vững tiết kiệm chi phí và đa dạng hóa nguồn cấp nước nhằm thúc đẩy an ninh nguồn nước sinh hoạt. Nguồn: (Chính phủ Việt Nam, 2016, Quyết định 1240/QĐ-TTg). ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊ N NƯỚC: TÀI NGUYÊ N NƯỚC VIỆ T NAM AN TOÀN Đ Ế N ĐÂU? 11 xuyên được kiểm tra, theo dõi và không có biện pháp hay kiến sẽ giảm 3% vào năm 2035 so với năm 2012. Trên chính sách giải quyết phù hợp thì trong những mùa khô đến phạm vi cả nước, sản lượng lúa có thể sụt giảm khoảng năm 20307, cả 5 lưu vực sông được dự báo sẽ đối mặt với 22%, trong đó 50% sản lượng sụt giảm xảy ra ở các vựa tình trạng căng thẳng về nước, đặc biệt lưu vực sông Mã và lúa chính (bảng 1.3). Con số này vẫn chưa thực sự phản Nhóm lưu vực sông Đông Nam bộ sẽ rơi vào tình trạng căng ánh hết các tác động tiêu cực vì mô hình vẫn giả thiết có thẳng nước nghiêm trọng (sơ đồ 1.3). Báo cáo của Nhóm nguồn thay thế cho nước. Theo các kịch bản sát với thực 2030WRG cũng dự báo trong điều kiện hoạt động như hiện tế hơn thì việc khan hiếm nước sẽ gây hậu quả nghiêm nay, nhóm lưu vực sông Đông Nam bộ sẽ không có khả năng trọng hơn. đáp ứng khoảng 28% cầu nước của lưu vực trong mùa khô. BẢNG 1.2:  Tác động tiêu cực của việc khan hiếm nước đối Mâu thuẫn do phân bổ tài nguyên nước giữa nhu với GDP vào năm 2035 (%) cầu phát triển thủy điện và các nhu cầu sử dụng nước Kết hợp Lúa Hoa màu khác Điện khác có thể làm gia tăng căng thẳng nước. Mâu thuẫn Nông nghiệp −5.37 −4.70 −0.67 −0.07 do phân bổ tài nguyên nước có thể phát sinh trong mùa Công nghiệp −0.33 −0.18 −0.01 −0.14 khô do các thủy điện tích nước khiến cho không có/không Dịch vụ −1.01 −0.83 −0.09 −0.09 có đủ nước về hạ du cho các nhu cầu sử dụng khác. Cần GDP −1.25 −1.02 −0.13 −0.11 lưu ý đặc biệt đến việc quản lý tích trữ nước thủy điện và Nguồn: IEC 2018. đánh đổi giữa các mục đích sử dụng, đặc biệt là ở lưu vực Ghi chú: % thay đổi chỉ có giá trị tham khảo vì giả định là không thiếu nước. sông Hồng-Thái Bình, nhóm song Đông Nam Bộ (SERC) *Cột Kết hợp là giá trị giảm GDP do tất cả các tác động (lúa, cây trồng khác, và điện). và Đồng Nai là các lưu vực sông đóng góp 3/4 GDP của Những ước tính này tính đến sự thay thế hàng hóa và các tương tác ngành, do đó tổng của ba loại có thể không bằng giá trị “kết hợp”. Việt Nam (xem hình 1.5). BẢNG 1.3:  Tác động tiêu cực của việc khan hiếm nước lên hoa Dự báo tác động lớn lên nền kinh tế trong điều màu chính ở các vùng chịu căng thẳng nước nghiêm trọng nhất kiện hoạt động như hiện nay. Mô hình CGE dự báo nếu không có hành động can thiệp thì vào năm 2035 GDP Lưu vực song Mất mùa trong mùa khô (%) của Việt Nam sẽ sụt giảm khoảng 1,25% so với điều kiện Hồng 39 không bị thiếu nước (bảng 1.2) và đây mới chỉ là dự báo Đồng Nai và Nhóm lưu vực sông 52 ở mức độ thấp (IEC 2018). Ngành nông nghiệp và thủy Đông Nam bộ điện sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do không có khả năng Duyên hải Bắc Trung nộ 53 đáp ứng tới 30% nhu cầu nước. Sản xuất thủy điện dự Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2018g). HÌNH 1.6:  Mức độ căng thẳng nước trong mùa khô giai đoạn 2016-2030, không bao gồm tích nước thủy điện Lưu vực sông Chỉ số sử dụng nước trong mùa khô 2016 2030 Bằng Giang – Kỳ Cùng 1% 2% 2016 2030 Hồng – Thái Bình 19% 27% Mã 35% 44% Cả 9% 12% Gianh 2% 3% Thạch Hãn 5% 6% Hương 23% 28% Vu Gia – Thu Bồn 11% 15% WEI Trà Khúc 13% 16% < 10% Kone 19% 23% 10–20% Ba 19% 24% 20–40% Đồng Nai 19% 28% > 40% Nhóm sông Đông Nam bộ 41% 58% Sê San <1% 1% Srê Pốk 5% 6% Cửu Long 19% 22% KeyChú thích: xanh= không căng thẳng, Vàng = căng thẳng thấp, Nâu cam = căng thẳng, và đỏ = rất căng thẳng Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). 12 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Ghi chú: tính của Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư). 1. Chương này sử dụng kết quả, thông tin của một số 3. WEI đánh dấu các cấp độ căng thẳng nước như sau: Báo cáo của Nhóm Tài nguyên nước 2030, Ngân không căng thẳng. <10%; căng thẳng thấp, từ 10 hàng thế giới (2017a) và dự thảo báo của của IEC đến < 20%; căng thẳng, từ 20 đến <40%; căng thẳng năm 2018 về mô hình CGE. Chương này cũng sử cao, ≥40%. dụng thông tin của một đánh giá gần đây của Ngân 4. Hoạt động như hiện nay ám chỉ cung và cầu về hàng thế giới về biến đổi khí hậu và rủi ro lũ lụt nước kỳ vọng nếu không có sự thay đổi đáng kế (năm 2018), Báo cáo đánh giá ngành nước của ADB nào xảy ra. Báo cáo Khung Kinh tế - Nước đánh giá năm 2009, Dự án chống chịu khí hậu tổng hợp ở thách thức ngành nước, phần Việt Nam của Nhóm ĐBSCL PAD của Ngân hàng thế giới (2016a) và 2030WRG có đưa ra giả thiết về sự gia tăng nhu cầu một số nghiên cứu khác. Tài liệu tham khảo sẽ được sử dụng nước theo ngành và việc cấp nước có xét chú thích. Xem thêm thông tin chi tiết về tài nguyên đến BĐKH. nước, hiện trạng cầu về nước và các thách thức liên 5. Dự báo nhu cầu nước xem xét sự thay đổi cầu về quan đến tài nguyên nước tại Báo cáo Khung Nước – nước cho nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, đô thị Kinh tế để đánh giá các thách thức của ngành nước. và thủy điện. Dự báo tài nguyên nước có xét đến ảnh Tải về theo đường link https://www.2030wrg.org/ hưởng của BĐKH. Chi tiết các giả thiết cho các dự hydro-economic-framework-for-assessing-water- báo này được đề cập trong Báo cáo Khung Kinh tế - sector-challenges/ Nước đánh giá thách thức ngành nước, phần Việt 2. Với khoảng 884 tỷ m3 nước có thể tái tạo (FAO Nam của Nhóm Tài nguyên nước 2030. Aquastat) và 93.7 triệu người năm 2017 (số liệu ước Phần 1 Thúc đẩy hiệu quả - Nhu cầu gia tăng và sự cần thiết phải nâng cao “giá trị trên mỗi đơn vị nước sử dụng” Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa tăng nhanh, sự phát triển của khu vực nông nghiệp khiến cho nhu cầu nước tăng cao. Tài nguyên nước của Việt Nam dồi dào nhưng không vô hạn, lại phân bố không đồng đều theo không gian, thời gian và ngày càng trầm trọng hơn do BĐKH. Việt Nam vẫn có khả năng thúc đẩy khai thác lợi ích kinh tế từ nước nhiều hơn so với hiện tại. Năng suất nông nghiệp tụt hậu so với nhiều nước trên thế giới. Mặc dù hệ thống cơ sở hạ tầng tưới tiêu của ngành nông nghiệp được đầu tư lớn song lại thiếu kinh phí cho vận hành, bảo trì khiến cho chất lượng dịch vụ nước kém, làm giảm sản lượng. Mạng lưới cấp nước ở khu vực thành thị về cơ bản đã được phủ rộng tuy nhiên các thách thức liên quan đến độ tin cậy và chất lượng của dịch vụ cấp nước là vấn đề cần được quan tâm. © Nguyen Huu Thong / World Bank 2 Tăng hiệu suất sử dụng nước tưới cho nông nghiệp Nông nghiệp phụ thuộc tưới trong khi căng thẳng và rủi ro có xu hướng tăng • Ngành nông nghiệp là ngành thành công và sử dụng nước nhiều nhất ở Việt Nam (81%). Tuy nhiên, Chính phủ quá tập trung vào việc phát triển mới cơ sở hạ tầng tưới quy mô lớn trong khi chưa quan tâm đầy đủ tới việc vận hành và duy trì dẫn tới kết quả hoạt động không hiệu quả. • Việc cấp nước tưới cũng đang có nhiều rủi ro và căng thẳng phát sinh, cụ thể như từ việc thiếu nước theo mùa, cạnh tranh sử dụng nước với các ngành khác và do ô nhiễm, xâm nhập mặn. Ngành nông nghiệp có tưới rất dễ bị tổn thương bởi sự thay đổi của khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho nông nghiệp sẽ nâng cao thu nhập và giá trị gia tăng • Lúa gạo là loại hình canh tác cần nhiều nước tưới và vẫn có khả năng nâng cao giá trị gia tăng, đặc biệt là nâng cao chất lượng và khả năng chống chịu trước sự thay đổi và những cú sốc tài nguyên nước. • Ngành nông nghiệp đã chuyển sang đa dạng hóa cây trồng cho năng suất cao và sử dụng ít nước. Tiếp tục xu hướng này sẽ làm gia tăng giá trị của nước và nâng cao thu nhập và giúp người nông dân tăng thu nhập và giá trị gia tăng ngay cả khi lượng nước mùa khô bị căng thẳng hơn. Quy hoạch, phân bổ và ưu đãi trong nông nghiệp có tưới cần phù hợp với mục tiêu chính sách và thống nhất trong lưu vực sông • Tăng cường phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách trong nông nghiệp và biến ưu đãi thành công cụ sắc bén để thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp và nâng cao thu nhập của người nông dân. • Đầu tư nông nghiệp và quản lý nước cần được thống nhất hơn trong quy hoạch và quản lý lưu vực sông. Có thể sử dụng công cụ phân bổ nguồn lực và kế hoạch nguồn lực mới như Kế hoạch Đầu tư trung hạn (và Kế hoạch Tài chính và Ngân sách trung hạn) để hỗ trợ. • Ngoài ra, có thể thúc đẩy quan hệ đối tác công tư trong hoạt động tưới tiêu. Chính phủ đã xây dựng Chiến lược phát triển nông nghiệp có tưới hợp lý: thách thức là phải tăng tốc quá trình triển khai thực hiện. • Chính phủ đã ban hành Luật Thủy lợi năm 2017 nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất của nông nghiệp co tưới và giới thiệu mô hình quản trị có sự tham gia và quản lý tài sản hiệu quả hơn. Kế hoạch Tái cơ cấu ngành nông nghiệp ban hành năm 2014 đã hỗ trợ Chiến lược Thủy lợi mới. 15 16 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Sự ưu tiên hành động • Triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Chiến lược Thủy lợi mới • Lồng ghép hoạt động tưới tiêu và quản lý hạ tầng thủy lợi vào trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông • Nhanh chóng đưa vào ứng dụng hệ thống trồng lúa cải tiến • Thúc đẩy sử dụng nước hiệu quả và nâng cao khả năng chịu hạn • Tăng cường phân bổ nguồn lực và tăng doanh thu từ nông nghiệp thông qua quản lý tài sản tốt hơn, giảm đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới và cần thực hiện rà soát lại cách thức phân bổ ngân sách ưu tiên cho lúa • Tìm kiếm những đổi mới có thể có trong tài chính tư nhân cho ngành nông nghiệp có tưới • Rà soát, đánh giá lại hệ thống ưu đãi tổng thể cho nông dân để điều chỉnh hành vi của họ tiệm cận gần hơn tới các mục tiêu chính sách, đồng thời, làm rõ các lựa chọn tính phí dịch vụ nông nghiệp để nó không chỉ như một biện pháp tài chính mà còn là một công cụ ưu đãi khuyến khích thực hành canh tác tối ưu. 2.1  Quản lý sử dụng nước trong nông Địa lý Việt Nam rất lý tưởng cho việc canh tác lúa gạo nghiệp phải phù hợp với khung thống trong mùa mưa khi có nguồn nước rất dồi dào và không nhất chung chịu yếu tố căng thẳng nào song cần quan tâm đến những tác động ở hạ du. Sản xuất lúa mùa mưa thường đòi hỏi Nông nghiệp là ngành sử dụng nước lớn nhất và hiệu phải có các công trình kiểm soát lũ lụt và trong một số quả sử dụng nước của ngành này sẽ quyết định nguồn trường hợp, các công trình này có khả năng gây ra rủi ro cung nước cho các mục tiêu sử dụng khác trong nền ngập cho các khu vực đô thị. Sản xuất lúa cũng làm giảm kinh tế. Nước sử dụng trong nông nghiệp chiếm 81% tổng chất lượng nước do sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và lượng nước của Việt Nam nhưng chỉ tạo ra 17-18% GDP và thuốc diệt cỏ (xem chương 4). tạo việc làm cho 45% lực lượng lao động. Là ngành sử dụng nhiều nước nhất, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong 2.2  Nông nghiệp phụ thuộc vào tưới tiêu ngành nước và việc chuyển đổi trong nông nghiệp cần phải nhưng hiệu suất đang có xu hướng giảm phối hợp với các nhu cầu ưu tiên khác, không chỉ là thủy điện, công nghiệp hay sinh hoạt mà còn bao gồm sinh thái, Ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những bước đa dạng sinh học và giao thông thủy. Nông nghiệp đặc biệt tiến lớn song chi phí môi trường ngày càng thấy rõ và dễ bị tổn thương bởi các rủi ro liên quan tới khí hậu, chủ yếu có ảnh hưởng xuyên suốt nền kinh tế. Việt Nam là nước là do những thay đổi không chắc chắn về nguồn cấp nước. sản xuất tiêu lớn nhất trên thế giới, đứng thứ hai thế giới Do vậy, nhu cầu về cách tiếp cận quản lý tài nguyên nước về sản xuất cà phê (sau Braxin), thứ ba thế giới về nuôi “không hối tiếc” nhằm giúp thiết lập khả năng chống chịu trồng thủy sản và thứ năm thế giới về sản xuất chè (xem trước những mối đe dọa có thể dự báo trước trong tương lai hình 2.1-2.3). Sản lượng nông nghiệp, đầu ra và xuất khẩu là rất cần thiết. Ô nhiễm nước nổi lên là một đe dọa tổng thể tạo ấn tượng hơn nhiều so với hiệu quả thu được, phúc lợi của ngành nước. Nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi nguồn nước xã hội của nông dân và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên kém chất lượng xả ra từ các thành phố song nông nghiệp một số kết quả đạt được phải trả bằng chi phí môi trường cũng là tác nhân chính của ô nhiễm nguồn nước lan tỏa gây và tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng cũng như lượng hiện tượng phù dưỡng trên sông của Việt Nam. Cuối cùng, nước tiêu thụ tăng cao. Lượng nước sử dụng trong nông khi nhu cầu của các ngành có giá trị cao với nước gia tăng, nghiệp theo truyền thống thường lớn và chủ yếu tưới các cần phải có cơ chế chuyển nhu cầu sử dụng nước liên ngành cây trồng cần nhiều nước nhưng có giá trị thấp, điển hình để bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan. là ngành lúa gạo mà Việt Nam đang là nước xuất khẩu lớn Tài nguyên nước khan hiếm cần được phân bổ và sử thứ 2 trên thế giới. (Ngân hàng thế giới 2016b). dụng hiệu quả hơn trong mùa khô. Sử dụng nước cho Dù lúa gạo là loại cây trồng có nhu cầu tưới chính, nông nghiệp trong mùa khô có thể giảm bằng cách đa dạng sản lượng cao nhưng giá trị gia tăng tụt xa so với các hóa cây trồng có giá trị cao hơn lúa gạo, cần ít nước hơn và nước cạnh tranh chính.1 Mặc dù sản lượng gạo của Việt áp dụng các phương pháp tưới hiệu quả hơn. Năng suất sử Nam cao, khoảng 6 tấn/ha song chất lượng và giá cả thấp dụng nước nông nghiệp thấp ở Việt Nam hiện nay cho thấy khiến cho nguồn thu từ bán lúa gạo thấp. Giá gạo của Việt vẫn còn cơ hội đáng kể để tăng doanh thu và giảm sử dụng Nam thấp thứ hai trên thế giới (0,6 đôla Mỹ/kg) trong khi nước trong mùa khô. Tiết kiệm nước trong nông nghiệp có gạo của Trung Quốc và Philippin có giá gần 1đôla/kg. thể giúp đáp ứng nhu cầu nước cho đô thị và công nghiệp Điều đó có nghĩa giá trị sản lượng gạo trên một đơn vị ngày càng gia tăng thông qua một hệ thống phân bổ tài nước tưới ở Việt Nam chỉ bằng một nửa ở Trung Quốc và nguyên nước được vận hành tốt. một phần ba ở Ấn Độ (Bảng 2.1). Mặc dù Việt Nam có lợi Tăng hiệu suất sử dụng nướ c tưới c ho nông nghiệp 17 thế cạnh tranh trong sản xuất lúa gạo trên thế giới, đặc biệt cho lúa nước. Ở ĐBSCL, một mảnh ruộng có thể sản xuất tới là so với các nước khô hạn, việc sản xuất lúa hiệu quả hơn 3 vụ lúa mỗi năm. Năm 2014, tổng sản lượng gạo là 45 triệu có thể nâng cao sản lượng, thu nhập cũng như tiết kiệm tấn (Chính phủ Việt Nam, 2014c). Nhận thấy sự cần thiết phải nước (Chính phủ Việt Nam, 2014c). đa dạng hoá sản xuất và rủi ro, Chính phủ đã đề xuất một hạn Khoảng 58% diện tích được tưới tiêu là trồng lúa và ngạch trần hạn chế mở rộng diện tích canh tác lúa. Mục tiêu 96% diện tích trồng lúa được tưới tiêu. Gạo được sản xuất đặt ra là chỉ sản xuất 41 triệu đến 43 triệu tấn lúa gạo vào năm chủ yếu ở ba vùng: Đồng bằng Nam bộ, bao gồm ĐBSCL và 2020 và 44 triệu tấn vào năm 2030. Việc làm này vẫn đáp chiếm khoảng 50% tổng sản lượng lúa; đồng bằng Bắc Bộ; ứng nhu cầu trong nước ​​ song lượng xuất khẩu tuy vẫn nhiều và cao nguyên phía Bắc (Hình 2.1). Với hệ thống thủy lợi, lúa nhưng sẽ giảm hơn trước. Thách thức tiếp theo là làm thế nào có thể trồng được quanh năm. Gần 45% lượng nước tưới của để vẫn tăng được nguồn thu từ việc xuất khẩu ít hơn và hướng Việt Nam được sử dụng ở ĐBSCL, hầu như chỉ dành riêng trọng tâm vào chất lượng và đa dạng hoá. HÌNH 2.1:  Phân bố diện tích trồng lúa ở HÌNH 2.2:  Phân bố diện tích trồng cà HÌNH 2.3:  Phân bố diện tích trồng mía Việt Nam phê ở Việt Nam ở Việt Nam Tổng diện tích lúa gạo (nghìn ha) Các tỉnh khác, 13% sản lượng Miền Bắc 19.504 ha Gia Lai 12% Miền Trung sản lượng 65.240 ha Lúa gạo (nghìn ha/năm) Nam trung bộ < 100 Dac Lac 36% 69.882 ha 100 - 200 sản lượng 200 - 300 Tây nguyên 300 - 400 39.780 ha Dac Nong 14% > 400 sản lượng Ðông Nam Bộ 31.119 ha Lâm Ðồng 12% sản lượng ÐBSCL 44.375 ha 0 50 100 200 kilometers 0 50 100 200 kilometers Nguồn: 2030WRG, 2017. BẢNG 2.1:  Hiệu suất sử dụng nước ở Việt Nam, Trung Quốc Ấn Độ Lúa 988 0.09 và Ấn Độ Lúa/Ớt/Bông 1,206 0.12 Đầu ra trên một Đầu ra trên Mía 1,844 0.17 một đơn vị sử Quốc gia Mô hình canh tác diện tích trồng Dừa và Mía 2,165 0.12 dụng nước tưới trọt (US$//Ha) (US $/m3) Nguồn: Burke and các tác giả 2015. Việt Nam Lúa 654 0.03 Chú thích: Ví dụ về chương trình tưới lớn hơn 5.000 ha. Lúa mía Rau màu 1,051 0.11 Lúa và Mía 3,603 0.34 2.2.1  Hiệu suất khai thác cơ sở hạ tầng thủy lợi Rau mùa 4,862 0.49 lớn đang giảm xuống Trung Quốc Lúa 1,541 0.06 Mặc dù có mạng lưới tưới tiêu rộng lớn và nguồn cấp Lúa và Cải dầu 1,546 0.38 nước cho phép dễ dàng thực hiện chuyển tải nước, Việt Lúa mì/Ngô 2,491 1.46 Nam đang đối mặt với vấn đề kép, đó là đập bị xuống cấp Táo 4,163 1.20 và dòng chảy biến động nhiều hơn. Lượng mưa chỉ giới 18 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC hạn trong mùa mưa và chỉ kéo dài vài tháng trong khi trữ và lưu lượng xả. Một vấn đề cần quan tâm nữa là tình nhu cầu tưới tiêu lại cần trong những tháng mùa khô hạn. trạng bùn lắng đọng dưới đáy hồ chứa. Trong điều kiện Với mạng lưới lớn với 7.500 đập thực hiện chức năng trữ biến đổi khí hậu, rủi ro ngập lụt lại càng cao do sự gia và chuyển nước tới hàng nghìn hệ thống tưới tiêu làm tăng lượng mưa và dòng chảy. Sự gia tăng dòng chảy tăng lượng nước tích trữ trong mùa khô và làm giảm sự từ thượng nguồn cũng gây khó khăn cho việc tích nước biến động dòng chảy (Hộp 2.1). Tuy nhiên, do tình trạng ngay cả khi các con đập đang ở trong tình trạng hoàn hảo. thiếu bảo trì định kỳ công trình dẫn đến giảm khả năng Ngoài ra tác động của phát triển thượng nguồn và thay trữ nước. Hiện tại, có khoảng con 1.500 đập nhỏ, trung đổi dòng chảy do biến đổi khí hậu cũng đòi hỏi thay đổi bình và các hồ chứa cần được duy tu, cải tạo và hiện đại và thay thế các công trình thủy lợi hiện tại, dẫn đến tăng hóa, bao gồm cải tạo sửa chữa và tăng dung lượng tích chi phí sản xuất và đầu tư. HỘP 2.1:  Các công trình thủy lợi lớn của Việt Nam Việt Nam đã đầu tư xây dựng một mạng lưới lớn các công • 13.400 trạm bơm điện lớn; và trình thủy lợi, thủy điện cấp nước và quản lý thủy lực như • 5.500 cống tiêu nước, 235.000 km kênh, và 26.000 km đê. cống thoát nước, kiểm soát lũ và ngăn xâm nhập mặn, gồm: Cả nước có 97 công ty khai thác công trình thủy lợi, trong đó • 904 công trình chuyển nước phục vụ mục đích tưới cho có ba công ty trực thuộc Bộ NN&PTNN và 94 công ty trực >200 ha diện tích nông nghiệp (trong đó 110 công trình thuộc tỉnh. Ngoài ra còn có 21.000 tổ chức tưới địa phương. có thể tưới cho >2,000 ha diện tích); Về tổng thể, các tổ chức này quản lý 7.48 triệu ha đất trồng • 6.336 hồ thủy lợi đang hoạt động với tổng lượng trên lúa; 1,64 triệu ha cây có giá trị cao hơn (hoa quả, rau màu, >50.000m3 và độ cao đập >5m, với tổng dung tích chứa 14,5 cây công nghiệp); cấp nước 1,3 triệu ha; kiểm soát xâm nhập tỷ m3, bao gồm 851 hồ chứa lớn, 1.532 hồ chứa trung bình và mặn cho 870.000 ha; xử lý phèn cho 1,6 triệu ha; thoát nước 3.950 hồ chứa nhỏ, phân bổ ở 45 thành phố và 63 tỉnh. cho 1,72 triệu ha đất nông nghiệp; và cấp nước cho 400.000 • 238 hồ thủy điện; ha nuôi trồng thủy sản. Nguồn: Bộ NN&PTNN (2018). Công tác quản lý nước xuất hiện các áp lực mới, phức tạp hỗ trợ «chiến lược an ninh lương thực» với mục tiêu sản cần được giải quyết nếu ngành nông nghiệp muốn cải thiện xuất được thêm nhiều gạo hơn. Tuy nhiên, chính sách này hoặc thậm chí là duy trì các thành tựu đã đạt được. Ba đã dẫn đến tình trạng làm giảm khả năng gia tăng giá trị thách thức chính nổi bật: 1) cơ sở hạ tầng duy tu, bảo trì kém và quá chú trọng vào việc xây dựng các chương trình tưới dẫn tới tình trạng hoạt động kém hiệu quả, dưới công suất thiết tiêu lớn phục vụ canh tác lúa. [Xem bảng 2.2; Ngân hàng kế; 2) sự gia tăng của nhiều hiểm họa phức tạp cho dòng sông Thế giới 2017b; Ngân hàng Thế giới 2017b]. và lưu vực sông vốn là cơ sở, nền tảng của hệ thống cơ sở hạ Hệ thống thủy lợi thường hoạt động dưới mức công tầng tưới tiêu; và 3) sự gia tăng cạnh tranh trong sử dụng nước suất thiết kế. 40 năm qua, mặc dù hệ thống thủy lợi được từ các ngành sử dụng nước khác, đặc biệt là ở các thành phố. Chính phủ đầu tư nhiều song vẫn ở trong tình trạng kém Chính phủ chỉ tập trung tăng trưởng cơ sở hạ tầng chất lượng và chỉ đáp ứng được khoảng 50-60% công suất và mở rộng hệ thống thủy lợi, trong khi hoạt động duy thiết kế (Ngân hàng Thế giới 2013). Hậu quả là Việt Nam tu, bảo trì lại chưa được quan tâm đầy đủ. Đánh giá nằm trong số các quốc gia có chi phí thủy lợi cao nhất ở chi tiêu công thực hiện trong năm 2017 chỉ ra rằng từ năm Đông Nam Á (HCMUAF, 2013). Toàn quốc chỉ có 26% 2009-2012 chi tiêu công cho đầu tư thủy lợi mới đã tăng kênh (theo chiều dài) có thể vận hành hết công suất; con số lên trong khi kinh phí vận hành, duy tu, bảo trì lại giảm. này cao hơn một chút đối với kênh chính, kênh cấp ba và Nhìn chung, phần lớn chi tiêu công cho nông nghiệp nhằm thấp hơn một chút so với kênh cấp hai. HỘP 2.2:  Xây dựng đê cao ở An Giang and Đồng Tháp được cho là nguyên nhân gây thay đổi dòng chảy. ĐBSCL là vùng trồng lúa quan trọng nhất của Việt Nam, 3 vào mùa đông chỉ chiếm 5% tổng sản lượng lúa của đồng đóng góp 50% tổng sản lượng gạo của cả nước. Mạng lưới bằng. Vụ lúa đông xuân và hè thu đóng góp 53-79% tổng sản đê và hệ thống thủy lợi rộng lớn cho phép canh tác lúa gạo lượng quốc gia. quanh năm. Chỉ riêng trong vùng, ĐBSCL có 30.000-40.000 Một nửa diện tích đất lúa ở ĐBSCL bị ngập bởi nước lũ km kênh liên kết với nhau. Nông dân trồng ba vụ lúa mỗi vào giai đoạn gieo xạ vụ thu đông (tháng 7/8). Do xu hướng năm (mùa đông, xuân và mùa thu). Ở ĐBSCL, vụ đông sụt lún, nước biển dâng và sự thay đổi lượng mưa gây ra tình xuân chiếm trên 50%, hè thu chiếm 45%, trong khi vụ thứ trạng khó khăn việc trồng trọt ở các vùng trũng ở một số thời Tăng hiệu suất sử dụng nướ c tưới c ho nông nghiệp 19 HỘP 2.2:  (tiếp tục) điểm trong năm. Hình ảnh vệ tinh cho thấy các tỉnh gần biên ĐBSCL tăng 9–13 cm và kéo dài trong 15 ngày có thể là giới Campuchia có diện tích bị ngập lụt tăng lên cao nhất kết quả của việc xây dựng đê cao. Kết quả nghiên cứu xác (An Giang, Đồng Tháp, Long An và Bến Tre). Chương trình nhận quan điểm cho rằng việc phát triển đê cao đã làm gia mở rộng diện tích trồng lúa của Việt Nam thông qua việc sử tăng nguy cơ lũ lụt ở hạ lưu. Nghiên cứu cũng khẳng định dụng hệ thống cống ngăn nước mùa lũ vào các vùng đất rộng về mối liên hệ giữa thủy triều do nước biển dâng với sụt lún lớn đã mang lại thành công trong sản xuất lúa gạo. Tác động đất đang diễn ra phổ biến và khi mực nước cao và thủy triều bất lợi là nhiều khu vực bị mất khả năng trữ lũ làm tăng nguy mùa xuân ngẫu nhiên xảy ra tại một thời điểm còn gây tác cơ gây ngập lụt của các khu vực đô thị. động lớn hơn. Đối với hai trận lũ lớn xảy ra gần đây (năm 2000 và 2011), các kết quả mô phỏng cho thấy đỉnh lũ ở trung tâm Hệ thống đê điều hiện tại Thay đổi hệ thống đê điều Khác biệt Lũ 2000 Lũ 2011 Thời gian ngập Thay đổi thời gian ngập 10 ngày 60-90 ngày Gi ảm>20 ngày Tăng <10 ngày 10-30 ngày 90-120 ngày Giảm 10-20 ngày Tăng 10-20 ngày 30-60 ngày >120 ngày Gi ảm<10 ngày Tăng >20 ngày Không thay đổi Nguồn: Triết và các tác giả, năm 2017. Khả năng tích trữ nước suy giảm kết hợp với sự xuống tiêu cho 125.000 ha. Tuy nhiên, dịch vụ tưới và chất lượng cấp của hạ tầng thủy lợi vừa làm giảm lượng nước cấp nước được ghi nhận là ngày càng giảm do không được cho nông dân vừa làm tăng chi phí tưới tiêu. Do công cấp đủ ngân sách. Trong khi đó, do người nông dân không tác bảo trì kênh và đập kém đã làm giảm khả năng tích phải đóng hoặc đóng rất ít thủy lợi phí nên vai trò kiểm nước của hầu hết các đập. Hộp 2.3 minh họa ví dụ điển tra, giám sát đối với nhà cung cấp rất nhỏ và hoạt động này hình của hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải cấp nước tưới phụ thuộc chủ yếu vào Chính phủ. 20 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 2.3:  Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải đối mặt với nhiều thách thức như tình trạng quản lý hệ thống yếu kém, cạnh tranh sử dụng nước và ô nhiễm môi trường gia tăng, thiếu kinh phí. Lấy nước trực tiếp từ sông Hồng, hệ thống thủy lợi Bắc tình trạng lấn chiếm trái phép và gia tăng sự cạnh tranh trong Hưng Hải là hệ thống tưới tiêu lớn nhất ở miền Bắc Việt khai thác, sử dụng nước do sự gia tăng nhu cầu nước cho đô Nam. Xây dựng từ những năm 1950, hệ thống Bắc Hưng Hải thị, công nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Song song với đó, có 11 công trình đầu mối, 231 km kênh chính, 400 trạm bơm người nông dân được miễn phí thủy lợi từ năm 2008 và dù lớn và hàng ngàn trạm bơm nhỏ. Luật Thủy lợi mới ban hành có đề cập tới việc thu phí thủy Hệ thống Bắc Hưng Hải tưới cho gần 125.000 ha, cung lợi song nội dung này vẫn chưa được triển khai thực hiện cấp hệ thống tiêu thoát nước cho hơn 190.000 ha, cấp nước trên thực tế. Nhà nước vẫn trợ cấp phí thủy lợi song nguồn cho 3 triệu người và phục vụ giao thông đường thủy nội địa. kinh phí này không đủ để thực hiện các hoạt động vận hành Hệ thống này là động cơ phát triển và nguồn sinh kế cho và duy tu thường xuyên và không đủ kinh phí cho sửa chữa toàn bộ khu vực. Cây trồng chủ yếu là lúa, với sản lượng lớn hoặc nâng cấp hệ thống. hàng năm lên đến 6-6,5 tấn/ha và tổng sản lượng 1,23 triệu Vấn đề cần làm là đầu tư vào hệ thống để thích ứng với tấn/năm. Hệ thống này cũng hỗ trợ cấp nước cho cây công những thách thức hiện tại và sự thay đổi nhu cầu. Yêu cầu nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. chính là hiện đại hóa hệ thống, nâng cấp khả năng kiểm soát Hệ thống Bắc Hưng Hải đang đối mặt với những thách nước và có thể thực hiện tưới tiêu áp lực nhằm cho phép thức lớn. Sau 60 năm hoạt động, các công trình bị suy thoái, chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa sang loại cây trồng kênh mương và cống rãnh bị bùn cát lấp đầy, chất lượng dịch có giá trị cao hơn; cải tạo hệ thống thoát nước và nạo vét vụ nước kém đi. Chất lượng nước bị suy giảm do hàng ngày sông trong hệ thống; tách nước thải không cho đổ vào hệ có khoảng 300.000 m3 nước thải từ các khu đô thị, làng nghề thống thoát nước mưa và thực hiện thu gom, xử lý, tái sử và các khu công nghiệp, từ phân bón nông nghiệp ở thượng dụng nước thải; và đầu tư nguồn nhân lực để cải thiện dịch nguồn, thuốc trừ sâu và chất thải động vật chưa qua xử lý đổ vụ nước tưới và tăng giá trị gia tăng bằng cách nâng cấp hệ trực tiếp vào hệ thống. Sự phát triển trong khu vực gây ra thống canh tác và hiệu quả sử dụng nước. Nguồn: Bộ NNPTNT. 2017; thông tin do ông Đặng Duy Hiển, Giám đốc Công ty Bắc Hưng Hải cung cấp; và tài liệu của TS Đào Trọng Tứ, 22/2/2018. 2.2.2  Nguồn cấp nước cho nông nghiệp đang nề đến hoạt động sản xuất lúa gạo (Hình 2.4). Kết quả mô là vấn đề khó khăn hình đã chỉ ra rằng theo kịch bản biến đổi khí hậu nóng nhất, sản lượng lúa có thể giảm tới 11%, sẽ gây tác động lớn đến Các vấn đề phát sinh do hệ thống hạ tầng thủy lợi được nền kinh tế nông nghiệp (xem hộp 2.4; Ngân hàng thế giới duy tu, bảo trì kém kết hợp với nhiều mối đe dọa khác 2016b; Ngân hàng thế giới 2018g)4. Tình trạng yếu kém của đang làm suy thoái hệ sinh thái sông. Biến đổi khí hậu cơ sở hạ tầng tài nguyên nước làm tăng tính dễ bị tổn thương vẫn là nguy cơ lớn cho ngành nông nghiệp do sự thay đổi trước những rủi ro liên quan tới khí hậu mà theo dự báo sẽ của chu trình thủy văn (thông qua hạn hán, lũ lụt và mưa bất ngày càng phổ biến và khốc liệt hơn. Quản lý rủi ro lũ lụt thường). Hiện tượng El Nino năm 2016 đã ảnh hưởng nặng HÌNH 2.4:  Sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo qua các năm. Sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo (2006-2016) Giá trị xuất khẩu trung bình (USD/tấn) 9.0 8.0 8.0 2016 6.9 7.1 6.6 6.8 7.0 tỷ 6.0 2014 6.0 5.2 5.0 4.6 4.6 4.7 3.9 2012 4.0 3.7 3.7 3.0 2.9 2.7 3.2 3.0 2.8 2.3 2010 2.0 1.7 1.0 1.3 1.5 2008 0.0 2006 - 150 300 450 600 Sản lượng xuất khẩu (kg) Giá trị xuất khẩu (USD) US$/tonne Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Tổ chức Nông lươngLiên hợp quốc và Cơ sở dữ liệu Thống kê Thương mại Hàng hóa của Liên hợp quốc. Tăng hiệu suất sử dụng nướ c tưới c ho nông nghiệp 21 và hạn hán đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng và phương thức mất đất sản xuất dọc theo đường bờ biển dài 3.000 km đang quản lý tốt hơn được tích hợp trong quy hoạch ở cấp lưu là vấn đề lo ngại. Ô nhiễm nước do hóa chất nông nghiệp vực (xem Chương 6 và 7). Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở hạ du cũng là một vấn đề nghiêm trọng (Chương 4). Nếu gia tăng cũng gây ảnh hưởng tới sản lượng nông nghiệp, đặc không có các quy định tốt hoặc cơ chế khuyến khích, các biệt là ở hạ lưu dân cư đông đúc. Ở vùng ven biển, tình trạng hóa chất phục vụ cho nông nghiệp sẽ gây ô nhiễm cả nguồn nước biển xâm lấn sâu qua các cửa sông dẫn đến tình trạng nước mặt và nước dưới đất. HỘP 2.4:  Tác động của sự gia tăng nhiệt độ do BĐKH lên hoạt động trồng lúa Nhiệt độ gia tăng do biến đổi khí hậu được dự báo sẽ làm với mức giảm tối đa là 11% xảy ra đối với kịch bản nóng giảm sản lượng nông nghiệp vì lúa gạo rất nhạy cảm với (xem hình). nhiệt độ cao. Thông qua việc xây dựng mô hình về quan hệ Mô hình tính cân bằng tổng thể được sử dụng để đánh giá giữa nhiệt độ và sản lượng gạo (Oh và các tác giả 2007), cách tác động kinh tế tổng thể của nhiệt độ tăng lên năng tiếp cận thống kê đã được sử dụng để ước tính sự sụt giảm suất lúa vào năm 2035 so với số liệu nền của khí hậu của sản lượng gạo khi bị tác động bởi khí hậu lịch sử và ba lịch sử. Kết quả thu được không gây ngạc nhiên, tác kịch bản khí hậu trong tương lai – khô, ướt và nóng. Kịch động đến GDP nông nghiệp là lớn nhất trong tất cả các bản khí hậu nóng dựa vào Mô hình Lưu thông chung theo lĩnh vực trên tất cả các kịch bản. Tác động tổng thể ước đó tạo ra mức nhiệt tại Việt Nam đạt mức cao nhất vào năm tính gây ra sự sụt giảm 0,1-0,3% GDP, trong đó kịch 2035. Sản lượng gạo dự kiến giảm xuống ở cả ba kịch bản, bản nóng có tác động lớn nhất (xem bảng). Tác động của nhiệt độ lên sản xuất lúa gạo theo khí hậu Tác động lên GDP do giảm sản lượng lúa gạo gây ra bởi lịch sử (số liệu nền) và Ba kịch bản biến đổi khí hậu (% nhiệt độ tăng vào năm 2035 (%) của sản xuất trung bình nền) vào năm 2035 Độ khô Độ ẩm Độ nóng Nông nghiệp −0.9 −0.6 −1.6 0 Công nghiệp −0.0 −0.0 −0.1 Cơ sở Dịch vụ −0.2 −0.1 −0.3 -5 GDP −0.2 −0.1 −0.3 Độ ẩm −0.2 −0.1 −0.3 GDP Độ khô tương lai -10 Ghi chú: Các giá trị cho thấy độ lệch từ khí hậu lịch sử, đường dẫn tham chiếu. tương lai Độ nóng tương lai -15 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018g. 2.2.3  Giá trị thu được từ nước thấp, ngành nông ngành nông nghiệp đòi hỏi có những cải tiến liên quan nghiệp cần tái cơ cấu để nâng cao năng suất đến tính hiệu quả để đạt được mục tiêu “sử dụng ít nước hơn nhưng hiệu quả cao hơn”. Tốc độ tăng trưởng nông Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng nước của nghiệp có xu hướng chậm lại trong khi mức độ đa dạng hóa các ngành khác ngoài nông nghiệp tăng lên (xem Chương của ngành vẫn ở mức thấp. Cần phải tăng hiệu suất sử dụng 1). Ở một số lưu vực, nguồn cung nước mặt cho tưới tiêu sẽ nước hơn nhiều (xem Bảng 2.1), đặc biệt là đối với gạo. giảm nghiêm trọng trong những năm tới. Ví dụ, ở nhóm lưu Lúa, gạo hiện đang đối mặt với sự cạnh tranh trong nước vực sông Đông Nam bộ, nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy ngày càng tăng về lao động, đất đai và nguồn nước với các sản đang ngày càng cạnh tranh với nhu cầu nước cho tưới khu đô thị, công nghiệp và dịch vụ. Việc tạo ra giá trị gia tiêu nông nghiệp và nguồn cung nước cho ngành nông nghiệp tăng ở hạ du vẫn còn thấp và mối lo ngại về an toàn thực có thể phải giảm đi, do vậy, cần phải áp dụng các biện pháp phẩm đang gia tăng. Trong tương lai, ngành nông nghiệp “quản lý nhu cầu” và tiết kiệm nước. Việc phát triển và khai của Việt Nam cần tạo thêm giá trị và công ăn việc làm trong thác nước dưới đất chủ yếu vẫn chưa được kiểm soát và vẫn ngành công nghiệp thực phẩm nông nghiệp. Ưu tiên là tăng theo phương thức khuyến khích “khai thác triệt để”. Ở một số thu nhập cho người nông dân và giá trị gia tăng của nông vùng trồng cà phê, sự khai thác quá mức nước dưới đất làm nghiệp trong bối cảnh căng thẳng nước ngày càng cao. Điều cạn kiệt nguồn nước dưới đất, dẫn đến việc diện tích tưới tiêu này đòi hỏi phải đầu tư vào một nền nông nghiệp có năng bổ sung bằng nước dưới đất trong mùa khô bị thu hẹp. suất cao hơn giúp tăng thu nhập cho người nông dân trên Với diện tích đất không thay đổi và nguồn nước diện tích đất canh tác và nguồn nước không thay đổi. Các đang trong tình trạng căng thẳng hơn, việc mở rộng của 22 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC giải pháp cần thiết đã có và chính là nền tảng để hình thành vụ nông nghiệp để thúc đẩy năng suất cao hơn. Việc phân lên chiến lược nông nghiệp của Việt Nam nhằm nâng cao bổ nguồn lực khu vực cũng cần được xem xét để tập trung giá trị gia tăng của ngành trồng lúa, thúc đẩy đa dạng hóa và nguồn lực cho các khu vực canh tác tiềm năng cao như đồng đầu tư vào công nghệ tiên tiến. bằng sông Cửu Long, khu vực có thể gia tăng đáng kể việc sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn như thuy 2.3  Các bước tiếp theo sản và trái cây. (Ngân hàng thế giới 2017a) 2.3.1  Cân đối trong chi tiêu ngân sách cho vận Để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả, cần khuyến hành và bảo dưỡng khích nông dân trả thêm chi phí vận hành, duy tu, bảo trì. Cách làm này làm giảm gánh nặng chi phí cho ngân Vẫn còn khoảng trống lớn để có thể hợp lý hóa việc cung sách nhà nước và tăng cường các ưu đãi để tăng hiệu suất cấp dịch vụ công trong ngành nông nghiệp mà không sử dụng nước. Thủy lợi phí cao hơn cũng sẽ làm tăng ngân gây ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ. Việc tái cân bằng sách của các công ty quản lý tưới tiêu và dịch vụ sẽ tốt hơn. cơ cấu chi tiêu công trong ngành sẽ tạo cơ hội thực hiện chi Khung pháp lý thu thủy lợi phí của nông dân đã được ban tiêu phù hợp với mục tiêu chính sách thúc đẩy thu nhập và hành (Hộp 2.5). Khi việc thu thủy lợi phí được áp dụng cần tăng trưởng. Cách tiếp cận “chi tiêu công theo thu nhập và tổ chức đánh giá tác động của hoạt động này lên các hộ gia tăng trưởng” hướng tới giảm đầu tư vào công trình thủy lợi đình và trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng miễn, mới và sử dụng nguồn lực đó vào việc gia tăng hiệu quả giảm phí có điều kiện như là một công cụ ưu đãi, ví dụ việc của dịch vụ nước ở các công trình sẵn có; cải thiện công khuyến khích việc áp dụng công nghệ và thực hành chăn tác quản lý cấp nước trên đồng ruộng để nâng cao hiệu suất nuôi tốt nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng nước. sử dụng nước; và tăng cường các chức năng khác như dịch HỘP 2.5:  Chi trả tiền sử dụng nước ở Việt Nam: Trường hợp đặc biệt của phí dịch vụ thủy lợi Theo Nghị định 143/2003/ND-CP về thực hiện Pháp lệnh Việc miễn thủy lợi phí để hỗ trợ các chương trình tưới Khai thác và Bảo vệ Công trình thủy lợi, người sử dụng nước tiêu và các hộ gia đình tạo ra mức giảm chi phí sản xuất ước cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản do các công ty quản lý tính từ 5-10%. Kinh phí để thực hiện việc miễn thủy lợi phí thủy lợi cung cấp phải trả phí. Đối với cây lương thực thì phí được lấy từ nguồn ngân sách trung ương (khoảng 3.000 tỷ) được tính trên cơ sở diện tích đất canh tác, thay đổi tùy thuộc và ngân sách tỉnh (3.400 tỷ đồng) mỗi năm (FFTC 2013). từng vùng và thiết bị thủy lợi. Đối với cây phi lương thực, Luật Thủy lợi 2017 (xem hộp 6.3 ở Chương 6) quy định phí thủy lợi được tính trên cơ sở khối lượng nước sử dụng. việc thu thủy lợi phí và người sử dụng nước phải trả tiền. Giá Tuy nhiên, Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định miễn tất cả thủy lợi phí sẽ tuân theo các quy định của Luật Giá và bao các loại phí thủy lợi. Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị gồm các khoản: chi phí quản lý, chi phí vận hành, bảo trì, định 143/2003/NĐ-CP, theo đó tiếp tục miễn phí thủy lợi chi phí khấu hao và các chi phí hợp lý khác phù hợp với thị trong sử dụng nước mặt cho nông nghiệp. Quyết định 1580/ trường. Khả năng chi trả sẽ được xem xét khi thiết lập mức QD-TTg và Thông tư 41/2013/TT-BTC cung cấp hướng dẫn giá. Chính phủ sẽ quy định thủy lợi phí; lộ trình điều chỉnh thực hiện Nghị định 67/2012/ND-CP. Có nhiều ý kiến nhận cũng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xét về tính thiếu hiệu quả của chính sách này vì sẽ khiến người (Điều 34). Nghị định 96/2018/ND-CP quy định hướng dẫn nông dân không có động cơ tiết kiệm nước hay tối đa hóa hiệu về giá các sản phẩm và dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tài chính suất sử dụng nước trong khi các công ty quản lý thủy lợi phải cho việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thủy lợi công, tuy phụ thuộc vào nguồn ngân sách của Chính phủ. nhiên còn cần thời gian để thực hiện. Nguồn: Chính phủ Việt Nam 2017a; Thắng và Linh 2015; Nhóm 2030WRG, 2017. Do nguồn ngân sách eo hẹp, Chính phủ chủ trương huy hơn. Trên thế giới, các hình thức hợp tác công – tư khác động nguồn tài chính của khu vực tư nhân vào lĩnh vực nhau trong thủy lợi đã được thử nghiệm, nhưng cho các kết thủy lợi thông qua các khoản đầu tư công – tư. Bốn lưu quả khác nhau. Hai mô hình thành công nhất là: thúc đẩy vực sông chính ở Việt Nam sẽ cần gần 6,3 tỷ USD đầu tư việc ký kết các hợp đồng quản lý - như chương trình thủy lợi mới từ nay đến năm 2030 (2030WRG, 2017). Phần lớn Megech-Seraba ở Ethiopia, kết hợp một khoản phí quản lý khoản đầu tư này sẽ được ưu tiên cho ngành nông nghiệp cố định với phần thưởng và hình phạt khuyến khích; và các cần tưới - phục hồi và cải tạo đập, kênh, nâng cao hiệu quả thỏa thuận xây dựng-sở hữu-vận hành được thực hiện thành quản lý dịch vụ nước, đầu tư vào mô hình tưới áp lực, giống công với nông dân thương mại ở Morocco (Hộp 2.6). Đây cây trồng, trồng trọt, v.v. Những hạn chế về ngân sách hiện là những ví dụ cho thấy, khi các dự án được cấu trúc tốt với tại và chính sách chung của Chính phủ đang khuyến khích luồng doanh thu rõ ràng, hợp tác công - tư có thể là một lựa các khu vực tư nhân tham gia vào việc đầu tư tư nhân lớn chọn hiệu quả cho dịch vụ tưới tiêu. Tăng hiệu suất sử dụng nướ c tưới c ho nông nghiệp 23 HỘP 2.6:  Kinh nghiệm khác nhau liên quan đến phối hợp đầu tư công – tư trong lĩnh vực thủy lợi ở Ma rốc: Guerdane và Gharb Một dự án đối tác công - tư ở Guerdane được thiết kế để giải kết của nông dân là: tất cả nông dân đều đã kết nối với nguồn quyết thách thức của việc giảm nguồn nước và ảnh hưởng nước cấp. của nó đối với sinh kế ở vùng Souss Massa Draa, tỉnh có nền Lợi ích thứ hai là việc chuyển giao công nghệ do khu vực kinh tế quan trọng thứ hai của Ma-rốc. BĐKH, khan hiếm tư nhân tài trợ và việc thử nghiệm thành công của mô hình có nước và suy thoái nước dưới đất đang đe dọa đến sự sống thể được nhân rộng trong các dự án thủy lợi đối tác công - tư còn sinh kế và thu nhập của nông dân. tương tự trong khu vực. Dự án được thực hiện để dẫn nước (60 dặm) từ hồ chứa Các điều kiện thành công là sự cam kết và trợ cấp mạnh đến khu vực tưới cho 10.000 ha của khoảng 2.000 nông dân mẽ của Chính phủ (khoảng 60% tổng số kinh phí); giả định trồng chanh thương mại. Khu vực này cung cấp khoảng 50% của Chính phủ về những rủi ro lớn nhất, bao gồm cả việc sản lượng cây có múi của Ma-rốc. Dự án sẽ cấp nước đến cửa không có nguồn cung nước; và lợi nhuận từ hoạt động sản lấy nước là điểm người nông dân sẽ mua nước theo thể tích xuất thực tế. dùng nước. Đây là dự án đầu tư thủy lợi công –tư (đầu tiên Đề xuất đối tác công - tư ở Gharb rất khác biệt và lại cho trên thế giới) ở qui mô đáng kể. một kết quả rất khác. Gharb là một khu vực công cộng rộng Quá trình thực hiện giao dịch xây dựng-sở hữu-vận hành lớn 55.000 ha chưa được phát triển trong khu vực tưới của này đã được thiết kế tốt (với sự giúp đỡ của Tập đoàn Tài một con đập mới. Chính phủ tuyên bố sẵn sàng chia sẻ chi chính Quốc tế [IFC]) và đạt được kết quả thành công. Việc phí phát triển 50:50 với những người hưởng lợi hoặc các nhà đấu thầu giá nước được thực hiện theo hình thức đấu thầu đầu tư khác. IFC được yêu cầu xây dựng một công thức để có cạnh tranh và diễn ra minh bạch và kết quả là giá trúng thầu sự tham gia của tư nhân cho sự phát triển và vận hành công thấp hơn dự toán cho mỗi đơn vị giá nước. Một hợp đồng trình. Tuy nhiên dự án lại không nhận được sự quan tâm từ nhượng quyền 30 năm đã được ký với một tập đoàn Ma-rốc- các nhà đầu tư và cuối cùng Chính phủ đã phải đầu tư phát Pháp để thực hiện xây dựng, đồng tài trợ và vận hành, bảo triển kế hoạch này. trì hệ thống thủy lợi. Việc thực hiện diễn ra suôn sẻ và cam Nguồn: IFC 2010; Ngân hàng Thế giới 2006. 2.3.2  Tích hợp nông nghiệp và quản lý nước Công cụ lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực mới sẽ Cần quy định cơ chế để tích hợp các hoạt động khai cho phép lập kế hoạch nhiều năm, cải thiện sự phù hợp thác, sử dụng nước nông nghiệp trong quy hoạch tổng của đầu tư với nhu cầu và cho phép thực hiện các hoạt thể ở cấp lưu vực. Là hoạt động sử dụng nhiều nước nhất động vận hành, duy tu, bảo dưỡng dài hạn. Báo cáo trong lĩnh vực nông nghiệp, tưới tiêu phải được được xem Đánh giá chi tiêu công năm 2017 xác định Kế hoạch đầu là hoạt động trung tâm trong quy hoạch tổng hợp lưu vực tư trung hạn và Kế hoạch tài chính và ngân sách trung hạn sông. Tác động của BĐKH cũng cần phải được đưa vào kế được ban hành năm 2015 là hai công cụ chính để cải thiện hoạch tổng hợp. Để giảm thiểu các tác động nói trên, quản phân bổ nguồn lực. Các kế hoạch này cho phép phân bổ vốn lý rủi ro lũ lụt và hạn hán đòi hỏi phải tích trữ và quản lý đầu tư gắn với Kế hoạch đầu tư trung hạn đã được phê duyệt việc trữ nước tốt hơn. Theo đó, ước tính có thể phải gia tăng trên cơ sở phát triển và cơ sở hạ tầng còn thiếu. Đồng thời dung tích trữ nước của các hồ chứa lên tới 40-50%. Điều cho phép lập kế hoạch nhiều năm và dần dần nâng chi phí này đòi hỏi phải kết hợp việc cải tạo khả năng hồ chứa hiện vận hành, bảo trì để bảo vệ và sử dụng hiệu quả các công có (nạo vét bùn, cát) với việc xây dựng các hồ chứa mới. trình. Những cải tiến quy hoạch này có thể sẽ đi cùng với Việt Nam có mạng lưới phòng chống thiên tai quốc những cải tiến trong quy trình ngân sách, đặc biệt là chuyển gia rộng lớn (xem Chương 5) song có thể tăng cường sang lập ngân sách dựa trên kết quả. Cuối cùng, Báo cáo hơn nữa bằng cách tiếp cận tích hợp để quản lý rủi ro. Đánh giá chi tiêu công 2017 nhấn mạnh sự cần thiết của Các kế hoạch bảo vệ và thích ứng có thể được phát triển chiến lược ngành phù hợp để củng cố cả kế hoạch tài chính cho từng khu vực địa lý. Kế hoạch tổng hợp đòi hỏi sự dài hạn và các yêu cầu ngân sách ngắn hạn. Những cách phối hợp liên ngành (giữa Bộ NNPTNT và Bộ TNMT) tiếp cận mới này yêu cầu sự hợp tác giữa Bộ TNMT và và liên địa phương (với các Ủy ban nhân dân tỉnh). Đồng Bộ NNPTNT để phát triển và quản lý thủy lợi trong các kế thời, cũng đòi hỏi tích hợp các hoạt động giám sát khí hoạch lưu vực, phù hợp với những đề xuất nêu trên. Nghị tượng thuỷ văn, quy hoạch lưu vực sông và quản lý vận định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 nhằm tăng cường hành các công trình khai thác, sử dụng nước hoặc chuyển giám sát và đánh giá đầu tư. Trong khi vẫn còn nhiều việc nước trong khuôn khổ quy hoạch và quản lý thực tế, với cần phải hoàn thiện, việc áp dụng quản lý dựa trên kết quả phân bổ nguồn lực tài chính, nền tảng của việc cùng lập kế hoạt động hứa hẹn sẽ cải thiện đáng kể tính hiệu quả của sự hoạch, đầu tư và quản lý chung. điều tiết của Chính phủ (Ngân hàng Thế giới 2017a). 24 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 2.3.3  Nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông Ưu tiên cho các vùng chịu hạn hoặc thiếu nước nghiệp trong cả điều kiện thừa nước và thiếu nước trong mùa khô sẽ là quản lý sự khan hiếm, rủi ro ở đều có thể tạo động lực cho tăng trưởng cấp lưu vực sông và quản lý tình trạng thiếu nước ở cấp chương trình và ruộng đồng bằng cách sản xuất Mục tiêu của nông nghiệp không chỉ là tiết kiệm nước ít gạo mùa khô và chuyển sang các loại cây trồng mặc dù vấn đề này có thể rất quan trọng trong tương lai mang lại giá trị cao hơn trên từng m3 nước sử dụng. mà còn là cải thiện thu nhập và giá trị gia tăng trong điều Các giải pháp phù hợp với việc quản lý nước trong kiện thừa nước và thiếu nước, được biệt là trong các mùa mùa khô có thể không chỉ là kéo dài và hỗ trợ đầu tư khô thiếu nước. Sự thách thức trong nông nghiệp nằm ở cả mà còn phải bao gồm các biện pháp giảm thiểu rủi ro hai khía cạnh. Trong mùa lũ, vấn đề thách thức là phải kiểm và sự không chắc chắn cho người nông dân như phân soát lũ và việc canh tác lúa nhằm tối đa hóa sản lượng và đầu bổ một lượng nước cố định vào mùa khô căn cứ vào tư nhằm nâng giá trị gia tăng thông qua việc quản lý mùa vụ lượng nước về kỳ vọng tối thiểu trong thời gian này và sau thu hoạch để nâng cao chất lượng của lúa gạo. Cần ưu (xem hộp 2.7). Việc tái thu phí sử dụng nước cũng có tiên đầu tư vào hệ thống kiểm soát nước tiên tiến để tưới cho thể là một cách để phân bổ nguồn nước trong mùa khô hoa quả, rau màu và cây công nghiệp có giá trị cao hơn. Vào căn cứ vào nguyên tắc dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu mùa khô thì căng thẳng nước và hạn hán là vấn đề cần phải dựa trên đồng hồ đo khối lượng nước sử dụng hoặc là quan tâm và có thể xem xét việc ưu tiên nước cho các mục quan trắc lượng nước bốc hơi. Kinh nghiệm liên quan tiêu sử dụng đạt giá trị cao hơn. Vấn đề thách thức là tối ưu đến nội dung này có rất nhiều, ví dụ như từ nước láng hóa lợi nhuận trong điều kiện thiếu nước bằng các gia tăng giềng Trung Quốc. lợi ích đạt được trên từng m3 nước tiêu thụ trong khi phải đảm bảo sử dụng lượng nước ít hơn.3 HỘP 2.7:  Ngành nông nghiệp có tưới ở tỉnh Ninh Thuận thích ứng với rủi ro hạn hán và khan hiếm nước trong mùa khô Một nghiên cứu gần đây ở Ninh Thuận đề xuất hai phương hiện phân bổ nguồn nước hàng năm. Số liệu cho thấy tại pháp đối phó với tình trạng thiếu nước và những bất định một số năm – khoảng 28 trong số 40 năm – có thể giả định trong tưới tiêu nông nghiệp vào mùa khô. Thứ nhất là giảm các hồ chứa sẽ đầy và đảm bảo nhu cầu tưới bình thường nhu cầu nước tới trong mùa khô ở cấp đồng ruộng, phụ thuộc trong mùa khô, còn khoảng 12 năm còn lại (chiếm 30%) sẽ vào việc tiết kiệm nước và cải thiện thu nhập từ việc chuyển bị thiếu nước trong mùa khô. Dựa trên các giả thiết, lượng sang áp dụng Kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến /Kỹ thuật tưới nước sẽ được đảm bảo ưu tiên phân bổ cho các giống cây khô ướt xen kẽ, đồng thời chuyển một phần diện tích canh trồng ưu tiên trong mùa khô với lượng nước phân bổ tối đa tác lúa sang các loại cây trồng có giá trị cao hơn. được xác định bằng nguồn cung thấp nhất dự kiến (năm 39 Thứ hai là quản lý tình trạng khan hiếm nước theo cấp lưu trong hình dưới đây). Thứ hai, số nước còn dư được xác định vực và cấp huyện, thông qua việc phân bổ cứng nguồn nước dựa trên dự báo và mực nước hồ chứa thực tế mỗi năm có mùa khô cho từng huyện dọc con sông; mỗi huyện sẽ phân bổ thể được phân bổ cho cây trồng theo mùa như lúa hoặc rau. cứng nguồn nước cho các cây trồng ưu tiên và phân bổ linh Với nguồn thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước tốt thì hoàn hoạt hằng năm cho các vụ mùa, tùy thuộc vào lượng nước đến. toàn có thế thực hiện kế hoạch như trên tại từng huyện của Khi việc phân bổ nguồn nước được quản lý ở cấp lưu tỉnh Ninh Thuận. vực, dự báo nguồn nước đến trong mùa khô sẽ cho phép thực HÌNH:  Trình tự nước tưới tối ưu hàng năm 900 800 Lượng nước hàng năm (im3) 700 thiếu hụt 600 500 400 lượng nước còn dư dành cho cây trồng theo mùa (như lúa, màu) 300 200 100 lượng nước còn dư dành do cây trồng quanh năm (như cây ăn trái) 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018a. Tăng hiệu suất sử dụng nướ c tưới c ho nông nghiệp 25 Nông nghiệp tích hợp cần nâng cao hiệu quả và hiệu Lúa suất. Nâng cao hiệu quả phân phối nước và năng suất Vụ đông (WS) 36.61 1726 nước (“đồng/đơn vị nước “) thông qua việc cải thiện vận Vụ hè thu (SA) 33.38 1339 hành và bảo trì, chuyển đổi kỹ thuật trồng trọt và chăn Vụ Đông xuân 39.63 20.2 nuôi, nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập của nông dân (AW) là mục tiêu ưu tiên. Mục đích là để nâng cao năng suất và Nguồn: Le Canh Dung 2012. tăng trưởng nông nghiệp hướng tới một nền nông nghiệp Công nghệ cũng là yếu tố then chốt. Các nghiên cứu đã bền vững. Các ưu đãi và lợi ích cần đủ lớn để khuyến chỉ ra rằng người nông dân có thể gia tăng thu nhập nếu khích người nông dân chuyển đổi sang các loại cây trồng đưa vào áp dụng các hệ thống nuôi trồng cải tiến như kỹ có giá trị cao, có khả năng tạo ra lợi nhuận gộp gấp 10 lần thuật Một phải Năm giảm (1M – 5R) trong chương trình so với lúa gạo (Bảng 2.2). Phần lớn lợi ích sẽ thu được sản xuất lúa ở miền Nam và thâm canh lúa ở miền Bắc. từ hiệu quả gia tăng trong dịch vụ nước tưới - tức là “cấp Việc áp dụng Kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ có thể tiết nước hiệu quả và kịp thời cho rễ cây” và từ các lựa chọn kiệm 30-40 % lượng nước tiêu thụ trên đất trồng lúa. Để nông học và thực hành quản lý nước có thể thúc đẩy hiệu mở rộng quy mô, Chính phủ cần phải cải tiến hệ thống quả sử dụng nước— tăng “giá trị trên mỗi đơn vị nước sử tưới, hệ thống kiểm soát nước, thực hiện làm phẳng mặt dụng” (Ngân hàng Thế giới 2017b). bằng, đưa giải pháp công nghệ thông tin vào để giảm chi BẢNG 2.2:  Các cây trồng thay thế có thể tạo ra lợi nhuận phí lao động bổ sung liên quan đến Kỹ thuật tưới ngập khô biên cao hơn ở Châu Phú, An Giang, ĐBSCL, năm 2012 xen kẽ (công nghệ cảm biến thông minh đã có mặt ở Việt Nam),và thúc đẩy sự hợp tác giữa những người sử dụng Tổng doanh thu lợi nhuận biên Cây trồng (triệu đồng) (triệu đồng) nước (vì việc sử dụng Kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ đòi Đậu 300.97 173.3 hỏi phải có hành động tập thể). Chi phí cần phải được kiểm Ớt 341.69 202.66 soát để không quá cao: ước tính chi phí cho việc chuyển Bí 159.94 133.84 đổi 30.000 ha ở Ninh Thuận là 300 tỷ đồng (13,6 triệu đô Sen 631.07 461.2 la Mỹ) trong 5 năm và tỷ suất lợi nhuận kinh tế dự kiến rất Hoa 170 118.15 cao, vượt trên 35% (Hộp 2.8). HỘP 2.8:  Ứng dụng Công nghệ thâm canh lúa cải tiến và Kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ cho hoạt động trồng lúa ở tỉnh Ninh Thuận sẽ làm giảm chi phí và mang lại lợi ích kinh tế lớn Tỉnh Ninh Thuận đang đối mặt với tình trạng thiếu nước, với biến đổi khí hậu. Các nhà nghiên cứu và nông dân cần không đủ nước trong lưu vực để đáp ứng nhu cầu ngày càng làm việc cùng nhau để khám phá tiềm năng này. tăng của tỉnh, đặc biệt trong điều kiện hạn hán xuất hiện Tại tỉnh Ninh Thuận, 62% tổng lượng nước được khai thường xuyên và có xu hướng nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, thác để tưới lúa. Mô hình trong nghiên cứu của Ngân hàng một nghiên cứu mô hình hoá của Ngân hàng Thế giới năm Thế giới cho thấy rằng công nghệ thâm canh lúa cải tiến /Kỹ 2017 cho thấy nguồn tài nguyên nước của tỉnh hoàn toàn có thuật tưới ngập khô xen kẽ có thể được áp dụng trên khoảng khả năng đáp ứng nhu cầu của tỉnh và thích ứng với các rủi 3/4 diện tích lúa; giá trị đầu ra sẽ tăng 10%; và thu nhập của ro thiên tai trong khi người nông dân vẫn có thể gia tăng thu nông dân sẽ tăng 30%. Thời gian tưới tiêu và lượng nước sử nhập của họ. Điều này phụ thuộc vào việc phân bổ và quản dụng sẽ giảm 20% và năng suất nước của gạo sẽ tăng 50%. lý nước và việc ứng dụng kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến Phương pháp này sẽ giúp tiết kiệm được khoảng 45 triệu mét (SRI) và công nghệ tưới ngập khô xen kẽ (AWD) cho sản khối nước. xuất lúa gạo. Nghiên cứu kết luận rằng điều cần thiết phải làm đó là Việt Nam đã khuyến khích nông dân áp dụng các kỹ thuật nâng cao kiến ​​ thức và thay đổi hành vi dần dần chứ không tiên tiến như kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI) hoặc kỹ cần thay đổi cơ cấu trên quy mô lớn. Hơn 5 năm qua, tổng thuật 1 phải – 5 giảm (1M – 5R). Phương pháp này giúp chi phí, chủ yếu dành cho mục tiêu mở rộng, sẽ chỉ khoảng giảm 30% lượng phân bón và thuốc trừ sâu sử dụng, tăng sản 300 tỷ đồng (13,6 triệu đô la Mỹ). Tỷ suất lợi nhuận kinh tế lượng 10-20% và giảm phát thải khí nhà kính 30%. Kỹ thuật thu được của chương trình này ước tính là 35% và giá trị hiện 1 phải – 5 giảm được ứng dụng thành công như một phương tại ròng là 1,2 nghìn tỷ đồng (52 triệu USD), sử dụng 10% là pháp canh tác bền vững và tăng năng suất ở miền Bắc và một lãi suất chiết khấu. Những kết quả thu được kể trên đã là rất phần của miền Trung Việt Nam. Kỹ thuật thâm canh lúa cải tốt song hiệu quả thực chất vẫn còn chưa tính hết vì lợi ích tiến làm gia tăng lợi nhuận kinh tế và có khả năng thích ứng của việc tiết kiệm nước chưa được định lượng. Nguồn: WPP 2017. 26 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 2.3.4  Chiến lược thủy lợi mới nhằm tối đa hóa tiêu hiệu quả và bền vững hơn có thể hỗ trợ nền kinh tế nông hiệu suất sử dụng nước, thu nhập của người nghiệp đa dạng hơn làm tăng giá trị và thúc đẩy thu nhập nông dân và giá trị gia tăng của cả người nông dân và tăng trưởng quốc gia. Thay đổi quan trọng được đề xuất, đó là sự phù hợp với những thay Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, trong năm 2017 đổi ngân sách được đề xuất trong Đánh giá chi tiêu công, Chính phủ đã ban hành Chiến lược Thủy lợi mới để giải một hướng chuyển sang mô hình trợ cấp ít hơn và áp dụng quyết các thách thức hiện hữu (Hộp 2.9). Chiến lược tìm cách tiếp cận tự chủ và có sự tham gia nhiều hơn trong cung cách nâng cao hiệu quả và năng suất của ngành nông nghiệp cấp dịch vụ, chú trọng hơn vào quản lý tài sản hiệu quả và cần tưới và đề xuất mô hình quản trị có sự tham gia và mô giảm mở rộng mạng lưới thủy lợi. hình quản lý tài sản. Triết lý cơ bản đó là các dịch vụ tưới HỘP 2.9:  Chiến lược Thủy lợi mới của Việt Nam Chiến lược Thủy lợi mới đề xuất thay đổi mô hình từ hạ tầng • Nâng cao khả năng tích trữ bằng cách nạo vét hồ chứa thủy lợi sang cách tiếp cận đáp ứng nhu cầu, gồm có: và giảm thiểu lượng bùn, cát lắng đọng ở đáy hồ chứa trong tương lai; xây mới các hồ chứa đa mục tiêu (thủy • Trao quyền cho các tổ chức nông dân thực hiện hoạt động lợi, kiểm soát lũ, cấp nước, thủy điện...); nâng cao an vận hành, bảo trì phần lớn mạng lưới thủy lợi; đồng thời toàn đập chịu trách nhiệm trả toàn bộ chi phí cung cấp dịch vụ nước. Cải thiện dịch vụ cấp nước thủy lợi trên cơ sở sự tham • Chuyển trọng tâm lập kế hoạch, tài chính và quản lý xây gia đầy đủ dựng hạ tầng sang phục hồi, bảo trì và hiện đại hoá các hệ • Đưa vào áp dụng phương thức quản lý tài sản dựa trên thống thủy lợi hiện có. hoạt động và các kế hoạch, ngân sách dịch vụ thủy lợi • Nâng cao thu nhập của nông dân bằng cách tăng hiệu • Thực hiện thu đủ phí thủy lợi đối với người sử dụng nước suất sử dụng nước trên đồng ruộng và thúc đẩy giá trị gia tưới tiêu tăng ở hạ lưu. • Tăng đầu tư địa phương (kẻ cả đầu tư của người nông Để thực hiện chiến lược này, bốn nhóm nhiệm vụ, giải pháp dân) theo phương thức trợ cấp thông minh. đã được đề xuất: • Từng bước trao quyền cho các tổ chức sử dụng nước trong việc vận hành, bảo trì phần lớn hệ thống thủy lợi. Nâng cao năng lực và cải tổ thể chế ở cả 3 cấp Nâng cao hiệu suất sử dụng nước và thu nhập của • Tăng cường năng lực của Bộ NNPTNT ở tất cả các cấp để người dân lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện theo cách tiếp cận đáp ứng nhu cầu thông qua việc nhấn mạnh vào phân cấp, • Chuyển đổi 10–12% diện tích trồng lúa sang nuôi trồng sự tham gia của người sử dụng và quản lý tài sản thay vì cây, con giá trị cao hơn (rau mầu, hoa quả, nuôi cá và xây dựng mới. chăn nuôi) • Cải cách các công ty quản lý thủy lợi trở thành các nhà • Nâng cao hiệu quả sử dụng nước, gia tăng “giá trị trên cung cấp độc lập, trả tiền cho các dịch vụ, được tài trợ mỗi đơn vị nước sử dụng” thông qua việc đẩy mạnh ứng bằng các khoản thanh toán dịch vụ cho các tổ chức sử dụng kỹ thuật 1 phải – 5 giảm và Kỹ thuật thâm canh lúa, dụng nước và những người sử dụng nước khác, và tăng bao gồm Kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ trong hoạt động cường khả năng cung dịch vụ nước hiệu quả. sản xuất lúa gạo. • Thiết lập mạng lưới quản lý tưới có sự tham gia với các • Thúc đẩy giá trị gia tăng của ruộng đồng cao hơn thông tổ chức sử dụng nước hợp pháp và hiệu quả. qua hoạt động dồn điền đổi thửa, dịch vụ chuyển giao công nghệ, tưới tiêu hiện đại (tưới nhỏ giọt và tưới phun Cải tạo, hiện đại hóa và phát triển hệ thống thủy lợi sương) và dịch vụ nước đáp ứng nhu cầu. • Ưu tiên cải tạo và hiện đại hóa hệ thống kênh chính, kênh • Nâng cao giá trị gia tăng ở hạ du thông qua phát triển cấp 2 và các công trình kiểm soát nước, cũng như hoàn công nghiệp quy mô nhỏ ở nông thôn, các dịch vụ mar- thiện các hệ thống trên đồng ruộng với sự tham gia của keting do các hợp tác xã và khu vực tư nhân thực hiện. người sử dụng nhằm cải thiện chức năng và tính bền vững của hệ thống thủy lợi. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2017b. Tăng hiệu suất sử dụng nướ c tưới c ho nông nghiệp 27 Ghi chú: vào phương thức quản lý và công nghệ để gia tăng “giá trị trên mỗi đơn vị nước sử dụng” đã dẫn đến sử 1. Sản lượng trên một ha cao hơn mức trung bình của dụng nhiều nước hơn, tạo ra ‘nghịch lý Jevons’ – có các nước khác. nghĩa là khi lợi nhuận của một yếu tố trong quá trình 2. Lưu ý rằng kết của của mô hình CGE chỉ đánh giá sản xuất tăng sẽ dẫn đến việc sử dụng nhiều yếu tố ảnh hưởng lên lúa, gạo chứ không xem xét ảnh đó hơn vì nó tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. hưởng lên các cây trồng khác. Ngoài ra, có thể thực 4. Một phương thức canh tác được pháp triển nhằm hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp từ trồng lúa sang thích ứng việc sản xuất gạo với BĐKH. “1 phải” ở nuôi trồng thủy sản có giá trị cao hơn, như ở những đây là phải sử dụng hạt giống được chứng nhận và vùng chịu tác động của nước biển dâng và xâm nhập “5 giảm” bao gồm: tỉ lệ hạt giống, ứng dụng nitro- mặn ở ĐBSCL. Về những ảnh hưởng có thể có đối gen, sử dụng thuốc trừ sâu, lượng nước và tổn thất với tình trạng suy giảm nước dưới đất, xâm nhập sau vụ gặt mặn và nước biển dâng tới sản lượng nông nghiệp và nền kinh tế, xem hộp 5.3 ở Chương 5. 3. Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy giảm lượng nước sử dụng trong nông nghiệp thông qua việc đầu tư © Thuong Nhut Pham / World Bank 3 Đảm bảo cấp nước và các dịch vụ về nước sinh hoạt cho khu vực đô thị và nông thôn Rủi ro về an ninh nguồn nước ở các khu đô thị • Để đảm bảo an ninh nguồn nước cho các khu đô thị cần có hoạt động quản lý, phát triển và bảo vệ rủi ro về tài nguyên nước và việc cung cấp các dịch vụ cấp nước và vệ sinh. BĐKH và thiên tai như lũ lụt làm cho rủi ro ngành càng gia tăng cho các khu vực đang được xây dựng. • Ô nhiễm do nước thải không được xử lý là vấn đề lớn và gây tổn hại cho nền kinh tế. • Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cũng tạo ra rủi ro do quá trình phát triển diễn ra nhanh hơn so với quy hoạch phát triển, cơ sở hạ tầng và các quy định cần thiết. • Sự phát triển đô thị cần được phản ánh trong kế hoạch lưu vực và áp dụng các nguyên tắc của quy hoạch đô thị tổng hợp và lường trước các rủi ro. Vẫn còn khoảng trống để cải thiện các dịch vụ cấp nước và vệ sinh môi trường (cho cả phụ nữ và những đối tượng dễ bị tổn thương) • Tiếp cận mạng lưới và dịch vụ nước đô thị đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn còn một số tồn tại về cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn, khả năng chi trả và kế hoạch bền vững tài chính. • Nguồn cấp nước cho đô thị đang là vấn đề ở một số địa phương. • Quá trình tăng tốc của cổ phần hoá và tư nhân hóa một phần các tiện ích cũng mang lại những rủi ro mới. Chương trình đi kèm nhằm tăng cường quản trị nước đô thị đã bị chững lại. • Vệ sinh và nước thải ít nhận được quan tâm so với ngành cấp nước, và ô nhiễm và rủi ro sức khỏe đang tăng lên. • Hoạt động cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn triển khai tương đối tốt song vẫn còn có các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững cần quan tâm. • Vẫn còn tồn tại khoảng cách trong tiếp cận và chất lượng dịch vụ giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị, cũng như phụ nữ và những người dễ tổn thương nhất. Các hành động ưu tiên • Tích hợp quy hoạch đô thị có lường trước rủi ro – đưa các nội dung quản lý nước, giảm thiểu tác động có hại lớn, nguồn cấp nước thoát nước và xả nước thải vào quy hoạch không gian. • Hoàn thiện cải cách ngành về các dịch vụ cấp nước đô thị hiệu quả và bền vững • Tối đa hóa nguồn lực tài chính cho các dịch vụ cấp nước và vệ sinh môi trường và các mô hình kinh doanh nước thải mới. 29 30 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 3.1  An ninh nguồn nước cho các khu đô thị phố Hồ Chí Minh đang xây dựng hệ thống thoát nước. Đến nay khoảng 69% (4.176/6.000 km) hệ thống thoát nước đã An ninh nguồn nước ở các khu đô thị đòi hỏi phải có quản được xây dựng, theo Quy hoạch hệ thống thoái nước thành lý rủi ro; phát triển và bảo vệ nguồn nước; và cung cấp phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 (theo Quyết định của Thủ các dịch vụ cấp nước và vệ sinh có chất lượng. An ninh tướng số 752/QD-TTg ngày 16/6/2001). Ở Hà Nội, 60% nguồn nước cho các khu định cư đô thị đòi hỏi ba điều: quản (2.285km/3.800km) hệ thống thoát nước đã được xây dựng, lý rủi ro liên quan đến nước, bao gồm khả năng chống chịu theo Kế hoạch Thoát nước của Hà Nội đến năm 2030 và tầm trước các rủi ro khí hậu như lũ lụt và xâm nhập mặn; số lượng nhìn đến 2050 (phê duyệt tại Quyết định số 725/QĐ-TTg và chất lượng nguồn nước phải đủ và bền vững để đáp ứng ngày 10/5/2013) (Bộ Xây dựng 2019). Hà Nội và thành phố nhu cầu nước sinh hoạt, thương mại và công nghiệp; và tiếp Hồ Chí Minh là các đô thị chịu ngập khi có mưa lớn. Lý do cận được các dịch vụ cấp nước và vệ sinh công bằng, bền chính bao gồm: 1) hiện trạng của hệ thống thoát nước, 2) tác vững với giá cả phải chăng thông qua các tổ chức điều tiết. động của biến đổi khí hậu làm tăng lượng mưa và dao động 3.1.1  Biến đổi khí hậu và thiên tai gây ra rủi ro triều cường, 3) tác động của đô thị hóa làm tăng diện tích bề mặt bê tông hóa, giảm diện tích đất thấm nước; 4) ảnh cho một số khu vực đang xây dựng hưởng của việc đổ rác vào hệ thống thoát nước làm lụt úng Việc phát triển không theo quy hoạch và cơ sở hạ tầng cục bộ và 5) sụt lún đất một phần do khai thác nước dưới đất đi kèm kém đã khiến các khu đô thị dễ bị tổn thương quá mức (Bộ Xây dựng 2019). do lũ lụt, thoát nước kém, mực nước biển dâng cao và Ở ĐBSCL, BĐKH và quá trình đô thị hóa nhanh đã tạo lũ lụt ven biển đột ngột. ra thách thức hiện hữu cho khu vực, đó là tình trạng phát Hệ thống thoát nước thải hỗn hợp là hình thức phổ biến triển đô thị có quy hoạch kém làm gia tăng tình trạng ngập nhất ở các thành phố lớn, với nước thải và nước chảy tràn lụt ở các thành phố (Hộp 3.1). Các kế hoạch của thành phố thải vào cống, rãnh, kênh mương rồi thải vào môi trường mà hiếm khi phản ánh rủi ro khí hậu hoặc khả năng phục hồi không qua xử lý. Vì hầu hết các hệ thống thoát nước được rủi ro thiên tai, và người nghèo phải hứng chịu các rủi ro xây dựng cục bộ và thiếu bảo dưỡng nên thiếu đồng bộ và có nguy cơ cao nhất. Có những thách thức liên quan đến vận hành không đầy đủ. Một số khu đô thị mới có đầu tư thể chế của nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các cơ quan. xây dựng hệ thống nước thải và nước mưa chảy tràn riêng Hiện ở Việt Nam, quản lý rủi ro lũ lụt và phát triển đô thị nhưng phần lớn cũng chỉ có tính cục bộ và không đấu nối do một số cơ quan Chính phủ thực hiện và các cơ quan này với hệ thống thoát nước tổng thể của đô thị. Hà Nội và thành thường có các nhiệm vụ và thẩm quyền chồng chéo. HỘP 3.1:  Lũ theo mùa hàng năm gây ngập lụt một nửa thành phố Cần Thơ Thành phố Cần Thơ phải đối mặt với các vấn đề tương tự có hệ thống thoát nước. Đô thị hóa nhanh chóng thiếu kiểm như ĐBSCL. Thành phố dễ bị ngập lụt do dòng chảy phù sa soát đã dẫn đến sự lấn chiếm nhiều kênh rạch tự nhiên, làm Mekong, triều cường và mưa lớn. Do gần như toàn bộ thành giảm đáng kể khả năng thoát lũ của của hệ thống thoát nước phố thấp hơn mực nước biển 1 m, lũ theo mùa thường làm thành phố. Lũ lụt đô thị do mưa và triều cường bây giờ xuất ngập lụt 30% diện tích thành phố, nhưng gần đây đã tăng lên hiện khá thường xuyên và dự báo ​​BĐKH sẽ làm trầm trọng 50%. [Ngân hàng Thế giới 2016c]. thêm tình trạng này. Nguyên nhân gây ngập lụt đa dạng và phức tạp Thiệt hại lớn về kinh tế Có nhiều yếu tố gây ra tình trạng ngập lụt, bao gồm lượng Lũ lụt gần đây tại Cần Thơ đã ảnh hưởng đến hơn 2/3 diện mưa lớn, triều cường, thoát nước kém trong các khu đô thị tích thành phố và hơn 200.000 người mỗi năm gây thiệt hại và tình trạng sụt lún đất. Khu vực đô thị lõi bị ảnh hưởng bởi kinh tế trực tiếp ước tính khoảng 130 - 190 triệu đô la mỗi triều cường và mưa lớn trong mùa lũ. Lũ lụt ngày càng gia năm. Thiệt hại trực tiếp và gián tiếp dự kiến ở mức gần 650 tăng do sự biến đổi hình thái của sông Hậu và có thể cả do đôla Mỹ cho mỗi hộ gia đình mỗi năm, hoặc 11% thu nhập tình trạng sụt lún đất. Ngoài ra, hệ thống thoát nước trong trung bình của hộ gia đình. Tuy nhiên, thành phố vẫn chưa thành phố nói chung đã cũ và không đủ năng lực để tiêu thoát có chiến lược hoặc công cụ cụ thể để quản lý các chi phí này lượng mưa lớn, thậm chí nhiều khu vực của thành phố chưa hoặc giảm thiểu những tác động tiêu cực do lũ lụt gây ra. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2016c. 3.1.2  Chất lượng nước đô thị đang là vấn đề mục tiêu sử dụng. Điều đáng lo ngại là cả nguồn nước mặt nổi lên ở các địa phương do tình trạng ô nhiễm và nước dưới đất đều đối mặt với vấn đề chất lượng nước. Tình trạng xâm nhập mặn đã gây khó khăn cho việc đảm Mặc dù hầu hết các thành phố đều có nguồn nước dồi bảo nguồn cung cấp nước ngọt cho các thành phố ở vùng dào song chất lượng nước lại không đảm bảo an toàn cho Đảm b ảo c ấp nướ c và c ác dịc h vụ về nướ c sinh hoạt c ho khu vực đô th ị và nông th ôn 31 đồng bằng. 2/5 nguồn nước đô thị được khai thác từ nước Mặc dù giá nước đã bao gồm chi phí vận hành dưới đất để phục vụ mục đích sinh hoạt và được xem có song có thể vẫn chưa đủ kinh phí cho vận hành, bảo chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước dưỡng (O&M). Tính trung bình, các khoản tiền chi trả dưới đất quá mức đáp ứng các mục đích sử dụng đang làm chung bao gồm chi phí hoạt động với biên độ 50%. Tuy cạn kiệt nguồn nước dưới đất ở một số khu vực, gây ra tình nhiên, tỉ lệ này đã giảm trong thập kỷ qua, với những trạng suy thoái nguồn nước về cả số lượng và chất lượng tác động đối với tính bền vững về tài chính. Ngoài ra, cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng sụt chi phí vận hành tương đối thấp có thể cho thấy mức lún đất. Các tầng nước nông ở Hà Nội, TP.HCM và một số kinh phí dành cho vận hành, bảo trì thấp hơn so với khu đô thị khác đã và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các yêu cầu thực tế. Có khi người tiêu dùng sẵn sàng trả hợp chất hữu cơ. Ở một số khu vực của vùng đồng bằng, sự nhiều tiền hơn song việc tăng giá nước lại là do sự thận suy giảm về số lượng và chất lượng nước dưới đất đang làm trọng chính trị. Ở nhiều nơi chất lượng nước thô đang tăng đáng kể chi phí cung cấp khi nhu cầu vận chuyển và xử suy giảm, do vậy, các công ty cấp nước có thể sẽ phải lý chất lượng nước tăng lên. (2030WRG, 2017). chuyển sang các nguồn cấp khác hoặc các quy trình xử lý đắt đỏ hơn, làm tăng chi phí sản xuất và vận chuyển 3.1.3  Mạng lưới và chất lượng dịch vụ nước đô nước. Điều này có thể khiến mục tiêu mở rộng khả năng thị đã tăng đáng kể, do vậy, cần tập trung vào tiếp cận nước sạch trở nên khó khăn. các thách thức ngày càng phức tạp hơn. Tỉ lệ thất thoát nước sạch đã giảm mạnh nhưng Số lượng các hộ gia đình ở đô thị được tiếp cận với tỉ lệ thu doanh thu giảm có thể gây tác động tiêu cực nước máy đã gia tăng nhanh chóng với tỉ lệ đạt khoảng tới nguồn tài chính bền vững. Tỉ lệ thất thoát nước 86% dân số đô thị với công suất thiết kế 9,8 triệu m3/ trước đây rất cao, hiện đang được giảm dần và bây giờ ngày năm 2018 (Bộ Xây dựng 2019). Dự kiến đến năm chỉ chiếm 21,5%, tương đương với các nước khác trong 2025 hầu hết dân số đô thị sẽ được tiếp cận với nguồn khu vực, song vẫn cao hơn so với các nước phát triển nước máy. Mức tiêu thụ bình quân đầu người hơn 100 lít/ (Bộ Xây dựng 2019). Khu vực Tây nguyên có tỉ lệ thất ngày là tương đương với các nước khác trong khu vực. thoát nước cao nhất, đến 29,2%. Khu vực miền trung và bắc trung bộ có tỉ lệ thấp nhất, 20,9%. Tỉ lệ thất thoát HÌNH 3.1:  Mức độ bao phủ của hệ thống cấp nước nước khác nhau giữa các tỉnh, Gia Lai cao nhất với 43,8% 100 % và Bình Dương thấp nhất với 6,2% (Bộ Xây dựng 2019). 80 % 60 % Tuy nhiên, tỉ lệ nguồn thu giảm có thể gây ra các vấn đề 40 % về dòng tiền và thanh khoản, đặc biệt đối với các thành 20 % 0% phố lớn nơi đạt tỉ lệ thấp nhất (Hình 3.2). Chính phủ Việt Nam nhận thức tầm quan trọng và lợi ích tiềm năng của 0 u 00 ,00 riệ 0 n 0,0 00 việc giảm thất thoát nước và đặt mục tiêu giảm thất thoát lớ 1t 00 10 0, ố – –5 ph <5 00 – 0 nước 18% đến năm 2020 (Quyết định Thủ tướng Chính 00 0 00 h ,0 0, àn 0, 50 50 Th 10 phủ 2147/2010/QD-TTg). Tuy nhiên, do mức phí thấp và 2013 2014 2015 hạn chế ngân sách, thiếu năng lực kỹ thuật trong ngành Nguồn: Bộ Xây dựng, Ban Quản lý các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật Việt Nam. cấp nước, việc đạt được mục tiêu giảm thất thoát nước Hệ thống cấp nước hiện tại có thể cung cấp nước 14-20 còn là một thách thức (World Bank, 2018). giờ một ngày và chất lượng nước về cơ bản là đảm bảo. HÌNH 3.2:  Tỉ lệ doanh thu theo quy mô thành phố, 2015 Phần lớn những hộ gia đình trong đô thị không tiếp cận 100 % được nguồn nước máy thì sẽ sử dụng nguồn nước do các 95 % 90 % xe téc cung cấp. Tại TP.HCM, có 2 triệu người đang sống 85 % phụ thuộc vào nguồn nước này. Ở các thành phố và thị trấn 80 % nhỏ hơn, khoảng 70% dân số tiếp cận được nguồn nước 75 % máy (Hình 3.1). Mặc dù khó có thể đạt được mục tiêu đến u n triệ 0 lớ 0 0 00 ,0 00 hố năm 2020 sẽ hoàn thiện hệ thống cấp nước đảm bảo đáp –1 0 0 , hp 50 00 00 0, – –1 àn <5 0 ứng nhu cầu của 95% hộ gia đình ở đô thị loại IV trở lên 00 0. Th 00 50 0 ,0 0, với mức tiêu thụ trung bình khoảng 120 lít một ngày, tuy 10 50 nhiên, khả năng là đến năm 2025 sẽ hoàn thành được mục Nguồn: Bộ Xây dựng, Ban Quản lý các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật Việt Nam. tiêu này. (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 2502/ QD-TTg ngày 22/12/2016). Tăng cường hiệu suất năng lượng (giảm chi phí điện năng) có thể là một công cụ hữu ích cho hệ thống cấp 32 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC nước giảm chi phí vận hành và vì vậy hướng đến đạt HÌNH 3.4:  Tỉ lệ các công ty sản xuất báo cáo gặp ít nhất mục tiêu phục hồi chi phí. Tuy nhiên, các hạn chế về quản một lần mất nước trong năm trước, theo vùng, 2009 và trị, kiến thức và tài chính còn là rào cản cho các doanh 2015 nghiệp cấp nước trong việc tích cực theo đuổi các cơ hội 14 % về tăng cường hiệu suất năng lượng. Các doanh nghiệp cấp 12 % Công ty báo cáo gặp ít nhất một 10 % nước còn thiếu năng lực xác định và xây dựng các dự án sự cố mất nước (%) 8% cải tiến hiệu suất năng lượng và thiếu nguồn lực tài chính 6% để đầu tư ban đầu. Ngoài ra, các doanh nghiệp của ngành 4% nước còn thiếu thông tin dữ liệu. Trừ nguồn nước không 2% thu tiền, các biện pháp hiệu suất năng lượng khác chưa 0% Trung bình Ðồng bằng Bắc và Trung Ðồng bằng Ðồng Nam được tính đến trong hệ thống đánh giá của ngành. Kể cả cả nước sông Cửu Long Trung Bộ sông Hồng Bộ với nguồn nước không thu tiền, độ tin cậy của dữ liệu cũng 2009 2015 là một câu hỏi (Ngân hàng Thế giới, 2019). Nguồn: Khảo sát Doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới và theo tính toán của Nhóm nghiên cứu. 3.1.4  Chất lượng dịch vụ cấp nước cho doanh Tham nhũng trong ngành thấp, nhìn chung các công nghiệp giảm trong những năm gần đây, có thể ty có thể có được đấu nối cấp nước một cách nhanh cản trở tăng trưởng kinh tế chóng. Trong năm 2015, khoảng 5% doanh nghiệp cho Trong khi nước được coi là quan trọng đối với sức khỏe, biết cần phải tặng một món quà hoặc một khoản chi trả vệ sinh và nông nghiệp, nước cũng là vấn đề sống còn không chính thức để được đấu nối cấp nước. Con số này đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất. thấp hơn so với các nước khác ở Đông Á và Thái Bình Gián đoạn cấp nước có thể tác động lớn đến doanh thu, cú Dương, nơi mà mức trung bình của khu vực là 32% doanh sốc nước mỗi ngày làm giảm doanh thu của các công ty nghiệp phải trả một khoản không chính thức để được đấu chính thức 8,7% và của các công ty phi chính thức 34,8% nối. Con số này cũng tương đối thấp so với Ấn Độ, nơi có (Ngân hàng Thế giới 2017n). Theo khảo sát doanh nghiệp 52,5% doanh nghiệp báo cáo có nhu cầu chi không chính của Ngân hàng Thế giới năm 2015 tại Việt Nam, khoảng thức. Tại Việt Nam, việc đấu nối cấp nước khá nhanh, mất 8% các doanh nghiệp sản xuất báo cáo có ít nhất một sự trung bình dưới 13 ngày, so với 23 ngày trong khu vực cố cấp nước không đủ trong năm trước, tỉ lệ này thấp hơn (Ngân hàng Thế giới, 2015c). mức trung bình của các nước trong khu vực (xem hình 3.3; Ngân hàng Thế giới, 2015c). 3.1.5  Tỉ lệ dịch vụ vệ sinh, thu hồi và xử lý nước HÌNH 3.3:  Tỉ lệ các công ty sản xuất báo cáo gặp ít nhất một thải sinh hoạt thấp là những yếu tố chính làm sự cố mất nước trong năm trước suy thoái tài nguyên nước 30 % Cơ sở hạ tầng thoát nước đô thị còn hạn chế, cùng với 25 % 20 % tăng trưởng công nghiệp và đô thị nhanh chóng, đã tạo 15 % ra vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng. Hiệu suất thu gom, xử 10 % lý và tái sử dụng nước thải của Việt Nam là kém nhất trong 5% khu vực. Chỉ có 46% các hộ gia đình ở thành thị có đấu nối 0% với hệ thống thoát nước và chỉ 12,5% lượng nước thải được Vie ar( vực Vie na (2 3) Gu (2 ) Ma ea 15) La sia ( 5) Re PDR 15) ng av ) My h k ge ) Ca s 5) ) Mo nida 16) a 4) Th m ( 2) Ind and 09) ia 6) ) xử lý (Bộ Xây dựng 2019). Trong năm 2018 có 45 nhà máy ew este 15 Tru onal 016 Ph tnam 016 od 15 15 Ch (201 1 pin (201 oli 1 tna 01 es 1 bìn era a N r-L (20 in 0 lay (20 20 an hu mb 20 I (20 ng (20 ail 20 on (20 (20 (2 2 ( ia pu imo nds e m i xử lý nước thải tập trung với tổng công suất 960.000 m3/ T sla o ilip gi I on lom ngày. Theo kế hoạch hiện có thêm 50 nhà máy xử lý nước So Pa thải tập trung đang được xây dựng với tổng công suất 2,2 Nguồn: Khảo sát Doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới và theo tính toán của Nhóm nghiên cứu. triệu m3/ngày. Với tỉ lệ thu gom và xử lý thấp cùng với sự phổ biến hiện hữu của các bể tự hoại dễ bị rò rỉ, ô nhiễm Độ tin cậy của việc cấp nước đã giảm trong những nguồn nước –nước mặt và nước dưới đất –là rất rộng rãi.1 năm gần đây, khiến tăng chi phí kinh doanh. Trong Thu hồi chi phí và phí thu gom có thể là một phần năm 2009, chỉ có 3,2% các doanh nghiệp báo cáo bị mất của vấn đề. Giá nước thải sinh hoạt được thiết lập ở mức nước theo một Khảo sát Doanh nghiệp tương tự. Sự cố tối đa là 10% của giá nước sạch, trong khi trên thực tế chi mất nước gia tăng gần gấp ba lần trên toàn quốc vào năm phí thu gom, xử lý và xả nước thải có thể gấp vài lần chi 2015, nhưng nghiêm trọng nhất là ở Đông Nam Bộ, khu phí cấp nước. Mức thu hồi chi phí thấp tạo ra những quan vực bao gồm TP.HCM, trung tâm kinh tế lớn nhất ở Việt ngại cho việc đầu tư vào mạng lưới đường ống thoát nước Nam (xem hình 3.4) Đảm b ảo c ấp nướ c và c ác dịc h vụ về nướ c sinh hoạt c ho khu vực đô th ị và nông th ôn 33 và vào xử lý nước thải; ít nhất một nhà máy xử lý nước thải bởi vì cấp nước được coi là một phần lợi ích “công cộng” đã ngừng hoạt động (ADB 2009). Nhưng nói chung, có thay vì là lợi ích “thương mại”. Hơn nữa, các công ty cấp nhu cầu cấp thiết của cộng đồng về thu gom và xử lý nước nước ​ được dự kiến đưa ra thị trường thông qua một hệ thải, chất nguy hại để bảo vệ sức khỏe con người. Vì vậy, thống đấu giá. Tính minh bạch, trách nhiệm và việc công cần thiết xây dựng các chính sách và quy định phù hợp để bố cơ hội mua cổ phần còn hạn chế làm giảm độ tin cậy điều chỉnh các ưu đãi cho cá nhânvì các mục tiêu y tế và của quy trình. Vì có chuyên môn về vận hành trạm cấp môi trường công cộng. nước không phải là yêu cầu đối với các nhà đầu tư tiềm năng, nên các nhà đầu tư từ các lĩnh vực không liên quan 3.2  Phát triển đô thị nhanh hơn công đến nước có thể trở thành cổ đông, có thể ảnh hưởng tiêu tác quản trị cực đến quá trình vận hành trạm và độ tin cậy của quy 3.2.1  Tăng trưởng đô thị thường nhanh hơn trình đấu giá (Ngân hàng thế giới n.d.b). Những thay đổi về chính sách và thực tiễn gần quy hoạch, cơ sở hạ tầng và các luật lệ đây đã đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá nhưng đi kèm Mức đô thị hóa và công nghiệp hóa cao, tạo ra rủi ro với nhiều rủi ro. Vào năm 2017, chính phủ đã bỏ yêu là sự phát triển có thể vượt ngoài quy hoạch, cơ sở hạ cầu về cổ phần của nhà nước và mở cửa các công ty cho tầng và các luật lệ cần thiết để hỗ trợ phát triển đô thị. 100% quyền sở hữu tư nhân. Các công ty dịch vụ về Đến tháng 6/2017, có 805 đô thị, với tỉ lệ đô thị 35.5%. Cụ nước của tỉnh đã được liệt kê vào danh sách năm 2017 thể, quy hoạch không gian cho đất và nước là chỉ dẫn phân trong các doanh nghiệp nhà nước dự kiến ​​ sẽ được tư bố các khu dân cư thường bị tụt hậu.Cơ sở hạ tầng và thể nhân hóa hoàn toàn. Kết quả là, hiện nay hầu hết các chế nhằm phòng chống lũ lụt; cung cấp các dịch vụ nước; công ty đang được cổ phần hoá, với xu hướng sở hữu bảo vệ và quản lý tài nguyên nước; và thu gom, xử lý và tư nhân chiếm đa số hoặc tư nhân hoàn toàn. Tuy nhiên, xả nước thải đang phải gắng sức để bắt kịp với đô thị hóa quá trình này phải đối mặt với một số thách thức. Một ở nhiều địa phương. số “giao dịch” có tác động đáng kể cho các nhà đầu tư tư nhân bởi các tỉnh như cho phép phát triển đất đai, 3.2.2  Các công ty cấp nước được cổ phần hóa chứ không phải là cam kết tăng giá để hỗ trợ doanh thu. và tư hữu hóa, mang lại lợi ích và cả rủi ro Thiếu tập trung vào cam kết chuyên môn để cung cấp Cải cách nhằm cho phép cổ đông tư nhân được nắm dịch vụ chất lượng. Ngoài ra, mặc dù cổ phần hóa đã giữ vốn cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước, được cung cấp một lượng vốn tư nhân rất cần thiết, nhưng thực hiện từ năm 2002, và vẫn đang được thực hiện hiệu quả thu được không rõ ràng. một cách chậm chạp cho đến gần đây. Dịch vụ nước đô Các doanh nghiệp tư nhân phần lớn không chịu thị được cổ phần hóa, và cải cách đang được thực hiện để kiểm soát, trong khi những cơ sở do tỉnh sở hữu vẫn tăng tính tự chủ và mở cửa cho các nhà đầu tư tư nhân, có sự kiểm soát của Bộ Xây dựng và có sự giám sát của với mục tiêu giảm gánh nặng tài chính và cải thiện đấu nối UBND Tỉnh. Điều này làm tổn hại đến người tiêu dùng, và chất lượng dịch vụ. Kể từ năm 2005, các công ty cấp những người không được đảm bảo về tiêu chuẩn dịch vụ, nước đô thị đã được cổ phần hóa. Hiện nay, chỉ còn 10 trên về cơ sở doanh nghiệp do giá vẫn được định ra bởi UBND 111 công ty chưa được cổ phần hóa (9%), bao gồm cả các Tỉnh. Trong trường hợp một cơ sở kinh doanh lớn về nước, công ty tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (VWSA, ví dụ (tại TP.HCM), các dịch vụ và hiệu suất được báo cáo 2018). Ngoài ra, có khoảng 100 công ty tư nhân đã được là đã xấu đi kể từ khi tư nhân hoá. Phát hiện này phù hợp huy động vốn tại khu vực đô thị tại 63 tỉnh/thành, và hàng với các nghiên cứu trước đây, khi cho thấy rất ít lợi ích thu trăm công ty tư nhân đầu tư vào cung cấp nước sạch khu được nhờ cổ phần hóa. vực nông thôn. Những khó khăn trong việc cổ phần hóa không đáng Giai đoạn đầu bị cản trở bởi những cảm nhận rủi ro ngạc nhiên vì các dịch vụ cấp nước có bản chất độc đã làm chậm quá trình cổ phần hóa. Những ràng buộc quyền tự nhiên. Đặc trưng của dịch vụ phân phối nước là đối với cổ phần hóa bao gồm cảm nhận rủi ro tài chính cao chi phí vốn cao và tương đối nhiều rào cản để gia nhập thị do mức giá không thích đáng và doanh thu không tương trường do yêu cầu về cường độ vốn cho việc vận hành. Chi xứng. Thiếu minh bạch trong hệ thống định giá tài sản dẫn phí vốn cao đến mức việc mở rộng hạ tầng là khó khả thi đến nhận thức rằng: tài sản được định giá quá cao và cấp về mặt kinh tế trong nhiều trường hợp. Hậu quả của thiếu quản lý của doanh nghiệp và nhân viên không cam kết với cạnh tranh là đơn vị vận hành, dù là nhà nước hay tư nhân sự cải cách. Sự thiếu vắng của khối tư nhân cũng phản ánh đều không có động lực để đầu tư nâng cao hiệu quả hay chất việc không có quan hệ hợp đồng rõ ràng giữa chính quyền lượng dịch vụ, đặc biệt khi điều đó làm giảm lợi nhuận. Vai tỉnh và công ty cấp nước. Và rủi ro doanh nghiệp cũng trò của chính phủ trong trường hợp này là điều chỉnh các phát sinh khi yêu cầu vốn cổ phần tư nhân luôn là thiểu số, quy định và hợp đồng dịch vụ để người dân được nhận dịch 34 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC vụ cấp nước có chất lượng với mức giá hợp lý, đồng thời dự định bao gồm năm yếu tố liên quan đến nhau và thiết yếu đảm bảo doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vẫn có lợi nhuận. cho vận hành: phí nước đảm bảo tính bền vững và cơ cấu rót Không đạt được sự cân bằng này sẽ khiến cho một thành vốn; kế hoạch kinh doanh; quản lý và phát triển tài sản; lập kế phố dễ bị tổn thương bởi chất lượng dịch vụ kém, dù doanh hoạch tài chính; và đầu tư vốn (Ngân hàng Thế giới 2014b). nghiệp cung cấp dịch vụ là nhà nước hay tư nhân. 3.3  Quy hoạch và quản trị cần phải bắt kịp 3.2.3  Chương trình tăng cường quản trị nước để đảm bảo an ninh nguồn nước cho đô thị đô thị bị chững lại 3.3.1  Quy hoạch đô thị tổng hợp và báo trước Trong những năm gần đây Việt Nam đã đẩy nhanh cổ rủi ro là thiết yếu phần hóa các công ty cung cấp dịch vụ nước sạch, tuy Phát triển đô thị cần phản ánh quy hoạch lưu vực và áp nhiên việc thực hiện các quy định gắn trách nhiệm của dụng các nguyên tắc lập quy hoạch đô thị tổng hợp và chính quyền địa phương và các công ty cung cấp dịch báo trước rủi ro. Điều cần thiết là các giải pháp toàn diện, vụ còn chưa đầy đủ. Để bảo vệ tất cả các bên liên quan với việc lập quy hoạch được thực hiện một cách tổng hợp trong quá trình cổ phần hóa, Nghị định 117 quy định chức và không phải theo riêng từng ngành. Quy hoạch hạ tầng năng và nghĩa vụ của các bên. Mục đích của quy định này đô thị cần tích hợp với các biện pháp thích ứng trong quy là xác định các tiêu chuẩn vận hành và chỉ số có thể quan hoạch lưu vực bằng cách thúc đẩy kết nối hạ tầng mạng trắc được, nghĩa vụ về dịch vụ và đầu tư và các cam kết về lưới như một phương tiện để lập kế hoạchvà giảm nhẹ rủi tài chính, và các cơ chế giải quyết tranh chấp. Cụ thể là, ro thiên tai, đặc biệt là lũ lụt. Việc này đòi hỏi phải chuyển Nghị định 117 quy định thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp đổi từ mô hình quy hoạch đô thị cho từng ngành cụ thể và nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa Ủy ban nhân dân thiếu kết nối sang cách tiếp cận tổng hợp và báo trước rủi hoặc cơ quan được ủy quyền với đơn vị cấp nước thực hiện ro, tích hợp với quản lý tài nguyên nước ở phạm vi rộng dịch vụ cấp nước trên địa bàn (Khoản 1, Điều 31) Ngoài hơn, phạm vi lưu vực, cũng như phối hợp ứng phó với ra, Vùng phục vụ cấp nước được điều chỉnh khi có yêu biến đổi khí hậu và các rủi ro thiên tai. Ví dụ, các giải pháp cầu.(Khoản 4, Điều 32). Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ lập phòng chống ngập lụt ở hạ tầng cấp ba (như ở các khu vực và trình Ủy ban nhân dân đã ký Thoả thuận thực hiện dịch thu nhập thấp) cần được kết hợp với các biện pháp lớn vụ cấp nước với mình phê duyệt kế hoạch phát triển cấp hơn để giảm thiểu rủi ro lũ lụt một cách hệ thống, chẳng nước hàng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị. hạn như phòng chống triều cường, tối đa hóa khả năng trữ Sự tồn tại của mối quan hệ hợp đồng rõ ràng, dự kiến nước mưa, và cung cấp năng lực thoát nước trên diện tích đem lại những ưu đãi vàsự bảo vệ cho nhà đầu tư, đồng lưu vực lớn hơn (Ngân hàng thế giới 2015). thời đảm bảo cho chính quyền địa phương rằng dịch vụ Những sáng kiến ​​ gần đây đã chỉ ra phương hướng chất lượng sẽ được cung cấp và có sự bảo vệ cho người phía trước. Chính phủ đã nhận ra những vấn đề được nêu, tiêu dùng. Tuy nhiên, cải cách vẫn chưa được thực hiện. và nhờ các sự kiện cực đoan gần đây, đặc biệt là lũ lụt trên Kết quả là, tất cả các bên — người tiêu dùng, UBND Tỉnh một số lưu vực, đã nâng cao nhận thức quốc gia về rủi ro. và doanh nghiệp tư nhân hóa - đều gặp rủi ro và các bên Đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt bị ảnh hưởng và điều dường như chưa hài lòng (Ngân hàng Thế giới 2014b). này đã thúc đẩy các hoạt động tăng cường khả năng thích Cải cách của chính phủ cũng kêu gọi thành lập một ứng của đô thị (Hộp 3.2). Kế hoạch Đồng bằng sông Cửu đơn vị kiểm soát độc lập, và quy định điều hành công Long đang được xây dựng (xem Chương 7), sẽ giải quyết ích độc lập phù hợp với thông lệ quốc tế về độc quyền tự quy hoạch không gian đất và nước, tổ chức thể chế và các nhiên, nhưng vẫn chưa được thực hiện. Quy định được nhu cầu về cơ sở hạ tầng trên góc nhìn toàn lưu vực. HỘP 3.2:  Xây dựng tính thích ứng cho đô thị: Xu thế thích ứng với thiên tai trong dự án tại Việt Nam Một cấu phần của Dự án được Ngân hàng Thế giới hỗ trợ giúp đô thị trên toàn vùng đồng bằng — Tăng cường khả năng xác định các cách xây dựng khả năng thích ứng cho những thích ứng của các đô thị loại hai trên vùng ĐBSCL. Nghiên thành phố ở ĐBSCL. Báo cáo phân tích về từng thành phố cụ cứu tổng hợp này sẽ dựa trên các phân tích được thực hiện thể đang được thực hiện cho bảy đô thị loại II của ĐBSCL, ở bảy nghiên cứu cấp thành phố để đưa ra các bài học liên trong đó kết hợp với phân tích theo từng ngành về quy hoạch ngành về chuyển đổi đô thị và quy hoạch có báo trước rủi ro đô thị, quy hoạch sử dụng đất, giao thông đô thị, quản lý nước, ở các đô thị loại II ở ĐBSCL. Với tầm quan trọng ngày càng quản lý rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, năng lực thể chế và hạ tăng của các đô thị loại II ở Việt Nam, nghiên cứu này có thể tầng dữ liệu không gian địa lý và phân tích kinh tế và tài chính. mang lại các bài học có giá trị cho quy hoạch có tính thích Một nghiên cứu tổng hợp bao quát cũng đã được hình ứng ở các đô thị loại II trong cả nước. thành để xem xét các cách mở rộng khả năng thích ứng của Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2018b. Đảm b ảo c ấp nướ c và c ác dịc h vụ về nướ c sinh hoạt c ho khu vực đô th ị và nông th ôn 35 3.3.2  Dịch vụ nước đô thị hiệu quả và bền vững 3.3.4  Quy hoạch cấp nước và dịch vụ vệ sinh đô thị đòi hỏi hoàn thành cải cách ngành Chiến lược và quy hoạch cấp nước đô thị cần tập trung Hiệu quả hoạt động của ngành sẽ được cải thiện nếu vào tỉ lệ tiếp cận với nước sạch chung và vào chất lượng cổ phần hóa toàn diện được đi cùng với hợp đồng hóa, và hiệu quả của dịch vụ. Lập quy hoạch cho các dịch vụ phát triển thể chế và đầu tư có mục tiêu. Hoạt động ưu nước đô thị cần phải xác định, quản lý và bảo vệ nguồn tiên để thực hiện chương trình cải cách và nâng cao hiệu nước bền vững. Về mặt cung cấp dịch vụ nước, việc đầu quả của ngành bao gồm: hoàn thành việc cổ phần hoá của tư và tài chính cần phải theo kịp với đô thị hóa và hoàn các cơ sở nhà nước còn lại; chuyên nghiệp hóa bằng cách thành độ bao phủ 100%. Cần đặc biệt tập trung vào các thị tăng cường quản lý và lập kế hoạch2 cho thương mại, vận trấn nhỏ và vào các khu nghèo của các thị trấn lớn để xác hành và tài chính; thiết lập các mối quan hệ hợp đồng giữa định những hạn chế nhằm mở rộng dịch vụ nước tại khu UBND Tỉnh và các công ty cấp nước, hoàn thiện với các vực đó. Trong trường hợp thiếu nguồn tài chính là một trở chỉ số vận hành trọng yếu có thể giám sát; ưu tiên đầu tư ngại cho việc đầu tư thì nên xem xét tăng giá nước để có thể vào những cơ sở cải thiện cao nhất trong vận hành hoặc chi trả chi phí vận hành và chi phí đầu tư (Ngân hàng thế trong hiệu quả tài chính và có thể nâng cấp dịch vụ tốt hơn giới 2014b). Chính phủ đã nhận ra những thách thức này cho khách hàng; và khai thác các nguồn tài chính mới và và đã ban hành Chương trình quốc gia về cung cấp nước lớn hơn từ tư nhân và các đối tác công – tư cho cơ sở hạ sạch giai đoạn 2016-2025 (Quyết định 2502/QĐ-TTg ngày tầng (Ngân hàng Thế giới 2014b). 22/12/2016). Tổ chức Y tế Thế giới đã hỗ trợ Bộ XD thiết Giảm thất thoát nước và cải thiện việc thu hồi chi phí kế và thực hiện kế hoạch cung cấp nước sạch và các chương là yêu cầu hoạt động chính đối với hầu hết các doanh trình đào tạo cho các đơn vị cấp nước. Đến nay kế hoạch đã nghiệp cấp nước. Nhận thức được rằng giảm thất thoát được thực hiện tại 43 tỉnh thành, bao gồm quản lý rủi ro, các nước là biện pháp ít tốn kém nhất để tăng lượng nước cấp, nhà máy cấp nước và hệ thống đường ống. chính phủ đã đưa ra chương trình giảm thất thoát nước trên Chiến lược và quy hoạch cũng cần tập trung vào toàn quốc. Việc này cần phải được theo đuổi với quyết tâm nâng cao quản trị và tăng cường tính tự chủ của các cơ lớn hơn. Ngoài ra, cần chú ý đến cải thiện tỉ lệ thu hồi chi sở cấp nước. Chương trình cải cách cần phải được thực phí, đặc biệt là tại các doanh nghiệp cấp nước lớn, nơi mà hiện thông qua nâng cao quản trị, đặc biệt tập trung vào khả năng sinh lời tài chính bị đe dọa bởi tỉ lệ thu hồi giảm các cấu phần giúp bảo vệ các bên liên quan và đảm bảo tới 80% tổng thu trên hóa đơn (Ngân hàng Thế giới 2014b). dịch vụ được hiệu quả với giá cả phải chăng - hợp đồng Quy định độc lập là yêu cầu thiết yếu cho các công hóa và luật lệ. Những khó khăn, hạn chế để thực hiện hai ty được tự chủ và được tư hữu hóa một phần hay hoàn cải cách này cần phải được xác định. Cung cấp dịch vụ và toàn. Quy định có tính độc lập là cần thiết để bảo vệ lợi tính tự chủ của cơ sở cấp nước cần phải được duy trì bằng ích của các bên liên quan và thúc đẩy cải thiện hiệu quả cách cải thiện tình hình tài chính của các cơ sở cấp nước, vận hành, song song với đó là thiết lập một phương pháp đặc biệt là mức phí cho khách hàng, tỉ lệ thu gom và giảm và quy trình rõ ràng cho việc thiết lập giá nước. Dựa trên lượng nước thất thoát (Ngân hàng Thế giới 2014b). kinh nghiệm thực tiễn tốt nhất của quốc tế và các bài học Giải quyết các vấn đề môi trường chính sẽ cần có từ ngành điện Việt Nam, ràng buộc hợp đồng với một đơn một mô hình kinh doanh mới đối với nước thải. Điều vị riêng biệt cấp quốc gia là cách tiếp cận phù hợp nhất cho cần thiết là một mô hình mới có thể khuyến khích các Việt Nam (Ngân hàng Thế giới 2014b). thành phố, các hộ gia đình, các ngành công nghiệp và khu vực tư nhân đầu tư vào thu gom, xử lý và tái sử dụng nước 3.3.3  Áp dụng quy hoạch tổng hợp và báo thải. Cần có hành động để tăng cường khung pháp lý và trước rủi ro cho nguồn nước tính ứng dụng của nó, và khuyến khích đầu tư tư nhân một Các phương pháp quy hoạch tổng hợp—ở quy mô địa cách tốt hơn trong lĩnh vực nước thải theo thỏa thuận PPP. phương và cho toàn lưu vực—phải được xây dựng và Một giải pháp có thể có lợi cho cả đôi bên, đặc biệt là ở các áp dụng trên tất cả các lưu vực quan trọng. Bài học điểm nóng về tài nguyên nước, là đầu tư vào tái sử dụng chính cho quy hoạch đô thị là phương pháp tiếp cận tổng cũng như xử lý nước thải, do sẽ có một nguồn lợi nhuận hợp và báo trước rủi ro về tài nguyên nước cần được áp thứ hai để bù đắp cho một phần chi phí. dụng, và ngoài các vấn đề về nước ở địa phương, quy hoạch đô thị cần phải đặt trong bối cảnh quy hoạch và 3.4  Cấp nước và vệ sinh nông thôn quản lý tổng hợp đất đai và tài nguyên nước, xét đến cơ sở Mức độ bao phủ của các dịch vụ cấp nước và vệ sinh hạ tầng và kết nối quản lý trên lưu vực. Quy hoạch toàn được cải thiện rõ rệt ở vùng nông thôn3. Trong lịch sử, diện đang được thực hiện cho ĐBSCL nên có các phương việc tiếp cận với các công trình cấp nước sạch và công pháp để đạt được những điều trên. trình phụ hợp vệ sinh ở nông thôn Việt Nam là một trong 36 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC những khu vực thấp nhất ở Đông Á. Năm 2000, chỉ có • Tham gia hạn chế của người dùng nước trong thiết 10% các hộ gia đình nông thôn được tiếp cận với nguồn kế, triển khai, vận hành và duy tu bảo dưỡng của các nước hợp vệ sinh. Đến năm 2016, Khảo sát Mức sống Hộ cơ sở cấp nước; gia đình Việt Nam cho thấy 70% người dân nông thôn • Áp dụng chính sách giá nước còn yếu (do đó không được sử dụng nước sạch (20% từ nước máy) và 77% hộ phù hợp để thu hồi chi phí đầy đủ), do đó nước có nông thôn được sử dụng nhà vệ sinh cải tiến. Điều này giá rất phải chăng nhưng cơ sở cấp nước lại cần trợ đạt được thông qua một chương trình chuyên ngành riêng cấp; cho nông thôn Việt Nam, Chương trình Mục tiêu Quốc gia • Chi phí phân bổ để tuyên truyền về nước uống an Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn (CTMTQG). toàn nhằm nâng cao ý muốn chi trả của người dùng Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng về nước, CTMTQG đã còn hạn chế. được đưa ra vào năm 2000 và kết thúc vào năm 2016 sau • Thiếu các cơ chế tài chính để đảm bảo có nguồn chi ba vòng tài trợ (giai đoạn cuối đã phân bổ trên 1,5 tỷ USD cho bảo trì tài sản, đặc biệt là tại các cơ sở cấp nước cho cấp nước nông thôn, thông qua các UBND Tỉnh). Từ do chính quyền và cộng đồng địa phương quản lý; năm 2000, khoảng 16.200 cơ sở cấp nước máy đã được • Khung pháp lý yếu cản trở sự tham gia của các đơn xây dựng. Trong năm 2016, chính phủ đã đưa ra Chương vị vận hành chuyên nghiệp, bao gồm các nhà đầu tư trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới, bao tư nhân. gồm 19 lĩnh vực, trong đó có cả nước sạch nông thôn. Quản lý dựa vào cộng đồng là mô hình chủ yếu cho các Lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn đã có nhiều dịch vụ cấp nước nông thôn. Nhìn chung ở cấp làng xã, tiến bộ trong việc thiết lập khung pháp lý và thể chế mô hình này chiếm tới 77% tổng số các cơ sở cấp nước cho việc cung cấp dịch vụ cấp nước nông thôn. Một số máy. TTNS&VSMTNT Tỉnh và các nhà vận hành tư nhân cơ quan nhà nước trung ương có trách nhiệm xây dựng thường quản lý các cơ sở cấp nước cho nhiều xã bao phủ chính sách. Bộ Tài chính quy định và phê duyệt chính sách một khu vực nông thôn rộng. TTNS&VSMTNT Tỉnh phí và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào đối mặt với hai thách thức chính: quá ít nguồn nhân lực xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng nước (mặc dù trong (thường bị phân tán) để hỗ trợ cho các thôn; và doanh thu thực tế, UBND Tỉnh có ý kiến cuối cùng về mức phí được hạn chế từ phí nước, trong đó phí nước không được giữ lại áp dụng để đạt hiệu quả). Bộ Xây dựng quy định các tiêu mà có thể bị phân bổ cho bất kỳ hoạt động nào khác của chuẩn xây dựng và đồng thời tham gia phê duyệt mức phí tỉnh. Tham gia của khu vực tư nhân vào cấp nước nông do UBND Tỉnh và các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra. Trách thôn vẫn còn ở mức thấp (dưới 4% cơ sở cấp nước) và nhiệm xây dựng và thực hiện chiến lược nước sạch nông dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, Dự án Cấp thôn thuộc về Bộ NNPTNT. Ở cấp độ thấp hơn, Trung nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn do Ngân Tâm Nước Sạch Và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn tỉnh hàng Thế giới tài trợ căn cứ vào Chương trình Mục tiêu (TTNS&VSMTNT Tỉnh) thường được thành lập để thực Quốc gia thực hiện tại tám tỉnh Đồng bằng sông Hồng cho hiện chiến lược của chính phủ, và họ đã và đang là các tổ thấy sự tham gia đầy hứa hẹn của tư nhân trong đầu tư cơ chức chủ trì thực hiện các hoạt động về nước sạch nông sở hạ tầng và O&M (vận hành & bảo dưỡng) của các công thôn theo CTMTQG. trình cấp nước nông thôn lớn. Từ 2013 đến 2017, khoảng Tuy nhiên, tính bền vững lại bị tụt hậu. CTMTQG 133.000 hạ tầng đấu nối (40%) được chi trả hoặc chi trả Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn và Chương một phần bởi các nhà đầu tư tư nhân và khoảng 650.000 trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới là các người (26%) được cung cấp các dịch vụ bền vững do tổ cấu trúc mạnh mẽ để mang lại cơ sở hạ tầng và tăng tỉ lệ chức tư nhân quản lý.4 Tuy nhiên, môi trường cho phép tiếp cận với nguồn cấp nước. Tuy nhiên, cách thức tổ chức đầu tư, nhất là quy định, không đủ hấp dẫn để mở rộng quy để có thể cung cấp dịch vụ nước có chất lượng và đảm bảo mô và đa dạng hóa các thỏa thuận hợp tác với khu vực tư vận hành và bảo trì bền vững còn chưa đạt được. Tính đến nhân, đặc biệt đối với các công trình cấp nước nhỏ ở vùng tháng 6/2016, Bộ NNPTNT đã báo cáo rằng 10% cơ sở sâu vùng xa.5 cấp nước máy không hoạt động, trong khi 15% hoạt động Để cải thiện toàn diện và bền vững nước sạch nông dưới công suất thiết kế. Tại khu vực miền núi và dân tộc thôn (phục vụ vùng sâu vùng xa và vùng dân tộc thiểu thiểu số, ước tính khoảng 33-48% cơ sở cấp nước máy số), các khuyến nghị chính sách sau đây được đề xuất: hoàn toàn không được sử dụng hoặc vận hành kém. Có sáu yếu tố chính giải thích cho những thiếu sót này: • Xây dựng trách nhiệm mới cho TTNS&VSMTNT Tỉnh về quảng bá, giám sát và cung cấp dịch vụ • Ít hoặc không quan tâm đến xây dựng năng lực của nước bền vững, bao gồm hỗ trợ quản lý chuyên bên cung cấp dịch vụ, đặc biệt là ở các cộng đồng nghiệp hóa dựa vào cộng đồng. địa phương, nhằm quản lý cơ sở cấp nước. Đảm b ảo c ấp nướ c và c ác dịc h vụ về nướ c sinh hoạt c ho khu vực đô th ị và nông th ôn 37 • Giới thiệu các cơ chế pháp lý để khuyến khích quản 3.5  Tiếp cận dịch vụ cấp nước và vệ sinh lý tài sản và hiệu quả hoạt động và tài chính tổng cho người nghèo và nông thôn thể phù hợp, có thể tăng sự tham gia của khu vực Mặc dù có bước tiến đáng kể trong việc tiếp cận với tư nhân. các dịch vụ cấp nước và vệ sinh trên toàn quốc, khoảng • Đảm bảo rằng các cơ sở cấp nước trong tương lai cách giữa người giàu và người nghèo vẫn còn tồn tại. đáp ứng nhu cầu tăng quyền sở hữu và tham gia của Tiếp cận bởi 40% những người nghèo nhất đã tăng lên người dân trong quản lý hệ thống nước (thu phí cấp đáng kể, nhưng vẫn còn một khoảng cách lớn giữa người nước theo hướng đảm bảo chi trả ít nhất cho chi phí nghèo và người không nghèo. Chỉ 7% người nghèo có O&M). nước máy so với 40% người không nghèo, chỉ 40% người • Tìm hiểu các cấu trúc hỗ trợ thay thế cho các tổ chức nghèo được tiếp cận với nguồn nước uống hợp vệ sinh so dựa vào cộng đồng, chẳng hạn như mang khu vực với 81% của các gia đình khá giả; và chỉ có 30% người tư nhân vào cung cấp hỗ trợ thường xuyên hoặc đột nghèo tiếp cận với nhà tiêu hợp vệ sinh so với 88% người xuất hay hình thành hiệp hội của các tổ chức cộng khá giả hơn. đồng có thể cung cấp dịch vụ và hỗ trợ kỹ thuật. Bức tranh tương tự cho các hộ gia đình thành thị • Thiết kế và thử nghiệm các hợp đồng PPP cho cấp và nông thôn (bảng 3.1). Chỉ 20% người dân nông thôn nước nông thôn. Khi Chính phủ ngày càng nhận có nước máy so với 86% cư dân thành thị; 70% người thấy khu vực tư nhân đóng vai trò chủ đạo trong dân nông thôn được tiếp cận với nước nguồn nước sạch ngành nước, Chính phủ nên có thêm hướng dẫn cho hợp vệ sinh so với 96% người dân thành thị; và chỉ 77% các UBND Tỉnh, bao gồm danh sách các thỏa thuận người dân nông thôn đã có nhà tiêu hợp vệ sinh so với PPP tiềm năng. 96% người dân thành thị. BẢNG 3.1:  Tiếp cận nước uống, công trình phụ và môi trường vệ sinh năm 2015 (%) Nước uống Công trình phụ Môi trường vệ sinh Chất lượng dịch vụ Nông Thành Toàn Nông Thành Toàn Nông Thành Toàn quốc thôn thị quốc thôn thị quốc thôn thị Dịch vụ cơ bản 91 91 92 78 72 91 86 82 93 Dịch vụ hạn chế 3 1 6 4 4 4 13 16 7 Chưa hợp vệ sinh 5 7 2 14 19 3 — — — Không có dịch vụ 0 1 0 4 5 2 2 2 1 Nguồn: WHO và UNICEF (2018). Sự khác biệt có tác động đặc biệt đến phụ nữ và các việc lấy nước và vấn đề thiếu công trình phụ thỏa đáng nhóm dân tộc. Phụ nữ - đặc biệt là ở các hộ gia đình (Hộp 3.3). Cũng có sự khác biệt lớn giữa các vùng và giữa nghèo và dân tộc thiểu số - vẫn phải chịu đựng vất vả trong các nhóm dân tộc. HỘP 3.3:  Bình đẳng giới trong cấp nước và vệ sinh cần được cải thiện hơn nữa, đặc biệt là trong các hộ gia đình nghèo nhất và trong các cộng đồng dân tộc thiểu số Trong tiêu chuẩn xã hội Việt Nam, phân công lao động theo lược đòi hỏi cả nam và nữ tham gia vào việc ra quyết định và giới thường chỉ định cho phụ nữ nhiệm vụ đảm bảo nước cho có đại diện trong nhóm người dùng nước. nhu cầu của gia đình như ăn uống và giặt giũ; nấu ăn và an Tuy nhiên, số liệu thống kê số hộ gia đình được tiếp cận toàn thực phẩm cho gia đình nói chung; và chăm sóc cho trẻ với hạ tầng cơ bản theo Báo cáo Điều tra Đánh giá các mục em, người già và người bệnh. Dịch vụ cấp nước và vệ sinh tiêu (MICS) năm 2014 cho thấy, trong khi 68% hộ gia đình ở môi trường kém sẽ tác động nghiêm trọng đến thời gian, an 5 nhóm giầu nhất có nước máy tại nhà, chỉ có 6% hộ gia đình toàn thể chất, điều kiện dinh dưỡng, năng suất chung, khả ở 5 nhóm nghèo nhất có. Vì thế, đặc biệt là ở các hộ gia đình năng tạo thu nhập, cơ hội giáo dục khi trưởng thành và sức nghèo, phụ nữ vẫn đang phải chịu đựng vất vả trong việc lấy khỏe và sự khỏe mạnh tổng thể của phụ nữ nghèo. nước và gia đình họ đang gặp nguy cơ từ nguồn nước không Chính phủ đã cam kết mạnh mẽ về bình đẳng giới –tham hợp vệ sinh. khảo Luật Bình đẳng Giới được thông qua năm 2006. Chiến Gánh nặng của việc lấy nước đặt nhiều hơn lên vai của lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến phụ nữ và trẻ em gái ở các dân tộc thiểu số. Đi lấy nước là năm 2020, ban hành năm 2000 và sửa đổi năm 2010, nhấn hoạt động hàng ngày, tốn thời gian (có những thời điểm cần mạnh sự cần thiết chú trọng đặc biệt đến vấn đề giới. Chiến hơn 30 phút cho mỗi chuyến lấy nước) trong 20% ​​ hộ gia (Hộp tiếp tục trang tiếp theo) 38 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 3.3:  (tiếp tục) đình dân tộc thiểu số so với mức trung bình của cả nước là sắm, vận hành&bảo trì, thu hồi chi phí và nhận thức về vệ dưới 4% (MICS 2014, Bảng WS.3). Các hộ gia đình dân tộc sinh cũng như tăng hiệu quả vận hành của dự án cấp. Những thiểu số cũng tụt hậu trong việc tiếp cận với hố xí hợp vệ lợi ích khác bao gồm lợi ích kinh tế, như: có nhiều thời gian sinh, chỉ có 24% sử dụng bể tự hoại so với 71% hộ gia đình hơn cho các hoạt động tạo thu nhập. Lợi ích về chất lượng ở các nhóm người Kinh và người Hoa (MICS 2014, Bảng cuộc sống bao gồm giải phóng khỏi nỗi cực nhọc của việc đi WS.4). Những bất bình đẳng này chưa thuyên giảm. lấy và tích nước, do đó, cho phép trẻ em, đặc biệt là các trẻ Bên cạnh đó, thiếu nước và công trình phụ có ảnh hưởng em gái, có thể đi học; tăng tính tiện lợi, thoải mái và riêng lớn đến nữ sinh. Thiếu riêng tư trong vệ sinh dẫn đến việc tư cho phụ nữ nhờ các nhà vệ sinh hợp lý và trao quyền cho các cô gái có kinh nguyệt không đến trường (ví dụ, ở Ấn Độ, phụ nữ. một trên bốn nữ sinh không đi học trong kỳ kinh nguyệt vì Có ba phương pháp để lồng ghép giới vào các chương thiếu nhà vệ sinh phù hợp). Thiếu công trình phụ cũng có thể trình WSS ở Việt Nam: có thông tin và dữ liệu theo hoàn khiến phụ nữ và trẻ em gái bị bạo lực thể chất (ví dụ, một trên cảnh cụ thể; tư vấn, vận động và ra quyết định; và hành động bốn nữ sinh nói rằng các em không cảm thấy thoải mái khi sử để thúc đẩy các tổ chức có tính nhạy cảm về giới. Tất cả dụng nhà vệ sinh của trường). những hành động này đã được nêu chi tiết trong Ghi chú Sự tham gia của phụ nữ vào quá trình ra quyết định liên hướng dẫn về giới tháng 9 năm 2017. quan đến cấp nước và vệ sinh mang lại hiệu quả hơn về mua Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2017g. 3.6  Hành động ưu tiên về nước trong Cửu Long có thể chỉ ra định hướng cho những nhà phát triển đô thị quy hoạch đô thị quy hoạch trong bối cảnh toàn diện về không gian và kinh tế xã hội, rộng lớn trên toàn Trong số nhiều vấn đề ảnh hưởng đến tài nguyên nước lưu vực. Ở các lưu vực nhỏ hơn, câu hỏi sẽ là làm trong quá trình phát triển đô thị cũng như ảnh hưởng đến thế nào để quy hoạch tài nguyên nước cho đô thị phù việc cung cấp các dịch vụ về WSS, dưới đây là những ưu hợp với các quy hoạch lưu vực rộng hơn - ví dụ, quy tiên cần nghiên cứu và hành động thêm: hoạch đô thị ở tỉnh Ninh Thuận trong quy hoạch lưu • Lồng ghép quy hoạch đô thị cho quản lý nước, vực sông Cái (xem Hộp 7.2 chương 7). giảm thiểu rủi ro, cấp nước, thoát nước và nước • Tối đa hóa tài chính cho phát triển các dịch vụ thải vào quy hoạch không gian rộng hơn. Sáng WSS đô thị, và cho phát triển đô thị rộng hơn. do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KHĐT) chủ trì kiến ​​ Cổ phần hoá các cơ sở cấp nước đô thị về cơ bản là về quy hoạch tổng thể và đa ngành ở đồng bằng sông chuyển giao trách nhiệm huy động vốn đầu tư mới HỘP 3.4:  Đối tác Công Tư PPP cho các thách thức phát triển đô thị phức tạp ở Trung Quốc Đô thị hoá nhanh, quản lý nước và thoát nước yếu kém là Qingxi. Dự án PPP đã rất thành công và thường được gọi là những vấn đề lớn ở Trung Quốc. Trong năm 2013, hơn 230 “mô hình Trì Châu”. thành phố đã bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Với các thành phố ngày PPP bắt đầu từ năm 2014, khi chính quyền thành phố Trì càng mở rộng và điều kiện biến đổi khí hậu đe dọa mang lại Châu ký thỏa thuận hợp tác với Công ty TNHH (Tập đoàn) thời tiết cực đoan hơn, Trung Quốc đã bắt tay vào sáng kiến​​ Shenzhen Water, một doanh nghiệp nhà nước thuộc chính “thành phố xốp” được xây dựng để hấp thụ hết từng giọt quyền thành phố Thâm Quyến để xử lý nước thải đô thị và mưa và giữ nước mưa đó để tái sử dụng. Thay vì để nước vận hành hạ tầng thoát nước đô thị. mưa chảy đi mất, thành phố xốp giữ nước mưa lại để sử dụng Do nguồn lực tài chính của thành phố không đủ để trang trong ranh giới của mình. Nước tái chế có thể được sử dụng trải chi phí của dự án, chính phủ đã sử dụng PPP, chia dự án để bổ cập cho các tầng nước dưới đất đang bị hạ thấp hay thành ba phần riêng biệt: tiêu thoát nước thải đô thị, phục hồi tưới cho vườn và các trang trại ở đô thị. Khi được xử lý đúng sông Qingxi và các biện pháp xây dựng thành phố xốp bao cách, nước tái chế có thể thay thế nước uống, nước xả nhà vệ gồm các công viên công cộng và các khu vực giải trí tự nhiên. sinh, hoặc sử dụng làm nước lau rửa nhà. Ba phần trên đã tiêu tốn 2,28 tỷ nhân dân tệ, chia thành các Một dự án hợp tác công – tư (PPP) đã được triển khai tại khoản đóng góp từ chính phủ trung ương, chính quyền thành thành phố Trì Châu (tỉnh An Huy) cho chương trình thí điểm phố và các đối tác tư nhân. Dự án thành công đến mức trong thành phố xốp để nâng cao khả năng chống chịu với thời tiết năm 2016 thành phố đã công bố việc mở rộng PPP. cực đoan và đồng thời cải thiện môi trường lưu vực sông Nguồn: DRCSC 2017. Đảm b ảo c ấp nướ c và c ác dịc h vụ về nướ c sinh hoạt c ho khu vực đô th ị và nông th ôn 39 cho khu vực tư nhân. Các cơ sở đang vận hành tốt tại ở những khu vực chịu áp lực về nước nằm trong phạm Việt Nam có thể tiếp cận nguồn tài chính ngân hàng vi bán kính quy định của một nhà máy tái sử dụng nước nhưng việc này thường đòi hỏi các cơ sở phải sử lấy nước từ nhà máy để tái sử dụng. Ở Singapore, ngành dụng tài sản làm thế chấp, do các ngân hàng lo ngại công nghiệp được yêu cầu sử dụng nước tái sử dụng thay dòng doanh thu không ổn định. Có nhiều khó khăn vì nước sạch cho các yêu cầu sản xuất. Để các chính sách trong việc mở rộng tiếp cận nguồn vốn đầu tư (xem như vậy đi vào thực tế, cần phải có quy định về chất lượng Chương 8), và việc khai thác nguồn vốn tư nhân sẽ nước tái sử dụng nghiêm ngặt và thực thi chặt chẽ. đòi hỏi nỗ lực cho một chính sách phối hợp chính. Một chiến lược có thể được phát triển theo cách Ghi chú: được đề xuất cho ngành năng lượng của Việt Nam 1. Hậu quả ô nhiễm do hiệu suất xử lý nước thải đô thị (Xem hộp 8.2). Khu vực tư nhân có thể được khuyến thấp được thảo luận tại Chương 4. khích để đề xuất các giải pháp bền vững, sáng tạo 2. Mặc dù các công ty cấp nước đô thị đang hoạt động và rẻ hơn cho xử lý nước và nước thải bằng cách sử tương đối tốt, nhưng có sự khác biệt lớn giữa chúng. dụng công nghệ mới. Ngoài các dịch vụ WSS, kinh Nâng cao quản lý và quản trị cần thiết cho nhiều nghiệm từ các nước khác cho thấy cách tiếp cận PPP công ty bao gồm các tiêu chuẩn dịch vụ được xác có thể được phát triển để đáp ứng các thách thức định và thỏa thuận, kế hoạch quản lý tài sản, lập phát triển đô thị phức tạp. Hộp 3.4 mô tả thí điểm kế hoạch đầu tư, lập kế hoạch O&M, lập kế hoạch “thành phố xốp” ở Trung Quốc, một PPP cải thiện kinh doanh và có phương pháp giá tiêu chuẩn và khả năng thích ứng với khí hậu, giảm thiểu ô nhiễm nhất quán. và cải thiện môi trường. 3. Phần này một phần dựa vào Báo cáo của Ngân hàng Phát triển mô hình kinh doanh mới cho nước thải. Xét Thế giới 2017c, Ngân hàng Thế giới 2017k, và Điều đến chi phí cao của việc xây dựng bổ sung mạng lưới thoát tra Hộ gia đình và mức sống 2016. nước và hệ thống xử lý nước thải, và trong bối cảnh có khả 4. Các dịch vụ cấp nước bền vững được xác định trong năng người tiêu dùng không muốn trả tiền, một mô hình Dự án này là dịch vụ cấp nước sạch (theo tiêu chuẩn kinh doanh mới là cần thiết. của Bộ Y tế) và tiếp tục cấp ít nhất 22h/7ngày, có Có thể có công nghệ mới hoặc các giải pháp xử lý ngoài chi phí cho vận hành&bảo trì thu từ phí nước và mạng lưới để thu gom và xử lý nước thải rẻ hơn, đồng thời lượng nước không có doanh thu dưới 25%, và hoạt dễ vận hành và bảo trì hơn so với những công nghệ đang động theo mô hình quản lý đã được công nhận. được sử dụng. Có những cơ hội để học hỏi kinh nghiệm 5. UBND tỉnh không phải lúc nào cũng thực hiện của các quốc gia khác đã đối mặt thành công với thách Thông tư 54 liên quan đến trợ cấp về giá, tạo ra thức này. Phát triển mô hình kinh doanh mới đòi hỏi đánh những bất ổn về trách nhiệm tài chính hồi toàn bộ giá chi tiết về triển vọng kinh tế của tái sử dụng nước, đặc chi phí. biệt là khi thâm hụt nguồn cấp do chất lượng nước bị suy 6. Xem Hộp 8.2. thoái. Cách tiếp cận ở Ấn Độ là yêu cầu các nhà máy điện © Thang Le / World Bank Phần 2 Giảm thiểu các mối đe dọa - Quá thiếu, Quá thừa, Quá bẩn Nước là một yếu tố sống còn cho sản xuất, do đó, không có gì ngạc nhiên khi tình trạng lúc thì quá thiếu, lúc lại quá thừa, và quá bẩn của tài nguyên nước khiến cho tăng trưởng chậm lại đã phủ một đám mây đen lên triển vọng phát triển kinh tế. Cả chất lượng và số lượng nước của Việt Nam đều phải đối mặt với các mối đe dọa đang gia tăng. Sự phát triển nhanh chóng của đất nước, cùng với biến đổi khí hậu đe dọa thiệt hại do lũ lụt, ô nhiễm ngày càng xấu và cạnh tranh gia tăng giữa các ngành sử dụng nước trong mùa khô. Nếu không có hành động nào được thực hiện để ngăn chặn, các mối đe dọa kết hợp này có thể làm giảm GDP khoảng 6 phần trăm mỗi năm vào năm 2035. © Hoang Minh Tran / World Bank 4 Ô nhiễm nguồn nước — Mối đe dọa tiềm ẩn đến phát triển và tăng trưởng Ô nhiễm nước và tác hại cho môi trường là những vấn đề lớn • Rủi ro do ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng. Ngành công nghiệp đang tạo ra một lượng lớn nước thải ô nhiễm cao, độc tính và sự phức tạp của ô nhiễm ngày càng gia tăng. • Tác động của nước thải chưa qua xử lý đối với sức khỏe con người và nền kinh tế là mối đe dọa lớn, có khả năng gây thiệt hại khoảng gần 4% GDP vào năm 2035. • Ô nhiễm nước do các hoạt động nông nghiệp có xu hướng tăng, các hoạt động và phát triển liên quan đến nguồn nước đang gây hại cho môi trường của Việt Nam. Giải quyết các vấn đề ô nhiễm đòi hỏi phải có quy định, ưu đãi và đầu tư Ô nhiễm là thách thức đáng kể. Việt Nam cần phải coi việc thực hiện quy định, ưu đãi, và đầu tư là ưu tiên hàng đầu và cần tập trung nỗ lực lớn của toàn quốc gia. Các giải pháp bao gồm: • Đánh giá và điều chỉnh các cấu trúc pháp lý và cơ chế khuyến khích. • Thử nghiệm các cách tiếp cận sáng tạo để kiểm soát ô nhiễm nước được sử dụng ở các nước khác. • Đánh giá phạm vi thương mại hóa việc thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải công nghiệp. • Giảm thiểu ô nhiễm nông nghiệp thông qua giáo dục và ưu đãi, cũng như có khung pháp lý. • Sử dụng các cơ chế tài chính sáng tạo để hỗ trợ đầu tư vốn tự nhiên và giảm ô nhiễm nguồn thải diện. 4.1  Ô nhiễm nước - Nguy cơ diễn biến dù thu nhập trung bình tăng gấp đôi, chế độ dinh dưỡng và đe doạ ngày càng tăng và điều kiện nhà ở tốt hơn. Chỉ đến khi có các cải cách lớn về cải thiện chất lượng của cấp nước và vệ sinh, thì tuổi 4.1.1  Rủi ro do ô nhiễm nguồn nước đang trở thọ trung bình và tỉ lệ sống sót của trẻ em mới tăng lên nên nghiêm trọng (Cutler và Miller 2005). Xu hướng tương tự cũng được Ô nhiễm nước đã nổi lên trở thành một mối đe dọa chứng kiến trên toàn thế giới (xem, ví dụ, Cutler và Miller kinh tế liên quan đến nước lớn nhất cho Việt Nam. 2005, Watson 2006). Kinh nghiệm đã chỉ ra một cách thống nhất rằng ít có tác Việt Nam ngày nay đối mặt với gánh nặng phát triển động nào mang lại lợi ích phát triển lớn và ngay lập tức kép do các vấn đề về chất lượng nước nội tại. Các chất như cung cấp nước sạch. Ví dụ, tỉ lệ tử vong của trẻ em gây ô nhiễm phát sinh bởi công nghiệp hóa nhanh đã làm gia tăng ở Anh trong hầu hết nửa sau của thế kỷ 19, mặc nảy sinh dịch bệnh và rủi ro mới cho năng suất và tăng 43 44 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC trưởng, ngay cả trước khi quốc gia giải quyết được những Chất lượng nước ở Việt Nam suy thoái một cách vấn đề vì kém phát triển như tiêu chảy và suy dinh dưỡng đáng lo ngại, với dấu hiệu của độc tính phát sinh từ các do vệ sinh kém. Trong quá khứ, nguồn nước bị suy thoái thành phố, khu công nghiệp và nông nghiệp. Dòng chảy được cho là tác nhân hàng đầu đến sức khỏe con người, do qua các thành phố lớn bị ô nhiễm nặng. Nước dưới đất ở gây ra bệnh tiêu chảy và các bệnh truyền nhiễm khác. Các nhiều vùng đã bị ô nhiễm, khai thác quá mức đã dẫn đến nghiên cứu gần đây cho thấy một loạt các chất gây ô nhiễm gia tăng độ mặn và nồng độ các chất ô nhiễm (Hình 4.1). mới, bằng nhiều con đường tác động đến các kết quả kinh Trên sông Mê Công và sông Hồng, vấn đề này còn xảy ra tế, từ năng suất lao động (biên độ năng suất) đến nguồn cùng với xâm nhập mặn. cung lao động (biên độ tham gia lao động) và năng suất nông nghiệp (Humphrey 2009). HÌNH 4.1:  Chất lượng nước sông: 2011-15: bên trái, hàm lượng chloride trên sông Mê Công và hình bên phải thể hiện nhu cầu oxy hóa học ở các con sông chảy qua thành phố Hà Nội 0.2 0.4 0.6 0.8 0 1 mg/L Tha La Bridge 2015 Cầu Sét Cầu Tố ng Lê Chân 2014 2011 Dau Tieng Lake 2013 Ðịnh Công 2012 2012 Dau Tieng Bridge 2011 Ben Suc Bridge 2013 Tựu Liệt Thi Tinh river estuary 2014 Hoa Phu pumping station Phương Liệt Phu Cuong bridge 2015 Thu Dau Mot Town Cầu Mới QCVN 08:2008 A1 Phu Long Bridge Binh Trieu Bridge Nghĩa Ðô Rach Chiec and Sai gon river con uence 0 50 100 150 QCVN 08:2008 B1 Ba Son Company Tan Thuan port Nguồn: (Dữ liệu được cung cấp bởi Trung tâm quan trắc môi trường (CEM), Bộ TNMT, 2011-2015) Nước thải đô thị là góp phần lớn nhất đối với ô nhiễm thải ra các hồ, kênh và sông. Thành phố như Hà Nội và Hồ nguồn nước, với chỉ 12,5% nước thải đô thị được xử lý Chí Minh xả vào môi trường khoảng 700.000–900.000m3 trước khi xả vào môi trường. Đây là hậu quả của lịch sử một ngày. Tình trạng này là hệ quả của tỉ lệ kết nối với lâu dài để lại do không quan tâm xử lý nước tiêu thoát và mạng lưới thoát nước thấp; thiếu đầu tư trên diện rộng vào nước thải của các đô thị (Hình 4.2). Do sự phổ biến của các thu gom và xử lý nước thải; thiếu quan tâm đến tái sử dụng hệ thống cống kết hợp (thu gom chung cho cả nước thải nước thải; mức phí nước thải thấp không đủ bù chi phí; và và nước mưa), nước thải sinh hoạt chiếm 30% lượng nước hệ thống quản lý kém hiệu quả. Ô nhiễ m nguồn nướ c — Mối đe dọa tiề m ẩn đế n phát triể n và tăng t r ư ởng 45 HÌNH 4.2:  Hiện trạng quản lý nước thải đô thị Việt Nam (Thời Báo Tài chính 2018, trích nguồn từ Tổng cục Môi trường). Thải trực tiếp Ô nhiễm nước từ nông nghiệp đang gia tăng. Hằng (khtông có bể Nước thải Tổng lượng tự hoại) 5% được thu nước thải năm Việt Nam tiêu thụ khoảng 11 triệu tấn phân bón, gom an qua xử lý 10% Bể tự hoại có toàn trong đó phân bón vô cơ là 90% và hữu cơ là 10% (Ngân đường thoát hàng Thế giới 2017m). Lượng sử dụng trung bình khoảng Nước thảI đô thị nước 55% 195-200 kg NPK/ha, dao động nhiều giữa loại cây trồng, Phân bùn Phân bùn Bể tự hoại được thu được chôn giống, vị trí, loại đất và hình thức bón. Canh tác lúa chiếm không có gom an toàn lấp/xử lý an đường thoát toàn 4% 65% tổng lượng phân bón tiêu thụ ở Việt Nam. Hầu hết nước 22% Phân bùn + nông dân trồng lúa sử dụng phân bón cao hơn mức khuyến Thải tại chỗ nước thải cáo (Ngân hàng Thế giới 2017m, Doan 2015). Chỉ khoảng được thu khác 11% gom không 45-50% lượng phân bón được sử dụng hiệu quả, số còn lại an toàn bị rửa trôi. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2014. Cũng giống phân bón, việc sử dụng thuốc trừ sâu cũng tăng mạnh trong những thập kỷ qua, do ngành nông Chất thải rắn phát sinh từ các đô thị là mối đe dọa đến nghiệp phát triển. Giai đoạn 1981-1986 Việt Nam nhập nguồn nước mặt. Chôn lấp chất thải rắn bất hợp pháp, khoảng 6.500-9.000 tấn hoạt chất thuốc trừ sâu, trung khu vực chôn lấp thiếu vệ sinh nằm gần nguồn nước, và bình khoảng 0,3 kg hoạt chất/ha. Giai đoạn 2001-2010, thiếu thu gom chất thải rắn đã dẫn đến tình trạng rác thải có 33.000-75.000 tấn nhập khẩu/năm, khoảng 2,54 kg gây ô nhiễm nguồn nước. Trong khi Việt Nam có 660 bãi hoạt chất/ha, tăng đến 7 lần. Năm 2015, lượng thuốc rác đang hoạt động thì chỉ có 203 bãi chôn lấp là hợp vệ trừ sâu nhập khẩu tiếp tục tăng, với khoảng 100.000 sinh (Bộ TNMT 2017). Các bãi rác còn lại không thu gom tấn (xem hình 4.3). Trong 10 năm qua (2000-2011), số và xử lý nước rỉ rác (chất lỏng thoát ra từ bãi chôn lấp) lượng thuốc trừ sâu đăng ký và sử dụng ở Việt Nam tăng gây ô nhiễm cho đất và nước. Con số tin cậy về tỉ lệ thu 10 lần. Các loại thuốc trừ sâu hiện tại có độc tính cao, gom chất thải rắn đô thị rất khó để theo dõi, nhưng con số với 31% loại thuốc trừ sâu sử dụng tại Đồng bằng sông này được ước tính là 86% ở khu vực thành thị vào năm Hồng được xếp vào loại độc hại cao theo WHO, 54% 2018 (Bộ XD 2019) nhưng dưới 20% ở khu vực nông xếp loại độc hại trung bình (Ngân hàng Thế giới 2017). thôn và đô thị nghèo vào năm 2004. Khoảng 70% chất Con số cao này có thể được lý giải bởi một số nguyên thải rắn được thu gom và chôn lấp (Bộ XD 2019). Báo nhân sau: cáo gần đây chỉ ra rằng khối lượng chất thải từ Việt Nam cao hơn một cách không cân xứng so với quy mô của • Việc xóa bỏ hạn chế nhập khẩu năm 1991 dẫn đến đất nước: 60% chất thải nhựa thải ra biển trên thế giới giá của phân bón, thuốc trừ sâu và các nguyên liệu bắt nguồn chỉ từ năm quốc gia, một trong số đó là Việt đầu vào khác giảm 50% trong những năm tiếp theo. Nam Vietnam (Tổ chức Bảo tồn Đại dương và Trung tâm Kết quả là nông dân chuyển từ phân bón hữu cơ McKinsey, 2015). Tình trạng này đã làm rõ tính nghiêm truyền thống sang phân bón nhập khẩu để tăng sản trọng của tình trạng chất thải rắn ở Việt Nam (Möller- lượng (Ngân hàng Thế giới 2004); Gulland, 2017). • Nông dân có xu hướng sử dụng các thuốc trừ sâu Ngành công nghiệp làm phát sinh một lượng lớn không đăng ký bản quyền, rẻ và cũ, được sản xuất nước thải có khả năng gây ô nhiễm cao, phần lớn từ hóa và pha chế tại chỗ. Các thuốc trừ sâu này thường độc chất và khó xử lý. Với sự tăng trưởng công nghiệp nhanh hại và khó phân hủy hơn các loại khác (Ngân hàng chóng, nhu cầu về nước ngày càng gia tăng. Sản xuất công Thế giới 2017m, Phạm và cộng sự 2012). nghiệp gây ra ô nhiễm cao, và độc tính và độ phức tạp của • Chất lượng thấp và không ổn định của nhiều loại ô nhiễm sẽ gia tăng khi mở rộng phát triển công nghiệp. phân bón và thuốc trừ sâu khiến nông dân tăng liều Khối doanh nghiệp nhà nước, vẫn chiếm khoảng 40% dung để có tác dụng. Nghiên cứu năm 2013 cho thấy GDP, chịu nhiều trách nhiệm, vì nhiều DNNN là một trong 54% phân bón NPK tại thị trường là loại chất lượng những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong cả nước. Ô thấp (Ngân hàng Thế giới 2017m, Phạm và Nguyễn nhiễm nước từ các làng nghề cũng là một vấn đề nghiêm 2013). trọng và đang gia tăng (2030WRG, 2017). • Các loại phân bón và thuốc trừ sâu rẻ tiền sẵn có Lượng lớn nước thải công nghiệp được xả ra mà bán ở thị trường nội địa, cùng với quảng cáo ở các không qua xử lý, gây ô nhiễm môi trường. Tính đến phương tiện thông tin đại chúng địa phương đã cuối năm 2018, các hệ thống xử lý nước thải tập trung khuyến khích nông dân sử dụng nhiều hơn (Ngân chỉ xử lý được khoảng 71% lượng nước thải công nghiệp hàng Thế giới 2017m) 46 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HÌNH 4.3:  Giá trị của nhập khẩu thuốc trừ sâu vào Việt Ô nhiễm nước do phân bón và thuốc trừ sâu là do xả Nam, 1980-2014 thải dư lượng hóa chất nông nghiệp và thuốc trừ sâu vào sông ngòi kênh mương. Một báo cáo năm 2010 cho Triệu đô Mỹ thấy 69.238 kg và 43.574 lít thuốc trừ sâu và 69.640 bao bì hóa chất (bao gồm túi nilon và giấy) được thải vào môi trường mà không qua xử lý (Ngân hàng Thế giới 2017m, Khanh và Thanh 2010). Ngoài các nguy cơ về môi trường, dư lượng thuốc trừ sâu cao trong sản phẩm nông nghiệp còn phổ biến, tạo nguy cơ với sức khỏe. Một báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật/Bộ NNPTNT cho thấy dư lượng thuốc trừ sâu ở cây trồng khoảng 10-26% cao hơn tiêu chuẩn cho phép ở Hà Nội và 10-30% ở thành phố Hồ Chí Minh (Ngân hàng Thế giới 2017m, trích từ Trương 2015). Nguồn: theo số liệu của FAOSTAT. HÌNH 4.4:  Mức độ ô nhiễm trên Lưu vực sông Mê Công theo tiêu chuẩn của Ủy hội sông Mê Công (MRC), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US-EPA). Muối nitrat milligrams per liter Mg/L 8 2012 2013 2014 Hướng dẫn của 6 Ủy hội sông MRC Guidelines Mekong 4 WHO WHO 2 US-EPA US-EPA 0 Ban Don Can Tho Chau Doc My Tho My Thuan Ploscu Tan Chau Thong Binh Tinh Binh Tu Thuong Nguồn: MRC. Với việc thâm canh cây trồng, ô nhiễm nông nghiệp HÌNH 4.5:  Nồng độ Chlorophyll lớn nhất hàng năm trên cũng tăng vọt. Lạm dụng phân bón là tác nhân chính, sông Hồng và sông Mê Công đặc biệt là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Hình 4.4) 35 và ở Tây Nguyên. Nồng độ chlorophyll, đại diện cho ô Ðống bằng sông Hồng 30 nhiễm nitơ và phốt pho đã gia tăng nhanh chóng (hình Mức tối đa năm (mg/m3) 25 Ðống bằng sông Cửu Long 4.5). Lạm dụng thuốc trừ sâu và các ô nhiễm liên quan 20 cũng đang lan tràn ở một số vùng của Việt Nam, hệ quả là 15 kiểm soát côn trùng tốn kém, không hiệu quả, đồng thời 10 gây hại cho động vật hoang dã và con người. Trồng trọt 5 là nguồn phát thải khí nhà kính lớn thứ hai ở Việt Nam. 0 Điều chỉnh việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu sẽ 2008 2010 2012 2014 2016 2018 mang lại hiệu quả cao hơn, giảm ô nhiễm và tạo ra thu nhập cao hơn. Nguồn: Ảnh vệ tinh có độ phân giải quang phổ trung bình (MODIS). Ô nhiễ m nguồn nướ c — Mối đe dọa tiề m ẩn đế n phát triể n và tăng t r ư ởng 47 Các hoạt động và phát triển liên quan đến nguồn nước Thiệt hại cho nền kinh tế của nước thải không qua xử lý là đang gây hại cho nền kinh tế và môi trường Việt Nam. cao và đang gia tăng. Nước thải công nghiệp không qua xử Các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học đang bị đe lý có thể có tác động đáng kể đến nền kinh tế hạ nguồn. Ví dụ, dọa từ các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước, trong một nghiên cứu ước tính rằng sản lượng lúa ở hạ lưu các khu khi những thay đổi do phá rừng và sử dụng đất ảnh hưởng công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh Cần Thơ đến vòng tuần hoàn của nước. Môi trường của Việt Nam đã bị giảm 12% do xả nước thải công nghiệp không qua xử lý được báo cáo là đã tới ngưỡng chịu đựng. Chiến lược Tăng (Kai và Yabe 2012). Xét trên chỉ số ô nhiễm, Cần Thơ là tỉnh trưởng xanh của Chính phủ tập trung vào việc sử dụng tài ô nhiễm thứ mười ở Việt Nam (ICEM, 2007). Để ước tính tác nguyên thiên nhiên hiệu quả và bền vững hơn, thích ứng động đến nền kinh tế do giảm sản lượng lúa do ô nhiễm công với khí hậu, chính sách các bon thấp và quản lý rủi ro thiên nghiệp, một nghiên cứu đã đánh giá mười tỉnh bị ô nhiễm nhất tai. Tuy nhiên, các quy định môi trường chưa được tuân và các tỉnh nằm ở hạ lưu các tỉnh ô nhiễm nói trên theo mô thủ nghiêm, đặc biệt là ở một số địa phương. (Ngân hàng hình tính cân bằng tổng thể (CGE) (Ngân hàng thế giới 2018g). Thế giới 2016d; Audinet và các cộng sự, 2008; Chính phủ Những tỉnh này chiếm 30% sản lượng gạo của Việt Nam. GDP Việt Nam 2012b, Quyết định 1393/QĐ-TTg) được dự đoán giảm 0,8% mỗi năm chỉ do riêng giảm sản lượng lúa nếu nước thải công nghiệp không qua xử lý tiếp tục thải ra 4.1.2  Ô nhiễm nguồn nước hiện là một trong môi trường (bảng 4.1). GDP ngành nông nghiệp bị ảnh hưởng những thách thức phát triển lớn nhất của Việt nặng nề nhất, với mức sụt giảm khoảng 3,6%. Đây là một ước Nam và là khoản chi phí lớn đối với nền kinh tế tính rất thận trọng, vì chỉ mới xét cho 10 tỉnh bị ô nhiễm nhất Chất lượng nước kém đặt ra một trong những thách và các tỉnh ở hạ lưu. Thêm vào đó, tác động đến chất lượng gạo thức lớn nhất liên quan đến nước cho doanh nghiệp. Một (và do đó tác động đến giá thị trường của gạo) hoặc tác động điều tra gần đây của Ngân hàng Thế giới (2019b) với hơn đến sức khỏe của nông dân, chẳng hạn như các bệnh ngoài da, 1.032 doanh nghiệp đăng ký chính thức ở Việt Nam cho còn chưa được đưa vào phân tích. thấy 14% số doanh nghiệp cho rằng chất lượng nước là BẢNG 4.1:  Tác động đến GDP của các ngành do giảm sản một rào cản lớn hoặc nghiêm trọng. Cách doanh nghiệp lượng gạo do xả nước thải công nghiệp không qua xử lý này có sản lượng hàng bán thấp hơn 48% các doanh Tỷ trọng(%) nghiệp tương tự có chất lượng nước ảnh hưởng ở mức độ Ngành 2012 2035 2035 % độ lệch so với kịch bản nền năm trung bình, nhẹ hoặc không có cản trở. Các doanh nghiệp Nền Nền SIMD01 2035 ở Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long Nông nghiệp 15.2 12.4 12.1 −3.6 chịu tác động nhiều bởi chất lượng nước kém (Hình 4.6). Công nghiệp 44.8 44.8 45.1 −0.1 HÌNH 4.6:  Tỉ lệ doanh nghiệp báo cáo rằng chất lượng nước kém Dịch vụ 39.9 42.8 42.9 −0.6 là trở ngại lớn hoặc nghiêm trọng đến hoạt động trong năm 2018 GDP 100.0 100.0 100.0 −0.8 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018g. Đống bằng sông Hồng, Chú thích: Giá trị thể hiện độ lệch so với đường tham chiếu, theo đó, không có thêm 25% số doanh nghiệp dòng xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lý từ năm tham chiếu 2012. Có những tác động lớn hơn ngoài nông nghiệp. Nước thải không qua xử lý có thể gây hại cho sức khỏe con người, từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung do giảm năng suất lao động và tăng chi phí y tế. Điều này có thể được biểu hiện Bắc và Trung Trung Bộ, qua giảm năng lực làm việc hoặc những ngày nghỉ ốm và tỉ lệ 9% số doanh nghiệp tử vong cao ảnh hưởng đến quy mô của lực lượng lao động. Ngoài ra, sức khỏe suy giảm kéo theo gánh nặng lớn hơn cho hệ thống y tế. Vì thế, có một cú sốc kép: lao động nghỉ việc (làm giảm sản lượng) và gánh nặng lên các dịch vụ y tế. Hành động nhằm xử lý nước thải có thể thúc đẩy GDP tăng 2,3%, nhưng nếu không có hành động, GDP có thể giảm 3,5%. Mô hình CGE cho thấy so với tác động Đông Nam Bộ, của việc giảm hay tăng năng suất có ảnh hưởng rất lớn 8% số doanh đến nền kinh tế: sự khác biệt giữa có hành động và không nghiệp có hành động là 5,8% GDP (hộp 4.1). Vì thế, thể chế tài Đống bằng sông Cửu nguyên nước Việt Nam cần được cải thiện — và được thi Long 18% số doanh nghiệp hành — để cho phép xử lý toàn bộ nước thải. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2019b. 48 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 4.1:  Được —hay mất lớn— đối với GDP từ việc xử lý nước thải Nước thải sinh hoạt và công nghiệp không qua xử lý góp phần Theo kịch bản “không hành động”, GDP năm 2035 thấp đáng kể vào sự xuất hiện của dịch bệnh, đặc biệt là tiêu chảy, qua hơn 3,5% so với mức phát triển bình thường. Ngược lại, theo lây nhiễm thứ cấp như phơi nhiễm chứ không phải do lây nhiễm kịch bản “hành động”, GDP cao hơn 2,3% so với mức phát trực tiếp từ nguồn nước uống (Ferrer và các tác giả khác 2012). triển bình thường. Nông nghiệp là ngành bị ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng đến sức khỏe làm giảm năng suất của người lao động, nhất trong cả hai kịch bản và do đó tác động đến nền kinh tế nói chung. WHO (2004) ước BẢNG 2:  Tác động đến GDP do thay đổi năng suất lao tính rằng Đông Nam Á mất 5,4 tỷ ngày sản xuất mỗi năm (tương động và chi phí y tế khi không hành động và khi có hành đương với khoảng 3,5 ngày/người lao động trong một năm ở Việt động xử lý nước thải vào năm 2035 Nam) do tiêu chảy gây ra bởi nước thải chưa qua xử lý, tất cả đều có thể tránh được bằng cách xử lý toàn bộ nước thải. Ngoài ra, GDP (% thay đổi) sức khỏe suy giảm có thể đặt gánh nặng lớn hơn cho hệ thống y Khi không hành động Khi có hành động tế. Ở Việt Nam, các bệnh viện đã bị quá tải, thời gian lưu trú trung (10% nước thải đô thị (100% nước thải đô được xử lý) thị được xử lý) bình và tỉ lệ nhập viện cao hơn mức trung bình của khu vực và chi phí y tế ngoài khả năng chi trả đã đẩy nhiều người Việt Nam vào Nông nghiệp −5.8% 3.7% cảnh nghèo đói (Ngân hàng Thế giới 2008, 2016). Công nghiệp −2.8% 1.8% Tác động của suy giảm năng suất lao động và gia tăng chi Dịch vụ −3.6% 2.4% phí y tế đến nền kinh tế do xả nước thải không qua xử lý được đánh giá trong mô hình tính cân bằng tổng thể. Phân tích đã chỉ GDP từ các hoạt động −3.5% 2.3% kinh tế khác nhau ra khác biệt giữa những tác động đến nền kinh tế khi không hành động, đó là kịch bản khi không có hành động điểu chỉnh, khi chỉ Chú thích: Giá trị thể hiện độ lệch so với đường tham chiếu. có 12,5% nước thải đô thị được xử lý; và khi có hành động, đó là, Phân tích này cho thấy rằng ngay cả khi tính đến toàn bộ kịch bản 100% nước thải đô thị được xử lý vào năm 2035. chi phí xử lý nước thải, tác động tổng thể tích cực đến kinh tế Đến năm 2035, năng suất lao động được dự đoán sẽ giảm là đáng kể - đó là, chênh lệch 5,8% GDP khi so sánh trường thêm 7% nếu vẫn tiếp tục giữ nguyên tỉ lệ xử lý nước thải đô hợp không hành động và có hành động. thị hiện tại (bảng 1). Tuy nhiên, nếu nước thải đô thị được xử Đánh giá này vẫn khá khiêm tốn, vì mới chỉ xét đến tác lý 100%, năng suất lao động sẽ tăng 4,7%. động của nước thải đô thị không qua xử lý, chưa xét đến tác Trong trường hợp không có hành động, chi tiêu bổ sung động từ nước thải công nghiệp chưa qua xử lý hoặc ô nhiễm cho y tế chiếm tới 0,7% chi tiêu của chính phủ. nông nghiệp khuếch tán (ô nhiễm diện) mà bản thân các BẢNG 1:  Thay đổi năng suất lao động vào năm 2035 khi nguồn ô nhiễm này cũng có tác động đáng kể đến sức khỏe không hành động và khi có hành động xử lý nước thải của con người. Thay đổi năng suất Kịch bản lao động, 2035 (%) Khi không hành động (10% nước thải (−7) đô thị được xử lý) Khi có hành động (100% nước thải đô 4.7 % thị được xử lý) Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018g. 4.2  Ô nhiễm đòi hỏi phải có sự đầu tư, báo Tài chính 2018). Phần lớn nước thải từ các hộ sản xuất quy định và ưu đãi trong hơn 5,000 làng nghề và làng có nghề chưa qua xử lý cùng nước thải sinh hoạt được xả vào hệ thống thoát nước 4.2.1  Thiếu đầu tư lớn cho xử lý nước thải mặt. Ngoài ra, một số cơ sở công nghiệp lớn nằm ngoài Đến cuối năm 2018, trong tổng số 326 khu công nghiệp các khu công nghiệp cũng như phần lớn các bệnh viện địa được quy hoạch trên cả nước có 251 khu công nghiệp phương, các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân nằm rải rác đang hoạt động, tuy nhiên chỉ có 220 khu (chiếm 88%) chưa có hệ thống xử lý nước thải (Bộ TNMT 2016). đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung (Bộ KHĐT 2019). Các hệ thống xử lý nước thải tập trung 4.2.2  Các khung pháp lý và ưu đãi về nguyên tắc này mới chỉ xử lý được khoảng dưới ba phần tư (71%) là tốt, nhưng việc thực thi còn chưa đạt yêu cầu lượng nước thải phát sinh (Thời báo Tài chính 2018). Khung pháp lý về cơ bản là tốt, nhưng thực hiện và thực Phần lớn lượng nước thải còn lại không qua xử lý mà xả thi các quy định còn bất cập. Việt Nam có nhiều quy định trực tiếp ra môi trường. Cả nước chỉ có 55 trong số 587 về quản lý nước thải (Hộp 4.2). Những quy định này được cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải chung, chiếm luật hóa bởi Luật Tài nguyên Nước 2012 và Luật Bảo vệ 9,7% tổng số các cụm công nghiệp đang hoạt động (Thời môi trường 2014. Bảo vệ môi trường nước là một nội dung Ô nhiễ m nguồn nướ c — Mối đe dọa tiề m ẩn đế n phát triể n và tăng t r ư ởng 49 quan trọng của các luật này. Luật BVMT các năm 1993, dung môi và phụ gia công nghiệp cũng như tăng đổ rác 2005 và 2014 đều có các chương, điều khoản riêng về ô thải và các nguồn nước, cần có thêm các biện pháp xử lý nhiễm nước. Việt Nam cũng đã áp dụng các công cụ chính các thách thức này. sách mà quốc tế khuyến cáo trong việc xử lý ô nhiễm nước Nguồn nhân lực cho công tác giám sát đảm bảo thực thi như đánh giá tác động môi trường, tiêu chuẩn môi trường pháp luật về môi trường còn thiếu. Tổng số công chức viên nguồn nước, tiêu chuẩn thải, phí xả thải, thanh kiểm tra, chức ngành môi trường đến cuối năm 2017 là 5.728, trong quan trắc, ưu đãi trong bảo vệ môi trường thông qua vốn đó 613 ở cấp trung ương và 2.901 ở cấp tỉnh và huyện vay ưu đãi, miễn giảm thuế và ưu đãi về đất đai, xác nhận (Báo cáo Chính phủ với Quốc hội về công tác Bảo vệ môi hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, tuyên truyền giáo trường). Không có cán bộ chuyên trách môi trường ở cấp dục về môi trường. Có đến 38 luật, nghị định và văn bản liên xã. Chỉ có 650 thanh tra viên (140 ở cấp trung ương và 510 quan đến môi trường nước đã được ban hành từ khi bắt đầu ở cấp địa phương) trong khi lực lượng này phải đảm nhiệm có Luật BVMT 1993. Đặc biệt là sau Nghị quyết Ban chấp cả thanh tra trong các lĩnh vực tài nguyên môi trường khác hành trung ương số 41 ngày 15/11/2004, nguồn kinh phí như khoáng sản và đất đai. Trung bình mỗi tỉnh chỉ có 8 cho bảo vệ môi trường, bao gồm môi trường nước, đã được thanh tra viên với một lượng công việc lớn, vì vậy rất khó tăng không dưới 1% chi ngân sách hàng năm. thực hiện giám sát tuân thủ đầy đủ. Tuy nhiên, mặc dù đã thực hiện Luật bảo vệ môi trường Cơ chế xử phạt cũng chưa đủ tác dụng khuyến hơn 20 năm song tỉ lệ vi phạm vẫn cao. Còn tình trạng xả khích tuân thủ quy định. Đối với nước thải công nghiệp, thải không qua xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn ra phí bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị định 154/ môi trường. Có đến 31% cơ sở được thanh tra bị phát hiện NĐ-CP bao gồm một khoản cố định 1,5 triệu đồng và một vi phạm pháp luật về môi trường (Tổng cục Môi trường khoản biến đổi. Khoản biến đổi áp dụng khi xả thải lớn 2018). 60% cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xả hơn 20m3/ngày. Mặc dù chưa có nghiên cứu về hiệu quả thải vượt tiêu chuẩn (Thiên nhiên 2016). Nguyên nhân của phí bảo vệ môi trường trong việc khuyến khích các chính là các doanh nghiệp chưa có động lực tuân thủ pháp chủ nguồn thải đầu tư xử lý nước thải, song tình trạng luật và năng lực kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý gia tăng ô nhiễm từ các nguồn thải có thể gợi ý rằng mức còn hạn chế (2030WRG, 2017, CECR 2018). phí hiện tại là thấp hoặc việc thu phí chưa được thực hiện Việc áp dụng các quy định vẫn chưa đồng đều và tình nghiêm. Tương tự, mức xử phạt vi phạm hành chính trong hình ô nhiễm vẫn đang diễn biến phức tạp. Quan trắc, lĩnh vực tài nguyên nước theo Nghị Định 33/2017/ND-CP thanh kiểm tra và cưỡng chế tuân thủ chưa phát huy được và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo Nghị đinh 155 tác động phòng ngừa, răn đe. Công tác quản lý và kiểm là tương đối cao (tối đa 250 triệu cho một hành vi vi phạm soát ô nhiễm làng nghề còn bất cập. Cần giám sát và công theo Nghị định 33 và và 1 tỷ đồng theo Nghị định 155), bố thông tin cho cộng đồng để tăng cường nhận thức về ô đi kèm với các biện pháp khác như buộc khôi phục hiện nhiễm nông thôn và đô thị. Ngoài ra, hiện tại các chất được trạng ban đầu hoặc thu hồi giấy phép. Tuy nhiên, với tình quy định tính phí nước thải là COD, TSS, thủy ngân, chì, trạng vi phạm pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi asen và cadimi. Tuy nhiên, với các chất ô nhiễm mới như trường chưa giảm, câu hỏi cần đặt ra là liệu các mức phạt hóa chất trong các sản phẩm hóa dược, mỹ phẩm, thuốc đã đủ cao hoặc thanh kiểm tra có đẩy đủ hay không. trừ sâu, hóa chất gia dụng và công nghiệp, chất tẩy bề mặt, HỘP 4.2:  Khung pháp lý cho kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên nước Xả nước thải được quy định bởi Luật Tài nguyên Nước năm xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện pháp xử lý nước thải đạt 2012; Luật Bảo vệ môi trường 2014, Nghị định về thoát quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng thời việc nước và xử lý nước thải 2014 và Nghị định về quản lý chất đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung khu thải và phế liệu (2015). công nghiệp tạo chi phí bất hợp lý cho cơ sở; b) Cơ sở sản Các Nghị định quy định rằng nước thải phải được thu xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải vượt quá khả gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho các đơn vị năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung chức năng phù hợp để tái sử dụng hoặc xử lý đạt các tiêu khu công nghiệp, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường. Hơn thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; c) Cơ sở sản xuất, nữa, các khu công nghiệp có nghĩa vụ phải có hệ thống xử lý kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp mà khu công nước thải để xử lý toàn bộ nước thải phát sinh trong quá trình nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời vận hành. Thông tư 35/2015/TT-BTNMT, các cơ sở kinh cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật doanh dịch vục phải đấu nối với cơ sở xử lý nước thải tập môi trường (Điều 9, Điểm 4). Tuy nhiên, việc miễn trừ này trung trong khu công nghiệp. Tuy nhiên, một số cơ sở được tạo nhiều khó khăn trong kiểm tra và giám sát nước thải phát miễn trừ quy định này trong các trường hợp: a) Cơ sở sản sinh từ các cơ sở được miễn trừ (Bộ KH&ĐT 2019). Các (Hộp tiếp tục trang tiếp theo) 50 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 4.2:  (tiếp tục) công ty ngoài khu công nghiệp cũng phải có hệ thống thu Chi trả cho xử lý nước thải: Các tổ chức và cá nhân, gom và xử lý nước thải (Điều 37 Luật Tài nguyên nước). ngoài các trường hợp xác định được miễn, trả tiền để xử lý Giấy phép xả nước thải: Tất cả các tổ chức, cá nhân nước thải. Khoản thanh toán được tính dựa trên khối lượng thải nước thải vào nguồn nước phải được cơ quan có thẩm nước sử dụng (đối với nước thải sinh hoạt) và hàm lượng ô quyền cấp phép, trừ trường hợp được miễn theo quy định của nhiễm và khối lượng nước sử dụng (đối với nước thải công pháp luật (Điều 37 Luật Tài nguyên nước) cấp giấy phép. Bộ nghiệp). Các công ty cấp thoát nước, cùng với ủy ban nhân TNMT và UBND Tỉnh chịu trách nhiệm cho phép và cấp dân cấp tỉnh, huyện và xã, chịu trách nhiệm thu phí. Sau đó, giấy phép xả nước thải. UBND tỉnh cũng chịu trách nhiệm tiền được chuyển vào kho bạc nhà nước và được sử dụng cho giải quyết tranh chấp về các vấn đề tài nguyên nước (Nghị các hoạt động bảo vệ môi trường (Nghị định số 154/2016/ định số 201/2013 NĐ-CP). Một trong những mục tiêu cụ thể NĐ-CP). của cấp phép xả thải là kiểm soát ô nhiễm nguồn nước và Giám sát chất lượng nước và áp dụng các biện pháp điều chỉnh và giảm thiểu việc sử dụng các hóa chất độc hại xử lý vi phạm: Về lý thuyết, Bộ TNMT và Sở TNMT, phối trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. hợp với Cảnh sát môi trường (thuộc Bộ Công an) chịu trách Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải và và sức chịu tải nhiệm giám sát chất lượng nước và xác định các hành vi vi của nguồn nước: Thông tư 76/2017/TT-BTNMT, có hiệu lực phạm. Một khi vi phạm được xác định, UBND Tỉnh sẽ được từ ngày 01/03/2018, hướng dẫn đánh giá khả năng tiếp nhận thông báo và xem xét mức phạt, tùy thuộc vào hành vi vi nước thải của nguồn nước và khả năng chịu tải của nguồn nước. phạm, có thể ban hành hình thức cảnh cáo, bồi thường, yêu Hướng dẫn bao gồm phương pháp đánh giá trực tiếp, gián tiếp cầu phục hồi, tước giấy phép hoặc kết hợp các biện pháp trên và phương pháp mô hình để ước tính khả năng tiếp nhận nước (Nghị định số 155/2016/NĐ-CP). Việc thực hiện các thủ tục thải dựa trên tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt, này vẫn chưa đồng đều. tốc độ dòng chảy và phân tích chất lượng nước sông. Bộ TNMT Bảo vệ nguồn nước khỏi ô nhiễm: Bộ TNMT có trách phê duyệt khả năng tiếp nhận của các sông, hồ là nguồn nước nhiệm chung (với UBND tỉnh và các bên liên quan khác) để liên tỉnh, liên quốc gia. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc bảo vệ tài nguyên nước, xác định các khu vực bị ô nhiễm trung ương phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải của sông hồ hoặc cạn kiệt, đánh giá hiện trạng chất lượng nước, quan là nguồn nước nội tỉnh. Ngưỡng chịu tải của nguồn nước tiếp trắc và giám sát chất lượng nước và lưu lượng nước thải vào nhận là một trong những căn cứ để cấp phép xả thải. Tuy nhiên, nguồn nước. Luật Tài nguyên nước năm 2012 kiểm soát hoạt năng lực quan trắc chất lượng nước còn hạn chế cũng gây khó động khai nước dưới đất có thể ảnh hưởng đến số lượng hoặc khăn trong việc thực hiện thông tư này. chất lượng của nguồn nước. Nguồn: 2030WRG, 2017; Nguyen 2013. 4.2.3  Gốc rễ của vấn đề ô nhiễm nông nghiệp • Ô nhiễm diện do hóa chất trừ sâu và phân bón trong Những thiếu sót trong quy định và cơ cấu khuyến khích nông nghiệp là gốc rễ của ô nhiễm nông nghiệp. Ô nhiễm nông nghiệp • Hệ thống quy định pháp lý kém thực thi vẫn tràn lan do những thất bại kể trên cùng với việc không đủ • Tỉ lệ kết nối thấp với mạng lưới thoát nước năng lực và ý chí thực thi quy định. Chính sách của chính phủ • Đầu tư thấp ở mọi khâu trong thu gom, xử lý nước như phân bón giá rẻ thậm chí có thể dẫn đến các hoạt động thải và bùn thải gây ô nhiễm. Những thay đổi về cấu trúc cũng cần thiết trong • Bỏ qua khả năng tái sử dụng nước thải các chính sách phát triển ngành, để chuyển sang các công • Mức phí thấp dẫn đến thu không đủ để bù chi nghệ ít gây ô nhiễm hơn. (Ngân hàng Thế giới, 2017m). Một lĩnh vực quan trọng cần nghiên cứu là xác định tại sao các cấu trúc pháp lý và khuyến khích lại chưa hiệu quả. 4.3  Các lựa chọn giảm thiểu ô nhiễm Điều này sẽ xác định hành động nào sẽ có tác động lớn nguồn nước nhất đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam. 4.3.1  Tập trung vào đầu tư xử lý nước thải và Cần phải có khuyến khích tốt hơn cho đầu tư vào dịch chính sách giảm thiểu ô nhiễm vụ nước thải, nhưng chưa rõ các lợi ích có mang lại lợi nhuận không. Các dịch vụ xử lý nước thải là dịch vụ hàng Mặc dù chương trình cải cách toàn diện về xử lý nước hóa công cộng. Phần lớn được cung cấp và chi trả bởi các cơ thải đã được thông qua năm 2007 (Nghị định 88/2007), quan chức năng của thành phố, bởi công ty cấp nước hay bởi ô nhiễm vẫn có xu hướng gia tăng. Các vấn đề công ty xử lý nước thải riêng biệt hoặc một cơ quan của thành chính là: phố. Từ năm 2013, 18 công ty dịch vụ nước thải đã được • Ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt, nước thải công thành lập. Thách thức là chỉ có vài nhà đầu tư sẵn sàng mạo nghiệp và các làng nghề hiểm vốn trong một thị trường mang lại lợi nhuận hạn chế. Ô nhiễ m nguồn nướ c — Mối đe dọa tiề m ẩn đế n phát triể n và tăng t r ư ởng 51 Mức độ thương mại hóa việc thu gom, xử lý và tái sử đã qua xử lý - có thể tạo ra nguồn thu. Báo cáo cho rằng dụng nước thải công nghiệp cần được đánh giá. Đánh giá việc tái sử dụng nước thải đô thị có khả năng làm giảm áp này sẽ giúp xác định các mô hình kinh doanh có thể sử dụng, lực về tài nguyên nước của TP. HCM về mức “căng thẳng và những cải cách pháp lý cần thiết để củng cố các mô hình thấp” vào năm 2030. Đây là việc có giá trị, nhưng vấn đề như vậy, và làm thế nào để huy động các nhà đầu tư tư nhân đặt ra làm thế nào để hiện thực hóa và cần sửa đổi quy định tham gia, đầu tư riêng biệt hoặc trong các thỏa thuận PPP. như thế nào. Tương tự, xử lý nước thải từ các cụm công Tái sử dụng nước thải đã qua xử lý có thể mang lại nghiệp dọc sông Nhuệ- Đáy gần Hà Nội có thể cải thiện một phần thu nhập. Chính sách của chính phủ nhằm tái đáng kể chất lượng nước mặt, nhưng một lần nữa các lợi sử dụng 20-30% nước thải từ các cơ sở sinh hoạt (Quyết ích cần phải được chi trả (2030WRG, 2017). Báo cáo của định số 1930/QĐ-TTg, ngày 20/11/2009; Quyết định số Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017) cho rằng 2502/QĐ-TTg ngày 22/2/2016). Chính phủ cũng đã ban tái sử dụng trong công nghiệp có thể biến việc xử lý nước hành Nghị định 54/2015/NĐ-CP quy định về ưu đãi với thải thành cơ hội kinh doanh thương mại (Hộp 4.3) và đề hoạt động sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả, theo đó, hoạt xuất ba cách thức: tận dụng đầu tư cho nước thải từ các tổ động tái sử dụng nước được vay vốn ưu đãi và miễn, giảm chức công và tư nhân theo thỏa thuận PPP; làm việc với thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, do một số văn bản các công ty phát triển hạ tầng về thương mại hóa các nhà hướng dẫn thực hiện chưa được ban hành nên chưa có nhiều máy xử lý và hệ thống tái sử dụng nước thải công nghiệp; thông tin về việc triển khai Nghị định này (xem phần 6.5). và yêu cầu (trong một số trường hợp) ngành công nghiệp Báo cáo của Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, phải sử dụng nước thải đã qua xử lý cho các quy trình sản 2017) đã xác định xử lý và tái sử dụng nước thải là một xuất. Một giải pháp đôi bên cùng có lợi, đặc biệt là tại các lĩnh vực ưu tiên đầu tư (2030WRG, 2017), và lĩnh vực này điểm nóng căng thẳng về nguồn nước, có thể là đầu tư vào có thể hấp dẫn nếu như lợi ích - ví dụ, tái sử dụng nước thải xử lý và tái sử dụng nước thải (2030WRG, 2017). HỘP 4.3:  Xử lý và tái sử dụng nước thải là các lĩnh vực ưu tiên đầu tư • Tái sử dụng nước thải đô thị đã qua xử lý có khả năng • Xử lý nước thải từ các cụm công nghiệp dọc sông làm giảm áp lực cho nguồn nước của TP. HCM về mức Nhuệ-Đáy gần với Hà Nội sẽ cải thiện đáng kể chất lượng “căng thẳng thấp” vào năm 2030. Tiềm năng tái sử dụng nước mặt. Điều này liên quan đến việc xử lý 22 triệu m3 nước thải cho các hoạt động sử dụng nước không dùng để nước thải công nghiệp hàng năm; chi phí tổng hợp của uống lên đến 3,7 triệu m3mỗi ngày. Chi phí tăng thêm cho các nhà máy xử lý được ước tính là 97 triệu đô la Mỹ vào nâng cấp các công trình xử lý nước thải theo quy hoạch năm 2010. Các công ty phát triển hạ tầng có thể quan tâm để đáp ứng các tiêu chuẩn nước phù hợp không phải là đến thương mại hóa nhà máy xử lý và đầu tư vào các hệ nước uống được ước tính là 0,25 đô la Mỹ/m3. Đây có thể thống tái sử dụng nước công nghiệp. là một lĩnh vực đầu tư tư nhân theo các thỏa thuận PPP. Nguồn: 2030WRG, 2017. Khi xem xét tác động trực tiếp đến chất lượng nước Theo các quy hoạch này, các hoạt động sau sẽ được và sức khỏe của hệ sinh thái, điều cốt yếu là coi thực hiện quản lý chất thải rắn như một phần của quản lý tài Lưu vực sông Đồng Nai: 51 dự án, tăng công suất xử nguyên nước bền vững. Ví dụ, các điểm rò rỉ trong lý nước thải lên 2,5 triệu m3/ngày năm 2020 và 4 triệu hệ thống thu gom, chẳng hạn như bãi chôn lấp bất hợp m3/ngày năm 2030 (tổng kinh phí 168.000 tỷ đồng) pháp hoặc bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gần dòng Lưu vực sông Nhuệ Đáy: 23 dự án, tăng công suất chảy, cần phải đóng cửa; tỉ lệ thu gom chất thải cần xử lý nước thải lên 0,9 triệu m3/ngày năm 2020 và được tăng lên; các công nghệ xử lý chất thải, chẳng 1,1 triệu m3/ngày năm 2030 (tổng kinh phí 190.000 hạn như xử lý chất thải thành nhiên liệu và chất thải tỷ đồng) thành năng lượng, cần được áp dụng; và chất thải nhựa Lưu vực sông Cầu: 28 dự án, tăng công suất xử lý có giá trị thấp cần được phân loại và xử lý chuyển hóa nước thải lên 0,5 triệu m3/ngày năm 2020 và 0,97 triệu thành nhiên liệu đốt. m3/ngày năm 2030 (tổng kinh phí 60.000 tỷ đồng) Nhận thức được tầm quan trọng của thách thức này, Ngoài ra, Tại Tờ trình số 51/TTr-BXD ngày Chính phủ đã thực hiện một số giải pháp. Thủ tướng đã 05/11/2018, Bộ Xây dựng đã trình Thủ tướng Chính phủ thông qua các quy hoạch xử lý nước thải và thoát nước phê duyệt Chương trình quốc gia về đầu tư xử lý nước ba lưu vực sông chính: Đồng Nai, Nhuệ Đáy và Cầu. thải, trước mắt tập trung cho các đô thị lớn, các lưu vực sông theo lộ trình hợp lý. 52 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 4.3.2  Thực hiện quy định, cải thiện giáo dục và phải được sửa đổi để khuyến khích hành vi không xả các ưu đãi thải (Ngân hàng Thế giới 2017m). Các chương trình của chính phủ thúc đẩy thực hành tốt, nhưng cần có Để đối phó với ô nhiễm nông nghiệp, khung pháp giám sát và cưỡng chế, hỗ trợ bởi sự hợp tác liên cơ lý phải được thực thi, và giáo dục và các ưu đãi sửa quan. Những thực hành nông nghiệp tốt đã được phát đổi phải được áp dụng. Chính phủ nhận thức rõ các triển cần phải được nhân rộng. Với các chương trình vấn đề ô nhiễm nông nghiệp và thông qua Đề án Tái cơ phù hợp kết hợp với phổ biến, tuyên truyền, điều chỉnh cấu nông nghiệp của Bộ NNPTNT năm 2014, đã nêu việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu có thể tạo ra sự cần thiết giảm thiểu tác động của nông nghiệp đến kết quả có lợi cho các bên- hiệu quả cao hơn, giảm môi trường. Một báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế thiểu ô nhiễm và thu nhập cao hơn. Kinh nghiệm quốc giới về ô nhiễm nông nghiệp khuyến cáo rằng nông tế, ví dụ, ở Trung Quốc (Hộp 4.4), cho thấy giá trị của dân cần được cung cấp các lựa chọn kỹ thuật tốt hơn các phương pháp này. và cơ cấu khuyến khích - tích cực và tiêu cực – cần HỘP 4.4:  Trung Quốc hành động để giảm ô nhiễm nông nghiệp Trên các lưu vực sông chính của Trung Quốc, ô nhiễm nguồn nhiều phân bón công thức hơn, loại thường chỉ cần áp dụng thải phi tập trung ước tính chiếm hơn 70% tổng tải lượng ô một lượng nhỏ, và đặt mục tiêu sử dụng phân bón và thuốc nhiễm, với 50% tổng số phát sinh riêng từ ô nhiễm nông trừ sâu tốt hơn vào năm 2020. nghiệp, đặc biệt là từ thuốc trừ sâu và phân bón. Trong giai Kế hoạch Hành động Phòng ngừa và Kiểm soát Ô nhiễm đoạn 1991-2008, sử dụng phân bón nitơ tổng hợp tăng hơn nguồn nước — một chỉ thị có tính đột phá của Hội đồng Nhà 50% và sử dụng thuốc trừ sâu tăng 120%. Sự tăng trưởng nước được xây dựng bởi các dữ liệu đầu vào từ 12 Bộ - đã nhanh chóng này phần lớn là do sự kết hợp của các khoản chỉ ra sản xuất thuốc trừ sâu và phân bón nitơ là lĩnh vực trợ cấp và chính sách khuyến khích nông dân tăng sản lượng, mục tiêu cho việc thực thi nghiêm ngặt hơn và cải tiến công gây ra tác động không mong muốn là tăng đáng kể ô nhiễm nghệ để giảm lượng thải gây ô nhiễm. Kế hoạch này cũng hữu cơ. bao gồm các bước khác liên quan đến ô nhiễm nông nghiệp, Chính phủ Trung Quốc đã giải quyết những vấn đề này bao gồm việc di dời các ngành chăn nuôi ra bên ngoài nguồn trong các cải cách chính sách gần đây. Năm 2015, Bộ Nông cấp nước đô thị. nghiệp đã thông báo sẽ khuyến khích nông dân sử dụng Nguồn: Xu 2015; Guowuyuan 2015. 4.3.3  Học hỏi từ những quốc gia khác Cũng có thể kết hợp các yêu cầu về nước cho sinh thái Việt Nam có thể học hỏi những cách tiếp cận sáng và có thể được sử dụng để giám sát chất lượng nước và tạo để kiểm soát ô nhiễm nước từ các quốc gia phải các yêu cầu về môi trường nước khác có được đáp ứng đối mặt với thách thức ô nhiễm tương tự. Những cách hay không. tiếp cận này bao gồm giám sát và trách nhiệm giải trình; Tăng cường trách nhiệm giải trình tại địa phương tài chính và ưu đãi; và các cơ chế tài chính để hỗ trợ nhằm kiểm soát ô nhiễm. Hiện tại, UBND tỉnh và các đầu tư vốn tự nhiên và giảm ô nhiễm nguồn thải phi tập ủy ban cấp địa phương có trách nhiệm quản lý ô nhiễm trung. và quyết định các biện pháp xử phạt, nhưng trách nhiệm được chia ra cho một số cơ quan, bao gồm Sở NNPTNT Những cách tiếp cận sáng tạo cho hoạt động giám sát và và Sở TNMT. Một phương án là tăng cường trách nhiệm trách nhiệm giải trình giải trình địa phương bằng cách chỉ định một văn phòng Phát triển chỉ số sức khỏe cho nguồn nước. Mục tiêu chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo các kết quả cụ thể về “chỉ số sức khỏe cho nguồn nước” đo chất lượng theo mục tiêu đề ra. Hộp 4.5 mô tả chức danh “kiểm soát nước trong các nguồn nước cụ thể sẽ cho phép dễ dàng trưởng sông ngòi” địa phương chịu trách nhiệm ở Trung theo dõi mức độ và sự thay đổi của chất lượng nước. Quốc theo cách này. Ô nhiễ m nguồn nướ c — Mối đe dọa tiề m ẩn đế n phát triể n và tăng t r ư ởng 53 HỘP 4.5:  Thử nghiệm của Trung Quốc với việc giao cho các kiểm soát trưởng sông ngòi địa phương chịu trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm Vào tháng 12 năm 2016, chính phủ đã tạo ra một hệ thống ngòi ở cấp tỉnh cũng chịu trách nhiệm giải quyết với các vấn mới về “các kiểm soát trưởng sông ngòi” (hezhang) cho các đề có tính đa thẩm quyền. tuyến đường thủy của quốc gia này. Sửa đổi Luật Phòng Hệ thống kiểm soát trưởng sông, hồ có hiệu quả sẽ khiến chống và Kiểm soát ô nhiễm nước năm 2008, dự kiến có hiệu cho các nhà lãnh đạo của mỗi tỉnh, thành phố, quận và thị trấn lực năm 2018, quy định trách nhiệm của các kiểm soát trưởng chịu trách nhiệm về các chức năng quản lý nước cốt lõi, được song ngòi về giám sát chất lượng nước, thực thi các quy định hỗ trợ bởi một văn phòng chuyên dụng ở cấp quận trở lên. về ô nhiễm và giám sát các nỗ lực phục hồi sinh thái. Việc tạo ra vị trí này phản ánh thực tế rằng những ưu tiên Hệ thống này bổ nhiệm một người - thường là một quan chính sách trong quá khứ thường bị cản trở bởi các vấn đề chức cấp cao ở địa phương, cấp quận hay tỉnh - chịu trách phối hợp đathẩm quyền và liên chính phủ. Kiểm soát trưởng nhiệm cho mỗi đoạn sông hay khúc sông của các hồ và sông, hồ được dự kiến đảm bảo các quan chức của các phòng đường thủy quan trọng. Các quan chức này chịu trách nhiệm ban khác nhau sẽ làm việc cùng nhau dưới sự kiểm soát của bảo đảm các mục tiêu bảo vệ môi trường và chất lượng nước họ để đạt được các mục tiêu chính sách tài nguyên nước trong khu vực quản lý của họ. Các kiểm soát trưởng song chính. Nguồn: China Water Risk 2017; Xu 2017. Cho phép xã hội dân sự tham gia tranh tụng. Hiện tại, Hoa Kỳ, các điều khoản cụ thể cho phép các vụ kiện kiểu tất cả gánh nặng về quy định và thực thi đều nằm ở cơ này của xã hội dân sự có thể được đưa vào khung pháp lý quan hành pháp. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Trung Quốc để khuyến khích các thực thể thích hợp thực thi các quy (Hộp 4.6) chỉ ra rằng việc cho phép xã hội dân sự và thậm định đối với ô nhiễm nước. Tuy nhiên, cần lưu ý là cách chí các công dân đứng lên để khởi kiện có thể rất quan tiếp cận này chỉ có tác dụng bổ trợ cho các phương pháp trọng để thúc đẩy thực thi môi trường. Như mô hình của quản lý pháp luật truyền thống.1 HỘP 4.6:  Ví dụ về các vụ kiện dân sự do ô nhiễm nguồn nước ở Trung Quốc Ở Trung Quốc, hành động của xã hội dân sự đã giúp thực nhiễm nước, do trường hợp này được đưa ra bởi một tổ chức thi các quy định về ô nhiễm nước. Ví dụ, năm 2014, các tòa phi chính phủ được hình thành một cách rõ ràng để đưa vụ án ở Thai Châu - một trong những thành phố đầu tiên thiết kiện ra xét xử. lập một tòa án chuyên trách về môi trường - đã yêu cầu sáu Cùng năm đó, PetroChina - một doanh nghiệp thuộc sở doanh nghiệp địa phương trả 26 triệu USD bởi thiệt hại do hữu nhà nước - đã bị tòa án ra lệnh trả cho thành phố nội việc xả axit bất hợp pháp vào đường thủy của thành phố. địa Lan Châu khoản thiệt hại 100 triệu NDT do sự cố tràn Mức phạt này, là một trong những mức phạt lớn nhất từng benzene, đã làm gián đoạn cung cấp nước cho cư dân của được phát quyết cho một công ty Trung Quốc, được xem là thành phố. một bước ngoặt cho các vụ kiện của công dân để ngăn chặn ô Nguồn: Stern 2014; Wilson 2015; Zhang 2014, 2017. Tiếp cận sáng tạo về tài chính và ưu đãi (Bảng 4.2). Kinh doanh giấy phép xả thải chất ô nhiễm đã được thực hiện tại Trung Quốc từ giữa những năm Thí điểm thị trường kinh doanh giấy phép xả thải 2000 (Hộp 4.7) và hiện đang được điều chỉnh. Tuy chất ô nhiễm. Kinh nghiệm quốc tế về thương mại giấy nhiên, chi phí giao dịch cho loại hình này vẫn còn cao, phép xả thải là hứa hẹn trong nhiều trường hợp, nhưng và năng lực hành chính và quản lý là cần thiết để đảm chi phí giao dịch lại cao. Tại Hoa Kỳ, các chương trình bảo cho thị trường hoạt động. Sẽ cần đầu tư đáng kể giao dịch chất lượng nước phù hợp điều kiện từng địa vào xây dựng năng lực nếu Việt Nam có ý định thiết phương đã giúp giảm nồng độ ô nhiễm với chi phí thấp lập một cơ chế giao dịch chất lượng nước. Lý tưởng hơn so với cách tiếp cận mệnh lệnh-và-kiểm soát. Ví nhất là bắt đầu với một số chương trình thí điểm, từ đó dụ, tại Long Island Sound, một chương trình thương đúc rút bài học kinh nghiệm và nhân rộng cho quy mô mại chất lượng nước đã giúp làm giảm 65% lượng nitơ lớn khi đủ điều kiện. từ 79 nhà máy xử lý nước thải, tiết kiệm 300 triệu USD 54 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC BẢNG 4.2:  Ví dụ về sáng kiến thị trường chất lượng nước, kết quả, và hiện trạng Các ví dụ Kết quả Vấn đề Long Island Sound, Giảm 65% tải lượng nitơ từ 79 nhà máy xử lý nước thải đường ống Phí giao dịch cao Hoa Kỳ từ năm 2002 đến năm 2014. Tiết kiệm 300 triệu USD. Hồ Taupo, New Zealand Đạt mục tiêu giảm lượng nitơ 16% từ người nông dân từ 32 ngành Phí giao dịch cao nghề năm 2012. Người nông dân ngày càng trở nên ủng hộ các biện pháp can thiệp về quản lý. Sông Hunter, Australia Giảm ô nhiễm mặn từ các trang trại dưới mức mục tiêu Thỉnh thoảngvượt quá mục tiêu mặn đã đề ra; tuy 900 microsiemens/cm. nhiên, chủ yếu là do các nguồn thải tự nhiên hoặc nguồn thải khuếch tán. South Nation, Canada Các mục tiêu giảm photpho đang được thực hiện. Mặc dù xu hướng Tiếp tục quan trắc và đánh giá là cần thiết để xác chất lượng nước cho thấy có giảm lượng phốt pho trong nước, nhưng minh việc giảmphốt pho. không thể đạt được chỉ với chương trình Quản lý Tổng phốt pho. HỘP 4.7:  Kinh doanh giấy phép xả thải ở Trung Quốc Trung Quốc đã thử nghiệm với kinh doanh chất lượng nước, 1980, và một chương trình thí điểm đã được khởi xướng ở theo đó hứa hẹn đạt được các giới hạn kiểm soát ô nhiễm với lưu vực Thái Hồ vào giữa những năm 2000. Sự quan tâm chi phí tuân thủ thấp hơn, tương tự như kinh doanh quyền sử ngày càng tăng đối với các công cụ chính sách hướng vào dụng nước nhằm đạt được các giới hạn tiêu thụ nước, theo thị trường đã dẫn đến việc ban hành các quy định mới nhằm đó, nhà nước thiết lập hạn mức và cho phép các bên mua bán cung cấp cơ sở vững chắc hơn cho việc chuyển giao các trao đổi hạn mức đó. khoản bồi thường do ô nhiễm. Trong nhiều thập kỷ, yếu tố chính của chế độ kiểm soát Đáng chú ý nhất là trong năm 2014, Hội đồng Nhà nước chất lượng nước của Trung Quốc là cấp giấy phép xả thải đã ban hành Ý kiến hướng dẫn về Tiếp tục Thí điểm Sử dụng chất ô nhiễm. Theo hướng dẫn thực hiện ban hành bởi Hội có Trả tiền cho Giao dịch Giấy phép xả thải, theo sau đó vào đồng Nhà nước năm 2000, Luật Phòng chống và Kiểm soát năm 2016 là Đề án thực hiện Kiểm soát Giấy phép xả thải ô nhiễm nước của Trung Quốc yêu cầu tất cả các chủ thể thải chất ô nhiễm, cho phép hình thành thị trường giao dịch giấy ra một số chất gây ô nhiễm, bao gồm tổng phốt pho và nitơ phép xả thải chất ô nhiễm một cách cụ thể. hữu cơ, vào dòng chảy đều phải được cấp giấy phép từ các Tính đến năm 2013, hạn định cho phép giao dịch trong thị cơ quan bảo vệ môi trường địa phương. trường chất lượng nước là 175.600 tấn nhu cầu oxy hóa học Trên cơ sở tổng tải lượng ô nhiễm được giới hạn cho một (trong đó 15.000 tấn qua giao dịch), 0,01 triệu tấn tổng phốt lưu vực, thị trường mua và bán giấy phép xả chất ô nhiễm đã pho (trong đó 1 tấn qua giao dịch) và 0,16 triệu tấn amoniac tồn tại trong một khoảng thời gian. Giao dịch giấy phép xả nitơ (trong đó 200 tấn qua giao dịch). Tuy nhiên so với quy thải đã được cho phép ở Trung Quốc kể từ cuối những năm mô ô nhiễm trên toàn quốc, khối lượng giao dịch còn nhỏ. Nguồn: DRCSC 2017a. Kiểm soát ô nhiễm từ nguồn không tập trung thông qua ô nhiễm tổng thể có thể đạt được một cách rẻ và hiệu quả giao dịch chất lượng nước. Ở một số quốc gia, bao gồm hơn bằng cách cho phép người gây ô nhiễm của nguồn tập New Zealand và Hoa Kỳ (Hộp 4.8), giao dịch chất lượng trung mua và bán tín dụng chất lượng nước từ những người nước đã chứng minh một số thành công trong việc giảm gây ô nhiễm của nguồn phi tập trung, những người có thể ô nhiễm từ nguồn không tập trung trong khi giảm chi phí giảm thiểu ô nhiễm theo cách rẻ hơn, ví dụ như, thay đổi tuân thủ thủ tục hành chính. Logic của việc sử dụng giao phương thức canh tác. Ngoài ra, những người gây ô nhiễm dịch chất lượng nước là nó thiết lập giới hạn của chất ô của nguồn phi tập trung có thể thực hiện các biện pháp, nhiễm từ cả nguồn thải tập trung và phi tập trung trong một chẳng hạn như khôi phục dòng chảy ven bờ, làm giảm dòng khu vực nhất định. Bởi vì thường thì giảm thiểu các nguồn chảy từ đồng ruộng vào nguồn nước, do đó tạo ra các khoản gây ô nhiễm tập trung dễ dàng hơn, việc tuân thủ một mức tín dụng chất lượng nước có thể được mua hoặc bán. HỘP 4.8:  Kiểm soát ô nhiễm từ nguồn thải phi tập trung thông qua giao dịch chất lượng nước ở New Zealand Chương trình giao dịch chất lượng nước Hồ Taupo của New tiếp từ nông dân. Từ năm 2009 đến tháng 6, 2014, 37 giao Zealand, được phát động vào năm 2011, thành lập Qũy tín dịch đã được thực hiện với 147 tấn NDAs (lượng xả ni tơ cho thác bảo tồn Hồ Taupo là đơn vị có trách nhiệm giảm xả thải phép) đã được mua. Tổng diện tích đất được chuyển đổi từ nitơ trong mức giới hạn. Thực hiện bằng cách mua đất nông đất chăn nuôi sang đất rừng (giảm lượng ni tơ sử dụng) tăng nghiệp và chuyển đổi thành rừng để giảm lượng nitơ chảy nhanh đến 7.000 ha năm 2013. vào hồ hoặc mua các khoản tín dụng chất lượng nước trực Nguồn: DRCSC 2017a; Sandra Barns và Justine Young, 2012. Ô nhiễ m nguồn nướ c — Mối đe dọa tiề m ẩn đế n phát triể n và tăng t r ư ởng 55 Thiết kế kiểm soát ô nhiễm nước là ưu tiên trong đầu cho đến nay. Ví dụ như dự án PPP Phát triển Thành phố Đà tư PPP. Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt vẫn còn Nẵng bền vững được tài trợ bởi Ngân hàng thế giới. Tuy được đầu tư thông qua các quỹ của Chính phủ Việt Nam nhiên, ví dụ như Trung Quốc, đã tìm kiếm đầu tư tư nhân và vốn vay ODA. Đầu tư tư nhân vào ngành còn giới hạn rộng rãi nhằm kiểm soát ô nhiễm (Hộp 4.9). HỘP 4.9:  Kiểm soát ô nhiễm nước là ưu tiên đầu tư PPP ở Trung Quốc Vào tháng 9 năm 2016, Ủy ban Phát triển và Cải cách Nhà 7 năm 2017 của các Bộ: Nhà ở và Phát triển thành thị - nông nước đã ban hành danh sách 17 dự án nâng cao chất lượng thôn, Bảo vệ Môi trường và Nông nghiệp chỉ định rằng kiểm nước trị giá 20 tỷ nhân dân tệ. Tập trung vào kiểm soát ô soát ô nhiễm nước là lĩnh vực ưu tiên trong PPP và đề xuất nhiễm đã được nhấn mạnh bởi một chỉ thị chung vào tháng các biện pháp để thúc đẩy đầu tư tư nhân. Nguồn: Trung tâm Đối tác công tư Trung Quốc 2017. Hướng đến ưu đãi nhằm đạt được kết quả giảm ô cho thấy nguồn thải phi tập trung chiếm 68-83% tổng tải nhiễm cụ thể. Mục tiêu ô nhiễm nước không nhất thiết lượng ô nhiễm. Tuy nhiên, ô nhiễm từ nguồn thải phi tập giống nhau ở mọi nơi nhưng phải được đặt trên cơ sở trung nổi tiếng là khó kiểm soát nếu chỉ dựa vào công cụ khu vực. Mục tiêu nên xác định tổng tải lượng ô nhiễm luật pháp. Một số quốc gia có kinh nghiệm với các cơ chế cho các tuyến dòng chảy hoặc vùng nước khác nhau, tài chính sáng tạo để giảm ô nhiễm từ nguồn thải phi tập tùy thuộc vào việc chúng được “khoanh vùng” cho trung, đặc biệt là các phương pháp định hướng thị trường mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường, công tạo điều kiện thuận lợi cho chi trả giữa các nhà cung cấp nghiệp hay cho các mục đích sử dụng nước khác. Các dịch vụ hệ sinh thái và người hưởng lợi. Các cách tiếp mục tiêu phải đạt được qua đầu tư vào mạng lưới đường cận thị trường bao gồm giao dịch chất lượng nước, có ống và các nhà máy xử lý nước thải, kiểm soát nghiêm thể giúp đạt được các tiêu chuẩn chất lượng cao hơn và ngặt giấy phép xả thải, và áp dụng các mức phí khác giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (thảo luận ở phần nhau tùy thuộc vào loại chất gây ô nhiễm. Về nguyên trên); cũng như cách tiếp cận chi trả dịch vụ hệ sinh thái; tắc, giấy phép xả thải và phí xử lý phải được đặt ở mức các quỹ nước để hỗ trợ tài chính cho những giải pháp sử cần thiết để hỗ trợ chi phí vốn và chi phí vận hành & dụng vốn tự nhiên thay vì các công nghệ xử lý nước thông bảo dưỡng cho thu gom và tái sử dụng nước thải. Giá thường; hợp đồng chất lượng môi trường, giúp doanh ưu đãi có thể được giới thiệu cho người tiêu dùng chấp nghiệp và chính quyền địa phương đạt được mục tiêu chất nhận nước thải đã qua xử lý.3 lượng nước; và quỹ quay vòng. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái. Chi trả dịch vụ hệ sinh Cơ chế tài chính sáng tạo hỗ trợ đầu tư vốn tự nhiên và thái có thể điều chỉnh ưu đãi trong quản lý tài nguyên thiên giảm ô nhiễm từ nguồn phi tập trung nhiên. Cách tiếp cận này đã được thử nghiệm ở Việt Nam Ô nhiễm từ nguồn phi tập trung vẫn là một vấn đề (Hộp 4.10) và có thể áp dụng cho các trường hợp khác lớn ở nhiều quốc gia. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, một số ước tính trong lĩnh vực nước. HỘP 4.10:  Chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam Chi trả dịch vụ hệ sinh thái được thực hiện khi người thụ mục tiêu bảo vệ rừng. Các công ty cấp nước, các nhà máy hưởng hoặc người sử dụng một dịch vụ của hệ sinh thái thủy điện và ngành du lịch trả tiền cho nông dân và hộ gia thực hiện thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho nhà cung đình để bảo tồn và quản lý rừng ở thượng nguồn. cấp dịch vụ đó. Một ứng dụng điển hình trong ngành nước Nhìn chung, kết quả bao gồm cả mặt được và chưa được là khi người sử dụng nước hạ lưu trả tiền cho các cộng (UNEP 2015). Trong khi Chi trả dịch vụ hệ sinh thái đã đồng thượng lưu để quản lý đầu nguồn và kiểm soát ô thành công trong việc mang lại nguồn thu cho nhà nước để nhiễm, nhằm giảm thiểu lắng đọng và duy trì chất lượng bảo vệ rừng, thì các thách thức đã được xác định là chi phí nước. giao dịch cao, phân bổ nguồn thu và tình trạng pháp lý của Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á giới thiệu các cộng đồng tham gia vào chương trình (To và cộng sự luật quốc gia về chi trả dịch vụ hệ sinh thái (2008), nhằm 2012; Suhardiman và cộng sự 2013; de Silva 2014). Nguồn: UNEP 2018. 2030WRG, 2017. 56 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Quỹ nước. Quỹ nước cung cấp phương tiện để tài trợ đầu tư nhiệm tài chính cho những người thụ hưởng dịch vụ hệ sinh vào khu vực môi trường nhạy cảm nhằm thay đổi hoạt động thái mong muốn, các quỹ nước có thể tạo ra lợi nhuận cho nông nghiệp ở khu vực nguồn nước, tái trồng rừng hoặc tất cả các nhà đầu tư. Các cơ chế này cần được hỗ trợ bởi các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn phi tập trung khác nghiên cứu dựa trên bằng chứng xác đáng về việc thay đổi một cách tự nhiên. Các quỹ nước có thể được cấu trúc xung sử dụng đất và các can thiệp khác đã trực tiếp đóng góp vào quanh một loạt các cơ chế chi trả, bao gồm phí hoặc khoản việc cải thiện chất lượng nước và các dịch vụ hệ sinh thái đóng góp do người sử dụng nước ở hạ lưu trả tiền do hưởng khác như thế nào. Hộp 4.11 minh họa một ví dụ từ Hoa Kỳ, lợi từ chất lượng nước được cải thiện. Bằng cách đặt trách và Hộp 4.12 mô tả bốn ví dụ gần đây ở Trung Quốc. HỘP 4.11:  Ví dụ về Quỹ nước tại Hoa Kỳ Dòng thải từ các nhà máy xử lý nước thải trên lưu vực vịnh tại chỗ và trồng cây che phủ để giảm thêm lượng nitơ chảy Chesapeake tại bang Maryland là một trong những thành vào vịnh. phần đóng góp tải lượng chất dinh dưỡng lớn nhất trên vịnh. Quỹ được tài trợ nhờ phí thu từ các hộ sử dụng nước sinh Để hỗ trợ cải thiện chất lượng nước, Quỹ Phục hồi Vịnh đã hoạt, thương mại và công nghiệp của các nhà máy xử lý nước được thành lập vào năm 2004. Quỹ tài trợ nâng cấp cho các thải và các hệ thống tự hoại trên lưu vực. Các quỹ này cũng nhà máy xử lý nước thải để cải thiện chất lượng nước thải. thường phát hành trái phiếu nhằm tạo ra nguồn tài chính đầu Chương trình này cũng hỗ trợ nâng cấp hệ thống tự hoại tư cho nâng cấp. Nguồn: Cục Môi trường bang Maryland. HỘP 4.12:  Sử dụng các phương pháp tiếp cận quỹ nước để cải thiện chất lượng nước ở Trung Quốc Quỹ nước cho hồ chứa Longwu. Hồ Longwu (Hàng Châu, hóa học, và bồi lắng, bằng cách trợ cấp cho nông dân chuyển tỉnh Chiết Giang) được sử dụng với ưu tiên hàng đầu là cung từ trồng lúa dùng nhiều nước sang trồng ngô. Khoản trợ cấp cấp nước sinh hoạt cho các làng ở Qingshan và Cibi. Ngành này được tài trợ bởi cư dân thành thị Bắc Kinh. công nghiệp tre bao phủ khoảng 60% diện tích lưu vực. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái cho Khu bảo tồn thiên Phân bón và thuốc diệt cỏ được sử dụng trong sản xuất tre nhiên Laishihai và thành phố cổ Lệ Giang. Chương trình là nguyên nhân chính gây ô nhiễm chất dinh dưỡng cho hồ thí điểm thu phí của khách du lịch đến thăm thành phố cổ Lệ chứa. Năm 2015, với sự hỗ trợ của Ủy ban Bảo tồn Thiên Giang và Khu bảo tồn thiên nhiên Laishihai để đền bù cho nhiên, một quỹ nước được thành lập cho phép chính quyền nông dân ở đầu nguồn bên cạnh hồ Laishi nhằm thay đổi địa phương, nông dân, các tổ chức phi chính phủ và một hoạt động sử dụng đất. Hồ Laishi là phần quan trọng của lưu công ty tín thác hợp tác quản lý môi trường ô nhiễm xung vực sông Lệ Giang, từ đó có nhiều dòng sông chảy qua và quanh hồ chứa. xung quanh thành phố cổ Lệ Giang. Chương trình chuyển đổi đất trồng lúa sang đất khô Quản lý lưu vực ở Bắc Kinh. Theo một thỏa thuận kéo của Bắc Kinh. Hồ chứa Miyun là nguồn cấp nước mặt chính dài 5 năm giữa Bắc Kinh và thành phố Thừa Đức, tỉnh Hà cho Bắc Kinh. Trong những năm qua, ô nhiễm từ nguồn thải Bắc ký năm 2005, hai thành phố nhất trí rằng Bắc Kinh sẽ phi tập trung từ các hoạt động nông nghiệp trên lưu vực đã trả cho Thừa Đức 20 triệu tệ mỗi năm để giảm bớt xói mòn làm suy giảm chất lượng nước. Chương trình có mục đích đất ở thượng nguồn lưu vực. Thỏa thuận đã được gia hạn giảm lượng chất dinh dưỡng từ nông nghiệp và dòng thải vào năm 2011. Nguồn: Bennett 2009; Ngân hàng Thế giới 2017p. Hợp đồng chất lượng môi trường. Theo mô hình này, chọn để giúp doanh nghiệp tuân thủ theo tiêu chuẩn chất các doanh nghiệp gây ô nhiễm lớn hoặc chính quyền địa lượng nước, bao gồm đầu tư vào vốn tự nhiên, quản lý phương ký hợp đồng với bên thứ ba là công ty quản lý đất và kiểm soát thuốc trừ sâu nông nghiệp và chất dinh môi trường để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng dưỡng. Cơ chế hợp đồng giúp nâng cao việc chấp hành nước. Kinh nghiệm cho đến nay phần lớn là với ô nhiễm các tiêu chuẩn chất lượng nước trong khi giảm gánh nặng từ nguồn thải tập trung, nhưng mô hình có thể được mở pháp lý cho doanh nghiệp. Mô hình cần được song hành rộng với các nguồn thải phi tập trung. Cách tiếp cận này đã với quan trắc và giám sát chặt chẽ (Xia 2016). được sử dụng ở Trung Quốc và được phê chuẩn vào năm Quỹ quay vòng. Tài trợ cho nâng chất lượng nước 2015 tại chỉ thị của Hội đồng Nhà nước về khuyến khích cũng có thể được giải quyết trực tiếp thông qua một quỹ “quản trị môi trường nhờ bên thứ ba”. Hợp đồng quản lý quay vòng chuyên dụng. Quỹ nhà nước quay vòng cho đảm bảo chất lượng môi trường lưu vực sông đang được nước sạch thuộc Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ đưa ra cung cấp bởi một số công ty Trung Quốc, với nhiều lựa mô hình Việt Nam có thể thử nghiệm (Hộp 4.13). Ô nhiễ m nguồn nướ c — Mối đe dọa tiề m ẩn đế n phát triể n và tăng t r ư ởng 57 HỘP 4.13:  Qũy quay vòng cho nước sạch thuộc Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (CWSRF) Quỹ liên bang nêu trên được thành lập năm 1987 để cung bang sẽ đưa ra các khoản vay mới cho người nhận khác cho cấp hỗ trợ tài chính cho một loạt các dự án cơ sở hạ tầng về các hoạt động về chất lượng nước có ưu tiên cao. nước. Các khoản vay được cung cấp cho người nhận đủ điều Theo quỹ liên bang, các tiểu bang cũng có thể mua hoặc kiện để xây dựng các công trình xử lý nước thải đô thị, kiểm tái cấp vốn cho các khoản nợ, cung cấp bảo lãnh và bảo soát nguồn ô nhiễm phi tập trung, xây dựng các hệ thống hiểm, và cung cấp trợ cấp bổ sung. Ví dụ, một Dự án Bảo tồn xử lý nước thải phi tập trung, tạo các dự án cơ sở hạ tầng Xanh được thành lập để hướng đếncơ sở hạ tầng xanh, nâng xanh, bảo vệ cửa sông và tài trợ các dự án chất lượng nước. cao hiệu quả sử dụng nước và năng lượng, và các hoạt động Cơ quan Bảo vệ Môi sinh cung cấp các khoản tài trợ cho tất môi trường sáng tạo khác. cả 50 tiểu bang để cấp vốn cho quỹ của tiểu bang, các tiểu Kể từ năm 1988, 123 tỷ đô la Mỹ đã được sử dụng cho bang đóng góp thêm 20% để đáp ứngvới khoản tài trợ của hơn 38.441 thỏa thuận hỗ trợ, chi trả cho một lượng lớn các liên bang. dự án về hạ tầng chất lượng nước. Vào năm 2017, CWSRF Chương trình hoạt động như một ngân hàng cơ sở hạ tầng đã chi trả hơn 76,4 tỷ đô la Mỹ. Lãi suất trung bình cho các bằng cách cung cấp các khoản vay lãi suất thấp. Khi tiền khoản vay từ CWSRF thấp hơn lãi suất thị trường và giảm được trả lại vào quỹ cho vay quay vòng của tiểu bang, tiểu xuống còn 1,4% trong năm 2017 - mức thấp lịch sử. Nguồn: US EPA 2018. Ghi chú: 3. Một số thành phố ở Trung Quốc đã đưa ra giá ưu đãi cho nước đã được tái chế để khuyến khích sử 1. Như đã được quy định trong Nghị định số 154/2016/ dụng. Tính đến năm 2010, 37 thành phố và quận ở ND-CP, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải 18 tỉnh đã giới thiệu mức giá ưu đãi cho nước tái bao gồm phí cố định là 1,5 triệu đồng cộng với phí chế. Nguồn: Scott Moore. 2015. “Sự phát triển của biến đổi. Phí biến đổi sẽ được áp dụng nếu xả thải thị trường nước ở Trung Quốc: Tiến bộ, rủi ro và trên 20 met khối trong một ngày. Phí này được tính triển vọng.” Water Policy 17 (2015): 253–267. dựa trên nồng độ của 6 thông số ô nhiễm chính. 2. Cách tiếp cận này không phải lúc nào cũng hiệu quả vì có vấn đề „ăn theo“, theo đó các đương sự không muốn hành động mà ỷ lại và trông chờ người khác sẽ kiện giúp mình. Thua kiện có thể là hình phạt tài chính nặng nề. Thẩm phán thường không thông thạo về các vấn đề môi trường, đó là lý do tại sao một số nước đã thiết lập các tòa án môi trường. © Mai Ky / World Bank 5 Cải thiện quản lý rủi ro đang gia tăng Rủi ro cao và đang gia tăng do biến đổi khí hậu và thiên tai, và từ cơ sở hạ tầng dễ bị tổn thương • Rủi ro bởi biến đổi khí hậu và thiên tai rất cao và tốn kém, chỉ ra thiếu hụt cơ sở hạ tầng và khả năng chống chịu thấp. • Rủi ro của các cơ sở hạ tầng nguồn nước dễ bị tổn thương (bao gồm đập, công trình thủy lợi, đê sông, đê biển, đường sắt, đường bộ…) cũng cao. Mô hình dòng chảy theo mùa phân hóa cao trên các con sông xuyên biên giới của Việt Nam có cả mặt lợi và mặt hại. Biện pháp thể chế đối phó với các rủi ro đang gia tăng liên quan đến nước đang gặp khó khăn • Nếu không hành động gì, tổn thất kinh tế xã hội do những thiên tai liên quan đến nước - hiện là 1,5% GDP - được dự đoán sẽ tăng lên 3% vào năm 2050 và lên 7% vào năm 2100, là một trong những mức cao nhất trên thế giới. • Tuy nhiên, những vấn đề thể chế, bao gồm sự thiếu đồng bộ, chồng chéo, năng lực và nguồn lực hạn chế đang cản trở việc quản lý rủi ro. Việt Nam cần tiếp tục đầu tư vào giảm thiểu rủi ro, tính sẵn sàng và khả năng chống chịu dài lâu • Cách tiếp cận từng giai đoạn gồm các biện pháp công trình và phi công trình trong các lĩnh vực then chốt là cần thiết để giải quyết các nhu cầu cấp thiết cho quản lý rủi ro và các nhu cầu dài hạn để xây dựng khả năng chống chịu. • Nâng cao việc lập kế hoạch tài chính cũng sẽ rất quan trọng để thiết lập một hệ thống mạnh mẽ cho chuẩn bị và ứng phó với thiên tai. Rủi ro liên quan đến nước cần được giải quyết trong khuôn khổ quy hoạch toàn lưu vực • Quản lý rủi ro là một trong những chức năng chính của quản lý tài nguyên nước và sẽ được phối hợp tốt nhất cùng với chức năng quản lý rủi ro thiên tai ở cấp lưu vực, bao gồm cả nước xuyên biên giới. • Lồng ghép việc quản lý đập, hồ chứa và dòng chảy ở cấp lưu vực có thể giảm rủi ro và tăng giá trị từ nguồn nước; quy hoạch lưu vực cũng có thể góp phần vào các giải pháp dài hạn cho an toàn đập. 5.1  Rủi ro do biến đổi khí hậu, thiên tai, và (xem Chương 1). Đất nước thường xuyên chịu bão, lũ lụt, cơ sở hạ tầng nước là cao và đang gia tăng hạn hán, sạt lở đất và xói lở bờ biển dọc theo chiều dài 3.260 km (km). Chỉ số rủi ro khí hậu gần đây đã xếp Việt 5.1.1  Rủi ro bởi biến đổi khí hậu và thiên tai là Nam vào 10 nước đầu tiên bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi cao và tốn kém các sự kiện thời tiết cực đoan trong 20 năm qua (Kreft, Quản lý rủi ro thiên tai và khả năng thích ứng với khí Eckstein, và Melchior, 2016). Hơn 70% dân số và sinh kế hậu là những vấn đề cốt lõi cho phát triển của Việt của các quốc gia trên bị đặt vào tính thế dễ bị rủi ro bởi các Nam. Việt Nam là một trong những nước dễ bị ảnh hưởng mối nguy hiểm tự nhiên. Với biến đổi khí hậu, tần suất và nhất bởi rủi ro ở khu vực Đông Á và Thái Bình Dương cường độ của các sự kiện thời tiết như vậy dự kiến ​​ sẽ còn 59 60 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC tăng thêm. Thích ứng với biến đổi khí hậu là quan trọng (Ngân hàng Thế giới 2017h). Một tính toán mô hình cân để ngăn ngừa tác động này với khả năng tần suất và cường bằng tổng thể cho thấy chỉ riêng việc có khả năng gia tăng độ còn gia tăng. Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới tỉ lệ lũ lụt nghiêm trọng trên lưu vực sông Hồng đã có thể cho 84 quốc gia ven biển đã xếp Việt Nam vào nhóm các làm giảm GDP 0,34 % so với lũ cơ sở (xem hộp 5.1; Ngân quốc gia hàng đầu chịu rủi ro cao nhất bởi nước biển dâng hàng Thế giới 2018g). vì những tác động đến dân số, GDP, đến khu vực đô thị và Những hiện tượng khí hậu gần đây đã cho thấy khu vực đất ngập nước (Ngân hàng Thế giới, 2007). thiếu hụt cơ sở hạ tầng và khả năng chống chịu thấp. Những sự kiện thời tiết cực đoan và thiên tai có tác Mức độ thiệt hại và chi phí này cho thấy thách thức cốt động lớn đến kinh tế xã hội, chuyển thành chi phí đáng yếu về cơ sở hạ tầng, do gia tăng biến động trong chu trình kể cho đất nước, ước tính khoảng 1,5% GDP mỗi năm, nước mà hầu như cơ sở hạ tầng của quốc gia không được chưa bao gồm chi phí doanh nghiệp phải gián đoạn hoạt trang bị để đối phó. Cơ sở hạ tầng không đầy đủ và xuống động (Ngân hàng Thế giới 2013c). Đánh giá nhanh sau cấp làm tăng nguy cơ rủi ro từ cả lũ lụt và hạn hán, làm thiên tai gần đây tại tỉnh Khánh Hòa ước tính tác động của giảm khả năng ứng phó với sự thay đổi về lượng mưa và cơn bão Damrey làm giảm tăng trưởng GDP năm 2018 dòng chảy trên sông. Lũ lụt, bão, và hạn hán đã ảnh hưởng tới 0,9%. Một đánh giá rủi ro năm 2017 được thực hiện đến nguồn sinh kế và tài sản của người dân, khiến cho các bởi chính phủ với hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng Thế giới hộ dân bị ảnh ưởng khó làm lại, phục hồi, đặc biệt là đối ước tính rằng tài sản trị giá 1,3 nghìn tỷ USD chịu rủi ro, với các hộ nghèo, vốn đã có khả năng thích ứng kém nhất. nhưng chỉ có khoảng 5% tài sản trong nước được bảo hiểm (Ngân hàng Thế giới 2017h). HỘP 5.1:  Tác động đến GDP do tăng lũ trên sông Hồng sẽ gia tăng trên lưu vực sông Hồng do Các cơn lũ dự kiến ​​ BẢNG 1:  Tổng diện tích thiệt hại do lũ lụt, theo loại hình biến đổi khí hậu. Để hiểu tác động gia tăng bởi lũ có cường sử dụng đất, đối với trường hợp trận lũ cơ sở và trận lũ do độ lớn trong tương lai (tần suất lũ xảy ra một lần trong 100 biến đổi khí hậu gây ra (%) năm) so với tác động hiện tại, hai kịch bản đã được xây Trận lũ cơ sở Trận lũ do biến đổi khí hậu dựng: Loại hình sử dụng đất Lưu vực sông Lưu vực sông Toàn quốc Toàn quốc Hồng Hồng 1. Lũ cơ sở: giống với trận lũ lịch sử năm 1971 nhưng có những biện pháp phòng chống lũ hiện Nông nghiệp 1.3 10.5 1.8 14.5 tại, nhữn biện pháp đã được thiết kế để chịu được Khách sạn 0.4 2.6 1.5 10.6 trận lũ năm 1971. Khu dân cư 0.1 2.3 1.2 24.2 2. Lũ lụt do biến đổi khí hậu: trận lũ trong tương Công nghiệp 0.1 1.5 0.3 3.4 lai được xây dựng khởi phát từ Đường Tập hợp Thương mại 0.1 0.4 0.8 4.6 Hiện tại được chạy từ Mô hình khí hậu toàn cầu phiên bản thứ 3- Phòng thí nghiệm cơ học chất Giáo dục 0.0 0.0 1.6 11.8 lỏng địa vật lý (GFDL-CM3) đã đượcgiảm quy Việc mô hình hóa đã cố gắng để nắm bắt những tác động mô thành chuỗi dòng chảy ngày sử dụng cùng trực tiếp lên khu vực bị ngập lụt và cả những tác động gián trận lũ 1971, làm cho cả hai kịch bản có thể so tiếp lên phần còn lại của nền kinh tế. Các tác động trực tiếp sánh được. bao gồm làm gián đoạn và phá hủy cơ sở hạ tầng công cộng, Các hiệu ứng lý hoá -sinh được phân tích với mô hình lũ của vốn công nghiệp tư nhân, giảm sản xuất và phá hủy nhà ở Trung tâm Kỹ thuật Thủy văn - Hệ thống Phân tích Sông dân cư. Hậu quả gián tiếp phát sinh do các hoạt động ở các ngòi (HEC-RAS) (của Liên Đoàn Kỹ Sư Quân Đội Hoa Kỳ). khu vực bị ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng được kết nối Dòng chảy trên sông từ mô hình mưa rào-dòng chảy Climate thông qua chuỗi cung ứng. Các ngành công nghiệp ở những to Runoff (CLIRUN) được sử dụng làm đầu vào cho mô hình khu vực không bị lũ có thể mất sản xuất nếu không có đầu HEC-RAS. Diện tích ngập lụt tối đa trong mỗi kịch bản khí vào từ những vùng bị ngập, và có thể mất nguồn cầu nếu hậu (trận lũ cơ sở và trận lũ do biến đổi khí hậu) được chồng khách hàng trong ngành công nghiệp và khách hàng tiêu thụ lên các lớp bản đồ sử dụng đất để xác định diện tích ngập (và sản phẩm cuối ở trong vùng bị ngập. Các hoạt động ở những độ ngập sâu), phân biệt giữa khu công nghiệp, thương mại, khu vực không bị ảnh hưởng cũng có thể bị ảnh hưởng trực dân cư và đường giao thông. Chức năng thiệt hại do ngập tiếp nếu, ví dụ, các tuyến giao thông bị phá hủy trong lũ lụt. sâu được áp dụng cho từng ô ngập nước tùy thuộc vào loại Những chi phí ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ và thời hình sử dụng đất (xem bảng 1). Sau đó, chúng được chuyển gian ngập lụt. Tuy nhiên, chi phí phục hồi sau lũ lụt có thể thành những thay đổi về tỉ lệ khấu hao cơ sở hạ tầng, là dữ có tác động dài hạn hơn. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và vốn ở liệu được sử dụng trong mô hình kinh tế. khu vực bị ảnh hưởng sẽ cần phải cao hơn mức bình thường, C ải thiện quản lý rủi ro đang gi a tă ng 61 HỘP 5.1:  (tiếp tục) và nếu nguồn lực cho đầu tư đó bị hạn chế, việc tái thiết có Ảnh hưởng đến GDP bởi ngập lụt gây ra do biến đổi khí thể chuyển hướng điều động đầu tư từ các ngành khác, gây hậuvào năm 2035 theo ngành được thể hiện trong bảng 2. ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành bị điều chuyển đó và Nhìn chung, lũ lụt tăng làm giảm GDP 0,34% so với trân nền kinh tế. lũ cơ sở. BẢNG 2:  Ảnh hưởng đến GDP bởi ngập lụt gây ra do biến đổi khí hậu, 2035 (%) Ngành Kịch bản Thâm hụt vốn Mất đất Sản lượng vận tải Xây dựng lại nhà Bùng nổ xây dựng Nông nghiệp −0.64 −0.18 −0.25 −0.04 −0.28 0.05 Công nghiệp −0.23 −0.08 −0.02 −0.03 −0.17 0.03 Dịch vụ −0.37 −0.13 −0.06 −0.05 −0.23 0.04 GDP −0.34 −0.12 −0.07 −0.04 −0.21 0.04 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018g. 5.1.2  Rủi ro cao do cơ sở hạ tầng nước dễ bị tổn Nhận thức cao của công chúng về rủi ro và chi thương phí. Phản đối của công chúng về tình trạng ngập lụt và vỡ đập tái diễn đã được truyền thông phản ánh, góp Cho đến những năm gần đây, đầu tư của Việt Nam vào phần nâng cao nhận thức về vấn đề này (Ngân hàng Thế cơ sở hạ tầng tài nguyên nước - đập, công trình thủy lợi giới 2015). và giao thông thủy –đã có hiệu quả để đảm bảo an ninh Vận hành đập thiếu điều phối ở cấp lưu vực là nước và đáp ứng các yêu cầu có tính lịch sử. Tuy nhiên, nguy cơ dẫn đến mất giá trị và gia tăng rủi ro lũ lụt. ngày nay cơ sở hạ tầng chịu sự căng thẳng ngày càng gia Các tác động liên quan đến ngập lụt tự nhiên đã ngày tăng. Nhiều hồ chứa nhỏ và vừa được xây dựng vào những càng trở nên trầm trọng hơn do cách vận hành đập. Ở năm 1960 - 1980 với rất ít điều tra kỹ thuật trước thi công, những nơi có nhiều đập trong lưu vực sông độc lập, thiết kế không phù hợp, và chất lượng xây dựng kém, các việc phối hợp vận hành liên hồ/đập thường là một thách tất cả các vấn đề còn kết hợp với việc thiếu vận hành và thức. Năng lực quan trắc và dự báo liên tục dòng chảy bảo trì (O&M). Nhiều con đập đã bị xuống cấp, với mức lớn còn hạn chế, đặc biệt là ở địa hình hẹp và dốc của an toàn công trình và phi công trình thường thấp hơn các Tây Nguyên. Để giải quyết vấn đề này, Bộ TNMT đã tiêu chuẩn quốc tế đã được chấp nhận, và hiện giờ đặt ra tham mưu cho Chính phủ ban hành 11 quy định vận nguy cơ đáng kể đối với an toàn của con người và an ninh hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông Hồng, Mã, Cả, kinh tế. Sự xuống cấp của các công trình hồ đập kết hợp Hương, Ba, Trà Khúc, Kôn- Hà Thanh, Srepok, Sesan, với quy trình vận hành thiếu phối hợp càng làm trầm trọng Vu Gia- Thu Bồn và Đồng Nai (Xem phần 6.1). Các quy thêm nguy cơ này. Cùng với sự gia tăng rủi ro và những định này thường xuyên được rà soát, điều chỉnh để phù bất trắc phát sinh bởi thay đổi thủy văn do biến đổi khí hậu hợp điều kiện thực tế. Tuy nhiên, do việc vận hành liên và phát triển thượng nguồn nhanh chóng, sự suy thoái này hồ chứa liên quan nhiều cơ quan và địa phương, sự phối đã đặt nhiều hồ chứa vào nguy cơ rủi ro (Ngân hàng Thế hợp chặt chẽ là rất cần thiết để các quy định được thực giới 2015). hiện nghiêm túc. Nhiều hồ đập vỡ thường xuyên đã đưa ra nguy cơ Việc phát triển các công trình xây dựng, cơ sở hạ cao về an toàn hồ đập. Vỡ đập đã gây ra mất mát đáng kể tầng và công trình giao thông có lúc không tuân thủ với về tính mạng con người và kinh tế (xem phần 1.2.2 trong các quy định về phòng chống thiên tai (theo điều 19 chương 1). Mặc dù có khung pháp lý và quy định tốt, các Luật Phòng chống thiên tai), dẫn đến tăng nguy cơ ngập vấn đề về ngân sách và năng lực cho thấy an toàn đập và lụt. Việc xây dựng nhà và các công trình khác ven sông việc vận hành & duy trì phù hợp thường bị bỏ qua. Rủi ro và ven biển gần đây gia tăng cả về số lượng và quy mô, kỹ thuật chủ yếu là ở các hồ đập thủy điện nhỏ và ở 1.500 dẫn đến mất ổn định bờ sông và bờ biển, gây sạt lở, đặc đập thủy lợi vừa và nhỏ đang cần phục hồi hoặc nâng cấp biệt ở vùng ĐBSCL. Ngoài ra, các công trình đường bộ, khẩn cấp (xem phần 2.2.1 trong chương 2). Các đập thủy đường sông cũng như hạ tầng du lịch, khu nghỉ dưỡng, điện lớn được báo cáo là an toàn (Tu, 2015). 62 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC đê sông xây dựng dọc bờ sông bờ biển cũng không theo và thiếu phối hợp trong tổ chức thực hiện; các cơ quan quy hoạch. Tất cả các yếu tố này tác động đến dòng không đủ nguồn lực và thiếu tích hợp các nhu cầu thích chảy sông và ven biển, gia tăng rủi ro sạt lở ven sông ứng trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội (Ngân hàng và ven biển. Thế giới 2017h). Ví dụ như khai thác cát trên sông và Giao thông thủy chiếm 48% lượng vận tải nội địa ở ven sông liên quan đến nhiều cơ quan chức năng, dẫn đến Việt Nam, tuy nhiên việc thiếu đầu tư đang đặt ra các chồng chéo và khó khăn trong quản lý. Ngoài ra cần tiếp thách thức. Tăng trưởng kinh tế cao trong 20 năm qua tục tìm hiểu thêm về năng lực và nguồn lực tài chính tại ở Việt Nam có liên hệ chặt chẽ với nhu cầu giao thông. cấp tỉnh, huyện và xã trong cảnh báo, phòng chống thiên Với mục tiêu tiếp tục tăng trưởng kinh tế, Việt Nam tai như bão lũ. đang gặp thách thức trong việc tăng hiệu suất và độ tin Mặc dù có những đầu tư lớn cho các kế hoạch cậy của các loại hình giao thông đa phương tiện, kho phòng tránh tốt hơn, chính phủ vẫn phải đối mặt bãi, xử lý và dịch vụ giá trị gia tăng để duy trì tính cạnh với thiếu hụt về tài chính để giải quyết thiệt hại do tranh. Ngoài ra, liên quan đến nỗ lực giảm phát thải cac- thiên tai. Khả năng tài chính hiện tại của quốc gia chỉ bon, vận tải đường sắt và đường sông có tỉ lệ phát thải đáp ứng khoảng 21% nhu cầu ước tính cho tái thiết và carbon trên đơn vị km tấn thấp hơn vận tải đường bộ. phục hồi khẩn cấp. Việt Nam có thể thiệt hại hơn 4% Trung bình vận tải đường thủy có hiệu suất nhiên liện GDP sau một thiên tai lớn. Trong 50 năm tới, Việt Nam cao gấp 3,5-4 lần so với vận tải đường bộ. Tuy nhiên, có 40% khả năng sẽ gặp phải một sự kiện thiên tai ảnh giao thông thủy đang thiếu đầu tư cả về vốn lẫn chi phí hưởng đến hơn 39 triệu người, với thiệt hại kinh tế vượt vận hành để mở rộng, nâng cấp và duy trì mạng lưới quá 6,7 tỷ USD. giao thông quan trọng này. Cục Giao thông đường thủy Kinh phí từ ngân sách nhà nước không đủ cho quản nội địa ước tính rằng cần khoảng 2000 đô la Mỹ cho lý các khu vực rủi ro cao và các vùng ven sông, ven một km để có thể duy tu bảo dưỡng đường sông, đặc biển chịu sạt lở và sụt lún. Cần cải tiến chính sách hỗ trợ biệt cho việc nạo vét kênh lạch và bảo vệ bờ sông (Ngân tái định cư cho người dân vùng sạt lở để giảm chậm trễ hàng thế giới 2013). Tuy nhiên ngân sách nhà nước mới trong thực hiện dự án. Do vướng mắc trong giải quyết tái cấp khoảng 1000 đô la Mỹ, chiếm ½ so với nhu cầu. định cư, một số dự án không thực hiện được hoặc phải phê Ngoài ra, còn thiếu bản đồ cập nhật hệ thống để xác duyệt lại, gây chậm trễ trong thi công, ảnh hưởng chung định mức bồi lắng đường thủy. Việc khai thác cát bừa đến hiệu quả đầu tư. bãi gây khó khăn trong việc duy trì lòng sông (Phỏng Hiện tại chưa có chương trình quốc gia về bảo vệ và vấn Cục Giao thông đường thủy nội địa, Bộ Giao thông chống xói lở ven sông ven biển. Ngoài ra, cần lồng ghép 10/1/2019). Cần có hệ thống dịch vụ và các phương án nội dung chỉnh trị sông, phòng chống thiên tai, ngăn ngừa giao thông cạnh tranh để có thể phát triển thị trường. xói lở vào các kế hoạch phát triển ngành và kế hoạch phát Sự bất ổn định trong mức bồi lắng đường thủy cũng triển kinh tế xã hội. gây khó khăn cho các công ty đầu tư vào đội tàu vận tải lớn, vì vậy bỏ qua cơ hội kinh tế nhờ đội tàu quy mô 5.2.2  Thiệt hại kinh tế xã hội sẽ tăng mạnh nếu lớn và lợi ích mà vận tải thủy có thể mang lại. Hiện tại không có biện pháp quản lý giao thông đường bộ vẫn nhận được mức đầu tư lớn cho Mức thiệt hại kinh tế hiện tại 1,5% một năm được ngành giao thông, chiếm 80% tổng chi tiêu công cho dự đoán sẽ tăng mạnh. Thiệt hại do thiên tai liên quan ngành (Ngân hàng Thế giới, 2013b). đến nước trung bình là 1–1,5% GDP trong hai thập kỷ qua và được dự đoán sẽ tăng lên 3% vào năm 2050 và 5.2  Thể chế đối phó với rủi ro đang gia tới 7% vào năm 2100 — một trong những mức cao nhất tăng liên quan đến nước còn hạn chế trên thế giới. 5.2.1  Các vấn đề thể chế cản trở quản lý rủi ro Tổn thất nông nghiệp do tính phức tạp của các Phương pháp tiếp cận theo ngành và tổ chức thực tác động liên quan đến khí hậu và hoạt động của con hiện phân tán–những bất cập trong phân định chức người có thể rất lớn. Ở khu vực nông nghiệp là chủ yếu, năng, năng lực và nguồn lực hạn chế - làm yếu đi khả những hiệu ứng phức tạp có thể kết hợp làm giảm sản năng quản lý rủi ro của Việt Nam. Mặc dù đã có đầu tư lượng một cách đáng kể, bao gồm cả sự kết hợp giữa đáng kể cho quản lý rủi ro thiên tai, vẫn có khoảng trống mực nước biển dâng và sụt lún do khai thác nước dưới về năng lực của chính phủ và cộng đồng để quản lý rủi đất (hộp 5.3). ro và các tác động. Khoảng trống này gồm sự phân tán C ải thiện quản lý rủi ro đang gi a tă ng 63 HỘP 5.2:  Giảm sản lượng lúa và tăng trưởng kinh tế do nước biển dâng và sụt lún do khai thác nước dưới đất quá mức Sản lượng lúa ở các cùng sản xuất chính của Việt Nam - Ba kịch bản nước biển dâng (thấp, trung bình và cao) được sông Mê Công và sông Hồng - dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi phân tích. Khi chỉ xem xét đến tác động của nước biển dâng nước biển dâng do biến đổi khí hậu, và bởi sụt lúndo khai thác ở sông Hồng và sông Mê Công, sản lượng gạo của Việt Nam nước dưới đất. Sụt lún ở đồng bằng sông Cửu Long – giả định được dự đoán sẽ bị mất 0,5% trong kịch bản thấp, 0,8% trong với mức khai thác nước dưới đất như hiện tại - dự kiến sẽ là kịch bản trung bình và 1,1% trong kịch bản cao. 0,24-0,9 m vào năm 2035 (Ngân hàng Thế giới 2018g). Khi tác động của sụt lún đất do khai thác nước dưới đất Mô hình tính cân bằng tổng thể được sử dụng để hiểu tác quá mức ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng được xét đến thì, động của riêng mực nước biển dâng trên Đồng bằng sông sản lượng lúa bị mất tăng trong tất cả các kịch bản với mức Hồng và sông Cửu Long và của mực nước biển dâng kết hợp tăng đáng kinh ngạc là 900%. Như vậy, sản lượng gạo bị mất với sụt lún đất ở Đồng bằng sông Cửu Long (Ngân hàng thế ở Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long sẽ tăng từ 5,15% giới, 2018g). Các số liệu dự đoán về mực nước biển dâng và đến 11,01% tổng sản lượng gạo của Việt Nam, tùy thuộc vào ngập lụt lấy từ ước tính của Bộ TNMT (Bộ TNMT 2016). kịch bản (bảng 1). BẢNG 1:  Dự báo tác động của nước biển dâng và sụt lún đất do khai thác nước dưới đất quá mức đến sản xuất lúa vào năm 2035 so với năm 2012 (tấn mỗi năm) Kịch bản nước biển dâng Kịch bản nước biển dâng và sụt lún đất Vùng Thấp (bách phân Cao (bách phân Thấp (bách phân Cao (bách phân Trung bình Trung bình vị thứ 5) vị thứ 95) vị thứ 5) vị thứ 95) Đồng bằng sông Hồng 63,837 102,138 140,440 63,837 102,138 140,440 Đồng bằng sông Cửu Long 151,950 243,119 334,289 2,181,561 2,813,440 4,660,238 Tổng 215,786 345,258 474,729 2,245,397 2,915,579 4,800,678 % tổng sản lượng gạo của Việt 0.49 0.79 1.09 5.15 6.69 11.01 Nam Nguồn: (Ngân hàng Thế giới 2018g). Ghi chú: Tác động của sụt lún đất chỉ được phân tích cho Đồng bằng sông Cửu Long vì dữ liệu cho Đồng bằng sông Hồng còn thiếu. Các giá trị trong bảng cho thấy sự khác biệt với đường tham chiếu, là đường không có nước biển dâng và sụt lún đất. Kịch bản nước biển không ảnh hưởng lớn đến GDP, bị ảnh hưởng nhiều nhất và công nghiệp bị ảnh hưởng ít với các giá trị dao động từ 0,03% đến 0,06% vào năm nhất (bảng 2). 2035. Tuy nhiên, tác động đến GDP lớn hơn gấp 10 lần Những phát hiện này liên quan mật thiết đến chính khi mực nước biển dâng và sụt lún đất được xem xét cùng sách. Bởi vì nước biển dâng chủ yếu nằm ngoài tầm kiểm nhau. Trong trường hợp này, thâm hụt GDP năm 2035 dao soát của Việt Nam, yếu tố này có thể được coi là không động từ –0,28% đến -0,61%, tùy thuộc vào kịch bản nước thể tránh khỏi. Tuy nhiên, yếu tốt tác động lớn hơn nhiều biển dâng. Trong tất cả các kịch bản, tất cả các ngành so với chỉ riêng nước biển dâng - sụt lún đất do khai thác lớn đều giảm so với đường tham chiếu, là đường không quá mức nước dưới đất - có thể giảm thông qua thay đổi có nước biển dâng và sụt lún đất, trong đó nông nghiệp trong quản lý và thực thi tài nguyên nước. BẢNG 2:  Dự báo tác động đến GDP của nước biển dâng và của nước biển dâng kết hợp với sụt lún đất vào năm 2035 (%) Kịch bản nước biển dâng Kịch bản nước biển dâng và sụt lún đất Thấp (bách Cao (bách phân Thấp (bách Cao (bách phân Ngành Trung bình Trung bình phân vị thứ 5) vị thứ 95) phân vị thứ 5) vị thứ 95) Nông nghiệp −0.12 −0.19 −0.26 −1.28 −1.67 −2.83 Công nghiệp 0.00 −0.01 −0.01 −0.05 −0.06 −0.11 Dịch vụ −0.02 −0.03 −0.05 −0.22 −0.29 −0.50 Tổng −0.03 −0.04 −0.06 −0.28 −0.36 −0.61 Nguồn: Được sửa lại theo tài liệu Ngân hàng Thế giới 2018g. Ghichú: Tác động của sụt lún đất chỉ được phân tích cho Đồng bằng sông Cửu Long vì dữ liệu cho Đồng bằng sông Hồng còn thiếu.Các giá trị trong các bảng cho thấy độ lệch từ đường tham chiếu, là đường không tính đến nước biển dâng và sụt lún đất, 2012. Đây là những ước tính thận trọng. Vì dụ, sụt lún đất do mới đánh giá tác động đến sản lượng lúa; có khả năng khai thác quá mức nước dưới đất cũng có thể là một các cây trồng khác cũng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Tuy thách thức ở Đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, không nhiên, ở một số vùng, người nông dân có thể chuyển tìm thấy bằng chứng vững chắc về tỉ lệ sụt lún đất, vì vậy sang nuôi trồng thủy sản, có thể mang lại tác động tích yếu tố này không được đưa vào phân tích. Hơn nữa, chỉ cực đến thu nhập của hộ gia đình. 64 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 5.2.3  Thách thức thủy văn ở phạm vi khu vực là một yếu tố sẵn có của tài sản và các hoạt động sinh kế Các mô hình dòng chảy phân hóa cao theo mùa trên trước những sự kiện nguy hiểm. Rủi ro có thể được quản các con sông xuyên biên giới của Việt Nam tạo ra cả lý thay vì bị coi là cú sốc mà quốc gia không thể kiểm soát. lợi ích và rủi ro. Những thách thức thủy văn trên khu vực Bài học là luôn phải sẵn sàng. Một cách tiếp cận đa chiều được minh họa tốt nhất trên sông Mê Công. Mê Công và toàn diện là cần thiết để tích hợp rủi ro vào hoạch định nhiều nhánh của nó có mô hình dòng chảy phân hóa theo chính sách, lập kế hoạch đầu tư và đặt quản lý rủi ro trong mùa cao, tạo ra những vùng đầm lầy và cửa sông phong bối cảnh lưu vực, kết hợp các biện pháp công trình và phi phú, hỗ trợ đa dạng sinh học và khai thác thủy sản dồi dào, công trình như nâng cao thông tin và cảnh báo sớm. Thực và nuôi dưỡng đất cho trồng lúa và các cây trồng khác với tế là, đối với hầu hết các lưu vực, giải pháp công trình nước giàu phù sa. Tuy nhiên, lũ lụt và hạn hán cũng là mới chỉ là một phần nhỏ của khả năng thích ứng cần thiết mối đe dọa đến sinh kế, đặc biệt là đối với các cộng đồng (Ngân hàng Thế giới 2017h). nông thôn nghèo. Đồng bằng sông Cửu Long – vựa lúa Cam kết dài hạn về quản lý tổng hợp tài nguyên của Việt Nam – theo dự báo ​​sẽ có mưa ít hơn vào mùa khô nước và quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi lưu vực và mưa nhiều hơn vào mùa mưa. Nhìn chung, tổng lượng là chìa khóa để xây dựng khả năng thích ứng khí hậu mưa năm tăng 0,3% vào năm 2020 và tăng 0,7-0,8% vào cùng với tăng trưởng kinh tế. Quy trình lập kế hoạch năm 2050 so với thời kỳ 1980-1990 (Bộ TNMT, 2010). toàn diện hiện đang bắt đầu cho Đồng bằng sông Cửu Những rủi ro đã trở nên trầm trọng hơn do các hoạt Long là tấm gương trong vấn đề này, bởi vì nó kết hợp động phát triển. Những thách thức gia tăng đang nổi lên, quản lý rủi ro vào quy hoạch trong bối cảnh lưu vực ngay bao gồm phát triển thượng nguồn, sẽ ảnh hưởng đến các từ đầu. Kiểu quy hoạch này, ở cả cấp lưu vực và cấp địa mô hình dòng chảy trên sông và mô hình dòng chảy bùn phương, sẽ giúp các khu dân cư có khả năng chống chịu cát, và biến đổi khí hậu, được dự báo sẽ làm tăng tần suất với các sự kiện thiên tai liên quan đến nước cùng với các các hiện tượng thời tiết cực đoan, thay đổi mô hình nhiệt hoạt động sinh kế, kinh tế và cơ sở hạ tầng tại chỗ và do và kết quả là mô hình thời tiết khó dự đoán. Ví dụ trên đó sẽ giảm tác động đến kinh tế xã hội của các sự kiện thời sông Mê Công, tác động của những thay đổi này trên 90% tiết cực đoan, biến đổi lượng mưa và những sự kiện không lưu vực, phần nằm bên ngoài Việt Nam sẽ có những hậu lường trước được. (Ngân hàng Thế giới 2017h). quả lớn đối với các lưu vực hạ lưu trong nước. Cùng với đó, biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn sẽ ảnh 5.3.2  Lồng ghép quản lý đập, hồ chứa và dòng hưởng đến số lượng và chất lượng nước và phù sa đổ về chảy ở cấp lưu vực có thể giảm thiểu rủi ro và Việt Nam, và làm thay đổi chế độ dòng chảy, gây xâm tăng giá trị từ nước nhập mặn và đe dọa hoạt động sản xuất nông nghiệp và Một cách tiếp cận lưu vực sông để quản lý đập và hồ hoạt động kinh tế hiện (Ngân hàng Thế giới 2013).1 chứa có thể tối ưu hóa giá trị và đảm bảo bảo vệ hạ lưu. Chính phủ đã chỉ thị cách tiếp cận lưu vực sông cho vận 5.3  Cần tăng cường thể chế quản lý rủi hành đập để tối ưu hóa giá trị và bảo vệ các khu vực hạ lưu ro hiện tại khỏi lũ lụt thông qua các quyết định vận hành liên hồ chứa 5.3.1  Ứng phó tổng hợp là cần thiết cho quản lý ở 11 lưu vực sông. Luật Tài nguyên nước 2012 (xem hộp 6.3 trong chương 6) giao trách nhiệm cho Bộ Tài nguyên rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu và Môi trường đối với các hoạt động liên hồ chứa trên các Rất nhiều hành động đã được thực hiện, nhưng cần lưu vực có bậc thang đập, bao gồm trách nhiệm bảo đảm có một cách tiếp cận toàn diện hơn để thể chế hóa dòng chảy môi trường. An toàn đập là trách nhiệm của quy hoạch cho tính thích ứng và giải quyết những tổn người vận hành.2 Mục tiêu của phương pháp tiếp cận lưu thương cụ thể và nguyên nhân của chúng. Một báo cáo vực sông là đạt được các lợi ích hiệu quả và cải thiện an gần đây cho thấy, mặc dù Việt Nam đã đầu tư đáng kể vào toàn bằng cách tăng cường hoạt động liên ngành, liên tỉnh quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, và liên hồ chứa (Ngân hàng thế giới 2015a). Cách tiếp cận quốc gia này cần một cách tiếp cận tổng hợp không chỉ này đã được thử nghiệm trên lưu vực sông Cả, sông Thu giải quyết khủng hoảng mà còn thể chế hóa các cơ chế Bồn và sông Vu Gia, và khuôn khổ đa mục tiêu đã được nhằm thúc đẩy tính thích ứng dài hạn và giải quyết những xây dựng để xác định những lưu vực khác, những nơi mà tổn thương của đất nước đối với hạn hán, lũ lụt và các phương pháp tiếp cận có thể có tác động đáng kể. Cách hiểm họa khí tượng thủy văn khác (Ngân hàng Thế giới tiếp cận này được chứng minh là đúng và vì vậy đang được 2017h). Bộ TNMT nhân rộng sang các lưu vực sông khác. Tiếp cận tổng hợp có ý nghĩa nhất định đối với việc An toàn đập là ưu tiên hàng đầu, và vận hành đập quản lý nước trong quy hoạch lưu vực. Rủi ro thiên tai cần được tối ưu hóa ở quy mô lưu vực. Từ năm 2003, C ải thiện quản lý rủi ro đang gi a tă ng 65 Chính phủ đã thực hiện một chương trình an toàn đập bao 2025, tầm nhìn đến năm 2035, trong đó có đề cập vấn đề gồm các biện pháp công trình và phi công trình. Điều quan an toàn hồ đập. trọng là thiết lập vận hành và an toàn đập trong phạm vi lưu vực, giải quyết các vấn đề kỹ thuật, xây dựng quy chế 5.3.3  Quản lý rủi ro là một chức năng chính của hiệu quả, cải thiện công tác thu thập dữ liệu và quản lý quản lý tài nguyên nước được phối hợp tốt nhất thông tin liên ngành và điều phối vận hành đập và hồ chứa ở quy mô lưu vực, bao gồm quản lý nước xuyên ở quy mô lưu vực (Ngân hàng thế giới 2015a). biên giới Quy hoạch lưu vực cũng có thể góp phần vào các Những rủi ro dọc theo một con sông cần phải được giải pháp dài hạn cho an toàn đập. An toàn hồ đập sẽ quản lý tổng hợp, với các cơ chế thể chế để phối hợp trở thành mối quan ngại nếu các quy định không đầy đủ và thực hiện giữa các ngành và các cơ quan. Chính và thiếu hụt tài chính cho vận hành & bảo trì, đặc biệt đối phủ đã cố gắng quản lý tổng hợp theo nhiều cách khác với các đập thủy lợi nhỏ và các đập thủy điện tư nhân. nhau nhưng kết quả còn chưa được như mong đợi (xem Chương trình của chính phủ bao gồm một chương trình chương 1). Hiện tại Bộ TNMT đang nỗ lực áp dụng đầu tư nhiều năm để cải thiện nâng cao an toàn hồ đập, cách tiếp cận tổng hợp cho lưu vực Sê San-Srê pốk với cách tiếp cận khung để xác định rủi ro và ưu tiên hành nhằm giải quyết các rủi ro nội tại cũng như các rủi ro động. Tuy nhiên, các giải pháp dài hạn nằm ở việc cải thượng lưu và hạ lưu xuyên biên giới (hộp 5.4). Ngoài thiện cơ chế thể chế để điều tiết và đưa ra các biện pháp ra, Bộ cũng đang trình Thủ tướng Chính Phủ xem xét để tạo ra các khoản thu cần thiết từ người sử dụng nước thành lập các ủy ban lưu vực sông và quy chế hoạt động để tài trợ cho vận hành và duy trì ở mức tối ưu (Ngân của Hội đồng Tài nguyên nước quốc gia do một Phó hàng Thế giới 2015a). Hiện tại Bộ TNMT đang xây dựng Thủ tướng làm chủ tịch. quy hoạch tài nguyên nước chung cho cả nước đến năm HỘP 5.3:  Nỗ lực quản lý rủi ro xuyên biên giới trên lưu vực Sê San-Srêpốk Thượng nguồn lưu vực sông Sê San-Srêpốk được chia sẻ Ủy ban sông Mekong đã xác định những vấn đề sau bởi Campuchia và Việt Nam và là một trong những phụ đây là các vấn đề quản lý tài nguyên nước xuyên biên lưu quan trọng nhất của lưu vực sông Mê Công đối với giới ưu tiên: dòng chảy, bùn cát và đa dạng sinh học. Các vấn đề liên • Giám sát và đánh giá dòng chảy. quan đến tài nguyên nước chính trong lưu vực này là: • Dự báo lũ, kiểm soát lũ lụt và các cơ chế cảnh báo lũ. • Quản lý rủi ro hạn hán và lũ lụt • Cơ chế liên lạc và phối hợp về chia sẻ thông tin và dữ liệu. • Xung đột giữa những người sử dụng nước. • Biện pháp giảm thiểu để giải quyết các tác động đến xã • Phát triển thủy điện lớn và nhỏ, vận hành bậc thang thủy hội và môi trường. điện và giảm thiểu tác động. • Năng lực thể chế và kỹ thuật để nâng cao phối hợp và hợp • Chia sẻ lợi ích giữa các nhà phát triển và người dân địa phương. tác xuyên biên giới. • Kiểm soát ô nhiễm nước Để giải quyết những vấn đề nêu trên, Bộ Tài nguyên • Phối hợp với Campuchia, khu vự chạ lưu ven sông, về và Môi trường đặt mục tiêu thành lập một tổ chức lưu các vấn đề quản lý tổng hợp tài nguyên nước, như xả vực sông, thiết lập hệ thống giám sát tài nguyên nước nước từ các nhà máy thủy điện, chất lượng nước, quản lý rủi ro thiên tai và bồi lắng. và phát triển các công cụ mô hình và quản lý. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2013; Ủy hội sông Mê Công 2017c. 5.4  Hành động ưu tiên mô trong dài hạn và có thể ảnh hưởng đến kết quả phát triển; chuẩn bị chu đáo là cách tiếp cận tốt nhất (hộp 5.5). 5.4.1  Chính phủ nên tăng cường tích hợp ứng Với những rủi ro cao mà Việt Nam đang phải đối mặt, cần phó với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro thiên tai tiếp tục đầu tư vào giảm thiểu rủi ro, tính sẵn sàng và khả và nâng cao khả năng thích ứng năng thích ứng dài hạn. Nếu không, cơ hội cho tiến bộ xã Việt Nam cần tiếp tục đầu tư vào giảm thiểu rủi ro, tính hội, kinh tế và môi trường sẽ giảm đi trong những năm tới sẵn sàng và khả năng thích ứng dài hạn. Kinh nghiệm (Ngân hàng Thế giới, 2018j). toàn cầu cho thấy thiên tai có tác động đến nền kinh tế vĩ 66 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 5.4:  Kinh nghiệm toàn cầu và ứng phó với thiên tai trên toàn thế giới và ở Việt Nam Thiên tai có tác động đến nền kinh tế vĩ mô dài hạn và Trong 5 năm, Ngân hàng Thế giới đã tăng gấp ba tài trợ cho định hình các kết quả phát triển. Mỗi năm, thiên tai làm quản lý rủi ro thiên tai, cam kết khoảng 6 tỷ USD mỗi năm để thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu 520 tỷ USD và đẩy khoảng hỗ trợ khả năng ứng phó (Ngân hàng Thế giới 2017). Ngân 26 triệu người vào cảnh nghèo đói. Chúng ảnh hưởng hàng Thế giới cũng hỗ trợ các quốc gia với một gói hỗ trợ kỹ nghiêm trọng đến tiềm năng thu nhập của hộ gia đình qua tác thuật và tài chính đa dạng, kết hợp với kinh nghiệm từ các động lên vốn con người (y tế, giáo dục và dinh dưỡng). Các dự án toàn cầu, để nâng cao năng lực của cơ quan thực hiện. khoản đầu tư vào giảm thiểu rủi ro và sẵn sang cho thảm họa Tại Việt Nam, Ngân hàng Thế giới đã góp phần vào có thể cứu được nhiều mạng sống và giảm thiểu tối đa tác quản lý rủi ro thiên tai và khả năng ứng phó. Kể từ năm động. Đầu tư vào giảm thiểu rủi ro thiên tai có thể giảm đáng 2008, Ngân hàng Thế giới đã đóng góp 1,7 tỷ đô la Mỹ cho kể thiệt hại và tổn thất kinh tế. Cải thiện hệ thống cảnh báo hiện đại hóa khí tượng thủy văn, hệ thống cảnh báo sớm sớm và tiếp cận nhanh đến các quỹ là điều cần thiết. Đảm thiên tai, cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai chính và nâng bảo rằng chính phủtiếp cận đủ nguồn lực để ứng phó khẩn cao an toàn đập. Thêm vào đó, Ngân hàng đã huy động 10 cấp nhanh chóng là một bước quan trọng để giảm thiểu tác triệu USD vốn ủy thác thông qua chương trình hợp tác: Quỹ động của thiên tai đến con người (Ngân hang thế giới, 2017i) Toàn cầu cho Giảm thiểu và Cứu trợ thiên tai nhằm tăng Để đối phó với các rủi ro thiên tai trên toàn thế giới, cường các chính sách và khung pháp lý của chính phủ về Ngân hàng Thế giới đang hợp tác với nhiều quốc gia thức giữa quản lý rủi ro thiên tai và thúc đẩy trao đổi kiến ​​ về quản lý rủi ro thiên tai. Học hỏi từ kinh nghiệm toàn Việt Nam và các quốc gia khác. Lĩnh vực ưu tiên tiếp theo sẽ cầu, Ngân hàng đã phát triển một cách tiếp cận tổng hợp để là tích hợp kế hoạch tính thích ứng vào đầu tư cho phát triển quản lý rủi ro thiên tai, bao gồm một khung chính sách vững đô thị, giao thông, nông nghiệp và quản lý tài nguyên nước mạnh, đầu tư vào giảm thiểu rủi ro và tài trợ rủi ro thiên tai. (Ngân hàng Thế giới, 2018j). Tiếp cận theo từng giai đoạn là cần thiết cho quản lý cứu và điều tra cơ bản về tình trạng đất và dự báo, phòng rủi ro khẩn cấp và rủi ro dài hạn bằng cách xây dựng chống và ứng phó với xói lở và sạt lở vùng ven biển và khả năng thích ứng cho tất cả các loại rủi ro. Việt Nam ven sông. cần lập chiến lược và phối hợp thực hiện các biện pháp quan trọng và nỗ lực phục hồi giải quyết các tác động của 5.4.2  Cần có cách tiếp cận tổng thể và tổng hạn hán, lũ lụt và các rủi ro khác liên quan đến khí hậu và hợp cho các biện pháp công trình và phi công làm việc hướng tới khả năng thích ứng với khí hậu tốt hơn. trình trong các lĩnh vực then chốt dựa trên tám Mục tiêu là đảm bảo rằng các hoạt động phát triển hiện tại “giải pháp bắt buộc” và tương lai là bền vững và thích ứng với khí hậu. Việc lập Báo cáo Hướng tới Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp ở kế hoạch phải được hỗ trợ bởi nền tảng kiến ​​ thức và khoa Việt Nam nêu bật bốn “giải pháp bắt buộc” đối với tính học tốt nhằm xác định mục tiêu và ưu tiên đầu tư vào phát sẵn sàng, ứng phó và phục hồi sau thiên tai, và bốn giải triển công nghệ và áp dụng, cơ sở hạ tầng và tăng cường pháp bắt buộc đối với xây dựng khả năng thích ứng năng lực. chống chịu. Cho ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (bảng Tiếp cận theo từng giai đoạn bao gồm những hành 5.1; Ngân hàng Thế giới 2017h). động trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Bước đầu tiên trong ngắn hạn là đánh giá và cố gắng giải quyết các 5.4.3  Cải thiện lập kế hoạch tài chính sẽ là cốt thách thức phối hợp và thực thi đa ngành bằng cách nâng yếu để thiết lập một hệ thống vững vàng để cao hiệu quả và phối hợp theo chiều ngang giữa các ngành phòng ngừa, chuẩn bị và ứng phó với thiên tai cũng như theo chiều dọc ở cấp quốc gia, cấp khu vực và cấp tỉnh. Trong trung hạn, Ban chỉ đạo Trung ương về Bộ Tài chính có thể chủ trì trong việc lập kế hoạch tài phòng chống thiên tai cần phát huy vai trò thúc đẩy phối chính cho thiên tai bằng cách tạo ra một chiến lược tài hợp liên bộ và đóng vai trò tư vấn cho quản lý tổng hợp rủi chính quản lý rủi ro thiên tai toàn diện. Mặc dù chính ro thiên tai. Về lâu dài, quản lý rủi ro thiên tai và các biện phủ đã có một số công cụ tài chính, có quá nhiều phụ thuộc pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cần được lồng ghép vào ngân sách của chính phủ tại tất cả các cấp để tài trợ vào quy hoạch quản lý tài nguyên và sử dụng đất cho tất cả cho phòng ngừa thiên tai và ứng phó và phục hồi sau thiên các ngành nhạy cảm với khí hậu. tai. Nâng cao phối hợp các công cụ này có thể giúp chính Cần tăng cường nghiên cứu về các rủi ro để xác định phủ quản lý tốt hơn các chi phí cho thiên tai và đảm bảo giải pháp. Cần tiếp tục nghiên cứu về nguyên nhân và giải rằng nguồn vốn sẽ được phân phối hiệu quả và vào đúng pháp phòng ngừa sụt lún đất. Ngoài ra, cần tiếp tục nghiên thời điểm. Ngoài ra, cần rà soát đánh giá lại việc phân bổ C ải thiện quản lý rủi ro đang gi a tă ng 67 BẢNG 5.1:  Phòng chống thiên tai và lồng ghép tính thích ứng Ngắn hạn: Thiết kế, thí điểm và chuẩn hóa các thực hành đã được chứng minh Trung/dài hạn: Mở rộng quy mô và thể chế hóa hoạt động Sẵn sàng, ứng phó và phục hồi thiên tai thông minh hơn Công cụ xây dựng khả năng chống chịu trong quá trình phát triển 1. Hệ thống giám sát và cảnh báo hạn hán tích hợp để liên kết 1. Hệ thống cho phép quản lý tổng hợp tài nguyên nước (các khía các hệ thống khí tượng thủy văn cho quy trình sẵn sàng và ứng cạnh về cung và cầu cho tài nguyên nước) và quy hoạch sử phó thiên tai. dụng đất nhạy cảm với khí hậu ở cấp lưu vực sông, vùng ven 2. Chiến lược bảo vệ tài chính để tài trợ hiệu quả cho ứng phó biển và các cấp lưu vực. và phục hồi. 2. Thực hành nông nghiệp tốt thông minh với khí hậu đối với cây 3. Các hệ thống hỗ trợ xã hội thích ứng để hỗ trợ các hộ gia đình trồng, vật nuôi, thủy sản và các tài sản sản xuất khác. dễ bị tổn thương. 3. Tiếp cận dựa vào cộng đồng để quản lý rủi ro thiên tai và có 4. Phân tích rủi ro và tính dễ bị tổn thương để cung cấp vị trí các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, và nguồn nhân cụ thể và khả năng phân phối tại điểm cuối cùng cho khu vực lực có tay nghề để thực hiện. mục tiêu hỗ trợ và cho dân chúng. 4. Trao quyền cho những người dễ bị tổn thương tiếp cận các cơ hội giảm rủi ro để tăng cường khả năng chống chịu và tăng cường sinh kế. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2017h. kinh phí giữa ngăn ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả và bảo hiểm để đảm bảo nguồn vốn từ khu vực tư nhân, rủi ro thiên tai; tập trung vào ngăn ngừa rủi ro. Kết hợp các giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, và/hoặc kết hợp công cụ tài chính có thể cho phép chính phủ và cộng đồng các cơ chế huy động vốn từ khối tư nhân và xã hội dân sự.3 huy động, tiếp cận và giải ngân tài chính từ các nguồn Ngoài ra, các công cụ cải tiến cần được xây dựng để giúp công và tư một cách nhanh chóng. Với những khó khăn về đối phó với những khó lường về thiên tai và biến đổi khí tài chính, chính phủ cũng có thể tìm đến các thị trường vốn hậu (hộp 5.6). HỘP 5.5:  Đổi mới trong lập kế hoạch tài chính cho thiên tai Chương trình Lựa chọn Rút vốn Ứng phó Thảm họa (CAT Một sự đổi mới khác là thành lập Quỹ Phòng chống DDO) ở Philippines kết hợp các cải cách trong chính sách quản thiên tai tại Mexico (FONDEN) để hỗ trợ cứu trợ và tái lý rủi ro thiên tai với các công cụ tài chính đổi mới, cho phép thiết khi có thiên tai. Các nguồn của FONDEN, được chính quyền địa phương tiếp cận tài chính một cách kịp thời. tận dụng với các công cụ dựa vào thị trường, cho phép Nước này đã mở một dòng tiếp cận tín dụng CAT DDO vào chuyển giao rủi ro thông qua bảo hiểm và các cơ chế khác năm 2017 theo đó đã giúp đạt được cải cách quản lý cơ bản rủi như cam kết đối phó thảm họa. Năm 2011, FONDEN đã ro thiên tai trong khi cung cấp tài chính nhanh chóng cho việc bảo đảm bồi thường cho tài sản của chính phủ và nhà ở khôi phục và tái xây dựng sau thảm họa. Năm 2013, CAT DDO thu nhập thấp với một hiệp định tái bảo hiểm lớn hơn đã cho phép chính phủ Philippines huy động 600 triệu USD chỉ mức thiệt hại trị giá 400 triệu đô la Mỹ. FONDEN hiện vài ngày sau cơn bão nhiệt đới Haiyan. Văn phòng quản lý rủi cung cấp một trong những phương tiện tài chính thiên tai ro thiên tai đã được thiết lập ở 80 tỉnh và ở hơn 90% thành phố công phu nhất trên thế giới. và đô thị, với ngân sách và nhân sự được phân bổ. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018j. 5.4.4  Quản lý rủi ro –vận hành và an toàn đập - việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước, giải pháp ở cấp cần phải được tích hợp trong quy hoạch lưu vực lưu vực có thể được thành lập theo cách tương tự, theo đó, quy hoạch lưu vực được chỉ đạo bởi một tổ chức lưu vực Cách tiếp cận tổng hợp toàn lưu vực không chỉ có thể sông hoặc bằng cách tổ chức theo chức năng cho việc phối tăng cường ứng phó và thích ứng với thiên tai mà còn hợp liên ngành, có thể kết hợp với việc phân bổ nguồn vốn thúc đẩy năng suất kinh tế. Báo cáo năm 2017 Hướng tới dựa theo quy hoạch lưu vực. Việc thiết lập thể chế tương quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp ở Việt Nam khuyến nghị tự cũng có thể mang lại sự quản lý phối hợp cho vận hành tìm giải pháp cho thách thức phối hợp và thực hiện liên và an toàn các hồ đập trên mỗi lưu vực sông. Thêm vào ngành (xem phần 5.4.1), bằng cách “nâng cao hiệu quả và đó, hệ thống thông tin khí tượng-thủy văn và tài nguyên phối hợp theo chiều ngang giữa các ngành cũng như theo nước được thiết lập trên toàn Việt Nam (xem hộp 6.6 trong chiều dọc ở cấp quốc gia, cấp khu vực và cấp tỉnh” (Ngân chương 6) có thể phục vụ cho 3 mục đích trong quy hoạch hàng Thế giới 2017h). Do đây cũng là thách thức đối với lưu vực: cảnh báo lũ lụt và hạn hán; quy hoạch lưu vực; 68 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC và quản lý sông, bao gồm cả giám sát đập. Một nghiên cứu lý dòng chảy và phê duyệt vận hành liên hồ chứa gần đây ở tỉnh Ninh Thuận cho thấy làm thế nào cách tiếp (Chính phủ 2012). Luật Thủy lợi 2017 giao trách cận tổng hợp toàn lưu vực, bao gồm quy hoạch phối hợp nhiệm an toàn đập cho Bộ Nông nghiệp và Phát cho hồ chứa và công nghệ tiết kiệm nước tiên tiến, không triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh: “Trước chỉ tăng cường khả năng thích ứng đối với lũ lụt và hạn mùa mưa hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển hán định kỳ mà còn tăng năng suất kinh tế và hỗ trợ quy nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh hoạch phát triển kinh tế xã hội tốt hơn (Ngân hàng Thế giá an toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương giới 2018a). án tích nước hồ chứa nước và giải pháp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.” Ghi chú: (Chính phủ 2017, Điều 45) 1. Năm 2013, Chính phủ đã thực hiện một nghiên cứu 3. Một ví dụ tốt về cách tiếp cận hợp tác công - tư này lớn về tác động của phát triển thượng nguồn trên là nỗ lực gần đây của Bộ Tài chính để áp dụng bảo Đồng bằng sông Cửu Long. [42.2; Tài liệu 2.7] hiểm cho cơ sở hạ tầng công cộng thông qua việc 2. Điều 53.2 và 60.5 Luật Tài nguyên nước 2012 giao sửa đổi Luật quản lý tài sản công. cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trách nhiệm quản Phần 3 Nâng cao quản trị — Khung quản trị, ​​ tài chính Đổi mới và Nâng cao hiệu quả và hoàn thiện quá trình thực thi chính sách sẽ giúp Việt Nam bảo vệ tài nguyên nước và duy trì tăng trưởng, bởi vì phần lớn phát triển của Việt Nam phụ thuộc vào nguồn nước. Để giải quyết các thách thức mới nảy sinh - như ô nhiễm, biến đổi khí hậu và cung cấp dịch vụ cho nông nghiệp và sinh hoạt - cần thực hiện cải cách chính sách một cách tổng hợp nhằm giải quyết sự thiếu hiệu quả và phân tán lợi ích. Điều này sẽ đòi hỏi phải chú ý nhiều hơn đến khía cạnh không gian của chính sách thông qua quy hoạch cấp lưu vực, huy động đủ vốn trong giai đoạn khó khăn về tài chính và nhấn mạnh vào trách nhiệm giải trình và các ưu đãi nhằm tuân thủ các quy định. © Hoang Minh Tran / World Bank 6 Khung Quản trị Nước của Việt Nam Khung quản trị nước của Việt Nam là hợp lý, nhưng các thể chế đang gặp khó khăn trong giải quyết mức độ căng thẳng đang gia tăng • Khung pháp lý về tài nguyên nước đã được xây dựng và từng bước hoàn thiện. • Phần lớn cơ cấu thể chế đã được luật quy định rõ ràng. Tuy nhiên, huy động sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn là một thách thức lớn. Tất cả các cơ quan quản lý, bao gồm Bộ TNMT-cơ quan chủ trì quản lý tài nguyên nước- đều thiếu nguồn lực thực hiện chức năng nhiệm vụ. • Xây dựng các quy hoạch tài nguyên nước đang được tiến hành nhưng còn khó khăn và chậm tiến độ. Chưa hoàn thành điều tra cơ bản tài nguyên nước quốc gia. Chưa có quy hoạch tổng thể chung cho cả nước. Các bộ, ngành và địa phương tự xây dựng quy hoạch riêng, dẫn đến nguy cơ phân tán và thiếu đồng bộ. • Khung quản trị nước của Việt Nam có mục đích lồng ghép quy hoạch và quản lý ở cấp lưu vực song thành công trong việc thành lập các tổ chức lưu vực sông và đảm bảo quy hoạch lưu vực còn hạn chế. Cần tăng cường trao quyền cho các tổ chức này, phân bổ đủ nguồn lực và đảm bảo các tổ chức này đại diện đầy đủ quyền lợi của các bên liên quan. • Nguồn tài chính cho quản lý tài nguyên nước còn thiếu, phí và lệ phí liên quan đến tài nguyên nước chưa đủ để bù đắp các chi phí hoặc chưa đủ để thay đổi hành vi. • Các cơ chế khuyến khích bảo tồn và bảo vệ tài nguyên nước đã được pháp luật quy định, nhưng chưa có đánh giá về tính hiệu quả của các cơ chế này. • Giám sát tuân thủ pháp luật trong ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm còn thấp, gây tác động tiêu cực đến các nguồn nước. • Các cơ chế giải quyết vấn đề nước xuyên biên giới đã tạo những lợi ích cụ thể, song còn thách thức. Vì Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các nguồn nước xuyên biên giới, cần thực hiện cơ chế đàm phán với các con sông khác. • Vướng mắc chính của việc lập quy hoạch là thiếu thông tin. Mặc dù đã bắt đầu xây dựng hệ thống thông tin để lập quy hoạch và quản lý song còn thiếu dữ liệu và đặc biệt là bất cập trong chia sẻ thông tin. Cần hoàn thiện đầu tư vào thu thập cơ sở dữ liệu và chuyển dữ liệu thành thông tin. 6.1  Khung pháp lý về tài nguyên nước đã Luật Tài nguyên nước được ban hành, giao trách nhiệm được xây dựng và từng bước hoàn thiện quản lý tài nguyên nước cho Bộ NNPTNT vào sau đó là Bộ TNMT khi Bộ này thành lập năm 2002. Luật đã quy 6.1.1  Khung pháp lý về tài nguyên nước đã định các chính sách cơ bản để đạt được cách tiếp cận tổng được xây dựng trong hơn hai thập kỷ qua thể. Các chính sách này được cụ thể hóa bởi các Nghị định và đạt mức độ toàn diện và thông tư (xem Phụ lục B). Năm 2012, Luật Tài nguyên Khung thể chế và quản trị về tài nguyên nước đã phát nước được sửa đổi nhằm tăng cường cách tiếp cận tổng triển cùng thời gian để đáp ứng các thách thức ngày thể về tài nguyên nước và giao trách nhiệm quản lý với sự một tăng trong quản lý ngành. Năm 1998, lần đầu tiên thống nhất quản lý chung bởi Bộ TNMT (hộp 6.1). Một số 71 72 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC nội dung chính của Luật tài nguyên nước 2012 bao gồm: Theo Bộ TNMT, một số văn bản pháp lý đang được xây i) Quy định về điều tra cơ bản, chiến lược và quy hoạch dựng nhằm tiếp tục hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên tài nguyên nước; ii) Quy định về bảo vệ và phát triển bền nước 2012 (phụ lục B), bao gồm: a) quy hoạch quốc gia vững chất lượng và số lượng tài nguyên nước; iii) Quy về điều tra cơ bản và thông tin tài nguyên nước; b) các quy định về phân bổ và sử dụng nước, bao gồm nước dưới đất; hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước iv) Quy định các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên liên tỉnh, quy hoạch tài nguyên nước tỉnh, thành phố trực nước ở cấp trung ương và địa phương (Phụ lục B). thuộc trung ương; c) biện pháp hỗ trợ bảo tồn tài nguyên Chính phủ và Bộ TNMT đã ban hành nhiều nghị định nước, các nguồn nước và ven sông; và d) quy định bổ sung và thông tư hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên nước về quản lý và tái sử dụng nước thải. (Phụ lục B), bao gồm: đánh giá, quy hoạch và quản lý Một số văn bản khác cũng cần được các Bộ tiếp tục tài nguyên nước; bảo vệ và bảo tồn tài nguyên nước, bao ban hành, bao gồm: Bộ Khoa học và Công nghệ về tiêu gồm quy định về dòng chảy tối thiểu; khuyến khích đầu tư chí sản phẩm thiết bị công nghệ sử dụng nước tiết kiệm; trong ngành nước và môi trường; quy định tiền cấp quyền Bộ NNPTNT về tiêu chí công nghệ, kỹ thuật biện pháp khai thác; quy định về hạn chế khai thác nước dưới đất; và tưới tiết kiệm cho nông nghiệp, và phương pháp xác định quy định xử phạt vi phạm pháp luật. tỉ lệ nước hồi qui; và Bộ Tài chính về các chính sách ưu đãi, vay vốn, miễn giảm thuế (xem Phụ lục B). HỘP 6.1:  Tóm tắt trách nhiệm và quyền hạn pháp lý của Bộ TNMT theo Luật Tài nguyên Nước 2012 và Luật Quy hoạch 2017 Khung pháp lý • Quy định về bảo tồn nước (39–53) • Bộ TNMT thống nhất chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của • Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định và tổ chức lưu vực sông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ tiêu chuẩn dựa trên Luật Tài nguyên Nước (70.2 (a)) quan, tổ chức có liên quan trong việc điều hòa, phân phối tài • Thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước, Ủy nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo ban sông Mê Công Việt Nam và các tổ chức lưu vực sông vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác (RBOs (70.2 (k)) hại do nước gây ra trên các lưu vực sông (72.2 (c)) • Giám sát và tư vấn về các vấn đề nước xuyên biên giới (67.2) Phân bổ và quản lý tài nguyên nước Đánh giá thông tin và tài nguyên • Phân bổ nguồn nước và cấp giấy phép (54–56) • Thu thập dữ liệu, hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin và chia • Quản lý dòng chảy và chủ trì, xây dựng các quy trình vận sẻ thông tin dữ liệu (13.2, 70.2 (h)) hành liên hồ chứa (53.2, 60.5) • Đánh giá tài nguyên nước (10.2–13.1) • Quản lý và điều phối nước dưới đất (35–36, 52, 56) • Giám sát tài nguyên nước (28) • Vùng bảo vệvà lưu lượng tối thiểu (70.2 (c)) • Cảnh báo sớm về các sự kiện cực đoan và có hại (70.2 (g)) • Xử lý các tranh chấp và vi phạm (70.2 (i)) • Nhận thức và giáo dục cộng đồng (70.2 (d)) Kiểm soát ô nhiễm Chiến lược và quy hoạch tài nguyên nước • Giám sát kiểm soát ô nhiễm và làm sạch các con sông • Chiến lược tài nguyên nước (14.4) lớn (27.4) • Tổ chức lập Quy hoạch ở cấp lưu vực cấp quốc gia và liên • Giấy phép xả thải (37) tỉnh trình Thủ tướng ban hành (15–24) Nguồn: Chính phủ Việt Nam (2012); tài liệu tham khảo từ Luật Tài nguyên nước 2012. 6.1.2  Khung pháp lý về bảo vệ môi trường bổ nước. Các luật này và các nghị định và văn bản hướng sung khung pháp lý về tài nguyên nước dẫn thi hành (xem Phụ lục B) tạo một hệ thống công cụ chính sách xử lý ô nhiễm nước, bao gồm: đánh giá tác Ngoài Luật Tài nguyên nước 2012 còn có Luật Bảo vệ động môi trường, tiêu chuẩn môi trường nguồn nước, tiêu môi trường 2014. Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được chuẩn thải, phí xả thải, thanh kiểm tra, quan trắc, ưu đãi tầm quan trọng của bảo vệ môi trường ngay từ những ngày trong bảo vệ môi trường thông qua vốn vay ưu đãi, miễn đầu của quá trình Đổi mới (xem Chương 1). Luật Bảo vệ giảm thuế và ưu đãi về đất đai, xác nhận hoàn thành công Môi trường (BVMT) đầu tiên được ban hành vào năm trình bảo vệ môi trường, tuyên truyền giáo dục về môi 1993 và sửa đổi vào 2005 và 2014 nhằm đáp ứng yêu cầu trường. Nguồn kinh phí cho bảo vệ môi trường, bao gồm thực tiễn. Bảo vệ môi trường nước luôn là nội dung chính bảo vệ môi trường nước, đã được phân bổ khoảng 1% chi của các chính sách và văn bản pháp quy. ngân sách hàng năm. Luật BVMT trong cả ba phiên bản- 1993, 2005 và 2014- đều có điều khoản quy định cụ thể về xử lý ô nhiễm Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 73 6.1.3  Thủy lợi và các lĩnh vực quan trọng chống lũ lụt. Luật Phòng chống thiên tai 2013 quy định khác liên quan đến tài nguyên nước thuộc vai trò của Bộ NNPTNT trong điều phối quy hoạch và ứng trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và phó với thiên tai. Luật Thủy lợi 2017 quy định trách nhiệm của Bộ NNPTNT trong quy hoạch, xây dựng và quản lý Phát triển nông thôn (Bộ NNPTNT) các công trình thủy lợi và quản lý tài nguyên nước liên Vai trò của Bộ NNPTNT trong ngành nước được quy quan cũng như tài chính và phục hồi chi phí (xem hộp 6.2). định bởi một số luật, gần đây nhất là Luật Thủy lợi năm Luật Thủy lợi 2017 cũng quy định Bộ NNPTNT phối hợp 2017. Một số luật, nghị định và các văn bản liên quan quy với Bộ TNMT và UBND các tỉnh. Chính phủ đã ban hành định trách nhiệm của Bộ NNPTNT về thủy lợi và các lĩnh 5 nghị định và 3 thông tư về hướng dẫn thi hành Luật Thủy vực liên quan. Luật Đê điều 2006 quy định trách nhiệm lợi 2017 (xem Phụ lục B). của Bộ NNPTNT trong duy trì hệ thống đê điều và phòng HỘP 6.2:  Tóm tắt các trách nhiệm và quyền hạn theo luật định của Bộ NNPTNT theo Luật Thủy lợi 2017 • Các kế hoạch và công trình theo luật này phải nằm trong • Quy hoạch tổng thể thủy lợi cho lưu vực và cho vùng QLTNN (phối hợp giữa Bộ TNMT và BỘ NN&PTNT) khuôn khổ QLTHTNN và phù hợp với các quy hoạch (cho 20 năm, được cập nhật sau mỗi 5-10 năm) (11) tổng thể về tài nguyên nước (12) • Bộ NNPTNT chịu trách nhiệm về quy hoạch tổng thể và • Công trình phải hiệu quả và thúc đẩy bảo tồn và năng suất các công trình thực hiện trên nhiều tỉnh (UBND tỉnh cho sử dụng nước (25) các công trình nội tỉnh) (14.1) • Tài nguyên nước cho các công trình thủy lợi được phân • Quy hoạch tổng thể quốc gia được phê duyệt bởi Thủ bổ và cấp phép bởi Bộ TNMT (và UBND cấp tỉnh) (58) tướng Chính phủ (14.2) • Bộ TNMT (và UBND tỉnh) cấp giấy phép xả thải nhưng • Bộ NNPTNT phê duyệt quy hoạch liên tỉnh và nội tỉnh xả nước thải vào các công trình thủy lợi phải tuân theo (14.2) Luật Thủy lợi (58) Quản lý các công trình thủy lợi (Trách nhiệm của Bộ • Đối với các công trình thủy lợi, Bộ NNPTNT là đầu mối NNPTNT và UBND tỉnh) cho các quy hoạch, tiêu chuẩn, quy định và các vấn đề về • Bộ NNPTNT quản lý các công trình lớn và liên tỉnh, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, vv… và cho UBND tỉnh quản lý các công trình nhỏ hơn (21) các nội dung sau: hệ thống thủy văn và phân phối trợ cấp; • Các tổ chức thủy nông cơ sở (đã đăng ký là các hợp tác và hợp tác quốc tế (56) xã) và liên hiệp của họ có thể quản lý cơ sở hạ tầng và có • UBND tỉnh có cùng trách nhiệm ở cấp tỉnh và phải báo thể nhận hỗ trợ của nhà nước (50–52) cáo hàng năm cho Bộ NNPTNT (57) Thu hồi chi phí và tài chính) Quy hoạch các công trình thủy lợi (Trách nhiệm của Bộ NNPTNT và UBND tỉnh) • Thu hồi chi phí có thể bao gồm khấu hao và lợi nhuận trong mức trần của Bộ Tài chính (34) • Điều tra cơ bản về thủy lợi, bao gồm dự báo biến đổi khí • Thu hồi chi phí cho công trình nhà nước cũng dựa trên hậu, v.v. (9.2) điều kiện kinh tế xã hội và khả năng thanh toán (34) • Chiến lược thủy lợi (cho 30 năm, cập nhật mỗi thập kỷ) (10) • Chính phủ có thể trợ cấp cả đầu tư và vận hành (36) Nguồn: Chính phủ Việt Nam (2017a); tài liệu tham khảo là Luật Thuỷ lợi 2017. 6.1.4  Các văn bản pháp lý liên quan đến thành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Năm ngành nước 2002, Việt Nam nhận thức được nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước và tách quản lý tài nguyên Có 09 luật cùng các pháp lệnh và nghị định liên quan nước riêng với các đối tượng sử dụng nước. Theo cách bổ sung cho Luật Tài nguyên nước và Luật Bảo vệ môi tiếp cận này, Bộ TNMT chịu trách nhiệm quản lý tài trường. Các văn bản này quy định về phòng chống lũ lụt, nguyên nước chung trong khi các Bộ khác chịu trách quản lý rủi ro thiên tai, an toàn đập và bảo vệ môi trường. nhiệm trong các ngành sử dụng nước. Chi tiết tại Phụ lục B. 6.2.1  Các Bộ và hệ thống quản lý nhà nước ở 6.2  Cấu trúc thể chế địa phương Trong những năm đầu thành lập đất nước, tài nguyên Trách nhiệm đối với nguồn nước được chia theo chiều nước và thủy lợi được quản lý chung. Năm 1962, Bộ ngang giữa các bộ ngành và các sở địa phương. Có bốn bộ Thủy lợi được thành lập quản lý tài nguyên nước và chính chịu trách nhiệm về nguồn nước (Hình 6.1): thủy lợi. Năm 1995, Bộ này sáp nhập với một số Bộ 74 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT): quản lý Bộ Công Thương (Bộ CT): quản lý thủy điện và nước tài nguyên, bảo vệ môi trường nước, kiểm soát ô nhiễm, cho công nghiệp. ban hành và giám sát thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật môi Bộ Xây dựng (Bộ XD): chịu trách nhiệm cấp nước đô trường nước, đầu mối quốc gia về các điều ước quốc tế về thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô nguồn nước và môi trường, thường trực Hội đồng quốc thị và khu dân cư nông thôn tập trung; quản lý chất thải rắn gia Tài nguyên nước, Ủy ban Sông Mekong Việt Nam sinh hoạt đô thị và khu dân cư nông thôn tập trung. và các tổ chức lưu vực sông. Bộ có 05 đơn vị liên quan Ngoài ra, Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) chịu đến tài nguyên nước: Cục Quản lý tài nguyên nước (Cục trách nhiệm quản lý và phát triển cảng, đường thủy nội QLTNN), Trung tâm quy hoạch điều tra tài nguyên nước, địa, hàng hải. Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ KHCN) Viện Khoa học tài nguyên nước, Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng và Ủy ban Sông Mê Công Việt Nam. Cục QLTNN cũng nước và thúc đẩy đổi mới công nghệ. Bộ Y tế có trách đã thành lập chi cục QLTNN tại ba miền Bắc, Trung và nhiệm hướng dẫn kỹ thuật và kiểm tra chất lượng nước Nam. Tại các địa phương là các phòng quản lý tài nguyên cấp ở đô thị và nông thôn (bao gồm cả bệnh viện). Bộ nước trực thuộc Sở TNMT các tỉnh thành và các phòng tài Tài chính (Bộ TC) có trách nhiệm về thuế, phí về nước, nguyên và môi trường ở quận huyện. nước thải và môi trường. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ KHĐT) tổng hợp các dự án đầu tư về tài nguyên nước, NNPTNT): quản lý thủy lợi và cơ sở hạ tầng thủy lợi liên lập kế hoạch và trình Thủ tướng phê duyệt. Mỗi bộ có quan, kiểm soát lũ lụt, cấp nước nông thôn, và ứng phó với các cơ sở ở cấp tỉnh và huyện. thiên tai, bao gồm quản lý sạt lở bờ biển, bờ sông và đê điều. HÌNH 6.1:  Cơ cấu tổ chức và thể chế ngành nước và nước thải Việt Nam CHÍNH PHỦ TRUNG ƯƠNG ỦY BAN SÔNG MÊ CÔNG Việt Nam HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC Bộ TNMT Bộ NN& Bộ CT Bộ XD Bộ KH&CN BỘ GTVT BỘ Y Tế Bộ TC Bộ KHĐT Bộ CA PTNT QLnhà nước chung về tài QL đê điều và Thủy điện, Cấp nước đô thị Thẩm định Giao thông Tiêu chuẩn Ngân sách KH&ĐT Theo dõi nguyên nước, bảo vệ môi công trình nước cho và khu CN; thoát và thiết lập thủy chất lượng quốc gia cho chung giám sát ô trường nước, kiểm soát ô thủy lợi; Quản công nước và xử lý quy chuẩn nước uống dự án về TNN, nhiễm nhiễm, ban hành và giám lý lũ, cấp và nghiệp nước thải đô thị CLN, bằng thuế, phí về sát thực hiện các quy chuẩn tiêu thoát và khu dân cư sáng chế nước và môi kỹ thuật môi trường nước, nước nông nông thôn tập công nghệ trường đầu mối quốc gia về các thôn, nước trung; quản lý nước điều ước quốc tế về nguồn cho thủy sản, chất thải rắn sinh nước và môi trường, phòng chống hoạt đô thị và thường trực Hội đồng quốc thiên tai, khu dân cư nông gia Tài nguyên nước, Ủy quản lý sạt lở thôn tập trung ban Sông Mekong Việt Nam bờ sông, bờ và các tổ chức lưu vực sông biển ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ Sở TNMT Sở NN& Sở CT Sở XD Sở KH&CN Sở GT Sở Y Tế Sở TC Sở KHĐT CA Tỉnh/TP PTNT QLNN trực QL công trình Thủy điện, Cấp thoát Đóng góp QL Giao Giám sát Ngân sách KH&ĐT Theo dõi tiếp quan trắc thủy lợi, quản nước cho nước cho xây dựng thông thủy chất lượng quốc gia chung giám sát ô chất lượng và lý lũ, cấp và công nghiệp đô thị quy chuẩn nước uống cho dự án nhiễm số lượng nước thoát nước CLN, bằng về TNN nông thôn, sáng chế nước cho thủy công nghệ sản, phòng nước chống thiên tai, quản lý sạt lở bờ sông, bờ biển ỦY BAN NHÂN QUẬN/HUYỆN Giám sát và bảo vệ TNN, ứng phó với các tình huống bất ngờ về TNN ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ Giám sát và bảo vệ TNN, ứng phó với các tình huống bất ngờ về TNN Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước (2030WRG, 2017). Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 75 6.2.2  Nhiều trách nhiệm quản lý về nước được để thực hiện những nhiệm vụ lớn về tài nguyên nước. Tại phân cấp Bộ TNMT, Cục Quản lý Tài nguyên nước (Cuc QLTNN) còn thiếu nguồn nhân lực. Số lượng biên chế hạn chế ở cả Trách nhiệm về tài nguyên nước và dịch vụ tại tỉnh trung ương (Cục QLTNN có khoảng 157 cán bộ, trong đó được phân cấp cho chính quyền địa phương. Việt Nam biên chế là 60) và địa phương (phòng quản lý tài nguyên có mức độ ủy quyền đặc biệt cao về trách nhiệm, tài nước thuộc sở TNMT có khoảng 6 người/tỉnh, cán bộ ở chính và nguồn nhân lực cho chính quyền địa phương. phòng tài nguyên môi trường huyện chỉ là kiêm nhiệm). Chi tiêu địa phương hiện chiếm hơn 70% tổng đầu tư Nhiều cán bộ không được đào tạo chuyên sâu và thiếu công. Sự phân cấp này được phản ánh trong trách nhiệm kinh nghiệm về tài nguyên nước nên rất khó để có thể đối với tài nguyên nước. Ở cấp địa phương, UBND tỉnh thực hiện đầy đủ và tốt các nhiệm vụ hiện nay. Đặc biệt và dưới tỉnh là các UBND huyện - chịu trách nhiệm phát tại nhiều địa phương chưa có cán bộ chuyên trách về tài triển và quản lý tài nguyên nước và các dịch vụ nước nguyên nước mà cán bộ làm công tác khí tượng thủy văn và thủy lợi trong phạm vi quyền hạn của họ. Chỉ có kiêm quản lý tài nguyên nước. Còn thiếu kinh phí cho những trách nhiệm thuộc phạm vi liên tỉnh như các dự các hoạt động quản lý tài nguyên nước ở cấp trung ương án lớn được quản lý trực tiếp bởi các Bộ. Ví dụ như, hơn và địa phương. 70% ngân sách thủy lợi, được quản lý bởi các UBND Mặc dù đã có sự phân công trách nhiệm giữa các tỉnh chứ không phải bởi Bộ NNPTNT. Chính quyền địa Bộ ngành về quản lý tài nguyên nước song còn chồng phương có các mức năng lực khác nhau về lập kế hoạch chéo về nhiệm vụ và bất cập trong phối hợp giữa các và quản lý. Các Sở địa phương về nguyên tắc chịu trách cơ quan. nhiệm trước chính quyền địa phương nhưng cũng chịu Việc phân quyền trong lập quy hoạch liên quan đến trách nhiệm trước các Bộ chủ quản của họ. (Ngân hàng tài nguyên nước đã dẫn đến việc các Bộ, ngành đều xây Thế giới 2017a). dựng quy hoạch phát triển chuyên ngành theo yêu cầu 6.2.3  Quản lý tài nguyên nước gặp một số của Bộ mình đặt ra. Ví dụ như, Bộ NNPTNT xây dựng quy hoạch thủy lợi; Bộ CT xây dựng quy hoạch phát thách thức về mặt thể chế triển hệ thống thủy điện; Bộ GTVT xây dựng quy hoạch Để tất các bên lợi ích ở cấp ngành và cấp địa phương phát triển hệ thống giao thông thủy. Việc thiếu phối hợp làm việc cùng nhau là một thách thức lớn về sự phối giữa các ngành dẫn đến những xung đột trong khai thác hợp theo chiều ngang và theo chiều dọc. Với cấu trúc sử dụng nước, làm gia tăng nguy cơ thiếu nước và ô thể chế phức tạp, đảm bảo cách tiếp cận đa ngành, liên nhiễm môi trường nước mặt. Còn mâu thuẫn về lợi ích thể chế để lập kế hoạch, phát triển và quản lý đặc biệt liên quan đến tài nguyên nước như giữa chống lũ với khó khăn cho quản lý nước, một lĩnh vực liên quan đa phát điện; giữa phát điện với cấp nước tưới; giữa phát ngành và đa thẩm quyền. Quy mô của thách thức này điện với cấp nước cho hạ du, nước sinh hoạt, nước để có thể được minh họa qua một phân tích của Nhóm Tài đẩy mặn cửa sông. nguyên nước 2030 (2017): để giảm mức độ căng thẳng về nước trong một lưu vực, cần có 24 biện pháp từ bảy bộ, 6.3  Xây dựng các quy hoạch tài nguyên sáu hội đồng tỉnh, nhiều thành phố, nhiều công ty thủy nước đang được tiến hành nhưng còn lợi và các công ty tư nhân, và hàng triệu nông dân và cư khó khăn và chậm tiến độ. dân thành phố. Năng lực quản lý tài nguyên nước ở các cấp được 6.3.1  Điều tra cơ bản về tài nguyên nước đang phân quyền còn khá yếu, đặc biệt là dưới cấp tỉnh. Một được tiến hành nhưng có khó khăn trong thực số tỉnh có năng lực lập quy hoạch và quản lý tài nguyên hiện nước, nhưng hầu hết các tỉnh chưa có hướng dẫn chi tiết Mặc dù đã có nhiều chuyển biến kể từ khi Luật Tài về phân cấp cho huyện và xã. Nguồn nhân lực về quản lý nguyên nước 2012 được ban hành, song quy hoạch tài nguyên nước, đặc biệt là ở cấp địa phương còn thiếu điều tra cơ bản tài nguyên nước tổng thể cho cả nước và yếu về số lượng và chất lượng. Cần tăng cường nỗ lực chưa được hoàn thành. Luật Tài nguyên nước đã quy đẩy mạnh quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường định Bộ TNMT có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổng ở cấp cơ sở. thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng nhằm Mặc dù chịu trách nhiệm chính về quản lý tài phục vụ cho công tác chiến lược, quy hoạch, cấp phép, nguyên nước song Bộ TNMT còn thiếu nguồn lực để quản lý và điều phối tài nguyên nước (hộp 6.3). thực hiện. Bộ TNMT thiếu nguồn nhân lực và tài chính 76 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 6.3:  Điều tra cơ bản tài nguyên nước Bộ TNMT đã triển khai chương trình điều tra cơ bản tài hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ (QD nguyên nước ở cấp trung ương, và nhiều tỉnh đã chủ động 12/QD-BTNMT của Bộ TNMT) cũng đã chỉ rõ những nhiệm thực hiện điều tra cơ bản. Ở cấp trung ương, các chương vụ cơ bản của lĩnh vực tài nguyên nước trong năm 2019 bao trình điều tra cơ bản bao gồm đánh giá tài nguyên nước mặt và gồm hoàn thành quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước nước dưới đất, hiện trạng khai thác sử dụng nước và xả nước trình Thủ tướng Chính phủ, lập nhiệm vụ và triển khai thực thải vào nguồn nước, và lập bản đồ lưu vực sông. Nhiều thông hiện quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tài tin dữ liệu đã được thu thập phục vụ công tác quản lý. Nhiều nguyên nước. Việc chưa có Quy hoạch tổng thể điều tra tài tỉnh đã chủ động phân bổ kinh phí cho các dự án điều tra, khảo nguyên nước đã dẫn đến một số các bộ và cơ quan ngang bộ, sát, đánh giá tài nguyên nước, hiện trạng sử dụng và xả thải các ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chương trình, dự án vào nguồn nước, xây dựng quy hoạch tài nguyên nước, xây điều tra cơ bản tài nguyên nước theo kế hoạch của riêng mình, dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước địa phương.  thiếu tính hệ thống và phối hợp chung. Tuy nhiên, chưa có Quy hoạch điều tra cơ bản tài Chưa thực hiện kiểm kê tài nguyên nước định kỳ 5 năm, nguyên nước tổng thể, gây khó khăn trong việc điều phối chưa công bố báo cáo tài nguyên nước định kỳ 5 năm hoặc giữa các ngành, các cấp. Mặc dù Luật Tài nguyên nước đã báo cáo chuyên đề tài nguyên nước hàng năm theo quy quy định Bộ TNMT có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch định của Luật. Nhiều cơ quan, địa phương không thực hiện tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng, tuy thường xuyên hoặc chưa triển khai điều tra lập báo cáo tình nhiên, cho đến nay quy hoạch vẫn chưa phê duyệt. Để triển hình sử dụng nước gửi Bộ TNMT. khai khai thực hiện đề án tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên Do chưa có Quy hoạch tổng thể điều tra tài nguyên nước, nước, năm 2017 Bộ TNMT đã phê duyệt nhiệm vụ lập Quy kinh phí được cấp cho các hoạt động điều tra đánh giá quan hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước toàn quốc trắc tài nguyên nước hàng năm tại Bộ TNMT từ nguồn sự (Quyết định số 2057/QĐ-BTNMTT). Cuối năm 2018, Bộ nghiệp kinh tế cũng rất hạn chế và tại các địa phương tình TNMT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hình tài chính cho các hoạt động này cũng tương tự nên rất tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm thiếu dữ liệu thông tin về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nhìn đến 2050. Chương trình hành động của Bộ TNMT thực tài nguyên nước trên cả nước. Nguồn: Bộ TNMT. Các giải pháp thực hiện đang được triển khai trong khuôn hoạch cần cập nhật 10 năm một lần, và bao gồm cả nước khổ Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước 2010 và Kế mặt và nước dưới đất. Luật cũng nêu rõ các nguyên tắc căn hoạch Hành động quốc gia 2014-2020 (Phụ lục B). Theo Kế cứ lập quy hoạch, nhiệm vụ nội dung quy hoạch và trách hoạch hành động quốc gia 2014, Bộ TNMT đã ban hành một nhiệm lập phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước, trong đó số thông tư và nhiều thông tin đã được thu thập và tổng hợp giao Bộ TNMT chủ trì phối hợp với Bộ NNPTNT, Bộ CT, ở cấp tỉnh. Năm 2018, Bộ TNMT đã trình Thủ tướng Chính Bộ XD và các bộ khác có liên quan xây dựng quy hoạch phủ Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến chung cả nước trình Chính phủ phê duyệt. năm 2030. Chương trình hành động của Bộ TNMT thực hiện Tuy nhiên, đến năm 2017 mới bắt đầu xây dựng Quy Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ (QD 12/ hoạch tài nguyên nước chung của cả nước. Việc xây QD-BTNMT của Bộ TNMT) cũng đã chỉ rõ những nhiệm dựng quy hoạch chung của cả nước mới bắt đầu năm 2017. vụ cơ bản của lĩnh vực tài nguyên nước trong năm 2019 bao Nguyên nhân là do công tác quy hoạch tài nguyên nước gồm hoàn thành quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương, đòi hỏi phải trình Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, kinh phí cho điều tra có những tính toán dựa trên những số liệu điều tra cơ bản cơ bản và quan trắc còn hạn chế, dẫn đến thiếu nghiêm trọng cụ thể để đạt được sự đồng thuận, trong khi đó nhiều công về thông tin dữ liệu về tài nguyên nước và việc khai thác sử trình khai thác sử dụng nước lớn đã được xây dựng và đi dụng nước trên phạm vi cả nước. Hiện chưa công bố báo cáo vào sử dụng từ lâu. Việc thiếu nguồn lực cả về con người tài nguyên nước định kỳ 5 năm. Các Bộ ngành và UBND tỉnh và kinh phí cho công tác lập quy hoạch cũng là một trong thành vẫn tự tiến hành điều tra cơ bản. những nguyên nhân chính gây nên sự chậm trễ này. Mặc dù chưa có Quy hoạch tài nguyên nước chung 6.3.2  Xây dựng quy hoạch tài nguyên nước còn của cả nước nên nhiều địa phương đã xây dựng, phê chậm duyệt quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh mình, gây Luật tài nguyên nước năm 2012 đã quy định 03 loại nguy cơ phân tán, thiếu đồng bộ. Luật quy định quy quy hoạch tài nguyên nước: 1) quy hoạch tài nguyên hoạch tài nguyên nước của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch nước chung của cả nước, 2) quy hoạch tài nguyên nước tài nguyên nước chung của cả nước và quy hoạch tài nguyên lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, và 3) quy nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, đồng hoạch tài nguyên nước của tỉnh. Luật cũng quy định quy thời UBND tỉnh khi lập quy hoạch tài nguyên nước phải có Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 77 ý kiến bằng văn bản của Bộ TNMT. Tuy nhiên, do chưa có 6.3.3  Ngành nước hiện đang hòa nhập với cách Quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước nên nhiều tiếp cận quy hoạch thống nhất do Chính phủ địa phương đã xây dựng, phê duyệt quy hoạch tài nguyên mới ban hành nước của tỉnh mình. Điều này có thể phá vỡ tính tổng thể Một thách thức khác là lồng ghép quy hoạch tài nguyên của quy hoạch chung cũng như quy hoạch lưu vực sông, và nước vào quy hoạch chung của quốc gia. Nhằm khắc có thể tạo mâu thuẫn giữa quy hoạch của tỉnh thượng nguồn phục tình trạng tồn tại nhiều loại quy hoạch khác nhau (có và hạ nguồn trong cùng một lưu vực sông. gần 2000 quy hoạch, xem hộp 6.4), năm 2017 Quốc hội Tương tự, các ngành cũng tự xây dựng các quy đã ban hành Luật quy hoạch 2017. Luật này quy định điều hoạch của riêng mình mà thiếu sự điều phối chung, chỉnh 37 luật có liên quan đến quy hoạch nhằm tạo khung đặc biệt là lĩnh vực thủy lợi. Cũng theo Luật tài nguyên pháp lý đồng bộ, thống nhất về quy hoạch. Nhiều luật cần nước, các loại quy hoạch khác như quy hoạch thủy lợi, điều chỉnh có liên quan đến tài nguyên nước, bao gồm Luật thủy điện, cấp nước, giao thông thủy nội địa và các quy Tài nguyên nước, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Quy hoạch hoạch khác liên quan do các bộ, ngành địa phương lập đô thị, Luật Thủy lợi, Luật Đê điều. Quốc hội đã ban hành phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy rất Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan nhiều quy hoạch liên quan đến hoạt động khai thác sử dụng đến quy hoạch vào tháng 11/2018. tài nguyên nước đều phụ thuộc vào Quy hoạch tài nguyên Luật quy hoạch 2017 quy định Quy hoạch tài nước. Vì quy hoạch này chậm được triển khai xây dựng nguyên nước thuộc danh mục quy hoạch ngành quốc nên các bộ ngành đã xây dựng các quy hoạch của mình. gia. Các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ Ví dụ, có 22 quy hoạch thủy lợi lưu vực sông đã được Bộ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Bộ TNMT NNPTNT phê duyệt nhằm đáp ứng yêu cầu thủy lợi, phục lập quy hoạch Quy hoạch tài nguyên nước, Quy hoạch bảo vụ tưới tiêu nông nghiệp. Do Quy hoạch tài nguyên nước vệ môi trường và Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. Bộ đang trong quá trình xây dựng nên các quy hoạch thủy lợi NNPTNT lập Quy hoạch phòng chống thiên tai và Quy này không dựa trên Quy hoạch tổng thể chung. hoạch thủy lợi. Do chưa có cơ chế giải quyết nếu có xung Nguy cơ thiếu nhất quán tương tự đối với quy hoạch đột về sử dụng nước giữa các bộ nên giải pháp tạm thời có lưu vực sông. Ví dụ, Bộ TNMT lập quy hoạch tài nguyên thể là Bộ KHĐT hướng dẫn và trình Thủ tướng quyết định. nước tổng hợp lưu vực sông, trong khi đó Bộ NNPTNT Cách tiếp cận quy hoạch thống nhất này là rất cần thiết và cũng lập quy hoạch thủy lợi tổng hợp lưu vực sông (ý kiến đòi hỏi tâm huyết trong thực hiện. của Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Quốc hội Vũ Hồng Thanh khi phát biểu về Dự thảo Luật Quy hoạch năm 2017). HỘP 6.4.  Thu gọn số lượng lớn các quy hoạch Trong năm 2017 và 2018, Việt Nam đã ban hành 02 Luật Mục tiêu chính của Luật Quy hoạch 2017 nhằm rút gọn một số lượng lớn các quy hoạch đã được ban • Đặt tính thống nhất trong quản lý Nhà nước và hiệu quả hành trong các luật trước đây. Hai Luật này là: Luật Quy sử dụng nguồn lực quốc gia lên hàng đầu. Chấm dứt tình hoạch 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật trạng quản lý chia cắt, cục bộ ngành và tính cát cứ địa có liên quan đến quy hoạch. phương. Sự cần thiết của Luật Quy hoạch 2017 • Thiết lập cơ chế minh bạch trong công tác quy hoạch, nâng cao vai trò của cộng đồng, người dân và nâng cao Trước khi Luật Quy hoạch ra đời 2017, có 19.285 bản quy trách nhiệm của người đứng đầu. hoạch thuộc mọi lĩnh vực (chưa kể các loại quy hoạch sản • Giảm số lượng phải lập từ tổng số 19.285 quy hoạch phẩm như quy hoạch sắn, cá rô phi…). Cụ thể số lượng xuống còn 11.413. Trong đó, giảm 97% từ 4.362 quy quy hoạch tăng gấp 6 lần từ thời kỳ 2001 - 2010 (3.114 quy hoạch được lập cho cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh hoạch) đến thời kỳ 2011 – 2020 (19.285 quy hoạch). Trong xuống còn 110 quy hoạch. Sẽ chỉ còn 38 quy hoạch số 19.285 bản quy hoạch thì có 2.326 bản quy hoạch đô thị ngành, lĩnh vực, sản phẩm từ 3.372 quy hoạch hiện có. và 9.864 bản quy hoạch xây dựng. Hơn 8.000 tỷ đồng đã chi • Phương pháp lập quy hoạch tích hợp đa ngành theo xu ra để lập các quy hoạch này. hướng quốc tế, hiện đại, nhất quán và hiệu quả. Tạo Quy hoạch quá nhiều, nhưng không gắn với nguồn lực ra một hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quy hoạch thực hiện; quy hoạch còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu gắn quốc gia thống nhất từ Trung ương đến địa phương. kết dẫn tới hiệu quả thực hiện rất thấp, thậm chí cản trở sự phát triển. Nguồn: Báo Đại đoàn kết, 25/5/2017. 78 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 6.4  Việt Nam đã thông qua cách tiếp QLTHTNN và quản lý dựa trên lưu vực sông, quy định cận “quản lý tổng hợp tài nguyên nước”, rằng “Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống song việc thực hiện còn gặp khó khăn nhất theo lưu vực sông” và “Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng 6.4.1  Khung pháp lý cho quản lý tổng hợp tài nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền nguyên nước đã thiết lập, song quy hoạch tổng và nước vùng cửa sông, nội thủy, lãnh hải; giữa thượng lưu hợp đã bộc lộ những thách thức và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên Việt Nam từ lâu đã nhận ra tầm quan trọng của quản nhiên khác”. Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên nước đến lý tổng hợp tài nguyên nước (QLTHTNN). Hai thập kỷ năm 2020 và Định hướng Chiến lược Phát triển Thủy lợi trước, Chính phủ đã quyết định chọn QLTHTNN làm cơ khẳng định lại rằng quản lý tài nguyên nước “phải được sở cho việc lập quy hoạch, phát triển và quản lý tài nguyên thực hiện một cách tổng hợp trên cơ sở lưu vực sông” nước (Hộp 6.5). Luật Tài nguyên Nước 2012 nhấn mạnh (Quyết định 81/2006/QĐ-TTg). HỘP 6.5:  Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (QLTHTNN) là gì? QLTHTNN cân bằng các mối quan tâm về xã hội, môi các bên liên quan khác nhau cùng được tham gia trong quá trường và kinh tế; quan điểm thượng nguồn và hạ nguồn; và trình ra quyết định minh bạch. QLTHTNN được coi là là lợi ích của các lĩnh vực khác nhau. Theo cách quản lý này, thực hành tốt nhất toàn cầu trong quản lý lưu vực sông. Nguồn: các tác giả. Khung pháp lý cũng quy định về quy hoạch lưu Việc xây dựng quy hoạch lưu vực sông nội tỉnh diễn ra vực sông ở các tỉnh có chung dòng sông. Nghị định chậm. Cho đến nay, nhiều tỉnh đã xây dựng quy hoạch tài năm 2008 (NĐ 120/2008/NĐ-CP) về quản lý các lưu nguyên nước, nhưng các tỉnh còn gặp khó khăn trong xây vực sông quy định việc xây dựng “quy hoạch khung” dựng quy hoạch lưu vực sông nội tỉnh, do thiếu kinh phí và để xác định các mục tiêu chính, các vấn đề quản lý nguồn lực. Một số quy hoạch ở cấp lưu vực đã được bắt đầu và hành động chính cho lưu vực. Nó còn được gọi là xây dựng, thường với sự hỗ trợ từ bên ngoài. Ví dụ như xây chuẩn bị cho “quy hoạch thành phần” cụ thể cho một dựng quy hoạch đang được thực hiện cho hai lưu vực sông con sông hoặc một vùng nước dưới đất. Dưới Luật sông Kỳ Cùng ở miền Bắc và sông Srêpốk ở Tây Nguyên. Bộ Tài nguyên nước 2012, tháng 9 năm 2015, Bộ TNMT NNPTNT đã xây dựng các quy hoạch lưu vực sông nhưng đã ban hành Thông tư 42/2015/TT-BTNMT Quy định chỉ dành cho phát triển thủy lợi. Bộ TNMT đang xây dựng kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước (Hộp 6.6) (Bộ quy hoạch tổng thể cho các lưu vực sông : 1) Bằng Giang- Kỳ TNMT 2015b). Cung, 2) Hồng- Thái Bình và 3) Sesan- Srepok. HỘP 6.6:  Thông tư 42 — Biểu mẫu cho quy hoạch lưu vực sông Tháng 9 năm 2015, Bộ TNMT đã ban hành Thông tư • Khung giám sát tài nguyên nước; và 42/2015/TT-BTNMT: Quy định kỹ thuật quy hoạch tài • Chuẩn bị các quy hoạch và bản đồ. nguyên nước để giải thích rõ việc thực hiện chức năng quy Trên cơ sở đó, Bộ TNMT đã bắt đầu thực hiện quy hoạch hoạch của Bộ TNMT theo luật định. Thông tư bao gồm: lưu vực, giao nhiệm vụ quy hoạch lưu vực Sê San-Srêpốk • Đánh giá và lập bản đồ tài nguyên nước; (được hỗ trợ bởi Dự án QLTHTNN Mê Công của Ngân • Hiện trạng sử dụng nước, dự báo nhu cầu và phân bổ hàng Thế giới) cho Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguồn nước trong tương lai; nguyên Nước Quốc gia (NAWAPI). Ngoài ra, Bộ cũng đang • Xác định các ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng; tiến hành xây dựng quy hoạch tài nguyên nước cho cả nước • Yêu cầu bảo vệ về số lượng và chất lượng nước mặt và và quy hoạch một số lưu vực sông khác như Bắc Giang- Kỳ nước dưới đất; Cùng, Hồng-Thái Bình, Đồng Nai và đồng bằng sông Cửu • Đánh giá rủi ro lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn và các Long. biện pháp giảm thiểu rủi ro; Nguồn: Bộ TNMT 2015b. Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 79 6.4.2  Việt Nam từ lâu đã cố gắng thiết lập tổ việc thành lập 03 Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông chức quy hoạch và quản lý ở cấp lưu vực, nhưng để hỗ trợ triển khai các Đề án bảo vệ môi trường nói trên. kết quả còn hạn chế Các Uỷ ban BVMT lưu vực sông đã đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện các Đề án bảo vệ môi Bắt đầu từ hai thập kỷ trước đây, Việt Nam đã thử nghiệm trường lưu vực sông như điều phối các hoạt động bảo vệ 03 cách tiếp cận để thành lập tổ chức lưu vực sông. môi trường trong lưu vực sông; xây dựng, phê duyệt và triển - Giai đoạn từ năm 2008 trở về trước: Bộ NNPTNT khai thực hiện 31 dự án tại 6 tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu, 55 thành lập 08 Ban quản lý lưu vực sông và các Ban này vẫn dự án tại 5 tỉnh thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, 120 dự án còn tồn tại cho đến nay. Luật Tài nguyên nước năm 1998 tại 11 tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai. Các địa phương trên (Điều 64) quy định cơ quan quản lý lưu vực sông là cơ ba lưu vực sông đều đã ban hành: Kế hoạch triển khai Đề án quan sự nghiệp thuộc Bộ NNPTNT. Về cơ bản, các ban bảo vệ môi trường lưu vực sông; Chương trình quan trắc môi quản lý quy hoạch lưu vực sông là tổ chức sự nghiệp, có trường trên địa bàn; Quy chế bảo vệ môi trường làng nghề, chức năng quản lý quy hoạch lưu vực sông, không phải cụm công nghiệp; Danh mục và các biện pháp xử lý đối với là cơ quan điều phối, giám sát các hoạt động bảo vệ, khai các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ủy ban đã chỉ thác, sử dụng và phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại đạo việc phối hợp xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm do nước gây ra trên lưu vực sông. môi trường nghiêm trọng; chỉ đạo việc điều tra, thống kê nguồn - Giai đoạn 2008-2013 đã có quy định pháp lý để thải, giám sát chất lượng nước sông, trao đổi thông tin về chất thành lập tổ chức quản lý lưu vực sông toàn diện: Nghị lượng nước giữa các địa phương trên các lưu vực sông. định số 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông ngày Từ 2013 đến nay, quản lý lưu vực sông, các vấn đề liên 01/12/2008 có một chương riêng quy định về tổ chức điều quan đến tổ chức, hoạt động và trách nhiệm điều phối, phối lưu vực sông và một chương quy định về trách nhiệm giám sát các hoạt động trên lưu vực sông được quy định quản lý lưu vực sông của các bộ, ngành, địa phương. Trong bởi Luật Tài nguyên nước năm 2012. Theo quy định của giai đoạn này, trách nhiệm quản lý tài nguyên nước nói Luật, trách nhiệm điều phối, giám sát trên lưu vực sông liên chung và quản lý lưu vực sông nói riêng đã được Chính tỉnh do Bộ TNMT và tổ chức lưu vực sông đảm nhiệm, có sự phủ giao Bộ TNMT. Theo quy định của Nghị định 120, phối hợp thực hiện của UBND cấp tỉnh. Vì vậy, Nghị định việc thành lập tổ chức lưu vực sông ở các lưu vực sông lớn 120/2008/NĐ-CP nói trên không còn hiệu lực. Nghị định số do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ TNMT thành lập 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật các tổ chức lưu vực sông liên tỉnh. Các văn phòng lưu vực quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập các sông do Bộ TNMT thành lập. tổ chức lưu vực sông Hồng - Thái Bình, sông Cửu Long (Mê Tuy nhiên, Bộ TNMT tập trung thành lập Ủy ban bảo Công) theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ TNMT; Bộ trưởng Bộ vệ môi trường lưu vực sông để giải quyết tình trạng ô TNMT thành lập các tổ chức lưu vực sông đối với các lưu nhiễm môi trường nước gia tăng nghiêm trọng. Các Đề vực sông liên tỉnh khác. Tóm tắt tiến trình hình thành các tổ án bảo vệ môi trường cho 03 lưu vực sông Cầu, Đáy-Nhuệ, chức lưu vực sông được thể hiện ở Hình 6.2. Đồng Nai được Chính phủ phê duyệt và đi cùng với đó là HÌNH 6.2:  Tiến trình phát triển của tổ chức lưu vực sông tại Việt Nam 2001 2006 8 Ban Quản lý lưu vực sông được thành lập bởi bộ NNPTNT từ hỗ trợ của quốc tế trong giai đoạn 3 Uỷ ban bảo vệ môi 2001-2006 trường lưu vực sông 2008 2014 2017 (tập trung nhiều hơn vào khía cạnh môi trường) được Bộ TNMT Năm 2008, Chính phủ đã Năm 2014, phòng Quản Năm 2017, Phòng Quản lý thành lập và nằm trong ban hành Nghị định số lý lưu vực sông được lưu vực sông và Bảo vệ tài Tổng cục Môi trường từ 120/2008/NĐ-CP về thành lập thuộc Cục nguyên nước được thành năm 2006 quản lý lưu vực sông, Quản lý Tài nguyên nước, lập thuộc Cục Tài nguyên trong đó có quy định về có chức năng tham mưu nước , có chức năng tham chức năng, mô hình tổ giúp Cục trưởng thực mưu giúp Cục trưởng thực chức, thành phần Ủy ban hiện công tác quản lý hiện công tác quản lý điều lưu vực sông và thẩm điều phối, giám sát trên phối, giám sát và bảo vệ tài quyền thành lập Ủy ban các lưu vực sông trên cả nguyên nước trên các lưu lưu vực sông. nước thuộc phạm vi vực sông thuộc phạm vi quản lý của Cục quản lý của Cục Nguồn: Nhóm tác giả. 80 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Vấn đề lớn nhất là các tổ chức lưu vực sông hiện quan như, cộng đồng địa phương, tổ chức phi chính phủ tại- các Ban Quản lý lưu vực sông và Ủy ban Bảo vệ (NGO) và các cơ quan nghiên cứu trong các tổ chức này. môi trường lưu vực sông- không có đầy đủ thẩm quyền Nhìn chung, các tổ chức này thiếu sức mạnh, nguồn lực và vì không phải đơn vị quản lý nhà nước. Các tổ chức này đặc điểm để lập quy hoạch và quản lý tổng hợp lưu vực phát triển theo thời gian, với các quy định, thẩm quyền, cơ sông và có ít ảnh hưởng trong việc thúc đẩy cách tiếp cận quan chủ quản khác nhau. Kết quả là các tổ chức này bị tổng hợp cho QLTNN. [Blake và Robbins 2016] chồng chéo về nhiệm vụ và trách nhiệm, thiếu thẩm quyền, Để giải quyết vấn đề này, hiện tại Bộ TNMT đang xây năng lực thể chế, nguồn lực và tài chính. Phối hợp giữa các dựng đề án kiện toàn các mô hình tổ chức lưu vực sông tổ chức cũng hạn chế. theo Luật Tài nguyên nước 2012. Cụ thể là đang đề xuất Chủ tịch của Ủy ban bảo về môi trường lưu vực sông là với Thủ tướng Chính phủ xem xét thành lập Ủy ban lưu vực các Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc lưu vực sông tại 04 lưu vực sông: sông Hồng - Thái Bình, Bắc Trung bộ, luân phiên đảm nhiệm nên việc chỉ đạo phối hợp giữa các Nam Trung Bộ và Đồng Nai. Đồng thời, kiện toàn Ủy ban tỉnh còn hạn chế. Các thành viên Ủy ban là lãnh đạo các sông Mê Công Việt Nam trên cơ sở lồng ghép chức năng, Bộ, ngành, địa phương hoạt động kiêm nhiệm nên việc nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Ủy ban sông Mê Công chấp hành Quy chế làm việc chưa đảm bảo (một số thành Việt Nam, Ủy ban lưu vực sông Cửu Long và Ủy ban lưu viên không thường xuyên tham gia các Phiên họp của Ủy vực sông Sê san - Srê pôk. Chức năng chính của tổ chức lưu ban). Cơ chế giám sát, đánh giá của Ủy ban còn hạn chế, vực sông theo Luật Tài nguyên Nước là: giám sát sử dụng bất cập. Việc thảo luận và thông qua các nghị quyết tại các nước; phối hợp giữa các hộ dùng nước; xác định các vấn đề Phiên họp thiếu những đề xuất cụ thể, đặc biệt là các vấn liên quan đến tài nguyên nước; và tìm kiếm các giải pháp đề bức xúc tại địa phương mang tính liên vùng, các đề xuất khả thi và đưa ra khuyến nghị cho chính phủ. chủ yếu liên quan đến cơ chế tài chính trong khi quyết định của Ủy ban chỉ mang tính đồng thuận, không có tính ràng 6.5  Tài chính cho quản lý tài nguyên nước buộc pháp lý, không có nguồn lực để điều phối. Sự tham 6.5.1  Kinh phí cho quản lý tài nguyên nước còn gia của các Bộ, ngành vào hoạt động của các Ủy ban Bảo thiếu vệ môi trường lưu vực sông còn chưa chặt chẽ. Nguồn kinh phí cho quản lý tài nguyên nước hiện nay Các tổ chức lưu vực sông không có nguồn kinh phí chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, cả ở trung ương và riêng, phải phụ thuộc các các cơ quan khác. Ban quản lý địa phương. Hầu hết các tỉnh đều thiếu kinh phí cho quản quy hoạch lưu vực sông phụ thuộc kinh phí từ Bộ NNPTNT. lý tài nguyên nước. Hàng năm, Hội đồng nhân dân các tỉnh Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông phụ thuộc kinh phí dựa trên nguồn ngân sách hạn hẹp của mình sẽ phân bổ từ Tổng cục Môi trường/Bộ TNMT, Ủy ban lưu vực sông kinh phí cho các Sở TNMT, tuy nhiên nguồn kinh phí này phụ thuộc kinh phí từ Cục QLTNN/Bộ TNMT. Đội ngũ cán không đủ để hỗ trợ các hoạt động quản lý tài nguyên nước bộ viên chức là kiêm nhiệm từ các cơ quan khác nhau. cũng như bảo vệ môi trường nước. Việc triển khai xây dựng các cơ chế chính sách hoặc Do các nguồn kinh phí hạn hẹp nên các hoạt động các giải pháp tổng thể theo quan điểm quản lý tổng điều tra cơ bản, quan trắc được thực hiện ở mức hợp trên toàn lưu vực sông hiện đang gặp nhiều vướng hạn chế. Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch mạng lưới mắc, chẳng hạn việc lập quy hoạch bảo vệ môi trường cho quan trắc tài nguyên và môi trường (QD 16/2007 và QD lưu vực sông hiện còn gặp khó khăn trong việc xác định 90/2017 của Chính phủ) trong đó bao gồm những trạm, cơ sở pháp lý và vị trí của quy hoạch. Việc xây dựng nghị điểm thông số quan trắc và các thiết bị cần thiết đầu tư cho định về một số loại hình sản xuất kinh doanh cần cấm hoặc mạng lưới quan trắc tài nguyên nước, bảo vệ môi trường hạn chế đầu tư trên lưu vực sông bị hạn chế do chính sách, như các trạm quan trắc tự động với hạ tầng công nghệ pháp luật về đầu tư. Việc nâng cao vai trò của các Ủy ban thông tin đi kèm. Tuy nhiên, do thiếu kinh phí nên đầu Bảo vệ môi trường lưu vực sông gặp khó khăn do hiện nay tư kém hiệu quả, không thực hiện được kế hoạch đề ra. không có căn cứ pháp lý về quyền lực hành chính của tổ Nhiều lưu vực sông không có hệ thống giám sát quan trắc chức cấp vùng, liên tỉnh. tự động. Một vấn đề khác là sau khi được đầu tư xây dựng, Nhìn chung, còn nhiều vấn đề cần giải quyết để tăng kinh phí để vận hành duy tu bảo dưỡng bảo trì thường quyền hạn, phân bổ đủ nguồn lực và đảm bảo tính đại xuyên luôn không đủ nên một số thiết bị sau vài năm vận diện của các tổ chức lưu vực sông. Một đánh giá đã kết hành đã hỏng hóc, không có kinh phí để thay thế, sửa chữa luận: “các tổ chức này không phải là các thực thể độc lập bảo dưỡng kịp thời. Tình trạng thiếu kinh phí đã cản trở dưới hình thức như các mô hình được quốc tế đề xướng, việc điều tra thu thập thông tin phục vụ công tác quy hoạch và không có chức năng quản lý nhà nước để đưa ra và thực cũng như các công tác quản lý khác theo quy định tại Luật hiện các quy hoạch lưu vực hay giải quyết các xung đột Tài nguyên nước 2012. trên lưu vực.” Ngoài ra, còn thiếu đại diện của các bên liên Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 81 6.5.2  Một số loại phí, giá dịch vụ đã được áp được trong năm 2018 là 877 tỷ đồng. Các địa phương đã dụng song chưa tạo đủ nguồn thu phục vụ công phê duyệt cho gần 750 đơn vị, với số tiền phải thu hơn 106 tác quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi tỷ đồng. Trong năm 2018, các địa phương đã thực hiện thu trường gần 20 tỷ đồng (Bộ TNMT 20191) Theo Nghị định này, tối đa 15% tổng số tiền thu được Việt Nam đã thực hiện một số công cụ kinh tế trong chi cho bảo vệ tài nguyên nước, giám sát hoạt động khai quản lý tài nguyên nước, bao gồm cả phí và trợ cấp. thác, phòng ngừa ứng phó sự cố khắc phục ô nhiễm, còn Các công cụ kinh tế bao gồm phí cung cấp nước sạch, phí lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay bảo vệ môi trường với nước thải và chất thải rắn, phí cấp không có cơ chế để chi cho các hoạt động này nên 100% quyền khai thác tài nguyên nước, phí dịch vụ thủy lợi và tiền thu được nộp lại cho ngân sách nhà nước mà không các cơ chế ưu đãi sử dụng nước tiết kiệm trong sản xuất chi trả trực tiếp cho quản lý tài nguyên nước trong khi kinh công nghiệp và hệ thống thủy lợi nhỏ. phí cho quản lý tài nguyên nước đang thiếu trầm trọng. Tuy nhiên, các công cụ kinh tế chưa tạo đủ nguồn Giá tiêu dùng nước sạch cần được tính đúng, tính thu cho quản lý tài nguyên nước. Mặc dù các phí nói đủ các chi phí. Theo Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT- trên tạo khoản thu, song chưa được phân bố sử dụng đủ BTC-BXD-BNNPTNT, giá tiêu dùng nước sạch cần được cho các hoạt động quản lý tài nguyên nước bền vững. Theo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn Luật Phí và Lệ phí thì phí là khoản thu của nhà nước nhằm bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ (Điều 3). bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường Trong trường hợp nước sạch do Uỷ ban nhân dân tỉnh, xuyên hỗ trợ một số hoạt động hoạt động quản lý, bảo thành phố trực thuộc Trung ương quyết định (hoặc phê vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ môi trường duyệt) thấp hơn phương án giá nước sạch do các đơn vị song hiện nay, phần lớn các phí thu được trong lĩnh vực cấp nước lập đã được Sở Tài chính thẩm định theo các tài nguyên nước và bảo vệ môi trường đều nộp cho ngân nguyên tắc tính đúng, tính đủ thì hàng năm Uỷ ban nhân sách, không chỉ trả trực tiếp trở lại cho tài nguyên nước và dân cấp tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương bảo vệ môi trường. hoặc có cơ chế hỗ trợ hợp lý phù hợp với thẩm quyền và Ngoài ra, mặc dù đã có nền tảng ban đầu song các các quy định của pháp luật để bảo đảm cho các đơn vị sản công cụ kinh tế chưa được thiết kế hợp lý nhằm thay xuất, cung ứng nước sạch bù đắp đủ chi phí. Giá được tính đổi hành vi của các đối tượng khai thác và sử dụng dựa trên khối lượng nước sử dụng đo bằng đồng hồ nước. nước theo hướng tích cực để tối ưu hóa lợi ích cho xã Mức giá được xác định bởi UBND tỉnh/thành phố trực hội. Các công cụ kinh tế chưa phát huy được tác dụng thuộc trung ương và được trả trực tiếp cho công ty cấp khuyến khích và điều tiết việc khai thác và sử dụng nước nước2. Mức giá phải nằm trong khung giá cấp nước đô thị bền vững cũng như phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm và nông thôn: nước hiệu quả. Về vai trò của các công cụ kinh tế, xem Chương 8 (hộp 8.5). • Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1: tối thiểu 3.500đ/m3, tối Các đối tượng được cấp phép khai thác tài nguyên đa 18.000đ/m3 nước trực tiếp phải đóng tiền cấp quyền khai thác • Đô thị loại 2,3,4 và 5: tối thiểu 3.000đ/m3, tối đa tài nguyên nước, theo quy định tại Nghị định 82/2017/ 15.000đ/m3 NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp • Nông thôn: tối thiểu 2.000đ/m3, tối đa 11.000đ/m3. quyền khai thác tài nguyên nước. Mức thu được tính dựa Trước đây được miễn trừ, song từ 2018, nông dân phải vào mục đích sử dụng nước, chất lượng nước, loại hình đóng giá dịch vụ thủy lợi. Nước từ công trình thủy lợi được nước (nước mặt hay nước dưới đất), vị trí khai thác nước sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp, bao gồm thủy sản, mặt và chiều sâu của tầng chứa nước được khai thác, quy cũng như sản xuất và công nghiệp. Phí liên quan đến nước mô và thời gian khai thác. Các trường hợp phải nộp tiền từ công trình thủy lợi bao gồm phí sử dụng tài nguyên nước cấp quyền khai thác tài nguyên nước bao gồm thủy điện; và chi phí vận hành quản lý công trình thủy lợi. hoạt động kinh doanh, dịch vụ; sản xuất phi nông nghiệp, Năm 2013 Bộ Tài chính ban hành thông tư 41/2013/ bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi; khai thác TT-BTC miễn phí thủy lợi. Nông dân chỉ phải trả chi phí nước dưới đất để tưới cây công nghiệp dài ngày, và khai đấu nối với hệ thống thủy lợi. Các công ty quản lý, vận thác nước dưới đất để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia hành và bảo dưỡng công trình thủy lợi được chi trả từ ngân súc. Hoạt động nông nhiệp phi công nghiệp như canh tác sách nhà nước thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ thủy lúa không phải đóng khoản phí này. lợi. Vì vậy, việc quản lý, nạo vét, sửa chữa hệ thống thủy Đến cuối năm 2018, Bộ TNMT đã phê duyệt tiền cấp lợi, những đầu việc đóng góp cho tăng hiệu suất thủy lợi, quyền khai thác tài nguyên nước cho 330 tổ chức, cá nhân được chi trả từ ngân sách nhà nước và có đóng góp của với tổng số tiền phải thu hơn 7.144 tỷ, trong đó số tiền thu nông dân. 82 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Tuy nhiên đã xảy ra một số bất cập. Chính sách bao cấp tỉnh thu. Sở TNMT thu phí với nước thải. Công ty cấp đã ảnh hưởng đến ý thức của người dân trong việc sử dụng nước giữ lại 10% và UBND giữ lại 25% số phí nước thải nước. Do thiếu kinh phí, các công trình thủy lợi không sinh hoạt thu được để sử dụng cho việc thu phí. Sở TNMT được tu bổ, quản lý nâng cấp kịp thời hiệu quả, xuống cấp giữ lại 25% số phí nước thải công nghiệp thu được phục vụ nhanh chóng. Ngoài ra còn gây không công bằng giữa các công tác thu phí, đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác minh đối tượng hưởng lợi trên cùng địa bàn; không công bằng mức phí tự khai, và phục vụ thanh kiểm tra định kỳ và đột giữa vùng được hưởng lợi. Các đơn vị tham gia quản lý xuất. Phần phí còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước công trình thủy lợi chậm nhận được phân bổ kinh phí vận địa phương để phục vụ bảo vệ môi trường, ngăn ngừa, hành bảo dưỡng. kiểm soát phục hồi ô nhiễm do nước thải gây ra, và xử lý Luật Thủy lợi 2017 quy định rằng các đối tượng sử nước thải. dụng dịch vụ thủy lợi phải trả tiền sử dụng sản phẩm, Tuy nhiên, trên thực tế, việc thu và sử dụng phí dịch vụ thủy lợi cho các tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch thu được có lúc, có nơi không tuân theo quy định. Ví vụ công ích thủy lợi. Giá dịch vụ thủy lợi được quy định dụ ở Bến Tre, trong số phí với nước thải sinh hoạt 5,1 tỷ theo Luật Giá, bao gồm các chi phí quản lý, vận hành, bảo đồng, 4,6 tỷ (90%) được nộp vào ngân sách nhà nước, chỉ dưỡng, khấu hao và các chi phí khác nhằm tạo lợi nhuận khoảng 510 triệu đồng (10%) giữ lại cho quỹ bảo vệ môi hợp lý theo thị trường. Khả năng chi trả của người sử dụng trường địa phương. Số phí nước thải công nghiệp là 1.8 tỷ dịch vụ được cân nhắc khi xác định mức giá. Nhà nước đồng, trong đó 1,47 tỷ (82%) được nộp cho ngân sách nhà quyết định giá dịch vụ và sản phẩm thủy lợi và lộ trình nước và khoảng 330 triệu đồng (18%) giữ lại cho quỹ bảo điều chỉnh các mức giá. vệ môi trường địa phương. Vì vậy, không đủ kinh phí cho Theo Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định giá sản phẩm các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương. dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ Xử phạt hành vi xả nước thải không qua xử lý vào công ích thủy lợi, giá thủy lợi được tính theo đơn vị đồng/ môi trường. Bộ TNMT/Sở TNMT phối hợp với Cảnh sát ha/vụ hoặc đồng/m3. Tiêu,  thoát  nước phục vụ sản xuất môi trường thuộc Bộ Công an chịu trách nhiệm giám sát nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị chất lượng nước và phát hiện vi phạm pháp luật. Khi phát được tính theo đồng/nội dung công việc/năm. Trường hợp hiện vi phạm, UBND Tỉnh được thông báo và xử lý. Tổ không xác định được cụ thể nội dung công việc thì tính chức cá nhân vi phạm pháp luật về tài nguyên nước và bảo theo đồng/ha lưu vực tiêu thoát nước, nhưng mức giá tối vệ môi trường sẽ bị xử phạt theo Nghị định 155/2016-NĐ- đa không quá 5% mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong tưới đối với đất trồng lúa/vụ. bảo vệ môi trường và Nghị định 33/2017/NĐ-CP ngày Bộ NNPTNT đang xây dựng lộ trình thực hiện Nghị định 3/4/2017 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài 96/2018/ND-CP. Tuy nhiên, có nhiều khó khăn trong việc nguyên nước và khoáng sản. Tùy tính chất vi phạm, tiền triển khai giá thủy lợi do số lượng lớn nông hộ nhỏ và thiếu phạt và các hình thức bổ sung, bao gồm yêu cầu khôi phục công nghệ đo nước. Ngoài ra, vấn đề nữa đang phải cân hiện trạng ban đầu và ngừng hoạt động, tịch thu giấy phép nhắc là giá thủy lợi chỉ nhằm mục đích thu hồi chi phí hay có thể được áp dụng. Theo Điều 4 Nghị định 155/2016/ còn có tác dụng tạo động lực sử dụng nước bền vững hơn. NĐ-CP mức phạt tối đa về bảo vệ môi trường là 1 tỷ đồng Phí bảo vệ môi trường với nước thải. Phí này nhằm với cá nhân và 2 tỷ đồng với tổ chức. Theo Nghị định mục đích giảm ô nhiễm môi trường do nước thải sinh 33/2017/NĐ-CP, mức phạt tối đa trong tài nguyên nước là hoạt và công nghiệp gây ra, sử dụng nước tiết kiệm và 250 triệu đồng với cá nhân và 500 triệu đồng với tổ chức. tạo nguồn thu cho Quỹ Bảo vệ môi trường. Phí được quy Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn còn định tại Nghị định 154/2016/NĐ-CP3. Các đối tượng xả thấp, dẫn đến tỉ lệ thu gom thấp và chôn lấp thiếu vệ nước vào hệ thống xử lý tập trung và đã trả dịch vụ xử lý sinh, gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước mặt và nước thải thì không phải nộp phí (Điều 4). Mức phí với nước dưới đất. Đối tượng phát sinh chất thải phải nộp nước thải sinh hoạt là 10% giá một m3 nước sạch chưa bao phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử gồm VAT (Điều 6). Với nước thải công nghiệp, mức phí lý chất thải theo quy định của pháp luật (theo Nghị định gồm mức cố định 1,5 triệu đồng/năm và mức biến đổi tính 38/2015/NĐ-CP về Quản lý Chất thải và Phế liệu). Tuy theo tổng lượng nước thải và nồng độ và loại chất ô nhiễm nhiên, chi phí thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn trong nước thải. Mức phí (đồng/kg) được tính với COD, sinh hoạt phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình, nơi công TSS, thủy ngân, chì, asen và cadimi. Cơ sở công nghiệp cộng được bù đắp thông qua ngân sách địa phương (Điều xả dưới 20m3/ngày không phải trả phần phí biến đổi mà 25). Tùy thuộc điều kiện cụ thể về thu gom và xử lý chất chỉ trả phí cố định. thải tại địa phương, UBND tỉnh quyết định mức giá phù Với nước thải sinh hoạt, phí bảo vệ môi trường do công hợp. Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định mức ty cấp nước thu, và nếu là nước tự khai thác thì do UBND giá dịch vụ chất thải rắn đối với các hộ/cá nhân nhằm bù Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 83 đắp một phần chi phí thu gom rác đến nơi chung chuyển. lực đã 3 năm nhưng các văn bản này chưa được ban hành. Còn lại, chi phí vận chuyển từ nơi chung chuyển đến Vì vậy, chưa khuyến khích được các hoạt động tiết kiệm nơi xử lý và xử lý do nhà nước chi trả. Với mức phí nước. thấp hiện tại (ví dụ ở Hà Nội, 6.000 đồng/người/tháng ở Ngoài ra, việc tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần khu vực thành thị và 3.000 đồng/người/tháng ở khu vực hoàn vẫn còn không thống nhất giữa các văn bản trong nông thôn), nhà nước phải bao cấp cho vận chuyển và tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp xử lý rác thải nên chỉ thu gom được 85% rác sinh hoạt không dám tái sử dụng nước do sợ bị phạt theo các quy độ thị, 40-55% rác sinh hoạt nông thôn. Tuy nhiên, các định của bảo vệ môi trường. Tương tự, chưa có văn bản công nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi trường được hướng dân thực hiện chính sách ưu đãi đối, hỗ trợ đối khuyến khích áp dụng (Điều 4). với xây dựng hệ thống nước thải sinh hoạt, sản xuất kinh Việt Nam là nước đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á, doanh sản phẩm thân thiện môi trường, xây dựng trạm có luật về chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) và áp dụng quan trắc, xây dựng cơ sở tái chế như quy định trong Luật trong lĩnh vực thủy điện và cấp nước4. Theo quy định Bảo vệ môi trường. Do đó, chưa khuyến khích được các tại điều 74 Luật Đa dạng sinh học 2008, “các tổ chức cá hoạt động bảo vệ nguồn nước, không gây ô nhiễm môi nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái liên quan đến đa dạng trường, tái sử dụng nước. sinh học có trách nhiệm chi trả cho người cung cấp dịch Ngoài Nghị định 54/2015/NĐ-CP, Chính phủ đã ban vụ.” Vì vậy, các công ty cấp nước, thủy điện và du lịch chi hành Nghị định 77/2018/NĐ-CP về hỗ trợ phát triển thủy trả cho các nông hộ trên đất rừng để nhận được dịch vụ hệ lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. sinh thái. Năm 2016, nghị định về chi trả dịch vụ hệ sinh Tuy nhiên, do mới ban hành, Nghị định này chưa được thái được chỉnh sửa, theo đó tăng mức chi trả với thủy điện triển khai thực hiện. và cấp nước5. Việc thực hiện cơ chế này cần các thủ tục rõ ràng. 6.6  Tuân thủ pháp luật về ngăn ngừa UNEP (2015) tóm tắt rằng mặc dù PES thành công trong và kiểm soát ô nhiễm còn thấp, gây tác việc tạo nguồn thu cho nhà nước để bảo vệ rừng, còn khó động tiêu cực đến nguồn nước khăn do chi phí giao dịch cao, phân bổ nguồn thu và địa Mặc dù việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động này là vị pháp lý của cộng đồng tham gia cơ chế (To và cộng sự, bắt buộc, chưa đến một nửa số khu công công nghiệp 2012; Suhardiman et al., 2013; de Silva, 2014). Ngoài ra, đã đã lắp đặt hệ thống quan trắc tự động. Các doanh do công ty chi trả trực tiếp cho chính phủ, cần tiếp tục làm nghiệp cần tự thực hiện quan trắc và báo cáo kết quả quan rõ cơ chế chia sẻ lợi ích với cộng đồng và các hộ dân bị trắc cho Tổng cục Môi trường/các Sở TNMT. Các khu ảnh hưởng (To và cộng sự, 2012). công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải 6.5.3  Cơ chế khuyến khích bảo tồn và bảo vệ tập trung với lưu lượng ít nhất 1000m3/ngày đêm phải lắp nguồn nước đã được luật quy định song cần đặt hệ thống quan trắc tự động thường xuyên (Điều 5 và tiếp tục triển khai thực hiện. 18, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT). Mặc dù việc lắp đặt Nghị định 54/2015/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với hệ thống quan trắc tự động này là bắt buộc, vẫn còn cơ sở hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Nghị định chưa lắp đặt và bị xử phạt nếu bị phát hiện. Đến năm 2018 quy định ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế đối với các ước tính có 42% khu công nghiệp đã lắp đặt hệ thống quan hoạt động sử dụng nước hiệu quả như: tái sử dụng nước, trắc tự động (Thời báo Tài chính 2018). Dữ liệu quan trắc sử dụng nước tuần hoàn; thu gom nước mưa để sử dụng phải được chia sẻ với các Sở TNMT (Điều 26, Thông tư cho sinh hoạt; khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước 31/2016/TT-BTNMT), tuy nhiên, không phải Sở nào cũng ngọt; sản xuất nhập khẩu sản phẩm, thiết bị công nghệ có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực để tiếp nhận, nước tiết kiệm; áp dụng công nghệ kỹ thuật biện pháp tiết đánh giá và quản lý kết quả quan trắc. kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp. Cần tăng cường mức độ và chất lượng thanh tra Chính phủ cũng giao cho các bộ ban hành văn bản nhằm phòng ngừa vi phạm các quy định xả nước thải. thực hiện nhưng việc ban hành văn bản còn chậm. Ví Hiện tại các cuộc thanh tra định kỳ cần thực hiện theo Luật dụ như Bộ Tài chính cần xây dựng các văn bản hướng dẫn Thanh tra, với tần suất tối đa là một lần một năm. Hơn nữa, ưu đãi vay vốn, miễn giảm thuế; Bộ Khoa học công nghệ: các cuộc thanh tra này cần lập kế hoạch trước và chính ban hành tiêu chí sản phẩm thiết bị công nghệ sử dụng quyền địa phương và doanh nghiệp được thông báo trước. nước tiết kiệm; Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn: ban Vì vậy, ngay cả khi doanh nghiệp không tuân thủ trong hành tiêu chí công nghệ kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm các thời gian khác của năm, họ vẫn không bị phát hiện vi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, Nghị định có hiệu phạm nếu như trong ngày được thanh tra, họ tuân thủ các 84 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC quy định. Việc này tạo động lực cho doanh nghiệp không thủ pháp luật về môi trường và xử lý kịp thời các trường vận hành hệ thống xử lý chất thải trong các ngày không có hợp vi phạm. thanh tra, để giảm chi phí vận hành. Hạn chế về các trạm và dữ liệu quan trắc nước Ngoài thanh tra định kỳ còn có thanh tra đột xuất khi mặt và nước dưới đất cũng gây khó khăn cho việc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc theo yêu phát hiện vi phạm có hệ thống. Hệ thống quan trắc chất cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, lượng nước hiện thiếu kinh phí nghiêm trọng. Do thiếu chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của cấp lãnh đạo có kinh phí, quan trắc chất lượng nước được thực hiện chỉ thẩm quyền. Tuy nhiên, để hạn chế tình trạng chồng chéo hai lần trong một năm, một lần vào mùa khô và một lần nhiều đoàn thanh tra các ngành khác nhau gây phiền hà vào mùa mưa. Hạn chế trong quan trắc cũng gây hạn cho doanh nghiệp, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện chế trong đánh giá việc thuân thủ xả nước thải cũng như trong một số ít trường hợp và vì vậy chưa phát huy hiệu trong tính toán khả năng chịu tải của nguồn nước và tối quả rộng rãi. Mặc dù người dân có thể khiếu nại về môi ưu hóa việc cấp phép xả thải. trường đến UBND tỉnh, hiện chưa có cơ chế rõ ràng hỗ Một số chức năng nhiệm vụ giữa các Bộ còn chồng trợ việc khiếu nại lên cấp cao hơn, nếu không được giải chéo, gây khó khăn trong thực thi pháp luật. Bộ TNMT quyết ở cấp dưới. cấp phép xả thải vào nguồn nước trong khi Bộ NTPTNT Hệ thống giám sát trực tuyến các hoạt động xả thải và các Sở NNPTNT cấp phép xả thải vào hệ thống thủy lợi. đang được hoàn thiện dự báo sẽ giải quyết đáng kể tình Bộ TNMT có chức năng kiểm soát ô nhiễm ở các nguồn trạng vi phạm này. nước, trong khi không kiểm soát được một số nguồn thải. Hoạt động của cảnh sát môi trường chủ yếu là xử lý Việc phối hợp và chia sẻ dư liệu về vấn đề này giữa Bộ tình huống. Ngoài Sở TNMT còn có cảnh sát môi trường TNMT và NNPTNT còn hạn chế. thuộc lực lượng cảnh sát nhân dân với chức năng ngăn Một số quy định pháp luật còn chồng chéo hoặc ngừa, phát hiện và ngăn chặn, đấu tránh với tội phạm gây trở ngại cho việc thực thi pháp luật hiệu quả. môi trường và vi phạm hành chính về môi trường, chủ Nghị định 03/2015/ND-CP về xác định bồi thường thiệt động và phối hợp với các lực lượng khác phòng chống tội hại môi trường nhưng vì các thức tính toán quá phức phạm liên quan đến an toàn thực phẩm, môi trường và tài tạp nên đến nay chưa áp dụng được. Ngoài ra, Điều nguyên. Cảnh sát môi trường và Sở TNMT cần phối hợp 101 Luật Bảo vệ môi trường quy định rằng các doanh với nhau. Tuy nhiên, Cảnh sát môi trường chỉ xử lý khi nghiệp không đấu nối với hệ thống xử lý nước thải tập phát hiện vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm hoặc trung cần có hệ thống xử lý nước thải riêng. Với các khi nhận báo cáo về tội phạm hoặc vi phạm hành chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, yêu cầu cần có hệ thống xử lý (Điều 7, Pháp lệnh Cảnh sát môi trường). Vì vậy, để Cảnh nước thải riêng chứ không được chung nhau xử lý nước sát môi trường xử lý, cần có dấu hiệu vi phạm từ các kết thải hoặc thuê doanh nghiệp lớn hơn xử lý nước thải cho quả quan trắc chất lượng nước thải của Sở TNMT (với các mình đỏi hỏi chi phí quá cao cho doanh nghiệp, dẫn đến thách thức đã thảo luận ở trên) hoặc các tác động đến môi tỉ lệ tuân thủ thấp. trường cần rõ ràng để khiếu nại nhìn chung có thể đưa ra Nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường cần được bởi dân chúng, hoặc bởi các cán bộ nhà nước. tăng cường. Điều 149 Luật Bảo vệ môi trường quy định Ở một số địa phương, cấu trúc thể chế hiện tại có nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường bao gồm ngân sách thể chưa tạo điều kiện để các Sở TNMT thực hiện đầy nhà nước, phí bảo vệ môi trường và bồi thường thiệt hại đủ chức năng nhiệm vụ về phòng ngừa và kiểm soát ô môi trường (xem phần 6.5). Tuy nhiên, theo Luật Ngân nhiễm. Các Sở TNMT cần báo cáo cho cả Bộ TNMT và sách nhà nước, Quỹ Bảo vệ môi trường không thuộc đối UBND tỉnh chủ quản. Sở cần báo cáo cho Bộ về nội dung tượng nhận ngân sách nhà nước. Vì vậy Quỹ gặp khó khăn chuyên môn kỹ thuật, đồng thời cần báo cáo cho UBND trong việc sử dụng ngân sách nhà nước. Dự kiến là Luật tỉnh chủ quản về các vi phạm của doanh nghiệp để UBND Bảo vệ môi trường 2014 sẽ được sửa đổi vào năm 2020, tỉnh xử lý. Hiện tại các tỉnh ngày càng chú trọng hơn đến theo đó, cần điều chỉnh các bất cập này. bảo vệ môi trường. Việc này cần tiếp tục phát huy để tránh tình trạng xảy ra xung đột về lợi ích trong thực thi tuân thủ 6.7  Khó khăn trong xử lý các vấn đề pháp luật môi trường, theo đó UBND tỉnh có thể coi trọng nước xuyên biên giới phát triển kinh tế hơn bảo vệ môi trường. Vì UBND tỉnh Trong khi Việt Nam là quốc gia ven sông ở cả hạ nguồn trực tiếp phân bổ kinh phí hoạt động và bổ nhiệm nhân sự và thượng nguồn, thì sông Mê Công là còn sông xuyên của Sở nên Sở có thể sẽ không ở vị thế thuận lợi để thực biên giới duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam có thỏa hiện nghiêm các quy định về môi trường. Cần tăng cường thuận chung với các quốc gia ven sông khác. Việt Nam vài trò và trách nhiệm của các Sở trong viêc giám sát tuân phụ thuộc rất nhiều vào các con sông quốc tế, với hơn 60% tổng lượng nước mặt trung bình hàng năm được sinh ra Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 85 bên ngoài lãnh thổ (Hình 6.3). Tất cả các con sông xuyên Tuy nhiên, ngay cả với cách thức tổ chức hiện có biên giới Việt Nam trừ sông Mê Công, có rất ít hoặc không cho sông Mê Công, thách thức vẫn còn tồn tại. Hai có quy hoạch hay quản lý chung để tối ưu hóa ở quy mô quốc gia thượng nguồn, Trung Quốc và Myanmar, tham lưu vực và ít tham vấn giữa các quốc gia ven sông về các gia vào MRC với tư cách “Đối tác đối thoại” chứ không đề xuất hoặc về các tác động. Chỉ sông Mê Công là có thỏa phải là thành viên chính thức. Việc xây dựng các đập thuận xuyên biên giới với Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan và thủy điện trên dòng chính sông Mê Công đã gây ra nhiều Việt Nam về hợp tác sử dụng nước và có tổ chức Ủy hội lo ngại về tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường của sông Mê Công (MRC) và các Ủy ban sông Mê Công Quốc các quốc gia ven sông, đặc biệt là hai nước hạ nguồn là gia để hỗ trợ thực hiện. Hiệp định Mê Công được ký kết Campuchia và Việt Nam. Ủy hội sông Mê Công quốc tế năm 1995, và cam kết giữa các quốc gia nhằm “hợp tác đã tiến hành quá trình tham vấn trước theo quy định của trên mọi lĩnh vực về phát triển bền vững, sử dụng, quản Hiệp định Mê Công 1995 (MRC 1995) và Thủ tục thông lý và bảo tồn nguồn nước và các tài nguyên liên quan trên báo, tham vấn trước và thỏa thuận cho các công trình này lưu vực sông Mê Công.” Hiệp định cũng bao gồm các điều nhằm giải quyết các tác động xuyên biên giới. Có nguy khoản quan trọng về quy hoạch chiến lược chung, cũng cơ rằng phát triển thêm ở thượng nguồn sẽ ảnh hưởng như thông báo và tham vấn trước về các dự án đã được đến quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam (Hộp 6.7), đặc lên kế hoạch. biệt là sự thay đổi và tính không chắc chắn về thời gian HÌNH 6.3:  Tỉ lệ % dòng chảy mặt trung bình hàng năm ở các của dòng chảy. Trong dài hạn, việc mở rộng phát triển lưu vực sông phát sinh từ ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể tác động bất lợi đáng kể đến sinh thái sông Mê Công- con sông có mức độ đa dạng sinh học đứng thứ 100 % 95% hai trên toàn cầu - và tác động lớn hơn đến các dịch vụ hệ sinh thái. Cần tăng cường các cơ chế hợp tác giữa các 75 % quốc gia Mê Công và xác định những cách thức mới để mở rộng đối thoại với tất cả các quốc gia ven sông, cũng 50 % 40% như chia sẻ lợi ích và giảm thiểu các tác động bất lợi. Nội 30% 22% 17% dung này cũng bao gồm các công việc song phương khác 25 % giữa Việt Nam và Campuchia để tìm cách giải quyết các 0% vấn đề QLTNN địa phương trên sông Mê Kong, với vai Cửu Long Hồng-Thái Mã Cả Ðồng Nai trò độc đáo của Việt Nam như là một nước láng giềng ở Bình thượng và hạ nguồn Campuchia. Khi phát triển trên sông Nguồn: Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). tăng lên, quản lý và vận hành chung dòng sông sẽ ngày Thực hiện hiệp định Mê Công đã mang lại những lợi càng quan trọng và các cơ chế quản lý chung cũng cần ích rõ ràng cho các quốc gia ven sông về mặt thông được nghiên cứu. (MRC 2017a). tin và quản lý rủi ro. Ví dụ, vào tháng 8 năm 2000, Thỏa thuận bổ sung giữa các quốc gia ven sông Mê xả nước từ Đập Yali trên sông Sê San đã gây ra lũ lụt Công cũng có thể giải quyết được những thách thức gây thiệt hại ở Campuchia. Kết quả là, Việt Nam đồng liên quan đến tài nguyên nước. Cơ chế hợp tác Lan ý thay đổi chế độ xả lũ, xây dựng Hồ điều hòa Sê San Thương-Mê Công, bao gồm Trung Quốc, Campuchia, 4A để điều hòa dòng chảy xuống hạ du Campuchia và Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam, đã chính thức ra hiện giờ cũng chia sẻ thường xuyên kế hoạch xả nước từ mắt vào năm 2016 và đã thiết lập cơ chế “ba+năm” cho các hồ thủy điện cho phía Campuchia và kế hoạch xả lũ hợp tác, liên quan đến ba trụ cột hợp tác- nội dung về với Campuchia nhằm phòng chống và giảm thiểu các tác chính trị và an ninh, phát triển kinh tế bền vững và giao động có thể xảy ra cho phía Campuchia. Ngoài ra còn có lưu xã hội, văn hóa và giữa con người với con người chia sẻ thông tin khí tượng thủy văn để dự báo lũ và sử – và năm lĩnh vực ưu tiên gồm kết nối, năng suất lao dụng trong quy hoạch lưu vực sông thông qua mô hình động, hợp tác kinh tế vùng biên giới, tài nguyên nước và lưu vực chung. Thông qua MRC, Việt Nam và các quốc nông nghiệp và giảm thiểu đói nghèo. Dựa trên khu vực gia ven sông khác đã tham gia vào xây dựng các quy Lan Thương- Mê Công, cơ chế đã thành lập Trung tâm hoạch lưu vực chung, cũng như nghiên cứu về tác động hợp tác tài nguyên nước, Trung tâm Hợp tác Môi trường của các đề xuất xây dựng cơ sở hạ tầng dọc theo sông Mê Lan Thương Mê Công và Trung tâm nghiên cứu sông Công. Campuchia và Việt Nam cũng tham gia vào quá Mê Công toàn cầu, nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên nước trình xác định các vấn đề quản lý nước chung dọc theo và môi trường trong khu vực (CSIS 2018; Xinhua Net, khu vực biên giới ở khu vực Sê San, Srêpốk và ĐBSCL, 2018). Ngoài ra, Việt Nam cũng đã tham gia Công ước về và có kế hoạch nhất trí về cơ chế thể chế mà qua đó các Luật sử dụng các nguồn nước liên quốc gia cho các mục vấn đề có thể được tiếp tục xác định và giải quyết. đích phi giao thông thủy từ năm 2014. 86 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 6.7:  Kế hoạch xây dựng đập thủy điện thượng lưu sông Mê Công Các quốc gia thượng nguồn ven sông Mê Công đã đầu tư vào sản lượng điện tối đa và do chế độ vận hành phủ đỉnh các dự án cơ sở hạ tầng và đang lên kế hoạch xây dựng nhiều của đập. hơn nữa, đặc biệt là các dự án thủy điện làm thay đổi chế độ • Việc lắng đọng bùn cát và chất dinh dưỡng được dự đoán dòng chảy và giảm lượng nước bởi bốc hơi. 11 đập thủy điện sẽ tăng lên 65% tại Kratie và Tân Châu-Châu Đốc, hạ lưu đã được lên kế hoạch tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đập Sambor - và lắng lượng nhỏ hơn trên dòng chính. và Campuchia, ngoài những công trình đã được lên kế hoạch Điều này có thể làm giảm đáng kể năng suất sinh học, ở Trung Quốc, sẽ có những tác động gia tăng bất lợi đối với sản lượng nông nghiệp, tăng xói lở, và giảm bồi lắng ven dòng chảy trên sông, lưu lượng bùn cát và giảm sinh khối cá. bờ sông và ven biển. Kết quả là, xâm nhập mặn được dự Ngoài bốc hơi từ hồ chứa, nguy cơ từ các đập thủy điện đoán sẽ tăng ở một số vùng ven biển. không phải là giảm tổng lượng dòng chảy trên sông, vì các • Tuyến sông chính và sông nhánh cho cá di cư có thể đập này này không lấy nước ra khỏi dòng chính. Trên thực bị gián đoạn, dẫn đến hiện tượng tuyệt chủng hoặc sụt tế, sản xuất thủy điện có thể gây ngập ở hạ lưu. giảm đến mức không được coi là một hoạt động đánh Ủy hội sông Mê Công (MRC) đã hoàn thành nghiên cứu bắt quan trọng của ngành thủy sản. Những loại cá này tác động tích lũy về hậu quả của các dự án phát triển tài chiếm khoảng 74% sản lượng đánh bắt của 10 loài cá nguyên nước hiện có và theo kế hoạch ở hạ lưu sông Mê thương mại quan trọng nhất. Kết hợp với các tác động Công. Báo cáo đánh giá ba kịch bản phát triển tài nguyên khác từ bậc thang thủy điện, sẽ làm mất khoảng 50% nước chính trong giai đoạn 24 năm: Kịch bản phát triển ban sản lượng cá Campuchia và Việt Nam, gây những tác đầu năm 2007 (cơ sở); kịch bản chắc chắn xảy ra trong tương động đối với an ninh lương thực và sinh kế của phần lai 2020, bao gồm tất cả các phát triển hiện có, đang xây đông dân số. Ngoài ra, một số loài sẽ chết trên sông, dựng và chắc chắn xây dựng; và kịch bản phát triển theo kế bao gồm các cá thể cuối cùng trong khoảng 100 con cá hoạch 2040, bao gồm các dự án phát triển theo kế hoạch thực heo Irrawaddy còn lại, loài cá đặc trưng cho sức khỏe hiện vào năm 2040, ngoài các dự án ở năm 2020. của dòng sông. Nghiên cứu dự báo các kế hoạch phát triển thủy điện sẽ • Năng suất nông nghiệp dự đoán sẽ bị ảnh hưởng ở các tăng cường an ninh năng lượng và đóng góp vào tăng trưởng khu vực dọc theo nhánh chính của sông Mê Công do kinh tế, nhưng những lợi ích này cũng được dự đoán sẽ gây phù sa và chất dinh dưỡng giữ lại trên các đập thủy thiệt hại đáng kể cho các dịch vụ hệ sinh thái, mà nhiều điện. hệ sinh thái là xuyên biên giới. Mức tăng trưởng GDP của • Thiệt hại từ nông nghiệp và thủy sản sẽ lên hơn 760 triệu ngành cao nhất đến từ phát triển thủy điện, thúc đẩy 43–49% đô la Mỹ (15,8 nghìn tỷ đồng) mỗi năm tính riêng ở Việt lợi ích kinh tế của các hoạt động phát triển. Tuy nhiên, tác Nam. Hộ gia đình dự kiến sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp do động tiêu cực đến nghề cá đã làm giảm những gì đạt được thu nhập giảm, như nông dân và ngư dân; hoặc gián tiếp nhờ thủy điện trong kịch bản 2020 khoảng 26% và khoảng do giảm lượng protein (cá) hoặc bởi tăng giá. Tác động 41% trong kịch bản năm 2040. Các biện pháp giảm thiểu có đến thu nhập của người sản xuất bị ảnh hưởng ước tính khả năng cho tất cả các đập được lên kế hoạch có thể giảm khoảng 50%. 11% tác động tiêu cực đến thủy sản. Hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia thành viên MRC là chìa Báo cáo của Bộ TNMT do Henningson, Durham và khóa để giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm ẩn. Đánh giá dự Richardson (HDR) & Viện thủy lực Đan Mạch (DHI) xây án cụ thể là rất cần thiết. Hơn nữa, các quốc gia MRC tuyên dựng năm 2015 đã định lượng các tác động của 11 dự án bố rằng các thỏa thuận chia sẻ lợi ích nên được xây dựng như thủy điện đề xuất trên dòng chính Mê Công đến hạ lưu lưu các cơ chế liên ngành chứ không phải là các kế hoạch bồi vực sông Mê Công như sau (HDR&DHI, 2015): thường giữa các quốc gia, bởi vì những người hưởng lợi (ví • Trong khi các thay đổi chế độ dòng chảy từ thấp đến dụ, các công ty năng lượng) và người chịu thiệt hại (ví dụ, trung bình được dự đoán xảy ra trong năm thủy văn bình các hộ ngư dân) đều ở bốn quốc gia. thường, các tác động bất lợi cao đến rất cao trong ngắn hạn được dự đoán sẽ xảy ra trong mùa khô do sụt giảm Nguồn: Ủy hội sông Mê Công (MRC) 2017a; Ủy hội sông Mê Công (MRC) 2017b; HDR và DHI 2015. Do Việt Nam phụ thuộc lớn vào dòng chảy xuyên biên biên giới trên sông Hồng-Thái Bình và các lưu vực sông giới, tổ chức hợp tác trên các con sông khác cũng nên chung khác, xem xét các thỏa thuận chia sẻ lợi ích liên được thiết lập. Đối với Việt Nam, nguy cơ phụ thuộc vào quan đến tính sẵn có của nguồn nước (số lượng) và “lợi các nước khác là lớn nhất trên lưu vực sông Mê Công và ích hơn cả con sông” (bao gồm kiểm soát dòng chảy và sông Hồng-Thái Bình vì lượng lớn nước sông nằm ngoài kiểm soát lũ). tầm kiểm soát của Việt Nam. Cần thiết lập cơ chế xuyên Khung Quản trị Nước c ủa V iệt N am 87 6.8  Nền tảng cơ bản cho xây dựng quy mở rộng hoạt động cả ở cấp trung ương và địa phương. hoạch là thông tin, mặc dù đã bước đầu Ở cấp trung ương hiện có tổng số 23 trạm quan trắc môi xây dựng, nhưng vẫn còn thiếu trường nước mặt tự động và ở cấp địa phương là khoảng hơn 80 trạm. 6.8.1  Cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước đã bước Đã xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải đối với các đầu hình thành lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai, và đang có Năm 2017, Bộ TNMT đã ban hành Thông tư 47/2017 kế hoạch mở rộng với các lưu vực sông khác. Bộ Tài về giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nguyên và Môi trường (Tổng cục Môi trường) đã xây nước, theo đó quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu chia sẻ dựng, vận hành cơ sở dữ liệu môi trường, quy chế quản thông tin giữa trung ương và địa phương và trong các lưu lý, chia sẻ thông tin, dữ liệu môi trường lưu vực sông trên vực sông. Thông tư này quy định tính hệ thống, kịp thời, cổng thông tin điện tử và hệ thống thông tin giám sát môi liên tục và thống nhất về số liệu giữa trung ương và địa trường cho 03 lưu vực sông này6 Đối với các lưu vực sông phương, đảm bảo chia sẻ thông tin dữ liệu giữa các tổ chức liên tỉnh khác, thông tin, cơ sở dữ liệu về nguồn thải hiện cá nhân khai thác, sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước. cũng cơ bản đã được hình thành nhưng chưa xây dựng, Bộ TNMT chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ vận hành cơ sở dữ liệu và thiết lập cơ chế quản lý, chia sẻ thống quản lý dữ liệu quan trắc ở cấp trung ương, thông tin, dữ liệu như 03 lưu vực sông trên. Năm 2018, UBND tỉnh chịu trách nhiệm về cơ sở dữ liệu ở cấp Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 140/ địa phương. Hiện tại Bộ TNMT đang xây dựng hệ thống QĐ-TTg (ngày 26/01/2018) phê duyệt Dự án Điều tra, trực tuyến theo dõi và quản lý diễn biến nguồn nước mặt, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nước dưới đất và hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nguồn thải với thời gian thực hiện từ năm 2018 đến 2021. nước thải vào nguồn nước phục vụ giám sát việc tuân thủ Một trong những mục tiêu cơ bản của Dự án là xây dựng giấy phép tài nguyên nước và công tác chỉ đạo điều hành cơ sở dữ liệu về nguồn thải đảm bảo cập nhật, lưu trữ đầy dự kiến đưa vào vận hành cuối năm 2019. UBND tỉnh chịu đủ, chính xác, khoa học, kịp thời, thống nhất các thông tin, trách nhiệm về cơ sở dữ liệu ở cấp địa phương. Cơ sở có dữ liệu về nguồn thải trên phạm vi toàn quốc; có tích hợp, công trình khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm đầu kết nối với cơ sở dữ liệu về môi trường, phục vụ cung cấp tư, lắp đặt các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập dữ liệu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý nhà nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước về môi trường và các nhu cầu khác. nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát. Cơ sở dữ liệu khác cũng được duy trì, về công trình Cơ sở dữ liệu về số lượng, chất lượng nguồn nước khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước; đang được hình thành. Trong giai đoạn 2013 – 2018, giấy phép (giấy phép khai thác sử dụng nước, giấy phép hoạt động quan trắc môi trường nước liên tục được đẩy xả nước thải vào nguồn nước); các dự án trên sông, ven mạnh ở cả cấp quốc gia và địa phương. Ở cấp quốc gia, sông hiện cũng cơ bản đã được xây dựng và đang dần hoàn Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục duy trì chương trình thiện. quan trắc môi trường nước mặt định kỳ với tổng số khoảng 360 điểm quan trắc, tần suất 4-5 đợt quan trắc/năm tại 9 6.8.2  Nhu cầu gia tăng về thông tin dữ liệu lưu vực sông gồm: lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Hồng phục vụ quản lý tài nguyên nước – Thái Bình, Mã Chu, Cả - La, Vu Gia – Thu Bồn, Sesan QLTNN là một hoạt động dựa trên tri thức nhưng bị – Srepok, Đồng Nai, Tây Nam Bộ. Có 07 trạm quan trắc hạn chế bởi thiếu thông tin và không tiếp cận được TNN xuyên biên giới giữa Việt Nam Trung Quốc. Ngoài thông tin. Việt Nam thiếu dữ liệu và các công cụ quản lý ra Bộ TNMT quản lý khoảng 820 công trình quan trắc và mô hình hiện đại cần thiết cho quản lý tài nguyên nước. tài nguyên nước dưới đất (Bộ TNMT 2019b). Tại các Bộ Hầu như tất cả các nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước ngành, vẫn tiếp tục duy trì chương trình quan trắc chất đều được thực hiện trong hoàn cảnh thiếu dữ liệu tin cậy lượng môi trường hàng năm với khoảng gần 100 điểm và các kỹ năng và công cụ để biến dữ liệu thành thông tin quan trắc môi trường nước mặt tại các khu vực đô thị, và kiến thức cần thiết để hỗ trợ lập quy hoạch và ra quyết các khu vực chịu tác động bởi các hoạt động sản xuất định. Luật Tài nguyên Nước 2012 giao cho Bộ TNMT một công nghiệp với tần suất 3 – 6 đợt quan trắc/năm. Ở cấp số nhiệm vụ liên quan đến dữ liệu (xem Hộp 6.2). địa phương, hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung Ngay cả khi có dữ liệu thì chia sẻ thông tin vẫn là ương đều đã phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc một thách thức. Hai trở ngại chính là: các tổ chức thường môi trường hoặc kế hoạch quan trắc môi trường trên địa không sẵn sàng chia sẻ dữ liệu họ có; và theo yêu cầu tại bàn với các thành phần môi trường, bao gồm nước mặt và Luật Tài nguyên nước (đoạn 8.3) người sử dụng thông tin nước dưới đất. Bên cạnh các hoạt động quan trắc định kỳ, về tài nguyên nước phải trả tiền mua thông tin. Chưa có hệ thống quan trắc tự động liên tục cũng đã được đầu tư, một hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất phục vụ công tác 88 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC quản lý tài nguyên nước từ trung ương tới địa phương. Đầu tư vào thu thập dữ liệu cần được hoàn thành và Nhiều dữ liệu tài nguyên nước vẫn nằm phân tán ở các Bộ, dữ liệu cần được chuyển đổi thành thông tin và có sẵn ngành, địa phương, gây khó khăn cho công tác quản lý và cho tất cả những ai cần. Đã có hỗ trợ từ bên ngoài để thiết khai thác sử dụng tài nguyên nước. Ngoài hệ thống lưu trữ, lập dữ liệu, cho mạng lưới và trung tâm khí tượng thủy văn báo cáo, chia sẻ thông tin về tình hình vận hành hồ chứa của Bộ TNMT (Hộp 6.6). Tuy nhiên, các mạng này vẫn đã được xây dựng giữa Cục Quản lý tài nguyên nước với không đầy đủ và không có đủ các yêu cầu giám sát về khí các công trình hồ chứa nằm trong quy trình vận hành liên tượng thủy văn, tài nguyên nước mặt và nước dưới đất. Do hồ; còn lại hiện chưa xây dựng và chưa có cơ chế cụ thể về thiếu kinh phí hoạt động thường xuyên nên cho đến nay việc chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu về tình hình khai thác, phần lớn các cơ sở dữ liệu không cập nhật số liệu thường sử dụng nước, xả nước thải, tình hình cấp giấy phép tài xuyên, thiếu nhiều loại dữ liệu số liệu cần thiết, phần mềm nguyên nước, kế hoạch và quyết định đầu tư các dự án trên cũ, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng dữ liệu thông sông, ven sông... giữa các bên liên quan. Cơ sở kiến thức tin cho các cơ quan quản lý cũng như yêu cầu của xã hội. vững chắc, các công cụ quản lý và quyền truy cập mở hơn Chương 7 (mục 7.4.2) thảo luận các khuyến nghị về tăng cần phải được phát triển cho QLTNN trên quy mô lưu vực. cường thông tin về tài nguyên nước. HỘP 6.8:  Ngân hàng Thế giới hỗ trợ thông tin tài nguyên nước Tại Dự án QLTHTNN Mê Công năm 2012 với 26,59 thiết bị quan trắc dòng chảy và bùn cát). Hệ thống máy tính triệu đô la Mỹ, đầu tư đáng kể đang được thực hiện để xây có dung lượng cao đang được cài đặt và mô hình dự báo và dựng mạng lưới giám sát tài nguyên nước và cơ sở dữ liệu dự báo tổng hợp và các công cụ cảnh báo sớm đang được QLTNN cho lưu vực Sê San-Srêpốk, để đo lưu lượng và chất phát triển. lượng nước. Đầu tư này cho dòng chính Mê Công, Sê San, Dự án Nâng cao An toàn Đập dự kiến sẽ lắp đặt các và Srêpốk cũng như 10 nhánh chính khác chia sẻ chung với trạm khí tượng thủy văn ở lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn và Campuchia. Dự án cũng đang thiết lập một hệ thống thông lưu vực sông Cả. tin tài nguyên nước cho vùng biên giới với Campuchia thuộc Dự án Quản lý nguồn Nước và Rủi ro Lũ lụt Vĩnh Đồng bằng sông Cửu Long và hỗ trợ hội nhập khu vực cho Phúc sẽ thiết lập hệ thống quan trắc tài nguyên nước và khí dự báo và cảnh báo sớm ở hạ lưu sông Mê Công. tượng thủy văn trong lưu vực sông Phan. Dựán Quản lý Rủi ro thiên tai năm 2012 (trị giá 150 Dự án Chống chịu khí hậu tổng hợp Đồng bằng sông triệu đô la Mỹ) đang hỗ trợ Trung tâm khí tượng thủy văn Cửu Long sẽ hỗ trợ Bộ TNMT giám sát nước mặt và nước quốc gia và tất cả 09 trung tâm khí tượng thủy văn khu vực. dưới đất cũng như chức năng thông tin tài nguyên nước được Kiến trúc và thiết kế cho một hệ thống khí tượng thủy văn đưa vào đề xuất xây dựng Trung tâm ĐBSCL trong khuôn tổng hợp đã được phát triển (2016) và thiết bị đang được khổ dự án. trang bị (trạm khí tượng, thiết bị đo mưa và đồng hồ đo nước, Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2013, 2018c. Ghi chú: 3. Trước đây, phí được quy định bởi Nghị định 67/2003/NĐ-CP 1. Thẩm quyền thu tiền cấp quyền khai thác nước thực 4. UNEP (2015) Pricing Reforms for Sustainable hiện theo thầm quyền cấp giấy phép của Bộ TNMT Water Use and Management in Vietnam. và UBND tỉnh theo Nghị định 201/2013/NĐ-CP, 5. 2030 Water Resources Group (2017) Viet Nam: Điều 28 Hydro-Economic Framework for Assessing Water 2. Theo quy định của Nghị định 117/2007/NĐ-CP về Sector Challenges Sản xuất, Cung cấp và Tiêu thụ nước sạch và Nghị 6. http://lvscau.cem.gov.vn; http://lvsnhue.cem.gov. định 124/2011/NĐ-CP về điều chỉnh một số điều vn; http://lvsdongnai.cem.gov.vn. của Nghị định 117, thông tư 88/2012/TT-BCT của Bộ Tài chính 7 Các sáng kiến tăng cường Quản lý tài nguyên nước Vấn đề chủ chốt • Theo kịch bản phát triển thông thường, các căng thẳng chỉ gia tăng thêm và làm tình trạng xấu đi, với các thiệt hại do không có các hoạt động can thiệp sẽ tăng lên tới 5-6% GDP vào năm 2035 Các hành động, tính khả thi và các ưu tiên • QLTHTNN đã được thực thi như là phương pháp tiếp cận để giải quyết các rủi ro lớn ở vùng ĐBSCL, nơi vốn dễ bị tổn thương. Hiện nay, Viêt Nam cần hướng đến quản lý tổng hợp và phương pháp tiếp cận theo lưu vực, thích ứng với các thách thức tại từng lưu vực. • Việt Nam hiện nay cần hướng đến quản lý tổng hợp và phương pháp tiếp cận lưu vực, thích ứng vơí các thách thức tại từng lưu vực • Khoa học, thông tin và năng lực thể chế cần được tăng cường, với sự tham gia của tất cả các bên liên quan • Phương pháp tiếp cận quy hoạch tích hợp theo vùng mà Chính phủ đang theo đuổi cho vùng ĐBSCL có thế rút ra được các bài học giá trị cho các lưu vực khác • Trên toàn quốc gia, quản lý đa nhu cầu có thể giúp giảm căng thẳng về tài nguyên nước và giúp cân bằng cung và cầu • Điều chỉnh chi tiêu công theo quy hoạch lưu vực giúp hỗ trợ phương pháp tiếp cận tổng hợp 7.1  Các sáng kiến về quy hoạch lưu vực cách tiếp cận QLTHTNN đa ngành tuy nhiên cũng bộc lộ có thể chỉ ra giải pháp cho tương lai các thách thức đáng kể. (Ngân hàng Thế giới 2016a; Chính phủ Việt Nam 2017b). Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng của QLTHTNN từ lâu. Khung thể chế và quản trị về quản 7.1.1  Ưu tiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long lý tài nguyên nước đã phát triển để đáp ứng với các thách thức đang ngày càng gia tăng. Hai thập kỉ trước, Chính phủ QLTHTNN đã được áp dụng như là phương pháp tiếp đã thông qua QLTHTNN là nền tảng cho quy hoạch, phát cận để giải quyết các nguy cơ cực đoan liên quan đến tài triển và quản lý tài nguyên nước (xem Hộp 6.2 chương nguyên nước tại vùng ĐBSCL vốn dễ bị tổn thương. Vùng 6). Khung pháp lý hỗ trợ cho quản lý tổng hợp. Một điển ĐBSCL rộng lớn với diện tích khoảng 40,000 km2, tương hình áp dụng tốt đó là Luật Tài nguyên nước (2012) đã đương diện tích của Thụy Sĩ hoặc Hà Lan, là nơi sinh sống quy định về quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên này. Chiến của 17 triệu người. Là khu vực sản xuất hầu hết lúa gạo cho lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 xác nhận Việt Nam cũng như là một trong những vùng sản xuất lúa rằng “quản lý tài nguyên nước phải được thực hiện theo gạo lớn nhất trên thế giới. Nhưng vùng Đồng bằng cũng dễ phương thức tổng hợp và thống nhất trên cơ sở lưu vực bị tổn thương bới các nguy cơ liên quan đến nước như hạn sông, không phân chia theo địa giới hành chính”. Các sáng hán, ô nhiễm, sạt lở đất, sói lở bờ sông bờ biển và các tác kiến thử nghiệm gần đây ở vùng ĐBSCL đang hướng tới động của biến đổi khí hậu. Khu vực này đang đối mặt với 89 90 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC mực nước biển dâng, giảm dòng chảy trên sông, xâm nhập nền tảng khoa học chứng minh được làm thế nào các giải mặn, sụt giảm mực nước dưới đất và các thời điểm khô hạn pháp chiến lược đa ngành, trên cơ sở thực tế có thể được và thiếu nước (2030WRG, 2017). Chính phủ đã xác định rõ hoạch định và thực thi từ góc nhìn cấp đồng bằng. Bộ QLTHTNN có thể giải quyết được vấn đề và đã tiến hành xây TNMT sẽ thực hiện hợp phần tri thức và phần mềm để tăng dựng một tầm nhìn tổng thể và tích hợp về mặt không gian cường hệ thống thông tin và nền tảng kiến thức cần thiết để thông qua việc xây dựng các kế hoạch dài hạn đa ngành về hỗ trợ quy hoạch và ra quyết định trên cơ sở căn cứ thực tế. quản lý tài nguyên đất và nước ở vùng đồng bằng (Ngân hàng Hợp phần này bao gồm các hệ thống giám sát và các công Thế giới 2016a; Chính phủ Việt Nam 2017b). cụ hỗ trợ ra quyết định. Thông qua việc xây dựng nền tảng Quy hoạch đang được triển khai từ năm 2011. Nhận kiến thức này, Bộ TNMT sẽ xây dựng các sắp xếp về thể thức rõ mức độ của các thách thức, Chính phủ đã bắt đầu chế và lộ trình cải thiện năng lực quy hoạch cấp huyện và Kế hoạch Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2011 (Chính cấp tỉnh về phát triển và quản lý tài nguyên nước bền vững phủ Việt Nam 2014). Trong vòng 2 năm (2011-2013), một cấp đồng bằng. Bộ NNPTNT sẽ thực hiện các dự án kinh tế đoàn chuyên gia trong và ngoài nước do Chính phủ Hà thích ứng với biến đổi khí hậu, tìm kiếm các cơ hội về đầu Lan tài trợ đã làm việc dưới sự chỉ dẫn của Ủy Ban Đồng tư “ít hối tiếc” và mở rộng hoặc thu hẹp các mô hình thành bằng và Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải để công. Phương pháp tiếp cận này được mong đợi sẽ đưa ra xây dựng Kế hoạch. Với tổng chi phí 1.3 triệu €, Kế hoạch các phương án phát triển dài hạn (sẽ được cấp vốn tại các trình bày một tầm nhìn chiến lược cho vùng Đồng bằng giai đoạn trong tương lai) và chứng minh làm thế nào các đến năm 2100 và các nội dung về “công nghiệp hóa” nông giải pháp đa ngành có thể được thực hiện. nghiệp, sử dụng bền vững đất và nước và quy hoạch trên Việc thực thi đã được bắt đầu. Các tư vấn và Bộ cơ sở một khung phát triển chung. Kế hoạch này đã được TNMT đang chuẩn bị hệ thống hỗ trợ quyết định và kiểm thông qua như là tài liệu tham khảo, nghĩa là bản Kế hoạch kê tài nguyên nước toàn diện (Delta Atlas). Các tư vấn không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý. thuộc Bộ NNPTNT đang xác định các dự án thí điểm. Tuy nhiên, quá trình bị chậm do các khó khăn về ngân sách liên 7.1.2  Thực thi Kế hoạch Đồng bằng sông Cửu Long quan đến trần nợ công quốc gia. Do những khó khăn về thiếu kiến thức và khó khăn về cách tiếp cận đa ngành, Chính phủ đã đàm phán một khoản vay 7.2  Mở rộng phương pháp tiếp cận quy 387 triệu USD cho Dự án Chống chịu khí hậu và sinh kế hoạch bền vững cho ĐBSCL với Ngân hàng Thế giới trong năm Chính phủ đã đưa ra các thỏa thuận mới về điều phối và 2016 để hỗ trợ lập kế hoạch và đầu tư cho ngành nước, thúc đẩy phát triển thông qua các tỉnh. Vào tháng 4.2014, song song với quy trình lập kế hoạch cho cả vùng đồng để cải thiện việc phối hợp phát triển đồng bằng, Thủ tướng bằng rộng lớn. Một thách thức khác là vùng ĐBSCL có các Chính phủ ban hành Quyết định 593, quy định quy hoạch cấp vấn đề rất khác nhau tại ba vùng sinh thái-thủy văn: vùng và thực hiện đầu tư liên vùng, với mức khuyến khích bổ sung 10% ngân sách đầu tư cho các dự án liên vùng. • Ở vùng thượng lưu của đồng bằng, vấn đề là quản lý Sau đó, Chính phủ chỉ định Bộ KHĐT điều phối lũ. Mục tiêu chính là bảo vệ và thu được các lợi ích quy hoạch phát triển cho vùng Đồng bằng. Vào tháng từ việc kiểm soát lũ trong khi gia tăng thu nhập nông 11.2017, Chính phủ ban hành Nghị quyết 120 với nội dung thôn và bảo vệ các tài sản có giá trị cao. các chính sách chủ chốt cho việc phát triển của vùng Đồng • Ở vùng cửa sông của đồng bằng, hệ thống ô bao hiện bằng “tăng trưởng xanh” và huy động nguồn vốn từ khối này nhằm kiểm soát mặn trở nên không bền vững do tư nhân cho các dự án cơ sở hạ tầng và sản xuất, theo đó việc giảm lượng nước vào mùa khô và gia tăng mực ngân sách công để dành cho tài sản công và các dự án liên nước biển dâng. Mục tiêu chính là giải quyết vấn đề tỉnh (Hộp 7.1). Một yếu tố mới là việc quy định rõ vai trò xâm nhập mặn và xói lở bờ biển trong khi thúc đẩy nuôi trồng thủy sản bền vững và nông nghiệp thông của từng bộ ngành và vai trò điều phối của Bộ KHĐT. minh với biến đổi khí hậu. Bộ KHĐT đang thực hiện vai trò điều phối và chủ trì • Tại vùng bán đảo của đồng bằng, ưu tiên cho bảo vệ xây dựng một quy hoạch đa ngành tổng hợp cho vùng vùng ven biển. Mục tiêu là giải quyết các thách thức đồng bằng. Theo như yêu cầu của Bộ KHĐT, Ngân hàng Thế giới tài trợ 10 triệu đô thuộc Dự án Chống chịu với biến về xói lở bờ biển, quản lý nước dưới đất, nuôi trồng thủy sản bền vững và cải thiện sinh kế [Tài liệu 2] đổi khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững vùng ĐBSCL để tài trợ cho quy hoạch tổng thể cho toàn vùng đồng bằng trên Dự án Chống chịu khí hậu và sinh kế bền vững cho tất cả các ngành. Bộ KHĐT là cơ quan thực hiện hợp phần ĐBSCL có cách tiếp cận thực tế. Các hợp phần liên quan này của Dự án. Tam vấn về Quy hoạch tổng thể đã được bắt đến nước của Dự án này có phương pháp tiếp cận có sự đầu thông qua một hội thảo và một điều khoản tham chiếu tham gia, đa ngành và các mô hình ứng dụng tốt dựa trên cho tư vấn lập quy hoạch đang được soạn thảo. Các sáng kiế n tăng c ường Quản lý tài nguyê n nướ c 91 HỘP 7.1:  Nghị quyết 120 đưa ra các chính sách phát triển ĐBSCL Bộ KHĐT xây dựng khuôn khổ thúc đẩy đầu tư tư nhân triển chuỗi giá trị và nâng cao giá trị gia tăng trước và sau thu và lập ưu tiên cho đầu tư công. Nhằm hỗ trợ huy động tài hoạch. Ngoài ra, Bộ NNPTNT sẽ xây dựng các kế hoạch sau: chính tư nhân Bộ KHĐT sẽ xây dựng cơ chế huy động nguồn • Kế hoạch bảo vệ bờ biển, bao gồm gia cố và nâng cấp hệ lực như cơ chế vay vốn, phát hành trái phiếu, hợp tác công thống đê biển, phòng chống xói lở bờ biển, tập trung xử tư và sẽ khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp và lý sạt lở bờ sông nghiêm trọng và xói lở bờ biển. người dân về phát triển cơ sở hạ tầng. Điều này đòi hỏi ưu • Quy hoạch chỉnh trị sông, kết hợp với Quy hoạch sử dụng tiên nguồn vốn công cho các dự án liên tỉnh và liên vùng, các đất ven sông nhằm tạo không gian thoát lũ và xây dựng dự án đa mục tiêu, các dự án kết hợp thủy lợi và giao thông, công trình giao thông trên đê. và các dự án thúc đẩy sử dụng tài nguyên nước thông minh, • Xây dựng nông thôn mới nhằm giảm thiệt hại do lũ và sạt giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và ứng phó với các lở bờ sông nghiêm trọng. thảm họa tự nhiên liên quan tới nước. Bộ NNPTNT đang xây dựng kế hoạch hỗ trợ hiện đại Bộ Công thương hỗ trợ công nghiệp xanh, các bon thấp hóa nông nghiệp và thu hút đầu tư tư nhân. Dự kiến kế hoạch và năng lượng tái tạo. Bộ CT sẽ ưu tiên phát triển công gồm các chính sách và chương trình mang tính “đột phá” để nghiệp xanh, ít phát thải; giới hạn các nhà máy nhiệt điện phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, hiện đạng và than mới tại vùng Đồng bằng; chuyển đổi các nhà máy hiện mang tính cạnh tranh cao; khuyến khích đầu tư tư nhân; phát có sang công nghệ sạch hơn và thúc đẩy năng lượng tái tạo. Nguồn: Chính phủ Việt Nam 2014b, Chính phủ Việt Nam 2017b. Cách tiếp cận theo vùng mang lại nhiều hứa hẹn cho khổ cho các tổ chức lưu vực sông đã được chuẩn bị và quy hoạch và quản lý tài nguyên nước tổng hợp. Các đang đợi phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Bước tiếp sáng kiến bao gồm: theo là triển khai.1 Các bài học từ ĐBSCL về quy hoạch tổng hợp có • Quy hoạch liên vùng và liên ngành đang được triển thể được áp dụng cho các lưu vực khác. Với sự hỗ trợ khai thử nghiệm bởi Bộ KHĐT vốn trực tiếp liên của Ngân hàng Thế giới, Chính phủ đang đón nhận thách quan đến việc phân bổ nguồn lực tài chính của thức lớn về quy hoạch lưu vực tại vùng ĐBSCL. Nếu giải Chính phủ. quyết được thách thức này, sẽ có giải pháp để giải quyết • Các ưu đãi cho các Ủy ban nhân dân 13 tỉnh tại vùng các thách thức nhỏ hơn. Sáng kiến ĐBSCL (cùng với Sê đồng bằng để đạt được các đầu tư liên tỉnh. San Srêpốk) cần phải được theo dõi chặt chẽ, rút ra các bài • Quy hoạch tài nguyên nước được thiết lập với một học và áp dụng ở các khu vực khác. khuôn khổ mở rộng trong quy hoạch kinh tế xã hội Khoa học cần được cải thiện – “bạn sẽ không thể và ở không gian cấp vùng. quản lý những gì bạn không thể đo lường được”. Dữ 7.3  Hướng đến các ưu tiên liệu và thông tin tài nguyên nước chất lượng cao và cập nhật cần được xây dựng để hỗ trợ việc ra quyết định và 7.3.1  Các phương pháp tiếp cận cấp lưu vực và quy hoạch. Các lĩnh vực cần được xem xét gồm tăng quản lý tổng hợp cần được tăng cường cường hệ thống khí tượng thuỷ văn và kết nối với hệ Mặc dù các mô hình tổ chức lưu vực sông đã có trong thống thông tin tài nguyên nước cấp quốc gia và cấp lưu quá khứ mặc dù có hiệu quả thấp nhưng chúng vẫn là vực với cách tiếp cận mở; một chương trình thông tin những mô hình tốt để hình thành các tổ chức lưu vực và dữ liệu cho biến đổi khí hậu (bao gồm cả phối hợp sông có đủ thẩm quyền: lưu vực sông Sesan Srepok. cấp vùng); và một kế hoạch nghiên cứu tài nguyên nước Các sáng kiến trước đây về việc thành lập các tổ chức cấp quốc gia. Kiến thức này nên được tăng cường thông này đã có thành công nhất định. Hiện tại, do việc gia tăng qua các công cụ hỗ trợ ra quyết định, bao gồm các mô nhanh chóng các vấn đề và nguy cơ, thì một mô hình tốt hình và công cụ về quản lý tổng hợp dòng chảy sông. về thiết lập các tổ chức lưu vực sông có đủ thẩm quyền là Có nhiều nội dung đã được thực hiện. Điều cần thiết là cần thiết và Chính phủ đã có kế hoạch sẵn sàng để thảo phải hoàn thiện các mạng lưới hệ thống, ít nhất là ở các luận về vấn đề này. Đề xuất sẵn sàng nhất là cho lưu vực lĩnh vực ưu tiên, giám sát trực tuyến và nâng cấp các sông Sesan Srepok, được thực hiện từ năm 2013 và được trung tâm khí tượng thủy văn cấp vùng và cấp quốc gia, hỗ trợ trong khuôn khổ một dự án do Ngân hàng Thế giới cùng với việc quản lý thông tin và tiếp cận mở - ví dụ tài trợ. Cơ cấu tổ chức của các Tổ chức lưu vực sông đề như cổng thông tin điện tử mở. xuất đã được hoàn thiện và một nghị định quy định khuôn 92 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Cần phải tăng cường năng lực thể chế với sự tham khí hậu mà do các mô hình phát triển đất và nước và các gia của tất cả các bên liên quan về nước ở cấp trung công cụ thể chế thất bại trong việc quản lý các rủi ro do ương và địa phương. Các tổ chức lưu vực sông, bất kể các mô hình phát triển đất và nước này mang lại (Ngân hình thức của các tổ chức này là gì, cần được thiết lập với hàng Thế giới 2013). nguồn tài chính và nhân lực phù hợp. Năng lực của các tổ Các lưu vực nhỏ đối mặt với các vấn đề ít phức chức công về quy hoạch cấp lưu vực cần được xây dựng ở tạp hơn nhưng lại dễ bị tổn thương do rủi ro từ sự cấp trung ương và địa phương. Năng lực của các bên liên khan hiếm nước và các sự kiện cực đoan. Nhiều con quan ở cấp địa phương để tham gia, cụ thể là chính quyền sông của Việt Nam có diện tích lưu vực nhỏ hơn nhiều và cộng đồng địa phương, cũng cần được xây dựng, và cần so với sông Mê Công. Mặc dù ít phức tạp hơn, nhưng cung cấp các phương tiện, vận động và trao quyền cho họ những thách thức và rủi ro đối với các lưu vực này cũng để tham gia vào việc quản lý và phát triển tài nguyên nước gây áp lực không nhỏ cho người dân địa phương và sinh bền vững. kế của họ. Hộp 7.2 làm rõ thách thức ở lưu vực sông Cái, một lưu vực tương đối nhỏ (4.000 km2, bằng khoảng 7.3.2  Các thách thức đa dạng cần phải có các kích thước của đảo Rhode). Vì đây là một lưu vực dốc phương pháp tiếp cận tổng hợp và thích ứng đứng, giảm từ độ cao 1.600 mét xuống mực nước biển Ba con sông lớn nhất của Việt Nam – Cửu Long, với khoảng cách ngắn, lượng mưa tập trung chủ yếu ở Hồng –Thái Bình, nhóm sông Đông Nam Bộ và Đồng thượng nguồn của lưu vực, khu vực hạ du rất nhạy cảm Nai, vốn chiếm 80% tài nguyên nước của cả nước – đối với sự thay đổi về lượng mưa và dòng chảy. Sự biến đổi mặt với các thách thức và nguy cơ vô cùng phức tạp. trong các mô hình mưa đã dẫn đến một loạt các hạn hán Tăng trưởng ở mức cao, gia tăng dân số nhanh, và sự và lũ lụt đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế và tài phụ thuộc lớn của hoạt động kinnh tế xã hội vào sông Mê sản ở hạ lưu (WPP 2017). Công làm gia tăng yêu cầu về hợp tác quốc tế, quản lý Các lưu vực nhỏ hơn phải đối mặt với những thách lưu vực, quy hoạch không gian, bậc thang thủy điện phức thức về thể chế khác nhau. Hầu hết diện tích lưu vực tạp (có khoảng hơn 7.000 đập trên sông), việc chuyển sông Cái chỉ nằm trong nội tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy, nhận nước lớn để đáp ứng cho các nhu cầu về định cư, nông thức cộng đồng về các vấn đề đều liên quan trực tiếp đến nghiệp và công nghiệp, các vấn đề lớn về quản lý chất nguyên nhân vật lý gây nên các vấn đề này. Ủy ban nhân lượng nước do nước thải ra bị ô nhiểm và nhiễm tạp chất dân tỉnh, chịu trách nhiệm về quản lý nước, rất được hỗ và các nguy cơ môi trường đang phát sinh như xâm nhập trợ, thúc đẩy nhưng lại thiếu các kĩ năng và nguồn lực để mặn, và suy giảm mực nước dưới đất. đáp ứng với sự hỗ trợ này. Các Sở tại địa phương, đơn vị Các thể chế để quản lý sự phức tạp này cũng không theo ngành dọc của các Bộ: TNMT, NNPTNT và XD đưa kém phần phức tạp. Có hàng loạt các cơ quan thực thi và ra các cấp hỗ trợ và phối hợp giữa các đơn vị. Kể cả trong chính phủ cấp trung ương và địa phương, mỗi cơ quan có một lưu vực nhỏ như thế, cac giải pháp cũng tương đối chức năng và quyền hạn riêng. Thách thức của việc xây phức tạp và UBND tỉnh sẽ cần sự hỗ trợ đáng kể để thực dựng một phương pháp tiếp cận tổng hợp cho tài nguyên hiện các giải pháp này. đất và nước tại một lưu vực như sông Mê Công vốn trải dài Bài học ở đây là quản lý tổng hợp là phương pháp qua 6 quốc gia và 13 tỉnh của Việt Nam là khá cao. tiếp cập phù hợp cho mọi trường hợp nhưng phải được Nhiều thách thức không phải phát sinh từ các yếu thích ứng theo từng thách thức. Ở mức độ các lưu vực tố bên ngoài như biến đổi khí hậu mà từ các sự lựa rất lớn, phương pháp tiếp cận phải làm việc trên tất cả các chọn trong quá khứ về phát triển và quản lý nguồn phạm vi quyền hạn pháp lý cả ở mức độ quốc tế và liên tài nguyên thiên nhiên. Trong các lưu vực rộng lớn này, tỉnh để phản hồi với các thách thức vô cùng phức tạp về có một tác động đến từ những thay đổi đang diễn ra một phát triển và quản lý đất và nước. Với các lưu vực nhỏ cách tự nhiên, ví dụ như sự thay đổi ngày càng gia tăng hơn, các thách thức, phản hồi kĩ thuật, và cung cấp các về cường độ và thời điểm mưa. Tuy nhiên, các thách thức dịch vụ hành chính ít phức tạp hơn nhưng không kém phần và nguy cơ chủ yếu do con người gây ra, là hậu quả của quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. các lựa chọn về phát triển và quản lý tài nguyên và các Trong mọi trường hợp, sự cân bằng giữa các phản cơ chế thể chế được thiết lập để thực hiện việc phát triển hồi về thể chế và cơ sở hạ tầng cần phải được duy và quản lý này. Điển hình là đợt lũ lụt nghiêm trọng ở trì. Cơ sở hạ tầng có thể chỉ là một phần của giải pháp, vùng ĐBSCL năm 2008 diễn ra trong năm mà lượng mưa và không cần thiết phải có các đập và hồ chứa lớn, giữ trong lưu vực không thay đổi so với lượng mưa trung nước nhiều năm. Trong trường hợp của Ninh Thuận, bình nhiều năm. Lũ lụt là hậu quả không phải do biến đổi ví dụ, mô hình tối ưu là giải pháp trữ nước nhiều năm Các sáng kiế n tăng c ường Quản lý tài nguyê n nướ c 93 HỘP 7.2:  Quản lý tài nguyên nước và các nguy cơ cấp lưu vực tại tỉnh Ninh Thuận Con sông chính ở tỉnh Ninh Thuận là sông Cái (hay sông Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, tỉnh đã nghiên Dinh) với tổng diện tích lưu vực là 3,958 km2. Lưu vực sông cứu nhiều cách để cải thiện tình hình. Các đề xuất đang được nằm hoàn toàn trong tỉnh Ninh Thuận với độ dốc từ 1,600m khởi xướng (tạm thời) gồm: đến mực nước biển trong một khoảng cách rất ngắn. Phát triển • Tăng cường công tác quản trị nước thông qua việc xác định được thúc đẩy với 6 nhà máy thủy điện và 21 đập thủy lượi rõ hơn vai trò và trách nhiệm của các cơ quan và giúp các và hồ chứa cung cấp nước tưới cho 77.500 héc ta diện tích đất cơ quan này phối hợp với nhau trong một kế hoạch tổng hợp nông nghiệp. • Cải thiện giám sát tài nguyên nước và xây dựng hệ thống Không đủ nước trong lưu vực để đáp ứng nhu cầu đang thông tin tài nguyên nước và dự báo và cảnh báo sớm lũ ngày càng gia tăng. Khu vực này cũng dễ bị tổn thương bơi và hạn hai nguy cơ liên quan đến khí hậu hoàn toàn tương phản với • Cải thiện năng lực vận hành của các hồ chứa đang có nhau. Dòng chảy mùa lũ cao dẫn đến lũ quét ở khu vực có địa nhằm đảm bảo sự chuẩn bị tốt hơn cho lũ và hạn và phát hình thấp của lưu vực dây tổn thất nặng nề về cơ sở hạ tầng ở triển các khu vực có khả năng giữ nước ở thượng nguồn các khu đô thị mong manh và những vùng tái định cư có rủi để quản lý tốt hơn các nguy cơ từ lũ và hạn ro cao dọc vùng ven biển. Từ năm 2014, tỉnh cũng hứng chịu • Tăng cường tính thích ứng với biến đổi khí hậu của nông các đợt hạn hán nghiêm trọng ảnh hưởng tiêu cực dến sản nghiệp và tăng cường thu nhập của người nông dân bằng xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế và cuộc sống hang ngày cách cải thiện hiệu suất sử dụng tài nguyên nước và quản lý của người dân. Vào năm 2015, các hồ chứa hầu như cạn kiệt, các nguy cơ do thiếu nước. Việc này đòi hỏi phải có sự thay mực nước sụt giảm dưới mức 10% công suất thiết kế. Người đổi về cơ cấu cây trồng, cung cấp nước ít hơn cho lúa gạo và nông dân đã bỏ không canh tác vụ lúa hè thu với tổng diện cấp nhiều nước cho các cây trồng có giá trị cao hơn, và áp tích hơn 10.000 héc ta, chết nhiều gia súc, gia cầm chăn nuôi dụng các công nghệ tiết kiệm nước, cụ thể là tưới nhỏ giọt. và hang ngàn hộ gia đình thiếu nước cho mục đích ăn uống. Nguồn: Chương trình hợp tác về nước 2017. tương đối lớn ở thượng nguồn và giải pháp giữ nước vực, các biện pháp quản lý nhu cầu có thể giúp tài nguyên theo mùa cục bộ ở các khu vực thủy lợi ở các nhánh nhỏ tại lưu vực được cân bằng đến năm 2030, chỉ có lưu vực ở hạ lưu. Ở các khu vực khác, gia tăng sử dụng kết hợp Đông Nam bộ cần phải có thêm các biện pháp tăng cường với bổ cập các tầng chứa nước có thể là các giải pháp có (Hộp 7.3). Nghiên cứu cũng miêu tả bốn phương án kĩ chi phí thấp nhất. thuật có tác động đặc biệt cao (hộp 7.4). HÌNH 7.1:  Tổng quan các yêu cầu giảm nhu cầu về nước của 7.3.3  Các giải pháp quản lý đa nhu cầu có thể một số lưu vực kinh tế chủ chốt và chi phí liên quan ở cấp cao. giúp giảm căng thẳng về tài nguyên nước và giúp cân bằng cung và cầu 3,000 3,000 2,000 2,000 (triệu đô) Nghiên cứu của Nhóm Tài nguyên nước 2030 Chi phí 1,000 900 650 3, 000 (2030WRG, 2017) nhận thấy rằng phương pháp tiếp 0 -1,000 -650 cận QLTHTNN có thể áp dụng đến 24 biện pháp quản 6,000 4,860 lý nhu cầu giúp giảm khoảng cách về cung cầu và căng 5,000 Yêu cầu giảm nhu 4,000 cầu nước (triệu m3) thẳng tài nguyên nước cấp lưu vực (2030WRG, 2017). 3,000 2,000 1,770 1,850 2,520 770 Nghiên cứu xác định bốn lưu vực chính nơi mà nhu cầu 1,000 0 đang gia tăng và có thời điểm nhu cầu đang vượt quá khả 80 65 năng cung cấp (mùa khô) vào năm 2030: Đông Nam bộ, 60 Yêu cầu giảm nhu Hồng-Thái Bình, Cửu Long và Đồng Nai. Nghiên cứu cầu nước(%) 40 29 27 30 cũng rà soát tác động của 24 biện pháp nông nghiệp, công 20 10 0 nghiệp và đô thị để xác định được các giải pháp hiệu quả South East South East Red-Thai Binh Dong Nai Mekong nhất về chí phí giúp rút ngắn khoảng cách về cung và cầu River Cluster Water Gap River Cluster WEI Gap WEI Gap WEI Gap WEI Gap ở lưu vực Đông Nam bộ và giảm căng thẳng về tài nguyên Hộp: 2030WRG, 2017. nước ở 4 lưu vực. Nghiên cứu cũng ước tính chi phí cần thiết (Hình 7.1). Nghiên cứu nhận thấy rằng có 3 trên 4 lưu 94 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 7.3:  Khoảng cách ngày càng lớn về cung và cầu ở lưu vực sông Hồng-Thái bình có thể được xóa bỏ bởi các biện pháp quản lý nhu cầu về sử dụng tài nguyên nước ở lĩnh vực nông nghiệp, đô thị và công nghiệp Lưu vực sông Hồng-Thái bình là một lưu vực có nền kinh tế chi phí giúp các nhà hoạch định chính sách lập ưu tiên cho đa dạng đóng góp 15% diện tích lúa có tưới của Việt Nam. các giải pháp quản lý nhu cầu giúp tiết kiệm nước với chi Đây là nơi có các khu công nghiệp, làng nghề và các khu đô phí thấp nhất. thị lớn như thủ đô Hà Nội. Ở lưu vực sông Hồng – Thái Bình, các biện pháp nông Nghiên cứu của Nhóm tài nguyên nước 2030 (2030WRG, nghiệp có hiệu quả chi phí cao nhất (với chi phí vào khoảng 2017) dự đoán rằng với hoạt động phát triển kinh tế như hiện từ 0 đến ít hơn 0,1 USD mỗi m3), bao gồm tưới phun, các tại thì lưu vực này sẽ đối mặt với căng thẳng về tài nguyên biện pháp trồng lúa áp dụng tưới ngập khô xen kẽ, các nước (Chỉ số khai thác tài nguyên nước = 27%) vào mùa khô phương án lập trình tưới, làm đất, quản lý việc bốc hơi nước đến năm 2030. Nghiên cứu dự báo rằng cần phải giảm giảm thông qua việc sử dụng hạn ngạch và các hệ thống canh tác nhu cầu về nước hằng năm xuống 4.9 tỉ mét khối để hạ mức lúa cải tiến. Các phương pháp này nếu được áp dụng tại lưu căng thẳng về nước xuống mức thấp. vực, nghiên cứu ước tính sẽ giảm được phân nửa khoảng Nghiên cứu này đã tính toán đường cong chi phí và xếp cách về cung cầu. Các biện pháp can thiệp công nghiệp và đô hạng các biện pháp khả thi để giảm nhu cầu dùng nước ở thị chi phí thấp hơn (khoảng 0,2-0,4 USD/m3) sẽ cần để xóa lưu vực. Các biện pháp tốn ít chi phí nhất nằm bên trái và khoảng cách cung cầu về nước trong mùa khô. Giảm mức các biện pháp tốn kém nhất nằm bên phải. Chiều rộng của căng thẳng về nước của lưu vực xuống mức thấp sẽ tiêu tốn mỗi cột cho thấy lượng nước mà mỗi biện pháp tiết kiệm tổng cộng khoảng 2 tỉ đô la. được và chiều cao của cột cho thấy chi phí (theo đồng đô la Mỹ) cho mỗi mét khối nước tiết kiệm được. Đường cong Đường cong chi phí của các giải pháp giảm căng thẳng nguồn nước vào mùa khô năm 2030 trên Lưu vực sông Hồng – Thái Bình S/m3 Căng thẳng 3.0 Thiêu hụt WEI 2030= 4.860 triệu m3 về nước Chi phí bù đắp thiếu hụt = 2.000 triệu USD Khu CN không 2.8 nước thải 2.6 2.4 2.2 Tưới nhỏ giọt 2.0 Chi phí của cung cấp nước bổ sung 1.8 Phủ đất Lập trình tưới 1.6 Nâng cao năng lực Nông nghiệp cho cơ sở công nghiệp Vòi nước (mới và bổ sung) Công nghiệp 1.4 Xả nước 2 mức (Bổ sung bổ trợ) Quản lý áp suất Sinh hoạt 1.2 Ðo nước CN và Xử lý nước thải sinh hoạt 1.0 phi doanh thu Sử dụng hạn ngạch -0.8 Thất thoát Lập trình tưới nước đô thị -0.6 (dữ liệu vệ tinh) -0.4 Kỹ thuật làm đất -0.2 0 Gia tăng cung cấp 2,500 5,000 Lót kênh mương nước (triệu m3) -0.2 Tuần hoàn nước Thu hồi nước mưa và (khu công nghiệp) Quản lý lúa khô ướt xen kẽ tưới kết hợp bón phân nhỏ giọt -0.4 Nông nghiệp Tái sử dụng nước thải sinh hoạt chính xác Phun tưới thủy lợi Xử lý nước thải công nghiệp Thâm canh lúa Nguồn: Điều chỉnh từ Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). Chú thích: WEI là chie số Khai thác Tài nguyên nước. Các sáng kiế n tăng c ường Quản lý tài nguyê n nướ c 95 HỘP 7.4:  Các giải pháp kĩ thuật có tác động mạnh Nghiên cứu của Nhóm tài nguyên nước 2030 (2030WRG, nhất của cả nước (tiết kiệm lên đến 20 triệu mét khối 2017) rà soát chuyên sâu bốn giải pháp kĩ thuật dự kiến sẽ có hằng năm), trong khi vẫn tăng thu nhập cho nông dân. tác động mạnh đến việc giảm căng thẳng về nước: • Tái sử dụng nước thải đô thị, vốn có tiềm năng giúp tăng cấp nước đô thị và giảm ô nhiễm và căng thẳng về nước • Phân lịch tưới cải tiến, ví dụ như “tạo căng thẳng cưỡng ở một số thành phố. bức về nước” cho cây cà phê. Giải pháp này có thể giúp • Xử lý nước thải ở khu công nghiệp tại một số “điểm giảm tổng lượng nước cần cho cây cà phê đến 25% trong nóng” cụ thể, vốn giúp cải thiện đáng kể chất lượng nước khi vẫn duy trì hoặc thậm chí tăng sản lượng và thu nhập mặt, và cũng tạo cơ hội cho hợp tác công tư, ví dụ như của người dân. dịch vụ hóa hệ thống tái sử dụng nước công nghiệp và • Áp dụng kỹ thuật canh tác tưới ngập khô xen kẽ, giúp nhà máy xử lý nước thải trung tâm. giảm 30% lượng nước cho cây trồng tiêu tốn nhiều nước Nguồn: chỉnh sửa từ Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017). 7.3.4  Gắn chi tiêu công với quy hoạch lưu vực thu được các kinh nghiệm về thể chế và quy hoạch lưu Chi tiêu công cho tài nguyên nước nếu được gắn với vực, ở cấp độ lớn hơn đó là Vùng Đồng bằng sông Cửu các kế hoạch cấp lưu vực có thể giúp vượt qua những Long, ở cấp trung gian là Lưu vực sông Sesan – Srepokvà thách thức trong điều phối giữa các ngành và giữa trung ở cấp nội tỉnh là sông Cái ở Ninh Thuận. Việc đánh giá các ương với các tỉnh. Việc áp dụng các công cụ dùng cho lập kinh nghiệm này giúp Việt Nam có thể xác định phương kế hoạch chi tiêu công gần đây vào ngành nước sẽ giúp pháp luận về thể chế và kĩ thuật cho các sắp xếp thể chế và thúc đẩy phương pháp tiếp cận đa ngành, đặc biệt ở các kế quy hoạch hiệu quả ở cấp lưu vực, có thể bắt đầu tại các hoạch lưu vực có thiết kế tốt. Chính phủ đang áp dụng các điểm nóng và các lưu vực ưu tiên. kế hoạch và các quy trình tài chính thống nhất hơn và đây là Các thể chế quản trị cấp lưu vực hiệu quả hơn có thể một bước tiến hướng đến việc giải quyết các thách thức về được xây dựng dựa trên các kinh nghiệm này. Việc đạt việc tích hợp các ngành ngang và dọc trong quy hoạch và được các thể chế về quản trị cấp lưu vực đóng vai trò quan quản lý. Cụ thể, các kế hoạch đầu tư giai đoạn trung hạn 5 trọng giúp tạo ra các diễn đàn và khuôn khổ giúp giải năm có thể giúp tích hợp các ưu tiên của ngành và của các quyết các vấn đề liên ngành và liên tỉnh như quy hoạch cơ tỉnh với các ưu tiên ở cấp quốc gia trong các kế hoạch lưu sở hạ tầng, phân bổ tài nguyên nước, quản lý dòng chảy, ô vực. Kinh nghiệm cho thấy các công cụ này sẽ phát huy tốt nhiễm và ngập lụt. Các Tổ chức quản lý lưu vực sông hiện nhất khi có các chiến lược ngành rõ ràng, khuôn khổ đầu tư tại đóng vai trò đáng kể tại các lĩnh vực này, nhưng cần mở đồng nhất (cùng với các ưu tiên cấp ngành rõ ràng) và các rộng xây dựng thể chể hơn để tăng cường hiệu quả tại các nguyên tắc và hướng dẫn lập ưu tiên tốt. lĩnh vực quan trọng. Phương pháp tiếp cận này có thể giúp phân loại ưu tiên Đã có các mô hình tốt của quốc tế trong việc xây dựng các quy hoạch đầu tư. Mặc dù quản lý tài nguyên nước tốt một khuôn khổ có sự tham gia đa bên để tích hợp quy hơn còn phụ thuộc nhiều vào các hình thức cải thiện về quản trị hoạch tổng hợp ngành ngang và dọc. Về cơ bản, một cơ (đã được thảo luận ở phần trên), đầu tư có tính chiến lược cũng cấu thể chế cần phải được xây dựng để phục vụ như là một rất cần thiết. Trong trường hợp của Ninh Thuận (xem Hộp 7.2), diễn đàn để cải thiện điều phối chính sách và hành động bên cạnh các biện pháp quản lý thì có thể còn cần năng lực dự hợp tác – giữa các cơ quan liên ngành theo chiều dọc và trữ nước mới. Gắn chi tiêu công vào kế hoạch lưu vực là thực ngang, giữa trung ương và địa phương để đạt được các sự cần thiết bởi nó sẽ giúp cho việc xác định các ưu tiên đầu tư mục tiêu và đích đến cấp lưu vực chung. Việt Nam có thể về cơ sở hạ tầng trong giai đoạn tiếp theo. xem xét 6 điểm chính sau trong việc xây dựng cơ cấu thể chế này: 7.4  Các hành động ưu tiên để Chính • Thiết lập hoặc tái cấu trúc các tổ chức lưu vực sông có phủ xem xét sự tham gia của nhiều bên: các cấu trúc hiện có (xem Chính phủ có thể xem xét các ưu tiên sau đây, được chia chương 6) có thể được tăng cường năng lực hoặc xây thành 4 nội dung chính. dựng một cấu trúc mới mở rộng các đại diện tham gia, ví dụ, bao gồm đại diện các tỉnh và cấp địa phương, 7.4.1  Xây dựng các phương pháp tiếp cận thể các bên liên quan ngành công nghiệp, dịch vụ, thủy chế cấp lưu vực lợi và các tổ chức xã hội dân sự tham gia, tổ chức phi Nhiều kinh nghiệm tại các lưu vực sông có thể cho thấy chính phủ về môi trường (Hộp 7.5). Vai trò của các cách tổ chức quản trị lưu vực hiệu quả. Việt Nam đang tổ chức này liên quan đến phạm vi chức năng hiện có theo phân vùng quản lý không gian: cấp tỉnh, huyện, 96 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC thành phố cần phải được làm rõ và vị thế và quyền • Thiết lập các cơ cấu ra quyết định cấp dưới lưu vực hạn về pháp lý tại lưu vực của các tổ chức cũng phải hoặc cấp tỉnh: mỗi thể chế cấp lưu vực cần được kết được xác định và tăng cường. nối với chính sách quốc gia và các tổ chức lập quy • Xác định vai trò của các bộ khác nhau trong tổ chức hoạch. Nhờ đó các chính sách và kế hoạch lưu vực lưu vực sông: trong khuôn khổ cấu trúc lưu vực và có thể phản ánh được các chiến lược quốc gia. Điều thể chế, cần làm rõ vai trò và trách nhiệm của các này giúp cải thiện thể chế cấp lưu vực hoạt động bộ, cụ thể liên quan đến việc quản lý tổng hợp chất theo hướng đa ngành hơn và giúp phân xử và giải lượng, số lượng nước và sức khỏe môi trường. quyết các vấn đề liên ngành và liên tỉnh. • Cung cấp hỗ trợ kĩ thuật cho các tổ chức: Một tổ • Xây dựng các kế hoạch tổng hợp cho từng lưu vực: chức lưu vực sông cần hỗ trợ kĩ thuật và chuyên Bộ TNMT đang lập quy hoạch tổng hợp cho lưu vực môn để hỗ trợ quy hoạch, quan trắc, ra quyết định sông Sê San-Srêpốk. Sáng kiến này giúp mở ra lộ và giám sát và điều chỉnh (xem Hộp 7.5). Ví dụ, một trình quy hoạch cấp lưu vực cho cả Việt Nam trong chức năng kĩ thuật cần phải có để đảm bảo đạt được khuôn khổ quản trị lưu vực có nhiều bên tham gia. các mục đích cải thiện chất lượng nước. HỘP 7.5:  Thể chế lưu vực sông hoạt động tốt nhất khi có sự tham gia của các đại diện các ngành và cấp quản lý. Một yếu tố thiết yếu cho thể chế quản lý lưu vực sông là phải các phạm vi pháp lý trong lưu vực đều được tham gia và có có đại diện từ nhiều ngành, và thường là lãnh đạo của các cơ một khuôn khổ để xây dựng sự đồng thuận. quan chức năng trong lưu vực. Tương tự, luật Tài nguyên nước Brazil (1997) mô tả lưu vực Ví dụ, Cơ quan lưu vực sông Murray Darling Úc được sông là một đơn vị lãnh thổ để quản lý. Ủy ban lưu vực sông quản trị bởi một hội đồng gồm các đại diện từ 6 bang lưu vực bao gồm các đại diện của công đoàn, các bang, quận, thành phố, cũng như chính phủ liên bang. Tổ chức thực hiện được trình người dùng nước và tổ chức dân sự xã hội. Thêm nữa, luật cho bày trong Luật Nước liên bang (2007). Cấu trúc này đảm bảo phép sự tham gia của các ngành dọc và ngành ngang Nguồn: Jaspers 2003. HỘP 7.6:  Kinh nghiệm quốc tế với các đơn vị hỗ trợ kĩ thuật và các đơn vị cấp tiểu lưu vực Quản lý tài nguyên nước thường mang tính kỹ thuật và tính trong Ủy ban sông Mississippi lớn) được xây dựng để có địa phương. Vì vậy nhiều ủy ban quản lý nước trên thế giới thể có sự tham gia nhiều hơn của địa phương. Hiệp hội được hỗ trợ bởi các đơn vị kỹ thuật mạnh ở cấp tiểu lưu được thành lập năm 1981 để hỗ trợ đối thoại và hợp tác về vực. Tại Pháp, ví dụ, Ủy ban lưu vực sông Seine-Normandy nước và các vấn đề về tài nguyên đất có liên quan tại khu có bốn ủy ban kỹ thuật làm việc về môi trường thủy sinh, vực vùng thượng của lưu vực sông Mississippi. Hiệp hội bờ biển và đại dương, chính sách lãnh thổ và quy hoạch sử đóng vai trò như một diễn đàn cho quy hoạch và quản lý dụng đất. Từ năm 2004, ủy ban cũng đã thiết lập một hội có sự hợp tác về các vấn đề chung liên quan đến dòng sông đồng khoa học, một hội đồng gồm 21 chuyên gia kỹ thuật đa với các bang thuộc khu vực vùng thượng của lưu vực sông. ngành bên ngoài, để tư vấn về các vấn đề liên quan đến các Hiệp hội cũng hoạt động như một diễn đàn để xây dựng các dự án dài hạn được lập trong lưu vực. vị thế cấp vùng về các vấn đề tài nguyên của sông và đóng Tại Mỹ, Hiệp hội vùng thượng lưu vực sông Mississippi góp cho lợi ích tập thể của các bang thuộc lưu vực trước cho thấy một ví dụ về một tổ chức cấp tiểu lưu vực (nằm các cơ quan liên bang Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2017p. 7.4.2  Xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên 7.7 đưa ra một cách tiếp cận ở Ấn Độ, đóng vai trò như nước quốc gia một mô hình áp dụng tốt. Thu thập tất cả các dữ liệu về tài nguyên nước vào Việt Nam cần phải hiện đại hóa công tác giám sát tài một hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc gia đầy nguyên nước, tăng cường công cụ phân tích và đầu tư đủ, dễ tiếp cận và minh bạch là ưu tiên hàng đầu. Hiện vào kiến thức ngành nước. Để củng cố các quy hoạch tài tại, một số dữ liệu không được thu thập theo cách tiêu nguyên nước và quản lý rủi ro, Việt Nam cần tăng cường chuẩn, thường nằm rải rác trong một số cơ sở dữ liệu và thông tin tài nguyên nước, củng cố và mở rộng thu thập dữ không ở vị trí trung tâm thuận tiện cho cán bộ, cơ quan và liệu và xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên nước2. Hộp công chúng cấp tỉnh tiếp cận được. Một hệ thống thông Các sáng kiế n tăng c ường Quản lý tài nguyê n nướ c 97 HỘP 7.7:  Đầu tư vào thông tin tài nguyên nước - Dự án thủy văn quốc gia Ấn Độ Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức về tài nguyên Giai đoạn đầu tư mới nhất - Dự án thủy văn quốc gia nước tương tự như Ấn Độ, hướng đến những bài học từ việc (đàm phán năm 2017) – đã mở rộng phương pháp tiếp cận xây dựng mạng lưới quan trắc thủy văn tại Ấn Độ thuộc Dự sang cấp quốc gia, hỗ trợ điều phối nhiều bang cho quy án Thủy văn Quốc gia. hoạch lưu vực sông, quản lý lũ và vận hành hồ chứa ở các Ấn Độ coi đây là điểm khởi đầu của kiến thức về tài lưu vực lớn cũng như quản lý tầng chứa nước xuyên biên nguyên nước và là nền tảng cho quản lý tổng hợp tài nguyên giới. Một chiến lược bốn trụ cột đã được áp dụng: nước cấp lưu vực sông. Đầu tư cho đến nay cho việc phát • Hiện đại hoá việc giám sát, thiết lập hệ thống giám sát triển hệ thống thông tin thủy văn cấp nhà nước: giám sát và quản lý dữ liệu toàn diện, hiện đại, tự động, trực tuyến trực tuyến và truyền dữ liệu tự động; sử dụng số liệu cho quy trên toàn quốc cho nước mặt và nước dưới đất, cả về chất hoạch lưu vực sông, thiết kế cơ sở hạ tầng và vận hành các lượng lẫn số lượng hồ chứa lớn; và truyền cơ sở dữ liệu thông qua các hệ thống • Tăng cường các công cụ phân tích giúp đánh giá tài thông tin trực tuyến trực tuyến. nguyên nước, dự báo ngập lụt do lũ và khi tượng thủy văn, Những lợi ích đã được thấy rõ. Các hệ thống thông tin cơ sở hạ tầng tài nguyên nước nước, mô hình nước dưới thủy văn, với các công cụ phần mềm hiện đại, đã hỗ trợ đất và quy hoạch lưu vực sông và lập kế hoạch đầu tư quy hoạch và phát triển lưu vực sông và cải thiện thiết kế • Chuyển đổi việc tiếp cận với kiến thức, sử dụng inter- kết cấu cơ sở hạ tầng. Thông tin trực tuyến về hoạt động net, thiết bị di động, phương tiện truyền thông xã hội và hồ chứa và quản lý lũ đã giúp đưa ra các cảnh báo sớm hơn các công cụ truyền thông khác để hỗ trợ hệ thống không nhiều và tránh mất mát về vật chất và con người. Các nhà gian về thông tin tài nguyên nước với khả năng tiếp cận hoạch định chính sách đã bị thuyết phục về sự cần thiết và trực quan hóa các thông tin tài nguyên nước được tùy về vai trò quan trọng của việc có thể truy cập thông tin tài chỉnh bởi các bên liên quan. nguyên nước và năng lực về thể chế theo phương pháp tiếp • Hiện đại hoá các thể chế thông qua đầu tư vào con người cận cấp lưu vực và năng lực thể chế. Nguồn: World Bank 2016f. tin tài nguyên nước quốc gia duy nhất với sự truy cập theo cứ củng cố các chính sách về tài nguyên nước và các quyết thời gian thực và mở thông qua cổng dữ liệu và trực tuyến định đầu tư và quản lý; giúp các cơ quan và các bên liên có thể được tạo ra, và các cơ quan chính phủ thu thập dữ quan phối hợp hiệu quả hơn, cung cấp cho các nhà hoạch liệu về tài nguyên nước có thể có đặc quyền chia sẻ dữ liệu định chính sách một cái nhìn tổng hợp hơn về những thách của họ trên nền tảng này. thức và các giải pháp tiềm năng về quản lý tài nguyên Một hệ thống thông tin giúp hỗ trợ quản lý nước tốt, nước; cung cấp thông tin nhất quán để đánh giá hiệu suất dựa trên câu châm ngôn “bạn không thể quản lý những gì của các hệ thống tài nguyên nước đang được quản lý theo bạn không thể đo lường”. Hộp 7.8 và 7.9 (cũng như 7.7) không gian và thời gian; và hỗ trợ dự báo thời tiết và hạn đưa ra ví dụ từ các nước khác nhau về cách thức thông tin hán theo thời gian thực. Tất cả điều này sẽ dẫn đến sự chắc hỗ trợ quản lý nước tốt. Việc tạo ra hệ thống sẽ: giúp chia chắn hơn trong việc lập kế hoạch tài nguyên nước và cải sẻ thông tin giữa các cơ quan chính phủ và tăng cường thiện sự hiểu biết của cộng đồng về quản lý tài nguyên quản lý tổng hợp tài nguyên nước, cải thiện cơ sở chứng nước. HỘP 7.8:  Cải thiện thông tin tài nguyên nước ở Úc Năm 2004, Hội đồng Chính phủ Úc đã đưa chỉ thị vào tiêu chuẩn thông tin tài nguyên nước quốc gia, thu thập và Sáng kiến Nước Quốc gia (2004) để xây dựng kiểm toán tài xuất bản thông tin về tài nguyên nước, thường xuyên tiến nguyên nước, yêu cầu xác định, định lượng, báo cáo và công hành đánh giá tài nguyên nước quốc gia, xuất bản Kiểm bố cho công chúng dữ liệu tài nguyên nước. toán tài nguyên nước quốc gia hàng năm, cung cấp các Luật tài nguyên nước của Úc (2007) đã quy định rõ dự báo lượng tài nguyên nước có sẵn, tư vấn về các vấn trách nhiệm pháp lý của Cục Khí tượng về thu thập và phổ đề liên quan đến thông tin tài nguyên nước và tăng cường biến các dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước trên khắp kiến thức về tài nguyên nước của Úc. Luật này cũng yêu nước Úc. Cùng năm đó, Úc đã chi 450 triệu đô-la Úc trong cầu Cục “hằng năm xuất bản báo cáo kiểm toán tài nguyên vòng 10 năm để triển khai Chương trình cải thiện thông nước quốc gia dưới hình thức mà công chúng có thể dễ tin tài nguyên nước. Điều này bao gồm việc ban hành các dàng truy cập”. Nguồn: Cục Khí tượng của Chính phủ Australian n.d. 98 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 7.9:  Mỹ có cơ sở dữ liệu quốc gia có thể truy cập được thông qua một website duy nhất Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) vận hành một mạng lưới Dữ liệu tài nguyên nước quốc gia là giao diện web các máy chủ để thu thập, xử lý, rà soát và lưu trữ dài hạn dữ liệu công khai của USGS theo đó phần lớn dữ liệu được lưu tài nguyên nước, gọi là Hệ thống thông tin Tài nguyên nước quốc trữ và quản lý bởi NWIS. Mục tiêu của trang web là cung gia (NWIS). NWIS là kho lưu trữ chính dữ liệu tài nguyên nước cấp hầu hết các dữ liệu tài nguyên nước của USGS do của Mỹ, bao gồm dữ liệu từ hơn 1,5 triệu trang web ở 50 tiểu NWIS vận hành cho bản thân USGS, đối tác của USGS và bang. Một số trang web này đã hoạt động được hơn 100 năm. công chúng với giao diện dễ sử dụng và không giới hạn NWIS tích hợp thông tin dòng chảy với nhiều loại dữ về địa lý. liệu về tài nguyên nước nước, bao gồm dữ liệu lịch sử về USGS cũng đã phát triển trang web WaterWatch hiển thị chất lượng nước của sông và tầng nước dưới đất, dữ liệu lịch bản đồ, đồ thị và bảng mô tả điều kiện của dòng chảy trực sử về mực nước dưới đất và chất lượng nước theo thời gian tuyến, thời gian gần nhất và trong quá khứ tại Mỹ. Các bản thực, lượng mưa và mực nước dưới đất. Các dữ liệu thu thập đồ dòng chảy theo thời gian thực chỉ rõ điều kiện lũ lụt và bao gồm độ cao (theo mức độ) và dòng chảy (dòng xả), nhiệt dòng chảy cao. Bản đồ dòng chảy trung bình bảy ngày cho độ, độ dẫn điện riêng, pH, chất dinh dưỡng, thuốc trừ sâu và thấy điều kiện dưới mức bình thường và khô hạn. các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Nguồn: USGS 2016, 2018. 7.4.3  Quy hoạch cho các biện pháp quản lý nhu gian, khai thác cát, quản lý bờ biển, rừng ngập mặn cần cầu được đưa vào quy hoạch này và lồng ghép với Kế hoạch phát triển ngành và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Khi nhu cầu tăng và tài nguyên nước tại địa phương bị Quy hoạch trong định hướng phát triển thủy lợi cần khan hiếm, các giải pháp quản lý nhu cầu sẽ ngày càng phù hợp với các quy hoạch khác về tài nguyên nước để trở nên cần thiết. Báo cáo gần đây của Nhóm Tài nguyên tránh xung đột trong sử dụng nước. nước 2030 (2030WRG, 2017) nhấn mạnh rằng bốn lưu Liên quan đến quy hoạch thủy lợi, Bộ NN&PTNN đang vực chính, tạo ra 80% GDP của Việt Nam, dự kiến ​​ sẽ phải soạn thảo sửa đổi Định hướng Chiến lược phát triển thủy đối mặt với căng thẳng nguồn nước, hoặc thậm chí căng lợi, dự kiến trình Chính phủ phê duyệt vào quý 3/2019. Bộ thẳng nghiêm trọng về nguồn nước vào năm 2030. Như đề NNPTNT được giao trách nhiệm chính trong: a) hướng cập ở mục 7.3.3, báo cáo này kết luận rằng mức độ căng dẫn, thanh tra và đôn đốc địa phương thực hiện Định thẳng cao về nguồn nước không chỉ cho một mà trên tất cả hướng chiến lược, đầu mối với các tổ chức quốc tế trong các lưu vực sông có thể giảm xuống mức thấp hoặc không lĩnh vực thủy lợi, b) lập các kế hoạch hành động cụ thể xác có căng thẳng về nguồn nước chỉ bằng biện pháp quản lý định nội dung ưu tiên và giao nhiệm vụ thực hiện cho các nhu cầu về nước có thể sinh lời. Tổng chi phí dịch chuyển ngành và địa phương, và c) tổ chức thanh kiểm tra việc theo hướng giảm hoặc không có áp lực nước dự kiến ​​sẽ lên thực hiện định hướng chiến lược, rà soát việc thực hiện sau tới khoảng 2 tỷ USD cho lưu vực sông Hồng-Thái Bình 5 năm, kiến nghị điều chỉnh với Chính phủ để phù hợp với và khoảng 650 triệu USD cho lưu vực sông Đồng Nai. Ở tình hình mới (Điều 2, Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày lưu vực sông Mê Công, các biện pháp quản lý nhu cầu về 9/10/2009). Phối hợp với các kế hoạch khác là rất cần thiết nước, ngoài việc chuyển sang mức căng thẳng nước thấp - nhằm tránh các xung đột về chia sẻ nguồn nước. thậm chí còn cho phép tiết kiệm 650 triệu USD. Tuy nhiên, trên khu vực nhóm sông Đông Nam Bộ, biện pháp quản lý 7.4.4  Phạm vi đánh giá cho việc phân bổ tài nhu cầu nguồn nước cần được bổ trợ bằng các biện pháp tăng cường đầu tư cho cấp nước để đạt được mức độ căng nguyên hiệu quả hơn thẳng thấp hoặc không có căng thẳng. Phương pháp đường Vào thời điểm khi các nguồn lực công suy giảm, tăng cong chi phí được thảo luận trong hộp 7.3 chỉ ra các điểm hiệu quả sử dụng nguồn lực công để đáp ứng nhu cầu bắt đầu cho chiến lược quản lý nhu cầu. đầu tư và cho phép cung cấp nguồn lực cho vận hành Quy hoạch liên quan đến phòng chống rủi ro thiên và bảo dưỡng O&M dài hạn là bắt buộc. tai cần được cập nhật và lồng ghép trong các quy hoạch Đánh giá chi tiêu công năm 2017 (Ngân hàng Thế giới, hiện tại. Cần có quy hoạch quản lý sông và bảo vệ bờ sông 2017a) ghi nhận nhu cầu chi tiêu hiệu quả hơn và xác định ở những dòng chảy thiết yếu. Quy hoạch này cần được một số công cụ ngân sách có thể giúp được. lồng ghép với quy hoạch dân cư để đảm bảo bảo vệ các Như đã thảo luận trong phần 2.3, Chương 2, Báo cáo khu dân cư khỏi lũ và xói lở. Ngoài ra, quy hoạch thủy lợi Đánh giá chi tiêu công 2017 đã xác định Kế hoạch đầu tư và công trình phòng chống thiên tai cần tính đến biến đổi công trung hạn (MTIP) được giới thiệu vào năm 2014 và khí hậu, nước biển dâng và sụt lún đất. Quy hoạch không Khung tài chính trung hạn (MTFP) được giới thiệu vào Các sáng kiế n tăng c ường Quản lý tài nguyê n nướ c 99 năm 2015 là các công cụ chính để cải thiện phân bổ nguồn tưới tiêu càng hiệu quả và bền vững thì nền kinh tế nông lực. Chúng cho phép phân bổ vốn đầu tư được liên kết với nghiệp càng đa dạng hơn, qua đó gia tăng giá trị và thúc MTIPs đã đồng ý trên cơ sở khoảng cách về phát triển và cơ đẩy thu nhập của cả nông dân và tăng trưởng quốc gia. sở hạ tầng. Chúng cũng cho phép lập trình cho nhiều năm Thay đổi quan trọng được đề xuất phù hợp với thay đổi và tăng dần chi tiêu cho vận hành và bảo dưỡng O&M thiết ngân sách được đề xuất trong Báo cáo Đánh giá chi tiêu yếu để giữ gìn và sử dụng hiệu quả tài sản. Những cải tiến công - một bước dịch chuyển sang mô hình được trợ cấp ít này trong lập kế hoạch cuối cùng có thể được song hành với hơn với cách tiếp cận tự chủ và có sự tham gia của các bên những cải tiến trong quy trình ngân sách, đặc biệt là việc liên quan để cung cấp dịch vụ, chú trọng hơn vào quản lý chuyển sang lập ngân sách dựa trên kết quả. Cuối cùng, Báo tài sản hiệu quả và ít mở rộng mạng lưới. cáo nhấn mạnh sự cần thiết của một chiến lược ngành tốt để củng cố cả kế hoạch tài chính dài hạn và các yêu cầu ngân Ghi chú: sách ngắn hạn. Nghị định 84 (2015) có mục đích cải thiện 1. Có thể có xung đột lợi ích với Bộ NNPTNT, điều giám sát và đánh giá đầu tư. Trong khi vẫn phải thực hiện này cần được giải quyết. đầy đủ hoạt động, quản lý dựa trên kết quả có khả năng cải 2. Một nghiên cứu toàn cầu đã xác định khoảng 1 tỷ thiện đáng kể hiệu quả của các can thiệp công. đô la Mỹ đầu tư vào hệ thống ký tượng thuỷ văn sẽ Những cách tiếp cận mới này có thể tạo cơ hội cho hành mang lại tổng lợi ích khoảng 4 tỷ - 36 tỷ đô la mỗi động chung giữa Bộ TNMT và Bộ NNPTNT về phát triển năm, với tỉ lệ chi phí lợi ích từ 4 đến 36. Nguồn: và quản lý thủy lợi để lồng ghép việc sử dụng nước cho Stéphane Hallegatte. “Giải pháp hiệu quả về chi phí nông nghiệp trong quy hoạch tổng thể ở cấp lưu vực. để giảm thiệt hạ về thiên tai ở các nước đang phát Hơn nữa, Chiến lược thủy lợi mới tìm cách nâng cao triển - Dịch vụ khí tượng thuỷ văn, cảnh báo sớm và hiệu quả và năng suất tưới tiêu cho nông nghiệp, thu nhập sơ tán”. Tài liệu nghiên cứu chính sách Ngân hàng của nông dân và tối đa hóa giá trị gia tăng. Chiến lược đề Thế giới 6058. xuất mô hình quản trị có sự tham gia của các bên liên quan và mô hình quản lý tài sản. Triết lý cơ bản là các dịch vụ © Gatgu / World Bank 8 Thực hiện đầu tư và tài chính hiệu quả hơn và điều chỉnh các ưu đãi phù hợp với các mục tiêu Đầu tư vào tài nguyên nước đang thiếu hụt, tài chính công suy giảm, nhiên vẫn phải đạt được thêm nhiều giá trị • Sự thiếu hụt tài chính đầu tư vào ngành nước cần phải được giải quyết bằng cách tăng hiệu quả của đầu tư công và tài chính cải thiện hơn. Có nhiều cơ hội gia tăng tài chính tư nhân nhưng cần phải có chính sách điều phối • Mặc dù trong quá khứ cơ hội cho tài chính tư nhân bị hạn chế, nhưng hiện nay tài chính tư nhân cho ngành nước đang rộng mở. • Vấn đề then chốt là cần phải có một chính sách điều phối để giải quyết khó khăn và nguy cơ phải đối mặt trong việc huy động tài chính tư nhân tham gia vào ngành nước và mở rộng cửa cho tài chính tư nhân trong thủy lợi. Ưu đãi trong ngành nước cần thúc đẩy “các hành vi tốt” để đáp ứng các mục tiêu chính sách và tài chính • Phản hồi với các áp lực ngày càng gia tăng, mâu thuẫn và rủi ro cần thay đổi hành vi cá nhân và thể chế. Các ưu đãi – tích cực và tiêu cực – cần để định hướng các thay đổi này và để điều chỉnh hành vi với các chính sách ngành và mục tiêu tài chính • Chính sách doanh thu cần phải phù hợp với các mục tiêu này. Các ưu tiên cần hành động • Trong ngắn hạn, các Bộ và Tỉnh cần nỗ lực nhiều để cải thiện chất lượng và hiệu quả chi tiêu và huy động nguồn ODA mới • Về lâu dài, các công cụ phân bổ và hoạch định tài nguyên mới có thể cải thiện việc lập chương trình nhiều năm, tăng cường sự phù hợp giữa đầu tư, nhu cầu và hỗ trợ thực thi Vận hành và bảo dưỡng về lâu dài. • Việt Nam nên xác định phạm vi chiến lược tài chính ngành nước mới, gồm phạm vị mở rộng hợp tác công tư trên tất cả các lĩnh vực của ngành nước • Mở rộng tài chính tư nhân và có nhiều sự tham gia hơn của người sử dụng nên được hiểu như là một phần của chiến lược hiện đại hóa nông nghiệp có tưới. • Đánh giá cấu trúc ưu đãi trong ngành nước giúp xác định các phương thức quan trọng và thực tiễn nhất để giúp điều chỉnh hành vi đối với các chính sách và mục tiêu tài chính. 101 102 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 8.1  Đầu tư đang bị thiếu hụt so với nhu lực công, trong khi thâm hụt ngân tăng sách cao, nợ công cầu do suy giảm tài chính công tăng và ODA giảm. Đồng thời, nhu cầu từ các lĩnh vực khác cho tài chính công tăng mạnh. Do đó thách thức với Ngành nước đã được đầu tư mạnh mẽ chủ yếu là từ ngành nước là cải thiện hiệu quả và chất lượng chi tiêu, nguồn tài chính công trong thời gian gần đây1. Trong thay vì khối lượng – Tăng chất lượng đầu ra và giảm khối thập kỷ 2006-2015, Việt Nam đã đầu tư hơn 6.4 tỷ USD lượng đầu vào. vào 140 chương trình và dự án trong ngành nước, phần Một giải pháp cho việc này là tập trung đầu tư vốn lớn trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường (55%), và dựa vào khối tư nhân để đề xuất các giải pháp dựa thủy lợi (21%), Các khoản đầu tư này chủ yếu được cấp trên kết quả đầu ra cho toàn vòng đời của dự án để đạt vốn bởi ngân sách trung ương, các cơ quan phát triển nhà được hiệu quả vận hành. Chi tiêu đầu tư hiện nay có xu nước và hỗ trợ quốc tế. Một số khoản đầu tư được cấp vốn hướng phân bổ mỏng và dàn trải cho quá nhiều dự án cùng bởi tư nhân, phần lớn trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh một thời gian. Việc cân bằng chi tiêu đầu tư cần phải được môi trường. (ODI 2015). chuyển từ đầu tư cho cơ sở hạ tầng mới sang khai thác lợi Sự cần thiết để đầu tư vẫn cao, đặc biệt là trong ích nhiều hơn từ những cơ sở hạ tầng có sẵn, cụ thể là tăng lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm, nước sạch và vệ sinh môi chi tiêu cho vận hành và duy tu và đầu tư để đạt hiệu suất trường và giao thông đường thủy nội địa, nhưng thực cao hơn (xem chương 2). tế là tài chính hiện đang thiếu hụt so với nhu cầu. Việt Một giải pháp khác là cân bằng lại ngân sách giữa Nam cần đầu tư vào khoảng 2.7 tỉ đô la mỗi năm cho chi đầu tư và chi thường xuyên. Ưu tiên cho việc đảm ngành tài nguyên nước và vệ sinh môi trường. Cũng cần bảo duy tu tài sản hiện có để tối đa hóa giá trị và nâng cao đầu tư nhiều hơn để mở rộng mạng lưới thoát nước và xử hiệu quả đầu tư. Trong thủy lợi, thêm một ưu tiên nữa liên lý nước thải, xử lý bùn thải bể phốt và cải thiện vệ sinh môi quan đến cân bằng chi tiêu giữa phát triển cơ sở hạ tầng trường tại chỗ Đa số đều nằm ở dưới mức đầu tư: mức độ để cải thiện tài sản và năng suất của tài nguyên nước, bao đầu tư ở hiện tại vào ngành nước và vệ sinh môi trường gồm thúc đẩy các dịch vụ nông nghiệp và sửa đổi cơ chế (cho các cơ sở hạ tầng mới và duy tu) ở mức ít hơn phân ưu đãi để khuyến khích đa dạng hóa cây trồng và gia tăng nửa so với “nhu cầu” – khoảng 1 tỉ đô la Mỹ hằng năm, “giá trị trên mỗi đơn vị nước sử dụng” (xem chương 2). tương đương khoảng 4% của tổng đầu tư cho nền kinh tế Với giao thông thủy nội địa, kinh phí duy tu và vận hành Việt Nam. Tương tự với các nước đang phát triển khác và mới chỉ đủ 50% nhu cầu cần để truy trì ngành vận tải thủy ứng phó với mức độ ô nhiễm đang ở mức báo động, áp lực có tính cạnh tranh. Cần có hệ thống giao thông thủy đáng lớn về cơ sở hạ tầng trong thời gian tới nên tập trung vào tin cậy để tiếp tục đầu tư và tăng tính cạnh tranh của Việt kiểm soát chất lượng nước thải, bao gồm xử lý nước thải Nam trên thị trường quốc tế (xem Chương 5). đô thị và nước thải công nghiệp (xem Chương 4). Nhu cầu Mặc dù vậy, đầu tư vào cơ sở hạ tầng công cộng đầu tư cũng tăng nhanh cho thủy điện, đường thủy nội địa, trong ngành tài nguyên nước vẫn rất thiết yếu và cần và các giải pháp giữ nước và kiểm soát nước đa mục tiêu, phải được quản lý trong bối cảnh phân cấp quản lý tạo lợi nhuận về kinh tế (Điện, thủy lợi) và giúp bảo vệ ngân sách sâu rộng. Bảo vệ và xây dựng một nguồn tài khỏi các nguy cơ như lũ lụt và hạn hán. nguyên như tài nguyên nước vẫn là trách nhiệm chính của Trong bối cảnh tài chính hạn chế như hiện tại, cần khu vực công và đòi hỏi có những đầu tư căn cơ vào cơ sở tăng hiệu quả đầu tư và các cải cách tài chính. Các hạ tầng quy mô lớn và công tác vận hành và duy tu. Tuy thách thức về đầu tư gồm phân loại ưu tiên đầu tư và thực nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức về ngân hiện chúng một cách hiệu quả về mặt chi phí; tìm các giải sách theo đó cần phải điều chỉnh chi tiêu ở cấp địa phương pháp và công nghệ cải tiến giúp giảm chi phí đầu tư (cho ch so hài hoà với các ưu tiên ở cấp quốc gia, bởi vì gần như đến hết giai đoạn hoàn vốn) và để nâng cao hiệu quả của ¾ của chi tiêu đầu tư đã được phân cấp về địa phương. Ví các khoản đầu tư hiện có. Về mặt tài chính, cần phải cải dụ như Bộ NNPTNT chỉ kiểm soát 1/5 chi tiêu ngành thủy thiện chất lượng chi tiêu công, để đảm bảo rằng có doanh lợi, 4/5 của đầu tư công vào nông nghiệp và thủy lợi đang thu để trả nợ; huy động tài chính tư nhân tối đa có thể. được quản lý trực tiếp bởi chính quyền cấp tỉnh. Việc phân cấp mạnh đã dẫn đến việc chuyển hướng đầu tư từ các dự 8.2  Quy hoạch và phân bổ tốt hơn giúp án cơ sở hạ tầng lớn sang các dự án nhỏ hơn và có tính địa thu hút nhiều nguồn tài chính tư nhân hơn phương hơn và có thể gây hạn chế quy mô đầu tư cho cơ sở 8.2.1  “Tăng giá trị và giảm đầu vào”— cải thiện hạ tầng ngành nước (Ngân hàng Thế giới 2017a). hiệu quả tài chính công trong ngành nước Kế hoạch đầu tư tổng hợp đang gặp khó khăn do sự Với nguồn ngân sách thu hẹp, ngành nước vẫn có thể phân cấp và thiếu tiếp cận điều phối liên ngành. Việc cải thiện hiệu quả về chi tiêu công. Tài chính công cho phân cấp rộng rãi của các nguồn đầu tư – và rộng hơn là, ngành nước đang được đặt trong bối cảnh thu hẹp nguồn thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan với nhau gây khó khăn T hực hiệ n đầu tư và tài c hính hiệu quả hơn và đi ề u c hỉnh c ác ưu đãi phù hợp với c ác m ụ c tiêu 103 cho việc lập kế hoạch và đầu tư vào cơ sở hạ tầng và quản thách thức về năng lực thấp của các cơ quan thẩm định ở lý trong ngành nước một cách tổng hợp hoặc ở quy mô lưu các bộ liên quan và chính quyền địa phương, như đã được vực sông. nhấn mạnh tại báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2017a). 8.2.2  Cải thiện chất lượng chi tiêu thông qua 8.3  Có nhiều cơ hội để thu hút tài chính những đổi mới trong việc lập quy hoạch và lên tư nhân hơn nữa, nhưng cần phải có lập ngân sách tài nguyên chính sách phối hợp Các công cụ phân bổ và quy hoạch tài nguyên mới sẽ, 8.3.1  Nguồn tài chính tư nhân trong ngành nước về lâu dài, cho phép lập trình nhiều năm, cải thiện sự Ngày nay tài chính trong ngành nước phần lớn từ khối phù hợp của đầu tư với nhu cầu và tạo điều kiện cho công. Mô hình hỗ trợ tài chính truyền thống của Việt Nam vận hành và duy tu bảo dưỡng (O&M) lâu dài. Một lần chủ yếu dựa vào đầu tư công, hoặc đầu tư trực tiếp bởi nữa, trong thời gian dài hạn hơn, các cải thiện trong việc Chính phủ và UBND tỉnh, hoặc bằng cách vay của DNNN quy hoạch có thể được hỗ trợ bởi việc cải thiện quy trình được Chính phủ đảm bảo. Phần lớn nhu cầu đầu tư vẫn ngân sách. Chính phủ đang dần áp dụng việc lập ngân sách được bảo trợ bởi Nhà nước theo cách chuyển giao trực dựa trên kết quả và đề xuất rằng mỗi ngành chuẩn bị một tiếp hoặc gián tiếp, thường được hỗ trợ thông qua ODA. “lộ trình” cho việc áp dụng này. Tuy nhiên, hiện có hơn Ước tính khoảng 90% đầu tư của ngành nước do tài chính 19.000 kế hoạch và kế hoạch tổng thể và có quá nhiều công hỗ trợ. mục đích và chương trình chắc hẳn dẫn đến việc trùng lặp, Mặc dù tài chính công vẫn đóng vai trò quan trọng, thiếu tính dự đoán và hiệu quả quản lý thấp. Bài học cho nhưng vẫn có cơ hội cho lĩnh vực tư nhân có thể tham ngành nước là sắp xếp hợp lý các kế hoạch và tăng tính gia nhiều hơn. Do chính sách quốc gia, Việt Nam đang thực tiễn của các kế hoạch này. dần hướng đến giảm dần đầu tư công trong tổng vốn đầu Trong tầm ngắn hạn, các bộ và UBND tỉnh cần phải tư và dần dần tăng sự tham gia của khối tư nhân tại các lĩnh nỗ lực hơn nữa để cải thiện hiệu quả và chất lượng chi vực như: cung cấp dịch vụ, huy động kinh phí từ việc chi tiêu, bao gồm các phương pháp tiếp cận tổng hợp. Cải trả của người sử dụng cho các dịch vụ công, tăng đầu tư cổ thiện từ trên xuống về quy trình quy hoạch và ngân sách phần tư nhân trong các đơn vị cấp nước thông qua cổ phần nói chung có thể cho thấy một viễn cảnh mà phân bổ tài hóa, giảm hỗ trợ cho các dịch vụ công. Các định hướng nguyên và giá trị tiền tệ được cải thiện nhưng kết quả có chính sách này không nên bỏ qua sự thật là các đầu tư công vẻ như chỉ có thể đạt được ở tầm trung hoặc dài hạn. Trong có quy mô lớn mang tính chiến lược đóng vai trò thiết yếu tầm ngắn hạn, phương án tốt nhất cho ngành nước là theo giúp bảo vệ nguồn vốn tự nhiên quý giá của Việt Nam và hướng từ dưới lên: giúp các nguồn tài nguyên này được đưa vào sử dụng theo • Tập trung vào kế hoạch đa ngành tổng hợp tại địa cách tốt nhất để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cần phương (UBND tỉnh) và cấp lưu vực phải huy động hỗ trợ tài chính tư nhân trong ngành nước. • Chuẩn bị các chương trình đầu tư để thực thi các quy Tiềm năng cơ bản là thủy điện, cấp nước và vệ sinh, bao hoạch lưu vực và địa phương theo hướng được phân gồm các dự án ở khu vực nông thôn và thị trấn nhỏ và cả kỳ và phân loại ưu tiên. tưới cho nông nghiệp. • Điều chỉnh cân bằng giữa chi đầu tư và chi phí vận Mặc dù đã cổ phần hóa một phần các đơn vị cấp hành và bảo dưỡng để có thể tận dụng được tốt nhất nước trong thời gian gần đây và đã có đầu tư nước tài sản. ngoài trực tiếp vào tài nguyên nước thô, việc khối tư • Chuẩn bị các dự án đầu tư chất lượng và cải thiện nhân cung cấp tài chính cho cơ sở hạ tầng tài nguyên quy trình mua sắm và thực thi nước và dịch vụ cấp nước còn hạn chế. Trước đây, sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân quốc tế và trong nước Chất lượng của đầu tư có thể được cải thiện bằng cách là rất ít. Đổi mới quan trọng nhất trong hai thập kỷ vừa trả lại cho trung ương một số quyền ra quyết định và qua là việc khối tư nhân đầu tư vào các hệ thống cung cấp kiểm soát chất lượng. Việc phân quyền đã giao trách nước. Sau một quá trình lịch sử dài (xem chương 3), quá nhiệm chuẩn bị dự án và ra quyết định cho các bộ chuyên trình cổ phần hóa đã tăng tốc đáng kể trong thời gian gần ngành và UBND tỉnh, tạo ra các thách về mặt năng lực đây, phần lớn vốn tư nhân trong nước hiện nay đã được trong xây và thực hiện dựng dự án và tạo ra mâu thuẫn lợi đầu tư vào một số hệ thống cấp nước. Nhưng tiến độ bị ích. Một đề xuất cho rằng cần kết hợp đánh giá độc lập của chậm lại do mức phí nước thu từ người sử dụng tương công tác thẩm định dự án và ra quyết định phê duyệt cho đối thấp, thiếu thông tin trong việc đánh giá giá trị tài sản Bộ KHĐT thực hiện. Sắp xếp thể chế này đã được chứng và quá trình cổ phần hóa, và thiếu giám sát việc vận hành minh là có lợi ở nhiều quốc gia bao gồm Canada và Chile của các hệ thống này khiến các nhà đầu tư phải suy nghĩ (Jenkins và các tác giả 2017). Điều này giúp giải quyết 104 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC kỹ trước khi đầu tư Mặc dù Chính phủ đặt ra ra mục tiêu các phát triển dịch vụ nước, tạo ra cơ hội tìm hiểu cách cao cho việc cổ phần hóa và bán bớt cổ phần của UBND tiếp cận mới để hỗ trợ tài chính và phát triển lĩnh vực cấp tỉnh trong các công ty cung cấp dịch vụ cấp nước nhưng nước và nước thô, cũng như các giải pháp vệ sinh và thu vẫn chưa đạt được thống nhất để triển khai. Một số công gom, xử lý và tái sử dụng nước thải. Chính phủ đang tìm ty cung cấp dịch vụ nước đô thị, bao gồm cả công ty chưa cách cải thiện môi trường cho phép sự tham gia khu vực được cổ phần hóa vốn đang hoạt động tốt, đã sẵn sàng sử tư nhân trong lĩnh vực cấp nước nông thôn. Trong lĩnh vực dụng các khoản vay thương mại và đã có một số đầu tư tư thủy lợi, việc tái áp dụng phí nước có thể tạo cơ hội để xây nhân vào các công trình nước thô và các công trình cấp dựng các nguồn thu giúp thu hút hỗ trợ tài chính và/hoặc nước nông thôn. Tuy nhiên, các ngân hàng thường yêu quản lý tư nhân. cầu quyền sở hữu tài sản bởi vì họ không yên tâm rằng Chính phủ đã chuẩn bị cho sự tham gia của khu khoản thu từ phí dùng nước sẽ đảm bảo đủ doanh thu (ODI vực tư nhân trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh và một 2015). khung chính sách cho hợp tác công tư (PPP). Ngoài Tuy nhiên, số lượng Hợp tác công tư trong cấp nước việc cổ phần hóa các doanh nghiệp, ưu đãi đầu tư cũng bao ngày càng gia tăng. Trong lĩnh vực nước đô thị, đã có 5 hệ gồm miễn thuế thu nhập và tiếp cận hỗ trợ tài chính ưu đãi thống cấp nướccó sự tham gia của khối tư nhân được thực từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Năm 2015, Chính phủ hiện, tất cả đều là xử lý nước thô phục vụ cấp nước, theo đã ban hành Nghị định 15 và thành lập cơ quan hợp tác đó nhà nước hoặc công ty trả tiền trực tiếp cho nhà đầu tư/ công tư đầy tham vọng để đồng tài trợ các dự án cơ sở hạ nhà điều hành cho việc sản xuất hoặc cấp nước. Các ngân tầng lớn. Vào ngày 4 tháng 5 năm 2018, Nghị định 15 đã hàng thương mại nước ngoài đã cho vay cho một số dự án được thay thế bằng Nghị định 63, nhằm tăng cường khung BOT trong khuôn khổ Hợp tác công tư. Trong lĩnh vực cấp hợp tác công tư. Ngoài ra, Chính Phủ cũng đã ban hành nước nông thôn, đã triển khai được các khoản đầu tư quan Nghị định 54/2015 về khuyến khích, ưu đãi sử dụng nước trọng thông qua tài chính tư nhân và các công trình đã vận tiết kiệm, hiệu quả nhằm thúc đẩy sự tham gia của khu vực hành. Các công trình có sự hợp tác công tư hoặc cấp vốn tư nhân trong quản lý tài nguyên nước. bởi nhà nước được chuyển giao cho các nhà vận hành tư nhân thông qua kế hoạch vận hành và duy tu và các khoản 8.3.3  Cần giải quyết các bất cập để thu hút các nợ cũng được chuyển giao cho người vận hành. nguồn tài chính mới cho ngành nước Nước thải, ngược lại, vẫn được xem là hàng hóa Một vài hạn chế sau đây có thể áp dụng chung cho tất công cộng. Theo luật pháp, dịch vụ xử lý nước thải được cả các ngành, bao gồm cả những hạn chế ảnh hưởng tới nhìn nhận là hàng hóa công cộng và do đó đủ điều kiện hợp tác công tư (Ngân hàng Thế giới 2018d): được trợ cấp. Các dịch vụ nước thải hầu hết vẫn được hỗ trợ tài chính bởi ngân sách nhà nước hoặc ODA, nhưng có • Khung pháp lý nhiều tham vọng. Việt Nam đã một vài trường hợp được tài chính hoá thông qua hợp tác thông qua khung pháp lý tổng hợp cho hợp tác công công tư. Đối với nước thải công nghiệp thì công ty gây ra tư: Nghị định số 63/2018 / NĐ-CP. Tuy nhiên, cho ô nhiễm phải trả tiền, có thể tìm thấy những dẫn chứng về đến nay, trong các lĩnh vực khác (ví dụ như lĩnh vực hợp tác công tư trong lĩnh vực này. năng lượng), các cơ quan Chính phủ vẫn ưa thích sử dụng các quy định của Luật Đầu tư công vốn không 8.3.2  Môi trường đang thay đổi thu hút tài chặt chẽ về việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và áp dụng đấu thầu mua sắm cạnh tranh trong thực hiện. chính tư nhân trong ngành nước • Hỗ trợ của Chính phủ hay thay đổi. Mặc dù khung Kinh tế vĩ mô và bối cảnh ngành thay đổi có nghĩa pháp lý cho phép Chính phủ đồng tài trợ và trợ cấp, thậm là cách tiếp cận truyền thống để hỗ trợ tài chính cho chí không tính đến việc các sự hỗ trợ này có thể dẫn đến ngành nước không còn bền vững và cần được xem xét tăng trần nợ công của quốc gia, Chính phủ vẫn có thể lại. Trần nợ công của Việt Nam đang tiến gần tới mức không sẵn sàng cung cấp những khoản hỗ trợ theo yêu giới hạn 65% GDP [được đặt ra tại Kỳ họp Quốc hội năm cầu của nhà đầu tư. Hiện tại các chính sách vẫn chưa rõ 2016] (Nghị quyết 25/2016/QH14). Trong một vài năm tới ràng và không minh bạch trong việc cung cấp các hỗ trợ sẽ giới hạn vay nợ công trực tiếp hoặc vay với sự đảm bảo của chính phủ và trong các hỗ trợ về tài chính của chính phủ tránh chạm đến mức trần quy định. Đồng • Vấn đề về chuyển đổi ngoại hối. Mặc dù Việt Nam thời, Việt Nam chuyển sang là quốc gia có thu nhập trung đã loại bỏ quyền kiểm soát về việc chuyển đổi tiền bình cũng làm giảm khả năng nhận tài trợ ưu đãi. tệ, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn lo ngại về sự Tuy nhiên, cải cách ngành nước có thể tạo ra các cơ sẵn có của ngoại tệ và thường đòi hỏi các cam kết hội mới. Việc cổ phần hóa các công ty cấp nước đô thị chuyển đổi tỉ giá của Chính phủ. [Ngân hàng Thế hiện nay không chỉ là một lần bơm vốn mà nó còn giao giới 2018d] trách nhiệm cho khối tư nhân trong việc tài chính hoá cho T hực hiệ n đầu tư và tài c hính hiệu quả hơn và đi ề u c hỉnh c ác ưu đãi phù hợp với c ác m ụ c tiêu 105 Ngoài ra còn có những khó khăn về kinh tế ảnh hưởng tác của mình dựa trên sức mạnh của bảng cân đối đến thị trường vốn địa phương. Mặc dù hàng năm tiết kế toán của đơn vị mà không trông cần dựa vào bảo kiệm nội địa khá lớn khoảng 60 tỷ đô la Mỹ, nhưng thiếu lãnh của Chính phủ. Tuy nhiên, có ít đơn vị trong số hụt trong lĩnh vực ngân hàng địa phương và thị trường đó có mức xếp hạng tín dụng chưa tốt tuy nhiên các vốn làm hạn chế việc mở rộng các nguồn lực, và hạn chế đơn vị này có thể khó huy động vốn do có mức độ việc chuyển các nguồn lực này vào các dự án trong ngành rủi ro tín dụng cao. nước, mà những nguồn lực này thường là các khoản nợ dài Những rủi ro này cần phải được giải quyết thông qua hạn và có lãi suất cố định. Báo cáo gần đây của Ngân hàng các biện pháp giảm thiểu. Để thu hút các kinh nghiệm Thế giới (2018d) nhấn mạnh những nội dung sau: quốc tế và các nguồn vốn tiềm năng rẻ hơn từ nước • Các ngân hàng thương mại trong nước. Có những ngoài về Việt Nam, Chính phủ sẽ phải phân bổ rủi ro dựa khoản vay vượt 250 tỷ USD, nhưng những khoản theo các thông lệ/tiêu chuẩn quốc tế. [Ngân hàng Thế này thiên về vốn vay ngắn và trung hạn (tối đa ba giới 2018d] năm) phản ánh việc thiếu tiền thế chấp dài hạn và Thêm vào đó, có những hạn chế đặc biệt khi đầu tư đường cong hiệu suất bị kéo thẳng do khoảng thời vào các công ty cổ phần hóa. Mặc dù các công ty cổ phần gian ký quỹ kéo dài. Ngoài ra còn thiếu năng lực về hóa có nhiều khả năng để thu hút các nhà đầu tư tư nhân, mặt kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng để đánh giá nhưng các công ty này lại có những điểm yếu đáng kể. các dự án ngành nước và xem xét cho vay đối với • Rủi ro tài chính do việc giảm doanh thu xuất phát từ các dòng doanh thu. Trường hợp cung cấp được các mức phí/giá thấp tới các quyết định chính trị và từ tỉ khoản vay, thì thường phải yêu cầu có tài sản thế lệ thu phí giảm sút. chấp và đối với những khỏan vay nhỏ thì áp dụng • Các hạn chế về tỉ lệ vốn chủ sở hữu mà nhà đầu tư tư lãi suất cao. nhân có thể nắm giữ • Thị trường chứng khoán. Mặc dù ở Việt Nam vẫn • Thiếu quan hệ hợp đồng rõ ràng giữa các doanh có thị trường chứng khoán nhưng thanh khoản thị nghiệp ngành nước và chính quyền địa phương trường thấp và thị trường bị chi phối bởi các công ty (hoặc cơ chế cấp phép với một cơ quan điều hành do nhà nước kiểm soát. độc lập) • Thị trường trái phiếu. Khu vực trái phiếu công ty • Thiếu thông tin trong cổ phần hóa vẫn còn trong giai đoạn sơ khai với tổng số tiền phát • Thiếu các quy định độc lập hoặc các cơ chế tương tự hành dưới 1% GDP và thiếu các công ty lớn phù hợp để giám sát việc cung cấp dịch vụ và tài chính của để có thể phát hành trái phiếu. các doanh nghiệp. • Các nhà đầu tư thể chế. Các nguồn lực được kiểm Vẫn tồn tại cơ chế bảo hộ mặc dù hạn chế nhằm đảm soát bởi các nhà đầu tư dài hạn, như các quỹ hưu trí bảo rằng các công ty cổ phần hóa có thể cung cấp được và các công ty bảo hiểm, vẫn còn khiêm tốn (25 tỷ các dịch vụ, trong bối cảnh chế độ vận hành không rõ USD), và các khoản đầu tư của họ chủ yếu bị giới ràng và công tác giám sát việc cung cấp dịch vụ bị hạn hạn trong các trái phiếu chính phủ. chế. Việc kiểm tra và cân đối tài chính là rất ít (không Có những rủi ro cụ thể trong việc đầu tư vào ngành giống như ở Anh và xứ Wales, hoặc Chile nơi có các công nước. Rủi ro này bao gồm: ty nước được tư nhân hóa), để đảm bảo rằng các công ty chỉ tập trung vào việc kinh doanh cốt lõi của họ, không đầu • Rủi ro bởi tài nguyên nước được coi là quyền cơ tư vào các lĩnh vực rủi ro, và không bán giảm giá các tài bản của con người và con người đương nhiên được sản quan trọng đối với dịch vụ về cấp nước và nước thải. hưởng lợi từ đó, dẫn đến việc thiết lập và thu thuế, Nguy cơ lớn nhất và phổ biến nhất là sự không đảm phí thường gây ra mâu thuẫn hoặc tranh cãi. bảo đối với các nguồn thu. Nhiều nhà đầu tư e ngại bởi • Rủi ro nữa là số lượng và chất lượng nước cần thiết chính sách về thuế và môi trường biến động. Mặc dù chính sẽ không có đủ và không có các phương án thay thế sách chung của nhà nước là tạo điều kiện để các nhà đầu tư nên việc tiếp cận và xử lý tài nguyên nước trở nên thu hồi vốn, song chính quyền địa phương thường dè dặt tốn kém hơn. trong việc tăng giá nước. Các nhà đầu tư tư nhân bản thân • Rủi ro nữa là các doanh nghiệp (hay công ty quản họ đã có cơ hội thể hiện quan điểm của mình về những lợi lý thủy lợi) có thể không đủ tiêu chuẩn về huy động thế và khó khăn trong việc đầu tư vào ngành nước Việt vốn hợp tác. Một vài đơn vị này đủ lớn và về nguyên Nam (Hộp 8.1). tắc có thể tăng tài sản thông qua huy động vốn hợp 106 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 8.1:  Quan điểm của nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào ngành nước Việt Nam Các nhà đầu tư nhận thức rõ về thuận lợi và khó khăn hành kinh tế, thiếu thông tin, nguồn nhân lực và những rủi ro trong việc đầu tư vào ngành nước Việt Nam đầu tư vào ngành nước ở Việt Nam. Trong một hội thảo tổ chức bởi AusAid, trong triển lãm Các nhà đầu tư cũng xác định các lĩnh vực mà Việt Nam Vietwater 2016, các nhà đầu tư tiềm năng đã xác định được có thể hành động để thu hút đầu tư tư nhân nhiều hơn một loạt các thuận lợi và bất lợi xung quanh môi trường trong ngành nước kinh doanh tại Việt Nam. Các thuận lợi bao gồm cơ hội kinh Tại hội thảo, các nhà đầu tư tiềm năng đã xác định được một doanh, tăng trưởng thị trường mong đợi trong tương lai, chi loạt các nhu cầu xung quanh ba chủ đề: các quy định có hiệu phí lao động thấp, khu vực chiến lược, ổn định chính trị- xã quả, cơ cấu thị trường và thể chế rõ ràng, và phạm vi đổi mới hội, cam kết cải tổ. Các bất lợi bao gồm cơ sở hạ tầng chưa và hợp tác. Một thông điệp mạnh mẽ đó là thông tin bị hạn chế đầy đủ, tham nhũng, năng suất thấp, pháp luật và chính sách và tính minh bạch về lĩnh vực này thường làm giảm niềm tin còn yếu, thiếu tính minh bạch và quan liêu. của nhà đầu tư. Kết luận là nếu có hành động về các vấn đề này Hội thảo cũng xác định những thách thức cho việc đầu tư sẽ giúp thu hút đầu tư tư nhân nhiều hơn nữa cho ngành nước. vào ngành nước xoay quanh tính hợp lý của chính sách điều Nguồn: Austrade 2016. 8.3.4  Khai thác nguồn tài chính mới lớn hơn năm đề xuất cho ngành năng lượng, cần chuẩn bị và khởi cho cơ sở hạ tầng nước động các dự án hợp tác công tư, nên làm việc với các công ty để giúp họ chuẩn bị tiếp cận nguồn tài chính thương Huy động tài chính đáng kể của tư nhân cho ngành mại và thực hiện các bước cải thiện huy động vốn nội tệ nước sẽ cần nỗ lực phối hợp các chính sách. Điều này (Hộp 8.2). có thể được mô hình hóa giống như chương trình nhiều HỘP 8.2:  Tối đa hóa huy động vốn cho phát triển ngành năng lượng Việt Nam Báo cáo của Ngân hàng Thế giới gần đây về Tối đa hóa huy phải dựa trên thực lực cân đối tài chính của chính công ty mà động vốn cho phát triển ngành năng lượng của Việt Nam đã không trông cậy vào Nhà nước. đề xuất một kế hoạch gồm ba phần để khai thác các nguồn tài Các công ty có thể tập trung vào cải thiện hiệu quả tài chính tư nhân mới và lớn hơn đầu tư vào lĩnh vực năng lượng. chính của mình. Họ có thể có được xếp hạng tín dụng với mục tiêu dần dần tăng tài chính nợ của mình mà không cần sự hỗ Chương trình sản xuất điện độc lập (IPP)/đối tác công tư trợ của Nhà nước, nhờ việc chuyển sang huy động tài chính (PPP) để xây dựng niềm tin của nhà đầu tư khối tư nhân thông qua tư nhân hóa một phần hoặc toàn bộ. Để mở rộng quy mô IPP/PPP, cần có phương pháp tiếp cận Việc hợp lý hóa các chính sách giá cả, cũng như giới theo chương trình trình được thiết kế tốt và phải được triển thiệu các khung pháp lý và quản lý sẽ rất quan trọng để đạt khai trong vài năm tới. Trong khi Việt Nam gần đây đã đạt được sự tín nhiệm tín dụng như vậy. Trong giai đoạn chuyển được tiến bộ trong việc hài hòa và lồng ghép khung pháp lý tiếp, tài chính của tổ chức tài chính ưu đãi và phát triển mục cho hợp tác công tư, tuy nhiên nỗ lực vẫn chưa được hiệu quả tiêu sẽ tiếp tục được yêu cầu hỗ trợ tài chính cho các khoản do thiếu những yếu tố cần thiết để khởi động một chương đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng. trình PPP/IPP mới và đủ lớn để giải quyết nhu cầu đầu tư của Cải thiện tính sẵn có của đầu tư bằng nội tệ ngành năng lượng. Vẫn còn thiếu các yếu tố quan trọng để thiết lập một môi trường cho phép triển khai. Nhu cầu bức thiết phải thúc đẩy ngân hàng thương mại Hơn thế nữa, để tối đa hóa lợi ích, Chính phủ nên xem trong nước khi tăng cường và mở rộng thêm thị trường vốn xét thiết lập một chương trình PPP/IPP nhiều năm dựa trên trong nước. Cả hai cơ cấu tài chính dự án và tài chính doanh sự chuẩn bị dự án áp dụng đấu thầu cạnh tranh. Điều này sẽ nghiệp có thể được hưởng lợi từ sự sẵn có lớn hơn của hỗ trợ thiết lập một hồ sơ theo dõi rõ ràng các dự án PPP/IPP được tài chính bằng đồng nội tệ với chi phí thấp hơn và thời hạn triển khai một cách nhanh chóng và cạnh tranh và sẽ giảm lâu hơn thông qua thị trường vốn trong nước. dần nhu cầu hỗ trợ của Chính phủ theo thời gian khi niềm tin Tuy nhiên, hiện tại, những lợi thế này bị ảnh hưởng bởi lãi của nhà đầu tư tăng lên. suất cao và những hạn chế về sự sẵn có của nguồn vốn trong ngành ngân hàng. Giải quyết những trở ngại này sẽ kêu gọi nỗ Giúp các công ty chuẩn bị tiếp cận với tài chính thương mại lực phối hợp để làm tăng thêm và mở rộng thị trường vốn của Huy động tài chính sẽ vẫn là phương pháp thiết yếu để đầu tư Việt Nam, đặc biệt là làm tăng thêm thị trường trái phiếu doanh kinh phí vào lĩnh vực này, nhưng điều này sẽ ngày càng cần nghiệp trong nước như một kênh hỗ trợ tài chính thay thế. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018d. T hực hiệ n đầu tư và tài c hính hiệu quả hơn và đi ề u c hỉnh c ác ưu đãi phù hợp với c ác m ụ c tiêu 107 Sử dụng vốn vay dựa trên kết quả hoạt động- kết hợp với sử dụng để tạo động lực cho các nhà đầu tư hệ thống xử lý hỗ trợ về pháp lý và thể chế- để cấp vốn cho xây dựng nước thải tập trung tuân thủ pháp luật trong giai đoạn hoạt và mở rộng hệ thống xử lý nước thải tập trung nhằm tối động. Việc không tuân thủ sẽ dẫn đến giảm mức hoàn trả đa hóa tác động của các nguồn lực khan hiếm. Cách thức vốn nếu xảy ra vi phạm trong xả thải. Cùng với cải thiện cấp vốn hệ thống xử lý nước thải tập trung truyền thống các áp lực cưỡng chế thi hành luật pháp và tăng cường (thương mại hoặc ưu đãi) chỉ tập trung vào việc xây dựng năng lực của các nhà đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập hệ thống xử lý nước thải tập trung mà hầu như không chú trung, việc cấp vốn ưu đãi dựa trên kết quả hoạt động sẽ ý đến kết quả hoạt động của những hệ thống này. Kế hoạch giúp nâng cao hiệu quả tuân thủ pháp luật về xả thải của hoàn trả khoản vay dựa trên kết quả hoạt động có thể được các khu công nghiệp (xem hộp 8.3). HỘP 8.3:  Dự án Ngân hàng Thế giới về Quản lý Ô nhiễm công nghiệp ở Việt Nam Dự án Quản lý ô nhiễm công nghiệp của Ngân hàng xây dựng và vận hành, giám sát môi trường và tăng Thế giới hỗ trợ Việt Nam quản lý các vấn đề ô nhiễm cường thực thi, ii) đầu tư vào mạng lưới quan trắc tự công nghiệp thông qua cải thiện tuẩn thủ với các quy động; iii) hỗ trợ nâng cao năng lực giám sát và thực định xử lý nước thải công nghiệp ở bốn tỉnh công thi, iv) thúc đẩy công bố thông tin giữa các cơ quan và nghiệp hóa cao nhất ở Việt Nam. cộng đồng, và v) ủng hộ việc áp dụng mức phạt lớn với Dự án giúp giải quyết nhiều mặt của vấn đề ô nhiễm trường hợp vi phạm. nước thải công nghiệp bằng việc thí điểm phương pháp Tuân thủ các quy định về xử lý nước thải ở các khu tổng hợp không chỉ tập trung vào khung pháp lý và thể công nghiệp ở Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hà Nam chế mà còn giải quyết: i) cấp vốn ưu đãi và hỗ trợ kỹ và Nam Định đã cải thiện đáng kể từ năm 2012 đến thuật cho thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung, 2018 khi dự án kết thúc (xem bảng dưới đây). Bảng. Mức độ tuân thủ của các khu công nghiệp ở bốn tỉnh dự án khi dự án bắt đầu và kết thúc Năm Số khu công nghiệp hoạt Khu công nghiệp với hệ thống Khu công nghiệp tuân thủ động xử lý nước thải tập trung (%) (%) 2012 34 60% < 30% 2018 43 98% 72% Dự án đã giúp thay đổi cách thức từ dựa trên cưỡng chế thực Cách tiếp cận tự quan trắc yêu cầu quan trắc thường xuyên thi trước đây khi Sở TNMT có nhiệm vụ phát hiện vi phạm, 24 giờ với dữ liệu được truyền tải trực tiếp đến các cơ quan chuyển sang phương thức tự quan trắc, theo đó các khu công quản lý của tỉnh, đồng thời dựa vào phân tích và xác nhận nghiệp có nhiệm vụ chứng minh sự tuân thủ pháp luật của kết quả phân tích độc lập, giúp cải tiến tối ưu việc tuân thủ mình. Phương thức tiếp cận dựa trên cưỡng chế thực thị với và chống ô nhiễm các lưu vực sông. việc Sở TNMT đến các khu công nghiệp lấy mẫu nước thải Các khu công nghiệp đã dành 25% kinh phí đầu tư bằng phương pháp thủ công là có vấn đề, do dễ thay đổi lưu cho hệ thống xử lý nước thải tập trung, vì vậy đã đóng lượng dòng chảy và các cuộc thanh kiểm tra phải báo trước. góp vào tài chính khu vực tư nhân. Nguồn:FAO / EBRD 2017. 8.4  Nguồn tài chính tư nhân trong thủy lợi là từ khối tư nhân (Hộp 8.4). Tuy nhiên, đầu tư thủy lợi lợi giúp mở ra nhiều cơ hội mặc dù có quy mô lớn cho các hộ sản xuất nhỏ luôn bị chi phối bởi nhiều thách thức Nhà nước, vì 4 lý do (FAO/EBRD 2017). Mặc dù tài chính tư nhân đổ vào ít nhất phân nửa đầu • Thủy lợi quy mô lớn có nhiều khía cạnh tốt về mặt tư thủy lợi trên toàn cầu, nhưng ngành thủy lợi như ở tài sản công cộng: phân bổ nguồn nước; bản chất đa Việt Nam - chủ yếu là tưới tiêu quy mô lớn cho các hộ chức năng của nhiều dự án thường bao gồm thủy sản xuất nhỏ - khó thu hút hỗ trợ tài chính tư nhân tính điện, cấp nước và quản lý lũ lụt; và nhiều yếu tố tới thời điểm hiện tại. Nông nghiệp có tưới trên toàn thế ngoại sinh vốn khó quản lý như tác động ở hạ lưu, giới và ở Việt Nam – là một hoạt động chủ yếu của khối tư ngập úng và ô nhiễm. nhân và trên thế giới có hơn một nửa vốn đầu tư vào thủy 108 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC • Hầu hết các công trình thủy lợi quy mô lớn được • Có nhiều rủi ro kèm theo như sự khan hiếm nước, phát triển cho các hộ sản xuất nhỏ, thường là các tác động môi trường, v.v. nông trại rất nhỏ. Mức phí thủy lợi thường dựa vào Do đó, một vài đầu tư tư nhân hoặc hợp tác công tư trong khả năng chi trả hơn là là nhu cầu tạo ra doanh thu thủy lợi quy mô lớn được dựa trên các thỏa thuận chia sẻ để chi trả cho các chi phí dịch vụ và công lao động. rủi ro vốn phụ thuộc phần lớn vào sự hỗ trợ của Chính • Thủy lợi quy mô lớn thường có đầu tư lớn, dài hạn và phủ. Hộp 2.6 ở Chương 2 có ví dụ về sự thành công ở tương đối chậm hoàn vốn, vượt ra ngoài các điều khoản Maroc. đặc thù của lãi suất đối với thị trường vốn tư nhân. HỘP 8.4:  Trên toàn cầu, đầu tư tư nhân đóng vai trò quan trọng đối với ngành thủy lợi và là động lực để tăng hiệu suất, thu nhập và xuất khẩu Các công trình được quản lý bởi tư nhân chiếm hơn nhân sở hữu thậm chí ngay cả trước khi cải tổ các tổ một nửa diện tích được tưới trên toàn thế giới và các chức thủy lợi cấp quận/huyện được cấp tài chính công khoản đầu tư tư nhân chiếm ít nhất một nửa tổng mức đã chuyển sự kiểm soát các hệ thống thủy lợi sang cho đầu tư. Trong lịch sử, đầu tư tư nhân đã trở thành quy hiệp hội dùng nước ngay từ những năm đầu 1990. Tiếp tắc trong thủy lợi quy mô nhỏ, trong khi đó nông dân theo cải tổ này, đầu tư tư nhân tăng một cách đột ngột. trên thế giới đã đầu tư vào khai thác nước dưới đất (khi Ở Chile, vốn là một trong những quốc gia có ngành mà không có nguồn nước mặt) dẫn đến hoạt động thủy thủy lợi tư nhân hóa lớn nhất ở Châu Mỹ La Tinh, theo lợi phát triển nhanh nhất trong những năm gần đây. Ở luật, nông dân phải đóng góp 75% cho các sự phát các nước Ả Rập, Ấn Độ và Mexico, hơn hai phần ba triển xây mới, và do đó chỉ có các công trình mang lại đầu tư phát triển nguồn nước dưới đất được khối tư lợi nhuận nhiều nhất mới được đầu tư và xây dựng. nhân cấp tài chính hoàn toàn. Ở Mỹ La Tinh, đầu tư Đầu tư tư nhân trong thủy lợi ở Chile đã tăng hiệu quả khu vực tư nhân đóng vai trò quan trọng từ trước đến sử dụng nước và đóng góp vào sự phát triển vượt bậc nay. Ở Mexico, khoảng 40% diện tích được tưới do tư về xuất khẩu nông sản. Nguồn: FAO / EBRD 2017. Dẫu vậy, vẫn có nhiều lối vào cho tài chính tư nhân cho thuê là mô hình phổ biến ở khối các nước nói trong thủy lợi – và cho hợp tác công tư trong đầu tư tiếng Pháp. các hệ thống tưới tiêu quy mô lớn (xem Bảng 8.1, Hộp • Nhượng quyền. Tài sản vẫn thuộc về sở hữu 8.4, 8.5). Trong thực tế, trên toàn cầu, thủy lợi đã thu hút công, nhưng việc sử dụng hệ thống này được khối tư nhân với nhiều hình thức tham gia đa dạng, từ việc chuyển giao cho các nhà vận hành tư nhân trong người nông dân tự xây dựng công trình thủy lợi của riêng một thời gian dài, ví dụ, 20-25 năm. Thông họ đến các công trình quy mô lớn. Các loại hình chính có thường hợp đồng sẽ yêu cầu đối tác tư nhân đầu sự tham gia của tư nhân bao gồm (Hình 8.1) (Đối tác Nước tư vào công tác nâng cấp cụ thể hoặc có thể là Toàn cầu 2017): mở rộng. • Xây dựng - sở hữu - vận hành – chuyển giao và • Ký kết hợp đồng (thuê khoán bên ngoài). Các xây dựng – vận hành – chuyển giao là sự nhượng chức năng đặc biệt được ký hợp đồng phụ với các quyền, thường là dành cho các công trình mới. Sau công ty tư nhân, như bảo trì kênh. Đây là hình thức một vài năm cụ thể, công trình được bàn giao cho đơn giản nhất, thường được sử dụng nhiều nhất và ít một cơ quan thuộc nhà nước. gây tranh cãi nhất về sự tham gia của khối tư nhân. • Cổ phần hóa hoặc tư nhân hóa, trong đó quyền • Chuyển giao quản lý thủy lợi. Trách nhiệm và sở hữu toàn bộ tài sản được chuyển giao cho các cổ quyền sở hữu cuối cùng các công trình thủy lợi được đông tư nhân với điều kiện các quy định ràng buộc chuyển giao cho các nhóm nông dân (Hộp 8.5). của nhà nước phải được tuận thủ. • Cho thuê. Hệ thống thủy lợi vẫn thuộc sở hữu Nhà nước nhưng do các nhà tư nhân vận hành. Hình thức T hực hiệ n đầu tư và tài c hính hiệu quả hơn và đi ề u c hỉnh c ác ưu đãi phù hợp với c ác m ụ c tiêu 109 HÌNH 8.1  Hình thức hợp tác công tư Hợp đồng bảo dưỡng Nhượng bộ dựa vào kết quả • Nhà thầu tiếp • Ví dụ về một con quản tài sản và đường hiện có cung cấp dịch vụ • Chính phủ chi trả • Nhận doanh thu từ thu phí • Điều kiện về chất Hợp đồng vận Cho thuê người sử dụng cộng thêm lượng đường hành và bảo • Nhà thầu tiếp quản bất kỳ hỗ trợ nào hoặc ít Tài sản hiện tại dưỡng (O&M) tài sản hiện tại và hơn bất kỳ phí cho thuê nào • Ví dụ về nhà máy thủy cung cấp dịch vụ • Trách nhiệm trong vận điện hiện có • Nhận doanh thu từ thu hành và bảo dưỡng • Chính phủ sở hữu và phí người sử dụng cộng chi trả cho điện thêm bất kỳ hỗ trợ nào hoặc được cấp ít hơn bất kỳ phí cho thuê nào • Trách nhiệm trong vận hành Hợp đồng quản lý và bảo dưỡng Hợp đồng dịch vụ Tư nhân hóa và các quy định Hoàn toàn là công Hoàn toàn là tư nhân Hợp đồng xây dựng Giấy phép và quy định Hợp đồng chìa khóa trao tay Xây dựng, chuyển giao, vận hành Hợp đồng thiết kế, xây dựng Xây dựng, sở hữu, chuyển giao, • Các nhà thầu thiết kế, tài chính và bảo dưỡng vận hành Tài sản mới xây dựng, vận hành tài sản • Ví dụ về xây một ngôi • Các nhà thầu thiết kế, hỗ trợ tài • Nhận thanh toán từ trường mới chính, xây dựng, vận hành tài người sử dụng dịch vụ • Chính phủ trả tiền sản mới • Tài sản được hỗ trợ tài • Các điều kiện về tính sẵn sàng • Nhận thanh toán từ chính bởi Chính phủ người sử dụng dịch vụ • Quyền sở hữu được chuyển • Tài sản được chuyển giao giao cho nhà thầu cho Chính phủ để kết thúc hợp đồng Ghi chú Loại hợp tác công tư chính Loại tham gia tư nhân khác Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2012; HỘP 8.5:  Trường hợp thành công của Thổ Nhĩ Kỳ trong việc chuyển giao 2 triệu ha đất được tưới cho nông dân Thổ Nhĩ Kỳ đã nổi lên như là một quốc gia đi đầu trên Để chuyển giao quản lý thủy lợi thành công, cần có thế giới về các phương pháp tiếp cận mới trong thủy cam kết chính trị mạnh mẽ và sự đồng thuận của cơ lợi và đã thực hiện một chương trình tương đối thành quan thủy lợi của Chính phủ. Một khung pháp lý rõ công, đó là chuyển giao trách nhiệm quản lý hơn 2 ràng là điều cần thiết, và cũng cần các quỹ và nguồn triệu ha đất được tưới cho cộng đồng người sử dụng lực để thiết lập và hỗ trợ các hiệp hội người dùng từ những năm 1980. Các kết quả phần lớn là tích cực: gần đây đã tìm cách giới thiệu các nước. Các sáng kiến ​​ chi tiêu tài chính cho các công trình này là bằng không phương pháp quản lý chuyên nghiệp hơn thông qua và hiệu quả tưới trên các công trình được chuyển giao khu vực tư nhân. trung bình là 59%, so với 23% trong các công trình không được chuyển giao (Ngân hàng Thế giới 2013). Nguồn: FAO/EBRD 2017. Khi mà nông nghiệp có tưới được thương mại hóa, ở cấp độ công trình nhỏ – hay cho các công trình lớn, việc huy động hỗ trợ tài chính tư nhân trở nên dễ được hoàn vốn tốt hơn bởi phí sử dụng nước tăng - và ở dàng hơn. Và khi thủy lợi ngày càng trở nên thương mại cấp độ trang trại, nơi có thể có nhiều nguồn tài chính sẵn hóa, điều này tạo ra thu nhập có thể thu hút tài chính, cả có (Bảng 8.1). 110 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC BẢNG 8.1:  Hỗ trợ tài chính trong thủy lợi Nguồn tài chính điển hình Các loại thủy lợi Dành cho vốn hoạt động Dành cho đầu tư Thủy lợi thương mại quy mô • Ngân hàng thương mại địa phương • Ngân hàng thương mại địa phương lớn hơn Các cơ quan tín dụng nông nghiệp chuyên •  • Các cơ quan tín dụng nông nghiệp chuyên môn môn • Tín dụng của người mua (ví dụ, sắp xếp lớn hơn) • Tín dụng của nhà cung cấp • Tín dụng của người mua (ví dụ, sắp xếp lớn hơn) Phát triển và hiện đại hóa hệ • Phí dịch vụ thủy lợi, hỗ trợ công • Hỗ trợ thống cho thủy lợi quy mô lớn • Vốn vay và đảm bảo của các tổ chức tài chính quốc tế • Tài trợ • Các vấn đề trái phiếu đô thị • Chia sẻ chi phí • Hợp đồng Hợp tác công tư Thủy lợi cho các hộ quy mô nhỏ • Hiệp hội tín dụng • Giống như vốn hoạt động • Tiết kiệm và vốn vay hợp tác xã • Các chương trình đặc biệt của Chính phủ (ví dụ, vốn • Tổ chức NGO xã hội) • Người cho vay và nhà thương mại • Tín dụng cụ thể theo dự án • Tín dụng vi mô Nguồn: FAO/EBRD 2017; Winpenny 2005; Ngân hàng Thế giới 2006. 8.5  Cần khuyến khích hỗ trợ hành vi tốt người, và là công cụ chính để khuyến khích những hành vi để đạt được mục tiêu tài chính và mục của công dân và doanh nghiệp phù hợp với các chính sách tiêu chính sách của Chính phủ (xem hộp 8.6). Ví dụ, các cơ quan công và tư cần được khuyến khích hợp tác trong các kế hoạch lưu vực Đáp ứng với những căng thẳng, xung đột và rủi ro ngày tổng hợp; nông dân, áp dụng các biện pháp quản lý nước càng tăng, cần thay đổi thể chế và hành vi cá nhân, và bền vững; và các cán bộ quản lý vận hành hồ đập, để quản cần có những ưu đãi – tích cực và tiêu cực để định hướng lý các đập thuộc lưu vực (liên hồ chứa). các thay đổi này. Ưu đãi ảnh hưởng đến hành vi của con HỘP 8.6:  Các công cụ chính sách pháp luật và kinh tế Nhìn chung, có ba loại công cụ chính sách nhằm thay đổi tuân thủ cao). Công cụ kinh tế có thể đạt được các lợi ích này hành vi của doanh nghiệp và cá nhân trong việc sử dụng nếu được thiết kế nhằm thay đổi hành vi, ngoài mục đích tạo nước: công cụ luật pháp, công cụ kinh tế và công cụ giáo nguồn thu. Công cụ kinh tế bao gồm phí/giá cấp nước, thuế dục/tạo ảnh hưởng. môi trường, trợ cấp sản phẩm hoặc hoạt động, giấy phép xả Công cụ luật pháp, hay còn gọi là “mệnh lệnh và kiểm thải hoặc khai thác được chuyển nhượng. soát” bắt buộc các đối tượng tuân thủ theo các mục tiêu do Công cụ giáo dục/tạo ảnh hưởng bao gồm các công cụ quy định luật pháp đặt ra, bất kể hoàn cảnh và với chi phí nhằm thay đổi hành vi, bao gồm 1) hành vi do tấm gương tuân thủ thế nào. Khi đã đạt được mục tiêu, không còn động tiêu biểu xây dựng, 2) vận động/ủng hộ do người lãnh đạo lực để tiếp tục cải tiến các hoạt động hơn nữa. Các công cụ hoặc các nhóm chung lợi ích thực hiện và 3) Quảng bá/sử luật pháp bao gồm tiêu chuẩn/hạn mức phát thải, các quy dụng truyền thông xã hội. Nếu thiết kế hợp lý, công cụ này định kỹ thuật đầu vào, yêu cầu công nghệ, vị trí, thời điểm sẽ có tác động lớn. hoạt động. Ở Việt Nam, các công cụ kinh tế sau đây được sử dụng: Các công cụ kinh tế là các cơ chế dựa trên động cơ hành • Giá cấp nước (giá tiêu dùng nước sạch): (Nghị định vi, với mục đích thay đổi hành vi thông qua tạo động cơ thực 117/2007/ND-CP, Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT- hiện để đạt được mục tiêu mà xã hội mong muốn. Công cụ BTC-BXD-BNNPTNT, Thông tư 88/2012/TT-BTC); kinh tế được coi là hiệu quả hơn công cụ luật pháp vì 1) thúc • Phí bảo vệ môi trường với nước thải (trước đây là Nghị đẩy hiệu quả bằng việc tạo động cơ cho công ty/cá nhân tiếp định 67/2003; nay là Nghị định 154/2016) tục cải tiến các hoạt động của mình (như giảm phát thải ô • Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Nghị định nhiễm) để giảm chi phí hoặc đạt lợi ích, và 2) các hoạt động 82/2017/NĐ-CP) (như nỗ lực giảm ô nhiễm) được thực hiện bởi các công ty • Giá dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tài chính cho thủy lợi công có hiệu suất cao hơn và vì vậy đạt được mục tiêu giống như (Nghị định 96/2018/ND-CP) công cụ luật pháp nhưng giảm tổng chi phí tuân thủ (dẫn đến các công ty hoạt động kém hiệu quả sẽ bị thải loại do chi phí (Hộp tiếp tục trang tiếp theo) T hực hiệ n đầu tư và tài c hính hiệu quả hơn và đi ề u c hỉnh c ác ưu đãi phù hợp với c ác m ụ c tiêu 111 HỘP 8.6:  (tiếp tục) • Cơ chế khuyến khích sử dụng nước tiết kiệm (Nghị định • Chi trả dịch vụ môi trường trong thủy điện và cấp nước 54/2015) Mặc dù các công cụ kinh tế đã được ban hành nhưng chưa • Cơ chế hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và được thiết kế để tạo động lực khuyến khích và điều chỉnh tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (Nghị định 77/2018/NĐ-CP) hành vi của đối tượng sử dụng nước theo các mục tiêu tối ưu. • Giá thu gom xử lý chất thải rắn (Nghị định 38/2015/ Phần 6.5 sẽ thảo luận chi tiết về các công cụ kinh tế. NĐ-CP) Các khuyến khích ưu đãi về kinh tế thường là hiệu Một khung ưu đãi là cần thiết, phù hợp với mục tiêu quả nhất. Ưu đãi kinh tế có nhiều loại khác nhau và một chính sách và tài chính và có thể dẫn đến những thay số loại trong đó nằm trong tầm kiểm soát của Chính phủ đổi hành vi. Các chính sách về doanh thu trong ngành hơn số còn lại Công cụ kinh tế là hiệu quả nhất bởi chúng nước có thể được thiết kế để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên không tốn kém và dễ dàng nắm bắt. Hầu hết khuyến nhiên và làm tăng gía trị sử dụng và tạo ra các nguồn lực khích kinh tế được dẫn dắt bởi thị trường – giá cả của sản tài chính. Ví dụ: bằng việc tăng giá nước trong lĩnh vực phẩm và dịch vụ trong nền kinh tế thị trường tự do. Tuy thủy lợi, cũng sẽ giúp làm tăng giá trị tài nguyên nước và nhiên, Chính phủ có thể có những ảnh hưởng đáng kể về bảo tồn tài nguyên này tốt hơn, cũng như đảm bảo vận khuyến khích kinh tế, tích cực và tiêu cực, ví dụ bằng hành và bảo dưỡng an toàn hồ đập và cung cấp các dịch cách đưa ra các trợ cấp hoặc miễn giảm thuế, hoặc bằng vụ thủy lợi. Chính sách này có thể áp dụng cho phí môi cách tăng hoặc giảm phí và lệ phí đã đặt ra. Một trong trường, phí tăng cao hơn và quy định hiệu quả sẽ làm giảm những khuyến khích kinh tế phổ biến nhất trong ngành các hành vi gây hại và làm tăng các nguồn lực bảo vệ môi nước đó là áp dụng (hoặc không áp dụng) phí nước, như trường. là phí khai thác nước dưới đất, phí dịch vụ thủy lợi, và phí nước đô thị. 8.6  Phương án và hành động Ít hiệu quả hơn nhưng cũng rất cần thiết đó là các Việt Nam nên có đánh giá về phạm vi của chiến lược ưu đãi về chính sách. Trong ngành nước, đó là các quy mới về hỗ trợ tài chính cho ngành nước. Một chiến lược định về khai thác nước, chất lượng nước, ô nhiễm, môi mới nhằm tối đa hóa tài chính cho phát triển, bao gồm đầu trường, và các tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ. Do các ưu tư tư nhân, đặc biệt tại lĩnh vực dịch vụ cấp nước và thủy đãi chính sách phần lớn gắn với tiêu cực và gian dối đạo lợi, nhưng có thể áp dụng cho cả lĩnh vực nước thải. Chiến đức do các chính sách bắt buộc các cá nhân và tổ chức lược cũng sẽ tập trung vào các nguồn lực thay thế cho tuân thủ những quy định mà họ sẽ không làm nếu không nguồn tài chính công như tài chính tăng trưởng xanh, tăng có ưu đãi– chính vì thế các ưu đãi này ít hiệu quả hơn ưu tài trợ cho cải tổ chính sách và phát triển thể chế (hơn là đãi về kinh tế và cần thiết phải có các thiết chế điều tiết vay mượn trong thị trường vốn). Đề xuất xây dựng chiến và xử phạt. lược tối đa hóa tài chính để phát triển ngành năng lượng Ngành nước của Việt Nam là minh họa cho những có thể giúp thành lập một khuôn khổ cho đánh giá này thách thức của việc sử dụng các ưu đãi để điều (xem Hộp 8.2). Thêm vào đó, cơ chế tài chính cho các hộ chỉnh hành vi phù hợp với các mục tiêu chính sách. nhỏ - ví dụ, để chuyển đổi sang tưới có áp, nông nghiệp Xây dựng và áp dụng các ưu đãi đang là thách thức nhà kính, sản xuất cây trồng thương phẩm giá trị cao (xem như trường hợp ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp ở Việt chương 2). Nam đã cho thấy, vì việc thực thi yếu kém và tiền phạt Quy mô nhân rộng Hợp tác công tư trong tất cả ô nhiễm có thể ít hơn chi phí xử lý nguồn nước bị ô các lĩnh vực thuộc ngành nước nên được khảo sát. nhiễm. Để có các thay đổi về nông nghiệp phải có các Việc cổ phần hóa nhanh gần đây của các doanh nghiệp ưu đãi về kinh tế tích cực, lý tưởng nhất là thông qua cấp nước cho thấy tính khả thi của Hợp tác công tư tín hiệu thị trường, vì các ưu đãi và quy định tiêu cực trong ngành nước. Đối với các dự án nước thải và cấp phần lớn là không thực tế. Trong lĩnh vực cấp nước đô nước, một vài trở ngại đã được khắc phục nhờ hỗ trợ về thị, phí cấp nước có thể hỗ trợ tài chính cho các dịch vụ, cơ sở hạ tầng và ưu đãi từ phát triển quỹ đất. Việt Nam đầu tư, và thúc đẩy các hành vi và đầu tư về tiết kiệm có thể học hỏi các chương trình hiện có của Trung Quốc nước, nhưng đây chỉ là sự thận trọng về mặt chính trị để mở rộng quy mô Hợp tác công tư trong toàn ngành nói chung để tăng phí tới mức yêu cầu. nước. (Hộp 8.7) 112 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 8.7:  Xây dựng thành công, Trung Quốc nhân rộng Hợp tác công tư trong cơ sở hạ tầng tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm tài nguyên nước, cấp nước đô thị và thủy lợi Một vài cải tổ về hợp tác công tư đã bị chỉ trích trong phát bền vững hơn, hiệu suất cao hơn từ 5-16%, tỉ lệ nhận trợ cấp triển ngành nước Trung Quốc trong suốt hơn 20 năm qua. ít hơn 1%, và chi phí lao động thấp hơn 6%. Kể tử khi Trung Quốc mở cửa ngành nước cho sự tham gia Các đơn vị thực hiện Hợp tác công tư cũng có những chỉ của khu vực tư nhân vào năm 1995, các công ty tư nhân số đầu ra tốt hơn như quy mô dịch vụ lớn hơn, tỉ lệ thất thoát trong nước và quốc tế cũng như các DNNN đã có quyền mở nước thấp hơn, tỉ lệ thu hóa đơn tốt hơn, và tỉ lệ tiêu dùng rộng một các nhanh chóng dịch vụ cấp nước và nước thải, năng lượng thấp hơn. Mặc dù những chỉ số hoạt động này rất từ phục vụ dưới 1% dân số vào năm 1990 đến khoảng 40% thuyết phục, tuy nhiên tỉ lệ thuế suất vẫn thấp hơn tỉ lệ thu trong năm 2015. hồi chi phí, do đó làm giảm tính hấp dẫn của Hợp tác công tư Những hợp tác này, bao gồm các hợp đồng vận hành và đối với các nhà đầu tư tư nhân. bảo dưỡng, xây dựng - vận hành - chuyển giao, và cơ chế Để cho thấy tầm quan trọng của Hợp tác công tư trong liên doanh, ban đầu bị chi phối bởi các công ty đa quốc gia, ngành nước, Chính phủ Trung Quốc đã xác định 4 ưu tiên nhưng thị trường đã dần được nội địa hoá như các công ty tư cho đầu tư Hợp tác công tư: nhân địa phương và DNNN hiện nay góp mặt 9 trong số 10 • Đập và hồ chứa. 12 dự án cơ sở hạ tầng nước lớn đang công ty lớn nhất. trong quá trình xây dựng. Trong một vài trường hợp, Hợp tác công tư đã giới thiệu • Kiểm soát ô nhiễm nước. Tháng 9 năm 2016, Ủy ban công nghệ mới và thực tiễn, do đó giúp cải thiện việc chuyển Cải tổ và Phát triển Quốc gia đã ban hành danh sách 17 giao dịch vụ nước thải và cấp nước. Ví dụ, nhà máy xử lý nước dự án cải thiện chất lượng nước, với tổng trị giá là 20 tỷ thải Nanxiang Thượng Hải, đã cấp tài chính một phần thông Nhân dân tệ. Việc nhấn mạnh vào kiểm soát ô nhiễm đã qua thỏa thuận Hợp tác công tư với Nhóm Môi trường nước được thúc đẩy thông qua Chỉ thị tháng 7 năm 2017 về Trung Quốc (một công ty đầu tư tư nhân thuộc Hiệp hội Công thiết kế kiểm soát ô nhiễm nước như là một lĩnh vực ưu nghiệp Hợp tác Đầu tư Tin cậy Quốc tế Trung Quốc), đã sử tiên cho Hợp tác công tư và đề xuất các giải pháp để thúc dụng công nghệ xử lý kỵ khí, hiếm khí và hiếu khí tiên tiến đẩy đầu tư tư nhân. để làm sạch nước và đáp ứng các tiêu chuẩn nước thải. Chính • Cấp nước đô thị, lĩnh vực mà trước đó đã có mức đầu tư tư quyền thành phố đã áp dụng mô hình Hợp tác công tư để nâng nhân cao. Năm 2011, 309 đơn vị cấp nước đô thị đã có một cao năng lực quản lý của chính quyền và thử nghiệm phương phần đầu tư tư nhân với tổng số là 8.2 tỷ USD, và do đó còn pháp tiếp cận mới hơn là các lý do tài chính. có tiềm năng để gia tăng đầu tư tư nhân vào lĩnh vực này. Một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á năm • Thủy lợi. Thậm chí thiếu giá nước cao là một trở ngại 2016 đã khảo sát 300 đơn vị do nhà nước quản lý và các đơn cho Hợp tác công tư trong thủy lợi. Hợp tác công tư vị Hợp tác công tư và thấy rằng các đơn vị theo hình thức đầu tiên của Trung Quốc vẫn đang trong giai đoạn thử hợp tác công tư hiệu quả đáng kể hơn các đơn vị do nhà nước nghiệm, được tài trợ bởi Tập đoàn Bảo vệ nước Dayu. quản lý. Các đơn vị thực hiện hợp tác công tư có tài chính Nguồn: DRCSC 2017. Hỗ trợ tài chính tư nhân lớn hơn và sự tham gia nhiều lợi (điều khoản 50-52) quy định về mở rộng sự tham gia hơn của người sử dụng sẽ được khai thác như là một của nông dân và khu vực tư nhân trong lĩnh vực thủy lợi. phần chiến lược hiện đại hóa ngành nông nghiệp có Nội dung này giúp dần hướng tới việc chuyển giao quản tưới. Các định hướng chính sách mới của Chính phủ và lý thủy lợi. Thêm vào đó, đó là cơ hội kết nối các khu sản nội dung của Luật các công trình thủy lợi 2017 gợi ý xây xuất được tưới quy mô nhỏ với thị trường thông qua cách dựng trên cơ sở hiện tại theo hướng có sự tham gia của tiếp cận Hợp tác công tư sáng tạo (Hộp 8.8). nhiều bên dùng nước hơn. Luật các công trình về thủy HỘP 8.8:  Hiện đại hóa nông nghệp thông qua hợp tác công tư Ngân hàng Thế giới có kinh nghiệm toàn cầu trong hỗ trợ các liên thị trường”, hỗ trợ việc thực hiện tưới nhỏ giọt trên cây mía. minh sản xuất theo nhu cầu: các chương trình đầu tư tạo điều kiện Một nhóm các bên liên quan bao gồm khối tư nhân và khối kết nối giữa các hiệp hội nông dân và các tổ chức (các chương nhà nước cũng như tổ chức xã hội dân sự được thành lập trình, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, tổ chức tài chính, v.v.), nơi mà dưới sự lãnh đạo của lãnh đạo cao nhất của Karnataka. Hành các khoản trợ cấp có thể tận dụng từ các quỹ tư nhân để yêu cầu lang này là một sáng kiến lớn kết nối người nông dân thông đầu tư thúc đẩy kế hoạch nâng cao giá trị vụ mùa. qua kết nối diện tích được sản xuất bằng công nghệ tưới nhỏ Tại Karnataka (Ấn Độ), Nhóm Tài nguyên nước 2030 đã giọt với thị trường được đảm bảo cho sản phẩm có trị cao. giúp tạo nên một “Hành lang nông nghiệp từ tưới nhỏ giọt tới (Hộp tiếp tục trang tiếp theo) T hực hiệ n đầu tư và tài c hính hiệu quả hơn và đi ề u c hỉnh c ác ưu đãi phù hợp với c ác m ụ c tiêu 113 HỘP 8.8:  (tiếp tục) Sáng kiến này bắt đầu thí điểm với 24.000 ha ở Ramthal, bảo dưỡng công trình. Theo biên bản ghi nhớ, 14 công ty nơi mà 15.000 nông dân được trợ giúp chuyển đổi tưới nhỏ tư nhân mua sản phẩm giá trị cao và xây dựng năng lực giọt thông qua cơ chế tổ chức theo hình thức thiết kế- xây cho nông dân với các mô hình thực tiễn tốt nhất. Hiện tại dựng- hợp tác- chuyển giao - trả phí theo năm. Hợp đồng Ramthal là một hệ thống tưới nhỏ giọt mang tính cộng đồng này được trao cho 2 công ty tư nhân với chi phí 130 triệu lớn nhất trên thế giới. USD. Khoảng 70% hợp đồng đã được trả trên cơ sở hoàn Sau thí điểm thành công, dự án này đang được mở rộng. thành công việc xây lắp, và số tiền còn lại sẽ được trả ở Cả nhà đầu tư tư nhân và người nông dân đều đang cùng đi mức 6% hàng năm trong vòng 5 năm. Trong thời gian này, trên “một con tàu”, cả hai bên đều đang được hưởng lợi đáng các công ty nhận thầu phải bảo đảm cả phần vận hành và kể từ thu nhập với ít rủi ro hơn. Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2018e; 2030WRG, 2017. Ngân hàng Thế giới 2017l. Đánh giá về cơ cấu ưu đãi tổng thể trong nước giúp xác sách kinh tế có thể thúc đẩy phân bổ hiệu quả, phát triển và định được những phương thức thực tế và quan trọng sử dụng bền vững tài nguyên nước, bao gồm cải cách về nhất để điều chỉnh hành động phù hợp với những mục giá nước (để thúc đẩy tiết kiệm nước) và trao quyền và đổi tiêu tài khoá và chính sách. Chính sách của Chính phủ quyền sử dụng nước (để tạo thuận lợi cho việc tái phân bổ nhằm giảm vai trò quản lý nhà nước trong hầu hết các lĩnh nước cho người dùng nước mang lại giá trị cao nhất). Có vực chính sách, bao gồm quản lý tài nguyên nước, đòi hỏi các khuyến khích hợp tác công tư thông qua một kế hoạch các công cụ chính sách dựa trên thị trường phải có vai trò toàn diện là rất quan trọng (xem mục 2.3, 4.2, 6.5 và 8.5). ngày càng lớn hơn. Những công cụ này giúp phát đi các tín Sẽ rất hiệu quả nếu như có một đánh giá tổng thể về cơ cấu hiệu về giá cả đối với tầm quan trọng của bảo tồn, sử dụng ưu đãi hiện tại và các phương án sử dụng các ưu đãi này phù hiệu quả và những tác động ngoại biên của các mục đích sử hợp với các mục tiêu chính sách. Hộp 8.9 miêu tả Trung dụng tài nguyên nước khác nhau. Hàng loạt công cụ chính Quốc đang dần dần tạo ra sự hợp tác này như thế nào. HỘP 8.9:  Điểm mạnh và yếu của công cụ kinh tế mà Trung Quốc sử dụng để thúc đẩy chỉnh sách tài nguyên nước hiệu quả Trung Quốc đã đạt được những thành công đáng kể trong • Phí xử lý nước thải giúp hỗ trợ vốn và chi phí vận hành việc tận dụng các công cụ chính sách kinh tế để theo đuổi và bảo dưỡng (O&M) liên quan đến nhà máy xử lý nước các mục tiêu chính sách về nước. Những cải cách này đang thải. đi đúng hướng và cần được mở rộng. Giá nước, thuế và phí Giá thay đổi theo mục tiêu chính sách. Rất nhiều vùng ở được cấu trúc tốt hơn để thúc đẩy bảo tồn, đặc biệt trong lĩnh Trung Quốc sử dụng công cụ kinh tế để thúc đẩy sử dụng vực nông nghiệp, và thúc đẩy phục hồi chi phí lớn hơn. nước bền vững, kiểm soát ô nhiễm, và giảm nghèo. Ví dụ Cơ cấu ưu đãi tổng thể được căn cứ vào các chính sách như Bắc Kinh, đã thiết lập một cơ cấu giá theo bậc để tính bảo tồn tài nguyên nước, bảo về môi trường, và giảm thiểu ô phí với mức thuế cao dần dần để khuyến khích bảo tồn nước. nhiễm môi trường cũng như ổn định tài chính. Giá nước phải Giá khác nhau được thiết lập với mục đích sử dụng khác trả ở Trung Quốc được thiết kế để thúc đẩy hiệu quả và bảo nhau, với việc sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích tồn, với tầm nhìn “xã hội tiết kiệm nước”. Ngoài việc định đặc biệt như sân gôn sẽ bị đánh thuế cao hơn nhiều. Cơ cấu giá, nhiều loại thuế và phí cũng được sử dụng để khuyến trên trực tiếp giúp nước được sử dụng với giá trị cao nhất. khích bảo tồn nguồn nước và tài chính hoá cho cơ sở hạ tầng Những người sử dụng nước ở thành phố và nông thôn ngành nước. cũng bị đánh thuế ở những cấp độ khác nhau, giúp giảm bớt • Nhìn chung, phí tài nguyên nước được áp dụng để trang gánh nặng cho những người nông dân nghèo và người dân trải vốn và chi phí vận hành và bảo dưỡng O&M liên nông thôn. Để thúc đẩy tái sử dụng nước thải, năm 2010, 37 quan đến cấp nước và phân phối. thành phố và quận trong 18 tỉnh đã đưa ra một mức giá ưu • Thuế tài nguyên nước (shuiziyuanshui) nhằm vào các yếu đãi cho nước tái sử dụng. tố ngoại biên liên quan đến việc sử dụng tài nguyên nước Hệ thống tuy vậy, cần tiếp tục được đẩy mạnh. Các tín cho những theo mục đích cụ thể và thường được áp dụng hiệu hiện tại chưa đủ mạnh để đạt được mục tiêu kiểm soát, với việc khai thác tài nguyên nước dưới đất. phân bổ tài nguyên nước và mục tiêu sử dụng hiệu quả tài (Hộp tiếp tục trang tiếp theo) 114 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP 8.9:  (tiếp tục) nguyên nước. được nêu trong “Ba đường đỏ” (Phụ lục A). tách biệt phí xử lý nước thải và thuế tài nguyên nước bằng Trong nhiều trường hợp, điều này đòi hỏi phải tăng thêm giá, thuế bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên để nắm phí và thuế để gửi tín hiệu mạnh hơn và cải thiện tính bền bắt được các tác động môi trường ngoại biên đang thấy có vững tài chính cho các nhà cung cấp dịch vụ nước và các nhà nhiều hứa hẹn và cần được mở rộng. Đặc biệt giá nước nông khai thác dịch vụ xử lý nước thải nghiệp cần được tăng lên. Sự tăng cường này hướng đến kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường tốt hơn. Gần đây, định hướng thay thế việc Nguồn: Moore 2013; Moore 2015. Ghi chú: năm 2015 của ODI về tài chính tư nhân (ODI 2015); và bài báo về tài chính ngành năng lượng của Việt Nam: tối 1. 1 Chương này dựa trên tài liệu Rà soát Chi tiêu công của đa tài chính cho phát triển (World Bank 2018d). Các tài Việt nam (Word Bank 2017a); Báo cáo 2017 của Ngân liệu tham khảo khác đã được ghi chú trong bài. hàng Thế giới về Hiện trạng Dịch vụ cơ sở hạ tầng ở Đông Nam Á và Thái Bình Dương (World Bank 2017e); bài báo 9 Định hướng cho tương lai Đ ể cảm nhận tính cấp thiết của các hành động, sông ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và sông chương 9 tóm tắt lại các mối đe doạ cũng như Hồng. thiệt hại chính có liên quan đến nước mà Việt • Nước mặt có nguy cơ bị ô nhiễm nghiêm trọng với Nam đang gặp phải (mục 9.1). Tiếp đó, mục 9.2 tóm tắt chỉ với khoảng trên 10% nước thải đô thị và công bảy đề xuất chính và các hành động để Chính phủ cân nghiệp được xử lý. Một số đoạn sông gần các thành nhắc. Cuối cùng mục 9.3 sắp xếp các hành động theo thứ phố lớn bị ô nhiễm nặng, dẫn đến phụ thuộc nhiều tự: khi nào có thể bắt đầu và khi nào thì có tác động. hơn vào tài nguyên nước dưới đất và nguy cơ khai thác quá mức nguồn nước này. Nước thải không 9.1  Tính cấp thiết của hành động được xử lý được sử dụng cho thủy lợi ở vùng hạ du Như các chương ở phần trên đã trình bày, Việt Nam đang dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng. đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến tài nguyên • Hạ tầng cấp nước máy và vệ sinh cũng như các dịch nước, tất cả các thách thức này dự đoán sẽ trở nên nghiêm vụ tương ứng mới chỉ bao phủ được một bộ phận trọng hơn nếu không có bất kì hành động nào được đưa ra của người dân (kịch bản thông thường trong điều kiện có các dự báo về • Thủy điện được mở rộng một cách nhanh chóng dẫn đến xu hướng biến đổi khí hậu. Các dấu hiệu chính cho thấy các vấn đề về an toàn về hồ đập, đặc biệt là các đập nhỏ, bóng dáng của khủng hoảng sắp tới của là: có tiềm năng làm gia tăng căng thẳng về tài nguyên nước vào mùa khô và các mâu thuẫn về chia sẻ tài nguyên • Bốn lưu vực sông của Việt Nam: lưu vực sông Hồng nước. Hơn nữa, thủy điện cũng làm giảm lượng phù sa - Thái Bình, sông Cửu Long, Đồng Nai và Đông trong sông làm ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp. Nam Bộ vốn đóng góp 80% GDP đến năm 2030 • Các đợt hạn hán ngày càng gia tăng về tần suất lẫn đều phải đối mặt với căng thẳng về tài nguyên nước cường độ, ảnh hưởng sinh kế và sản lượng nông nghiệp. vào mùa khô. Lưu vực sông Đông Nam Bộ dự kiến Đợt El Niño năm 2014 và 2016 gây nên hạn hán nghiêm sẽ đối mặt với căng thẳng tài nguyên nước nghiêm trọng mà Việt Nam phải đối mặt trong vòng 90 năm qua trọng, thậm chí không đạt được mức 28% nhu cầu ảnh hưởng nặng nề đến sinh kế và nền kinh tế. dùng nước mùa khô tới năm 2030. • Đánh giá gần đây về nguy cơ lũ (Phân tích biến đổi • Khai thác quá mức và thiếu quan trắc đầy đủ tài khí hậu của lũ, Ngân hàng Thế giới 2018) cho thấy nguyên nước dưới đất làm suy giảm mực nước dưới lưu lượng đỉnh lũ lịch sử vốn xuất hiện một lần trong đất, là một trong những nguyên nhân dẫn đến sụt lún 5 thế kỉ được dự kiến đến năm 2026–2045 sẽ quay đất ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cũng lại trên một nửa đất nước chỉ trong vòng 20 năm như thiếu nước cục bộ vào mùa khô, ví dụ như vùng hoặc thậm chí ngắn hơn. ĐBSCL (nơi sản xuất 50% lúa gạo cho Việt Nam) và ở vùng Tây Nguyên (nơi có 88% diện tích cà phê Với mục đích cung cấp thông tin chi tiết về chi phí kinh tế so với toàn quốc). Xâm nhập mặn vào các tầng nước của những thách thức liên quan đến tài nguyên nước này, dưới đất làm giảm sản lượng nông nghiệp dọc các 6 mối đe dọa được lựa chọn để đánh giá tác động kinh tế 115 116 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC thông qua mô hình Mô hình Cân bằng tổng thể (CGE) Khuyến nghị 1.  Hoàn thiện thể chế quản lý tài (xem hộp 1.1). Sáu mối đe dọa này dự kiến sẽ làm giảm nguyên nước 6% GDP hàng năm vào năm 2035. Đây là con số theo 1.1  Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp lý để phương án ước tính thấp, vì vậy, tác động thực tế đến GDP quản lý hiệu quả tài nguyên nước. sẽ có thể vượt quá 6% hàng năm. Vì vậy phải có các hành động kiên quyết là hết sức thiết Cần sửa đổi bổ sung Luật Tài nguyên nước 2012 và Luật yếu cho sự phát triển bền vững kinh tế xã hội Việt Nam, Bảo vệ môi trường 2014 nhằm hoàn thiện, thống nhất quản đặc biệt các giải pháp quản lý cơ sở hạ tầng và nhu cầu để lý nhà nước về tài nguyên nước, phân công phân cấp rõ ràng ngăn chặn cuộc khủng hoảng nước sắp diễn ra. Các hành giữa các bộ ngành và địa phương, loại bỏ những điểm còn động này có thể thực hiện được trong ngắn hạn và khả thi. chồng chéo so với luật khác, bổ sung những nội dung đã rõ Nghiên cứu của nhóm 2030WRG (2017) đã đánh giá các cần thiết phải quy định ở mức luật, như quy định về Ủy ban giải pháp hiệu quả về chi phí, nhất là về khía cạnh nhu cầu, lưu vực sông. Nhanh chóng cụ thể hóa các chính sách đã để giảm căng thẳng tài nguyên nước tại bốn lưu vực sông được quy định trong luật, nghị định để các chính sách này lớn nhất (Bảng 9.1). Các can thiệp về nhu cầu của ngành có thể được triển khai trên thực tế, ví dụ như các chính sách nông nghiệp, công nghiệp và đô thị được ưu tiên dựa trên ưu đãi về tài chính đối với các hoạt động tiết kiệm nước, sử hiệu quả chi phí tính bằng USD cho mỗi mét khối nước. dụng hiệu quả tài nguyên nước. Sửa đổi cơ chế tài chính để Tuy nhiên, việc triển khai các giải pháp này đòi hỏi một các khoản thu được từ các loại phí phải được dùng trực tiếp môi trường thuận lợi cho quản trị và huy động tài chính. cho quản lý tài nguyên nước. Các công cụ kinh tế cần được rà soát, điểu chỉnh bổ sung để phát huy tối đa tác dụng thay BẢNG 9.1:  Ước lượng thiếu hụt trong cung cầu về đổi hành vi của đối tượng sử dụng nước theo hướng quản lý nước và chi phí của các can thiệp để giảm căng thẳng về tài nguyên nước đến năm 2030. tài nguyên nước bền vững, đồng thời thực hiện nghiêm các công cụ này. Cần tiếp tục nghiên cứu và ban hành các công Lưu vực sông Ước tính khoảng cách cung Tổng chi phí ước tính cầu nước (2030), triệu mét của các can thiệp để cụ kinh tế dựa trên thị trường để cho phép người tiêu dùng khối nước thu hẹp khoảng cách lựa chọn các sản phẩm sử dụng nước hợp lý. Các cơ chế cung cầu (triệu USD) Hồng – Thái Bình 4.860 2.000 chứng nhận và tuyên truyền giáo dục cho người tiêu dùng là Đồng Nai 1.850 650 yếu tố cốt lõi của các công cụ quản lý này. Cửu Long 2.520 (−650)b Hành động đề xuất: Sửa đổi Luật Tài nguyên nước Cụm sông Đông 1.170 3.000 (+)c năm 2012 và Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 để cải Nam Bộ thiện sự điều phối và hợp tác giữa các cơ quan, để phù Nguồn: 2030WRG, 2017. hợp với các quy định pháp lý khác và để giải quyết các a.  Khoảng cách nước được định nghĩa là lượng nước cần thiết để tăng mức căng thẳng về tài nguyên nước từ ngiêm trọng hoặc cao xuống mức bình thường (như vấn đề còn tồn tại từ các quy định năm 2012. Thực thi được định nghĩa bởi Chỉ số Khai thác Nước). b.  Do các biện pháp can thiệp hiệu quả nhất về chi phí trong lưu vực sông Cửu các điều khoản chính của các văn bản luật hiện hành Long giúp tiết kiệm chi phí, các can thiệp cần thiết dẫn đến tiết kiệm tổng thể. c.  Các giải pháp quản lý nhu cầu nước được đánh giá trong nghiên cứu này là về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước. Áp không đủ để giảm căng thẳng về tài nguyên nước thấp – cần phải có các biện pháp dụng các ưu đãi kinh tế để thúc đẩy hơn nữa tính bền can thiệp bổ sung với chi phí bổ sung. vững, và sửa đổi các quy định về tài chính để cho phép khoanh vùng nguồn thu từ nước để dùng hỗ trợ các hoạt 9.2  Những khuyến nghị chính và đề động quản lý tài nguyên nước. xuất các hành động cụ thể Dựa trên các phân tích trên, báo cáo có 7 khuyến nghị 1.2  Tăng cường hiệu quả thực thi các quy định chính như sau: pháp luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến xả nước thải. 1. Hoàn thiện thể chế quản lý tài nguyên nước 2. Quản lý nước ở quy mô lưu vực thông qua các giải Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, pháp quản trị tổng hợp. đặc biệt là thanh tra đột xuất, xử lý nghiêm các trường hợp 3. Tăng cường giá trị và thu nhập từ nước trong nông vi phạm. Ban hành cơ chế chính sách và quy định hỗ trợ, nghiệp khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt 4. Ưu tiên hàng đầu cho giảm thiểu mức độ ô nhiễm là xã hội dân sự, trong các hoạt động quản lý tài nguyên 5. Cải thiện quản lý rủi ro, ứng phó thiên tai, và tăng nước, bao gồm giám sát, quan trắc. cường khả năng thích ứng. Hành động đề xuất: Tăng cường thể chế, đặc biệt cho các 6. Phát triển tài chính và ưu đãi dựa trên thị trường nhiệm vụ thanh tra và giám sát, việc áp dụng các ưu đãi – cả 7. Tăng cường an ninh nước cho các khu dân cư tích cực và tiêu cực, và sự tham gia của xã hội dân sự nhằm cải thiện quản lý tài nguyên nước và giảm ô nhiễm. Định hướng c ho tư ơng l a i 117 1.3  Tăng cường các nguồn nhân lực và tài chính Đề xuất hành động cụ thể: Xây dựng một lộ trình với để thực thi những biện pháp chính sách quan các bước đi cụ thể để thực hiện quản lý tổng hợp và trọng Luật Tài nguyên nước 2012 phù hợp với điều kiện tại mỗi lưu vực sông. Đánh giá những kinh nghiệm phát Chính sách và quy định pháp lý đã đưa ra đầy đủ các công cụ triển: ở quy mô lớn nhất, ĐBSCL; ở quy mô vừa, Sê để quản lý tài nguyên nước tổng hợp, tuy nhiên việc vận dụng San-Srêpốk; và ở quy mô nội tỉnh, sông Cái (hoặc sông thực hiện bị chậm chễ. Thêm vào đó, thu thập dữ liệu và chia Dinh) ở Ninh Thuận; và chuẩn bị các kế hoạch thực tế sẻ thông tin hiện nay không hỗ trợ được một cách đầy đủ cho để sắp xếp quản lý lưu vực hiệu quả tại tất cả các lưu việc lập kế hoạch và quản lý. vực chính, được xây dựng dựa trên kinh nghiệm địa Hành động đề xuất: Xây dựng và thực hiện kế hoạch phương và quốc tế. tổng thể về điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tổng thể tài nguyên nước, quy hoạch lưu vực sông. 2.2  Xây dựng hệ thống thông tin nguồn nước Thiết lập các tổ chức lưu vực sông và vận hành liên hồ quốc gia để hỗ trợ quản lý nước hiệu quả. chứa. Tăng cường điều tra cơ bản, mở rộng các trạm Quản lý tài nguyên nước là một hoạt động dựa trên kiến quan trắc, gia tăng thu thập thông tin và quản lý cơ sở thức nhưng hiện tại còn gặp khó khăn bởi thiếu thông tin dữ liệu, tăng cường chia sẻ thông tin giữa các bộ ngành và tiếp cận thông tin. Dữ liệu/thông tin chất lượng cao và và địa phương. kịp thời cần được xây dựng để hỗ trợ lập kế hoạch và ra quyết định. Dựa trên dữ liệu và thông tin này, các tác động 1.4  Tăng cường sự tham gia của xã hội dân sự. tiềm ẩn của việc không có giải pháp hành động cần được Các chiến dịch tuyên truyền giáo dục giúp nâng cao nhận đánh giá và theo đó xác định các giải pháp ưu tiên. Đầu tư thức của người dân về các thách thức về tài nguyên nước thu thập dữ liệu cần được hoàn thành và dữ liệu cần phải và đưa ra các hướng dẫn về hỗ trợ quản lý tài nguyên nước được chuyển đổi thành thông tin và được cung cấp cho tất bền vững. Mặc khác, để giúp giải quyết vấn đề nguồn lực cả những đối tác có nhu cầu. hạn chế, xã hội dân sự có thể tham gia tích cực hơn vào các hoạt động quản lý tài nguyên nước như giám sát chất Đề xuất hành động cụ thể: Hiện đại hóa hệ thống lượng nước và xả nước thải chưa qua xử lý. quan trắc nước, tăng cường công cụ phân tích và đầu tư cho tri thức về nước. Thu thập tất cả dữ liệu tài nguyên Hành động đề xuất: Thúc đẩy và khuyến khích sự nước vào một hệ thống thông tin đầy đủ, dễ tiếp cận, tham gia tích cực của các bên liên quan, đặc biệt là các minh bạch, và đồng nhất để quản lý nước tốt. tổ chức xã hội dân sự. 2.3  Nâng cao hiệu quả chi tiêu công cho tài Khuyến nghị 2. Quản lý nước ở quy mô lưu vực nguyên nước trong phạm vi lưu vực sông thông qua các giải pháp quản trị tổng hợp. Việc điều chỉnh chi tiêu công cho tài nguyên nước với các 2.1  Hướng đến phương pháp tiếp cận lưu vực kế hoạch lưu vực có thể giúp giải quyết các thách thức và quản lý tổng hợp bằng cách thiết lập quản trị phối hợp giữa các ngành, giữa trung ương và địa phương. nước ở cấp lưu vực sông Cách tiếp cận này cũng có thể giúp tái cân bằng chi tiêu Luật Tài nguyên nước 2012 đã đặt ra các yêu cầu về quản công theo hướng dành nhiều hơn cho vận hành - duy tu lý tổng hợp, quy hoạch theo lưu vực và vai trò của Bộ (O&M), thay vì chỉ quan tâm đến chi tiêu đầu tư mới như TNMT. Luật Các công trình Thuỷ lợi cũng chỉ ra trách hiện tại. Đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng không phải nhiệm của Bộ NNPTNT. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều cơ lúc nào cũng là giải pháp cần thiết, đặc biệt là trong thời quan, chính quyền trung ương, tỉnh, và địa phương đưa ra điểm hạn chế về tài chính công. Nghiên cứu của nhóm những quyết định về phát triển và quản lý nước mà thiếu TNN 2030 (2030WRG, 2017) cho thấy rằng ba trong bốn sự phối hợp đầy đủ ở cấp quyết định-cấp lưu vực. Việc xây lưu vực sông chính, căng thẳng nước có thể giảm và tính dựng các quy chế quản lý lưu vực là rất cần thiết nhằm đưa chống chịu có thể được tăng cường mà không cần bất kỳ ra một diễn đàn và khuôn khổ cho giải quyết các vấn đề cơ sở hạ tầng mới nào để tăng nguồn cung. liên ngành như quy hoạch cơ sở hạ tầng, cấp nước, quản lý Đề xuất hành động cụ thể: Xem lại các đặc điểm và dòng chảy, ô nhiễm, lũ lụt và khả năng chịu hạn. quy trình phân bổ nguồn lực công thông qua đánh giá Việc thành lập các tổ chức lưu vực sông theo quy định chi tiêu công về tài nguyên nước nhằm giúp ưu tiên sử tại Luật Tài nguyên nước đang được Bộ tài nguyên và Môi dụng nguồn nước khan hiếm, liên kết tốt hơn trong việc trường đệ trình lên Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, các bài sử dụng vốn giữa trung ương và địa phương, cân đối học về quy hoạch tổng hợp ở ĐBSCL có thể được áp dụng lại ngân sách giữa nguồn chi đầu tư và chi phí cho vận cho các lưu vực khác. hành bảo dưỡng. Sử dụng kế hoạch đầu tư trung hạn 5 118 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC năm mới để tích hợp các ưu tiên của ngành và các ưu giá trị hơn từ sử dụng nguồn nước. Đầu tư nông nghiệp và tiên của địa phương với các ưu tiên quốc gia trong kế quản lý nước cần được tích hợp tốt hơn trong quy hoạch hoạch lưu vực, để khuyến khích lập chương trình nhiều và khung quản lý lưu vực. Các rủi ro biến đổi khí hậu cần năm, cải thiện sự phù hợp với nhu cầu đầu tư, và tạo được lên kế hoạch. Ví dụ, quản lý rủi ro lũ lụt và hạn hán điều kiện cho vận hành bảo dưỡng lâu dài. có thể yêu cầu trữ nước nhiều hơn và quản lý trữ nước tốt hơn, với kế hoạch rủi ro thiên tai quốc gia và địa phương 2.4  Tăng cường sắp xếp cho quy hoạch và các để đối phó với những rủi ro đối với nông nghiệp có tưới. hoạt động vận hành nước xuyên biên giới Là đối tượng sử dụng nước chính, ngành thủy lợi cần tham Thực hiện thỏa thuận Mê Kông đã và đang mang đến gia tích cực trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông. [2.4.4] những lợi ích cho các nước trong lưu vực về mặt thông Đề xuất hành động cụ thể: Kết hợp nông nghiệp và tin và quản lý rủi ro nhưng vẫn còn nhiều vấn đề, và các nuôi trồng thủy sản vào các kế hoạch lưu vực đã được vấn đề xuyên biên giới đang nổi lên tại các con sông khác. chuẩn bị và thực hiện hợp tác, quản lý theo ngành giữa Đề xuất hành động cụ thể: Tăng cường cơ chế hiện có Bộ NNPTNT và Bộ TNMT, và với UBND các tỉnh. Tích giữa các quốc gia thuộc lưu vực sông Mê Kông và tìm hợp đầu tư nông nghiệp vào các kế hoạch để tối ưu hóa ra những cách khác để chia sẻ lợi ích và giảm thiểu tác giá trị, cấp nước, và sử dụng nước ở quy mô lưu vực, động bất lợi. Ưu tiên hoạt động song phương giữa Việt và các yếu tố tác động đến biến đổi khí hậu. Thí điểm Nam và Campuchia, với vị trí độc đáo của Việt Nam ở phương pháp tiếp cận ở Ninh Thuận, nơi quy hoạch cho cả hai phía thượng lưu và hạ lưu. nông nghiệp trong khuôn khổ lưu vực có thể thúc đẩy thu nhập của nông dân và tăng khả năng phục hồi hạn hán. Khuyến nghị 3. Tăng cường giá trị và thu nhập từ nước trong nông nghiệp 3.3  Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống canh tác lúa cải tiến 3.1  Tăng cường và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Người nông dân có thể thu được giá trị lớn hơn nhiều và Kế hoạch tái cấu trúc ngành nông nghiệp và thu nhập tăng lên khi chuyển sang tưới ngập – khô xen kẽ Chiến lược thủy lợi mới để sản xuất lúa, một phần của qui tắc “1 phải – 5 giảm” Sử dụng 92% nguồn nước quốc gia, thành công của ngành hoặc hệ thống thâm canh lúa cải tiến. Việc áp dụng tưới nông nghiệp và thủy sản phụ thuộc vào dịch vụ nước tốt, ngập– khô xen kẽ có thể tiết kiệm 30-40 phần trăm lượng nhưng đối mặt với khó khăn đang gia tăng. Chú trọng mở nước trên đất trồng lúa. Nhu cầu đầu tư không quá lớn và rộng cơ sở hạ tầng, chưa quan tâm đến vận hành và duy tu, tỉ lệ hoàn vốn cũng như tăng thu nhập của nông dân khá đã dẫn đến hiệu suất sử dụng ngày càng giảm đi, kèm với cao. Việc áp dụng tưới ngập– khô xen kẽ và cải tiến thủy những khó khăn và rủi ro mới phát sinh, đặc biệt là thiếu lợi cho ngành cà phê là một nội dung của Kế hoạch Đóng hụt nước theo mùa, biến đổi khí hậu, và các hiện tượng khí góp Giảm phát thải do quốc gia tự quyết định (NDC) và vì hậu cực đoan. Tăng trưởng nông nghiệp đã chậm lại, trong vậy góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. khi đa dạng hóa vẫn ở mức độ thấp, dẫn đến sự nghèo đói tiếp diễn ở khu vực nông thôn. Nông nghiệp Việt Nam đang Đề xuất hành động cụ thể: Tăng cường áp dụng “1 ở bước ngoặt, đây là thời điểm cần phải tái cơ cấu để tăng phải-5 giảm” và chương trình SRI - hệ thống thâm canh giá trị, giảm đầu vào thông qua đổi mới, nông nghiệp thông lúa cải tiến, bao gồm kỹ thuật tưới ngập – khô xen kẽ, minh với biến đổi khí hậu và bền vững về môi trường. Để hỗ trợ cải thiện thủy lợi, làm phẳng măt ruộng và các đạt được điều này, cần phải liên kết chính sách nông nghiệp hành động tập thể của nông dân. và chính sách nước, ở cấp quốc gia và cấp lưu vực sông. 3.4  Thúc đẩy hiệu quả nước và năng suất nước, Đề xuất hành động cụ thể: Tăng cường và đẩy nhanh và tăng cường khả năng phục hồi sau hạn hán việc thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp của Kinh nghiệm của Việt Nam cho thấy cây trồng có giá Chính phủ (2014) và Chiến lược thủy lợi đáp ứng nhu trị cao hơn sẽ có hiệu suất sử dụng nước cao hơn, và cải cầu mới (2017), cải thiện dịch vụ nước để tối đa hóa thu thiện tưới tiêu có thể tăng sản lượng và thu nhập. Giá trị nhập của nông dân và giá trị gia tăng. tăng lên gấp 25 lần và thu nhập của nông dân có thể đạt được nếu nông dân chuyển một phần vụ mùa của họ sang 3.2  Tích hợp thủy lợi và quản lý cở hạ tầng thủy cây trồng có giá trị cao hơn, mang lại giá trị nhiều hơn lợi trong kế hoạch tổng hợp lưu vực. cho mỗi m3 nước. Có nhiều thách thức trong quản lý nước nông nghiệp, căng thẳng về nước và dịch vụ nước, giảm lũ lụt và hạn hán, và Đề xuất hành động cụ thể: Hỗ trợ đầu tư vào hệ thống ô nhiễm nghiêm trọng. Nông dân có thể tạo được nhiều thủy lợi và chăn nuôi, và trong các liên kết thị trường Định hướng c ho tư ơng l a i 119 và phát triển chuỗi giá trị, với nông dân và khu vực tư lý tưới tiêu. Để giúp thương mại hóa nông nghiệp, nên nhân là đối tác hàng đầu. xem xét sửa đổi luật đất đai hiện tại, ví dụ, nâng trần tối đa quy mô đất đai, cho phép chuyển đất trồng lúa sang 3.5  Điều chỉnh phân bổ nguồn lực công trong cho những đối tượng không phải là người nông dân và nông nghiệp có tưới với các mục tiêu chính sách, xóa bỏ thời hạn sử dụng đất nông nghiệp 50 năm. trong phạm vi lưu vực Cải thiện việc phân bổ và hiệu quả của các nguồn lực công 3.7  Đánh giá lại cơ cấu khuyến khích chung cho trong nông nghiệp và việc tăng cường cơ cấu khuyến khích người nông dân cho nông dân sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp và Để thay đổi hành vi của người nông dân cho phù hợp với thu nhập của nông dân. Đặc biệt, cân đối phân bổ ngân các mục tiêu kinh tế và tài chính, và với các mục tiêu chính sách nhiều hơn cho công tác sửa chữa nâng cấp, quản lý sách khác như bền vững môi trường, kiểm soát ô nhiễm và tài sản và vận hành. Ngoài ra, yêu cầu người sử dụng nước thích ứng trước những cú sốc, đòi hỏi sự cân bằng giữa các trả nhiều hơn cho chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng ưu đãi phi thị trường và thị trường. (O & M) sẽ giúp làm tăng các động lực, trách nhiệm và Đề xuất hành động cụ thể: Tiến hành đánh giá để xác giúp đảm bảo các hoạt động được cung cấp đủ tài chính. định sự kết hợp tối ưu giữa các khuyến khích ưu đãi Các công cụ phân bổ và lập qui hoạch tài nguyên mới nay và giải pháp phòng ngừa để giúp nông dân hướng tới có thể giúp việc cân đối lại ngân sách này. Kế hoạch đầu nông nghiệp sạch và hiệu quả về nước. Sử dụng cách tư trung hạn và kế hoạch ngân sách và tài chính trung hạn tiếp cận toàn diện này để xác định các phương án tính có thể cho phép lập trình nhiều năm ở quy mô lưu vực, cải phí dịch vụ tưới tiêu, theo đó phí này không chỉ là một thiện sự phù hợp của đầu tư với nhu cầu và tạo điều kiện biện pháp tài chính, mà còn là động lực để thực hành cho việc cung cấp O & M dài hạn. Ngoài ra, có thể thay thế canh tác tối ưu. diện tích đất trồng bằng đất nông nghiệp trong công thức phân bổ ngân sách để thúc đẩy đa dạng hóa và năng suất Khuyến nghị 4. Ưu tiên hàng đầu để giảm mức nước tốt hơn và thu nhập cao hơn cho nông dân. độ ô nhiễm Đề xuất hành động cụ thể: Chuyển dần tài chính công 4.1  Xem xét khung pháp lý và khuyến khích đối cấp cho xây dựng các hệ thống thủy lợi mới sang cải với nước thải công nghiệp tạo, nâng cấp các hệ thống tưới hiện có, và cho vận Rủi ro từ ô nhiễm nước đang gia tăng;tác động đến sức hành bảo dưỡng, đồng thời tăng cường các dịch vụ khỏe con người, nền kinh tế, và môi trường là mối đe dọa nông nghiệp. Thí điểm những cải tiến này trong việc lớn, có thể gây tổn thất ở mức gần 6% GDP vào năm 2035 chuẩn bị ngân sách cho năm 2019, bắt đầu với hai tỉnh nếu không có các giải pháp quản lý. Việt Nam cần ưu là Đồng Tháp và Lâm Đồng). tiên cải tiến cơ sở hạ tầng, ban hành các quy định khuyến khích, ưu đãi và hoàn thiện quy định pháp luật để tập trung 3.6  Phát triển tài chính tư nhân cho nông nghiệp nỗ lực quốc gia và đẩy mạnh đầu tư. tưới tiêu và chuỗi giá trị, và trao quyền cho nông dân chịu trách nhiệm nhiều hơn cho sự phát Đề xuất hành động cụ thể: Đánh giá các quy định và triển của chính họ cơ chế khuyến khích trong giảm ô nhiễm công nghiệp để xác định các vướng mắc, bất cập và xác định những Vai trò của Chính phủ sẽ dần chuyển sang vai trò như một hành động giải pháp ưu tiên. Tăng cường quan trắc chất người điều hành hơn là một nhà đầu tư, do đó đây sẽ là cơ lượng nước và giám sát việc tuân thủ pháp luật để kiểm hội tốt để tăng tài chính tư nhân. Điều này có thể kết hợp soát ô nhiễm công nghiệp. vốn tư nhân hoặc quản lý thủy lợi quy mô lớn thông qua các thỏa thuận PPP, Cùng tài trợ để nâng cấp công trình 4.2  Thử nghiệm các cách tiếp cận sáng tạo để thủy lợi và hỗ trợ nhiều hơn nữa cho nông dân, và tăng kiểm soát ô nhiễm nước đã được áp dụng thành cường liên kết theo chuỗi giá trị. công ở các quốc gia khác Đề xuất hành động cụ thể: Xây dựng chiến lược chung Việt Nam có thể học hỏi từ các cách tiếp cận sáng tạo trong với người nông dân và khu vực tư nhân để tăng cường kiểm soát ô nhiễm nước ở các nước trên thế giới với những PPP và cho liên minh và liên kết giữa các hiệp hội nông thách thức ô nhiễm tương tự. dân và đơn vị trung gian. Tạo điều kiện thuận lợi cho mối liên kết giữa nông dân có quy mô tưới tiêu nhỏ Đề xuất hành động cụ thể: Nghiên cứu và thử nghiệm và thị trường thông qua các phương pháp tiếp cận PPP các phương pháp cải tiến cho giám sát và chịu trách sáng tạo. Khám phá các tùy chọn để chuyển giao quản nhiệm, như quan trắc ô nhiễm theo thời gian thực, xây 120 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC dựng chỉ số sức khỏe nước, tăng cường trách nhiệm cho các khoản thanh toán giữa các nhà cung cấp dịch vụ hệ quản lý ô nhiễm địa phương và cho phép xã hội dân sinh thái và người hưởng lợi. sự khởi kiện. Đồng thời nghiên cứu và thử nghiệm các Đề xuất hành động cụ thể: Nghiên cứu và thử nghiệm cách tiếp cận sáng tạo về tài chính hoá và khuyến khích các cách tiếp cận thị trường sáng tạo bao gồm: kinh doanh thí điểm một thị trường kinh doanh giấy phép xả thải, chất lượng nước, theo đó có thể đạt được các tiêu chuẩn quy định kiểm soát ô nhiễm nước là ưu tiên cho đầu tư chất lượng cao hơn với chi phí tuân thủ các tiêu chuẩn PPP và các ưu đãi nhằm hướng vào các kết quả giảm ô giảm đi; phương pháp tiếp cận chi trả dịch vụ môi trường; nhiễm cụ thể. quỹ quay vòng và quỹ bảo vệ nguồn nước để giúp tài trợ các giải pháp xử lý nước dựa vào thiên nhiên thay thế cho 4.3  Ban hành chính sách để ưu tiên đầu tư và tạo công nghệ xử lý nước thông thường; và hợp đồng chất cơ hội kinh doanh cho thu gom, xử lý và tái sử lượng môi trường, nhằm giúp doanh nghiệp và chính dụng nước thải sinh hoạt quyền địa phương đạt được mục tiêu chất lượng nước. Hiệu suất thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải của Việt Nam hiện rất thấp trong khu vực. Chỉ 46% hộ gia đình Khuyến nghị 5. Cải thiện quản lý rủi ro và thành thị có đấu nối với hệ thống thoát nước và chỉ 12,5 ứng phó với thiên tai và tăng cường khả năng % lượng nước thải đô thị được xử lý (Bộ XD 2019). Tuy phục hồi nhiên, mặc dù đầu tư vào thu gom, xử lý và tái sử dụng 5.1  Áp dụng cách tiếp cận từng giai đoạn để nước thải sinh hoạt là hoạt động cần được khuyến khích vì giải quyết các nhu cầu cấp thiết về quản lý rủi giúp tạo ra lợi ích cho cộng đồng - nhưng còn bất cập trong thu hút các nhà đầu tư khu vực tư nhân vào lĩnh vực này. ro và nhu cầu dài hạn để xây dựng khả năng phục hồi cho tất cả các loại rủi ro trong các lĩnh Đề xuất hành động cụ thể: Định hướng lại đầu tư công vực then chốt và các nỗ lực pháp lý cần hướng đến những thách thức Thiên tai có tác động kinh tế vĩ mô dài hạn và ảnh hưởng phát triển ưu tiên này. Phối hợp với khu vực tư nhân để đến kết quả phát triển. Chuẩn bị kỹ thuật là cách tiếp cận phát triển các mô hình tài chính, đảm bảo nguồn thu tốt nhất. Với những rủi ro cao mà Việt Nam phải đối mặt, nhập, và các thiết kế phương án tạo nguồn thu từ nước cần tiếp tục đầu tư vào giảm thiểu rủi ro, chuẩn bị và khả thải đã qua xử lý sẽ làm cho nước thải sinh hoạt hấp dẫn năng phục hồi lâu dài (Ngân hàng Thế giới 2018j). đối với các nhà đầu tư. Đề xuất hành động cụ thể: Trong ngắn hạn, giải quyết 4.4  Giảm thiểu ô nhiễm nông nghiệp vấn đề phối hợp và thực thi đa ngành, nâng cao hiệu Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp của Bộ NN PTNT (2014) quả và phối hợp theo chiều ngang giữa các ngành và đã nhận thấy sự cần thiết phải giảm các tác động môi theo chiều dọc ở cấp quốc gia, khu vực và cấp tỉnh. trường của ngành. Với các định hướng cho nông dân một Trong trung hạn, trao quyền cho Ban chỉ đạo Trung cách phù hợp, việc điều chỉnh liều lượng sử dụng phân bón ương về Phòng chống Thiên tai nhằm thúc đẩy sự phối và thuốc trừ sâu có thể dẫn đến hiệu quả cao hơn, làm giảm hợp liên bộ và tham mưu cho quản lý rủi ro thiên tai ô nhiễm và cho thu nhập cao hơn. tổng hợp. Về lâu dài, tích hợp quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu vào quy hoạch quản lý Đề xuất hành động cụ thể: Thực hiện các khuyến nghị tài nguyên thiên nhiên và sử dụng đất trên tất cả các của báo cáo Ngân hàng Thế giới gần đây về ô nhiễm lĩnh vực nhạy cảm với khí hậu. nông nghiệp để: thúc đẩy và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, tuyên truyền giáo dục nông dân và cung 5.2  Thực hiện cách tiếp cận toàn diện và tích cấp các lựa chọn kỹ thuật tốt hơn; thực hiện khung pháp hợp để quản lý rủi ro thiên tai lý thông qua giám sát và thực thi và được hỗ trợ bởi sự Báo cáo Hướng tới Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp ở hợp tác giữa các cơ quan; và sửa đổi cơ cấu khuyến Việt Nam nêu bật bốn “cơ hội” cho quản lý rủi ro thiên tai khích để khuyến khích các hành vi thân thiện với môi ở Việt Nam, được tổng hợp và xem như hành động được trường (Ngân hàng Thế giới 2017m). kiến nghị. 4.5  Sử dụng các cơ chế tài chính sáng tạo để hỗ trợ Đề xuất hành động cụ thể: Hoàn thành và vận hành hệ đầu tư vốn tự nhiên và giảm ô nhiễm phân tán thống giám sát và cảnh báo hạn hán và lũ lụt tích hợp; Mặc dù ô nhiễm phân tán là rất khó kiểm soát, một số quốc phát triển chiến lược bảo vệ tài chính; tăng cường hệ gia đã đưa ra các cơ chế tài chính sáng tạo, đặc biệt là các thống hỗ trợ xã hội; và tiến hành phân tích rủi ro và lỗ phương pháp định hướng thị trường tạo điều kiện thuận lợi hổng cụ thể tại địa phương. Định hướng c ho tư ơng l a i 121 5.3  Xây dựng khả năng thích ứng thông qua các vọng là các vấn đề này sẽ được giải quyết bằng Luật Đầu biện pháp công trình và phi công trình trong các tư sửa đổi, dự kiến được Quốc hội xem xét thông qua vào lĩnh vực then chốt năm 2020 hoặc 2021 (KPMG 2018). Tương tự như vậy, Chính phủ cần chuyển sang vai trò là người điều hành chứ Báo cáo tương tự cũng nêu rõ để xây dựng khả năng thích không phải là nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Do ứng, cần phải có bốn yếu tố “bắt buộc”. không đủ ngân sách cấp cho mảng vận hành, bảo trì các Các hành động được đề xuất: Quản lý tổng hợp tài công trình thủy lợi, cần huy động sự tham gia của người nguyên nước và quy hoạch sử dụng đất nhạy cảm với khí nông dân và các đối tác chuyên nghiệp vào quá trình vận hậu; áp dụng các thực hành nông nghiệp tốt thông minh với hành và bảo trì cơ sở vật chất của hệ thống thủy lợi, cách biến đổi khí hậu; các phương pháp tiếp cận toàn diện dựa làm này cũng góp phần nâng cao độ tin cậy và nâng cao trên sự tham gia của cộng đồng; và trao quyền cho những tuổi thọ của các công trình này. người dễ bị tổn thương tiếp cận các cơ hội ít rủi ro sẵn có để tăng cường khả năng thích ứng với rủi ro và sinh kế. [5.4.2] Đề xuất hành động cụ thể: Xây dựng chiến lược tài chính ngành nước, ưu tiên: đầu tư tư nhân và năng lực 5.4  Xây dựng chiến lược tài chính toàn diện ứng chuyên môn kỹ thuật; trách nhiệm của công dân về thanh phó với rủi ro thiên tai toán cho các dịch vụ; cơ chế tài trợ đặc biệt cho các hộ Việc quy hoạch tài chính được cải thiện sẽ rất quan trọng để gia đình nhỏ lẻ, nước và vệ sinh nông thôn và người dân thiết lập một hệ thống vững vàng giúp chuẩn bị sẵn sàng và nghèo và cận nghèo; các nguồn tài chính thay thế như tài ứng phó với thiên tai. Bộ Tài chính có thể chủ trì trong quy trợ tăng trưởng xanh; và một vai trò chiến lược cho tài hoạch tài chính cho thiên tai bằng cách xây dựng một chiến chính công nói chung, tập trung nhiều hơn vào cải cách lược tài chính toàn diện ứng phó với rủi ro thiên tai. chính sách và phát triển thể chế hơn là đầu tư vốn. Các hành động được đề xuất: Cải thiện sự phối hợp các công cụ hiện có và kết hợp các công cụ tài chính để cho 6.2  Mở rộng PPP trên tất cả các lĩnh vực của phép chính phủ và cộng đồng huy động, tiếp cận và giải ngành nước ngân tài chính từ các nguồn công cộng và tư nhân một Xu hướng gần đây trong việc cổ phần hóa các công trình cách nhanh chóng để đáp ứng và phục hồi ngay lập tức. cấp nước và phát triển các hệ thống cấp nước lớn do tư Dựa vào thị trường vốn và bảo hiểm để đảm bảo nguồn tài nhân tài trợ đã chứng minh tiềm năng thu hút nguồn tài trợ bổ sung từ khu vực tư nhân, giảm gánh nặng cho ngân chính tư nhân cũng như chuyên môn, kỹ thuật ở cả trong sách nhà nước. Nghiên cứu và thử nghiệm các công cụ và ngoài nước cho ngành nước. Dù vẫn cònó tồn tại nhiều sáng tạo như Chương trình cho vay chậm trả lãi sau thiên vấn đề hạn chế song vẫn có cơ hội để ứng dụng quan hệ tai được sử dụng tại Philippines hoặc Quỹ thiên tai của đối tác công tư trong ngành nước nếu có các gói phù hợp Mexico. (có sự phân bổ rủi ro và ưu đãi) được thiết lập. Trong thủy lợi, Luật Thủy lợi mới (Điều 50-52) khuyến khích sự tham Khuyến nghị 6. Phát triển tài chính và ưu đãi gia rộng rãi của người nông dân và khu vực tư nhân. dựa trên thị trường Đề xuất hành động cụ thể: Xây dựng chiến lược PPP 6.1  Xây dựng chiến lược tài chính mới cho cho từng lĩnh vực của ngành nước: cơ sở hạ tầng tài ngành nước nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, cấp nước Xây dựng chiến lược tài chính mới cho ngành nước. đô thị và nông thôn, nước thải và tưới tiêu. Tìm hiểu từ Trong bối cảnh cắt giảm tài chính công trong ngành nước, các chiến lược PPP thành công của các nước khác, ví nhu cầu đầu tư và vận hành phải được đáp ứng bởi khối tư dụ như Trung Quốc. nhân. Một chiến lược tài chính mới của ngành nên hướng đến tối đa hóa tài chính tư nhân cho phát triển và hướng 6.3  Tiến hành đánh giá toàn diện về cơ cấu ưu đến hoạt động tự chủ về tài chính. Có thể tham khảo các đề đãi tổng thể trong ngành nước xuất gần đây về phát triển chiến lược tài chính cho ngành Đánh giá tổng thể về cơ cấu ưu đãi trong ngành nước sẽ năng lượng (Ngân hàng Thế giới 2018f). Nghị định mới giúp xác định định hướng quan trọng và thiết thực nhất để (Nghị định 63/2018/NĐ-CP) về Quan hệ đối tác công - tư điều chỉnh hành vi với các mục tiêu chính sách và tài chính. (19/6/2018) được ban hành nhằm tìm kiếm giải pháp cải Chính sách của Chính phủ hướng tới mục tiêu giảm mệnh thiện và quy định rõ những mảng, khu vực cho phép thực lệnh hành chính của nhà nước trong hầu hết các lĩnh vực hiện đối tác công tư. Tuy nhiên, có một số vấn đề còn chưa chính sách, bao gồm quản lý tài nguyên nước, tiến tới chủ được giải quyết, bao gồm thủ tục rườm rà và phức tạp yếu áp dụng các công cụ chính sách theo nguyên tắc thị trong xem xét và phê duyệt dự án đối tác công tư và chia trường. Các công cụ này phát đi những tín hiệu về giá cả sẻ rủi ro giữa các đối tác nhà nước và đối tác tư nhân. Hy có liên quan đến tầm quan trọng của bảo tồn và tiết kiệm 122 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC nước, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước và các yếu tố ngoại 7.2  Hoàn thành cải cách ngành và cải thiện cung biên trong mỗi ngành sử dụng nước khác nhau. Các công cụ cấp dịch vụ cấp nước đô thị chính sách kinh tế này góp phần thúc đẩy việc phân bổ, phát Các dịch vụ và khả năng tiếp cận mạng lưới cấp nước đô triển và sử dụng bền vững nguồn nước, bao gồm cả cải cách thị đã được cải thiện rất nhiều, nhưng vẫn cần tiếp tục tăng giá nước để thúc đẩy việc bảo tồn, giao quyền khai thác cường khả năng tiếp cận, thu đủ bù chi, khả năng chi trả và nước và giao dịch thương mại nước để tạo thuận lợi cho tính bền vững về tài chính. Cổ phần hóa và tư nhân hóa một việc phân bổ lại nguồn nước nhằm tối ưu hóa giá trị sử dụng phần các công ty cấp nước đã tăng tốc, đặt ra những rủi ro nước. Ưu đãi thúc đẩy sự hợp tác giữa khu vực công và khu mới, trong khi năng lực quản trị nước đô thị chưa tương ứng. vực tư nhân trong các kế hoạch toàn diện là rất quan trọng. Đề xuất hành động cụ thể: Tập trung vào chiến lược và Đề xuất hành động cụ thể: Tiến hành đánh giá toàn lập kế hoạch cho các dịch vụ cấp nước đô thị về tiếp cận diện về cơ cấu ưu đãi tổng thể hiện có và các phương 100%, về chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ, bao gồm án điều chỉnh ưu đãi để song hành tốt hơn với các mục cả ở các thị trấn nhỏ hơn. Cải thiện quản trị và tăng cường tiêu chính sách. quyền tự chủ và tính trách nhiệm với phương thức hợp đồng, phát triển thể chế và đầu tư theo mục tiêu xác định. Khuyến nghị 7. Tăng cường an ninh nước cho Thiết lập các quy định độc lập. các khu định cư 7.1  An ninh tài nguyên nước tổng hợp cho các 9.3  Thứ tự các hành động và thời gian khu định cư trong khuôn khổ quy hoạch không tác động gian mở rộng hơn Bảng 9.2 sắp xếp các hành động được liệt kê trong phần trước, dựa theo khả năng có thể thực hiện trong ngắn và Tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa ở Việt Nam đã vượt dài hạn. Thực tiễn mà nói là sự kết hợp của tính sẵn sàng nhanh quy hoạch, cơ sở hạ tầng và quy định cần thiết để - Liệu hành động có thể được thực hiện trong các khuôn hỗ trợ. An ninh nước cho các khu định cư đòi hỏi quản lý khổ thể chế và tài chính hiện tại? - và về mặt kinh tế chính rủi ro, bao gồm khả năng thích ứng với các rủi ro liên quan trị - Liệu đã có thể chế chắc chắn cho sự thay đổi, và liệu đến khí hậu như lũ lụt và xâm nhập mặn, và khả năng thích có những quan ngại về chính trị, thể chế hoặc quan ngại ứng với các mối đe dọa về số lượng và chất lượng nước; của công chúng có thể cản trở thay đổi hay không?”2 phát triển và bảo vệ nguồn nước; và cung cấp các dịch vụ Bảng này cũng xem xét thời điểm tác động, như là một nước sạch và vệ sinh môi trường chất lượng. dấu hiệu cho thấy hành động cần thực hiện ngay lập tức để Đề xuất hành động cụ thể: Dựa trên quy hoạch hiện đảm bảo một tương lai tài nguyên nước tốt hơn trong thời có cho vùng ĐBSCL, tích hợp quy hoạch đô thị cho quản gian năm hoặc năm mươi năm, và như một hướng dẫn về lý tài nguyên nước, giảm thiểu thảm họa, cấp nước, thoát độ trễ giữa thời điểm hành động và dòng chảy lợi ích, đem nước và nước thải vào quy hoạch không gian rộng hơn ở lại cân nhắc quan trọng trong tư duy của các nhà hoạch cả cấp địa phương và lưu vực. định chính sách và của công chúng. BẢNG 9.2:  Chuyển thành hành động: theo thứ tự, thời gian, tính khả thi, kinh tế chính trị Hành động ngay lập tức với tác động Hành động ngay lập tức với tác Hành động dài hạn với tác động Hành động dài hạn với tác động nhanh động lâu dài hơn nhanh lâu dài 1: Hoàn thiện thể chế quản lý tài nguyên nước Xây dựng và thực hiện quy hoạch Thành lập và hoạt động có hiệu Sửa đổi các quy định về tài chính Sửa đổi bổ sung Luật tài nguyên điều tra tài nguyên nước, các quy quả các ủy ban lưu vực sông, vận nhằm dành riêng nguồn kinh phí nước 2012 nhằm hoàn thiện, hoạch tài nguyên nước, quy hoạch lưu hành hồ chứa [1.3] thu được từ các công cụ kinh tế cho thống nhất quản lý nhà nước về vực sông, quản lý tổng hợp tài nguyên các hoạt động quản lý tài nguyên tài nguyên nước, phân công phân nước [1.3] Cụ thể hóa các chính sách đã nước. [1.1] cấp rõ ràng giữa các bộ ngành được quy định trong luật, nghị và địa phương, loại bỏ những Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám định để các chính sách này có thể Nghiên cứu ban hành các công cụ điểm còn chồng chéo so với Luật sát trong công tác quản lý tài nguyên được triển khai trên thực tế [1.1] kinh tế, ban hành chứng nhận sử khác, bổ sung những nội dung đã nước. [1.2] dụng nước hiệu quả, tuyên truyền rõ cần thiết phải quy định ở mức giáo dục người sử dụng nước [1.1] luật (như quy định về Ủy ban lưu Tăng cường sự tham gia của các bên vực sông). [1.1] liên quan trong quản lý tài nguyên Tăng cường điều tra cơ bản, xây nước đặc biệt là sự tham gia của cộng dựng các trạm quan trắc, thu thập đồng dân cư [1.3] dữ liệu thông tin, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, lưu vực sông, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa các bộ ngành và địa phương. [1.3] Định hướng c ho tư ơng l a i 123 2: Quản lý tài nguyên nước của Việt Nam ở quy mô lưu vực sông thông qua các thỏa thuận quản trị tổng hợp Bắt đầu thiết lập quản trị nước cấp Cải thiện hiệu quả chi tiêu công Tăng cường quy hoạch và vận lưu vực sông [2.1] trong ngành nước ở cấp lưu vực hành xuyên biên giới [2.4] [2.3] Xây dựng hệ thống thông tin nước quốc gia [2.2] 3: Tăng giá trị và thu nhập từ nước trong nông nghiệp Tích hợp Quản lý cơ sở hạ tầng thủy Tăng cường và đẩy nhanh tiến Phát triển tài chính tư nhân cho lợi và thủy lợi vào quy hoạch tổng độ thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp có tưới tiêu và hợp lưu vực [3.2] nông nghiệp và Chiến lược thủy chuỗi giá trị và trao quyền cho lợi mới [3.1] nông dân chịu trách nhiệm nhiều Thúc đẩy hiệu quả và năng suất tài hơn cho sự phát triển của chính nguyên nước và tăng cường khả năng Đẩy nhanh việc áp dụng các hệ họ [3.6] phục chống chịu và thích ứng với hạn thống canh tác lúa cải tiến [3.3] hán [3.4] Đánh giá lại cơ cấu ưu đãi chung Điều chỉnh phân bổ nguồn lực công cho người nông dân [3.7] trong nông nghiệp có tưới với các mục tiêu chính sách trong khuôn khổ lưu vực [3.5] 4: Giảm mức độ ô nhiễm cao là ưu tiên hàng đầu Kiểm tra các sáng kiến về kiểm soát ô Xem xét cơ cấu và quy định về ưu nhiễm tài nguyên nước đã được phát triển đãi đối với nước thải công nghiệp ở các nước khác [4.2] [4.1] Xem công tác thu gom, xử lý và tái sử Cắt giảm ô nhiễm nông nghiệp dụng nước thải sinh hoạt như là cơ hội [4.4] kinh doanh [4.3] Sử dụng các cơ chế tài chính sáng tạo để hỗ trợ đầu tư vốn tự nhiên và giảm nguồn ô nhiễm phân tán [4.5] 5: Cải thiện quản lý rủi ro và ứng phó với thiên tai và tăng cường khả năng thích ứng Áp dụng kế hoạch được phân theo từng Thực hiện một cách tiếp cận tổng Xây dựng khả năng thích ứng thông giai đoạn để quản lý rủi ro và xây dựng thể và tích hợp cho quản lý nguy cơ qua các các biện pháp công trình và khả năng thích ứng [5.1] thiên tai [5.2] phi công trình tại các lĩnh vực then chốt [5.3] Xây dựng chiến lược tài chính rủi ro thiên tai toàn diện [5.4] 6: Phát triển tài chính và ưu đãi dựa trên thị trường Xây dựng chiến lược tài chính mới cho Tăng quy mô hợp tác công ngành nước. [6.1] tư trên tất cả các lĩnh vực của ngành nước [6.2] Tiến hành đánh giá cấu trúc ưu đãi tổng thể về tài nguyên nước [6.3] 7: Tăng cường an ninh nước cho các khu dân cư Hoàn thành cải cách ngành nước đô thị Tích hợp an ninh nước cho các khu [7.2] định cư trong quy hoạch không gian mở rộng hơn [7.1] Ghi chú: 2. Xem Phụ lục A.2 về thảo luận cho những thay đổi kinh tế chính trị ngành nước của Việt Nam. 1. Thông tin bổ sung, cũng như đường cong chi phí chi tiết, có sẵn trong báo cáo của Nhóm Tài nguyên nước 2030 (2030WRG, 2017) © Nhieu Loc, Thao Phuoc Tran, Viet Anh Manh / World Bank Phụ lục A: Cải cách quản trị nước ở Việt Nam: Bài học từ các nước khác M ặc dù các quá trình cải cách và kết quả cải Một bài học tổng thể là cải cách được thúc đẩy bởi cách quản trị trên toàn thế giới đã thay đổi, sự kết hợp các vấn đề gắn kết và hiểu biết ngày càng thay đổi ở khắp mọi nơi đã được thúc đẩy tăng trong cả chính phủ và xã hội về nhu cầu thay đổi, bởi sự kết hợp giữa gia tàng về nhu cầu và nâng cao các yếu tố hiện diện tại Việt Nam hiện nay nhận thức Nước hiện đang là mối bận tâm lớn đối với tất cả người Tại Úc, cải cách đã được thúc đẩy bởi tình trạng nước Việt Nam và bây giờ có thể là thời điểm thuận lợi để thúc đang xuống cấp nhanh và theo một quá trình nghiên cứu và đẩy trước sự thay đổi. Khi các vấn đề và rủi ro tăng lên, có thảo luận toàn diện có kiểm chứng. Dựa vào các phương mối quan tâm đáng kể trong chính phủ về các vấn đề về pháp khoa học, quốc gia này đã phát triển một chương nước ở cấp trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp trình cải cách toàn diện thông qua các cuộc tranh luận dẫn địa phương. Chính phủ cam kết với các chương trình lớn đến sự đồng thuận. Chương trình kết quả của sự thay đổi và nỗ lực cải cách đã được tiến hành trên toàn ngành nước đã được chấp nhận vì sự gắn kết chính sách của nó và các và với mối quan tâm ngày càng tăng về biến đổi khí hậu và thỏa thuận cải thiện quản lý nước được đề xuất. những thách thức rủi ro thiên tai. Ngoài ra, nước đã được Tại Israel, cải cách được xây dựng trên một nền văn hóa đưa vào chương trình nghị sự quốc gia. Có phạm vi phủ tôn trọng nước, thoả thuận cấp quốc gia và quan hệ đối tác sóng đa phương tiện, với nhận thức ngày càng tăng về các giữa chính phủ và công dân, điều đó được ghi nhận trong vấn đề và ngày càng nhiều người tham gia tích cực trong luật pháp rằng nước thuộc về quốc gia. Cải cách đã được cuộc tranh luận. Cách tiếp cận toàn diện đa bên có thể hoạt bắt đầu khi thiếu nước nghiêm trọng trong thời gian ngắn động tốt, tập hợp tất cả các cấp chính quyền và các bên liên và được thúc đẩy bởi sự hỗ trợ phổ biến các yếu tố đầu vào quan từ mọi lĩnh vực của xã hội, xây dựng trên cơ sở vốn kỹ thuật và khoa học mạnh mẽ. Thông tin và quy hoạch xã hội hiện có, giới chuyên môn học thuật, truyền thông là chìa khóa để quản lý nước tốt, với cam kết đo lường và và những người ủng hộ có liên quan. Cải cách nước cũng giám sát để thực hiện kế hoạch 30 năm. Các lĩnh vực công là cơ hội để cung cấp thêm tiếng nói cho phụ nữ, người và tư được khuyến khích hợp tác để thúc đẩy sự đổi mới nghèo, và dân tộc thiểu số. và làm cho có lợi nhuận. Bài học thứ hai là sự cần thiết cho một quá trình có cấu Một ví dụ khác về cải cách là Hệ thống nghiêm ngặt trúc và dựa trên bằng chứng nhất của Trung Quốc về Quản lý tài nguyên nước (được gọi là Ba dòng màu đỏ). Việc thiếu nước và ô nhiễm làm Việt Nam có năng lực thể chế ấn tượng trong chính phủ, giảm mục tiêu từ trên xuống nhằm hạn chế sử dụng nước các trường đại học và xã hội dân sự có thể phân tích các toàn quốc, xác định các tiêu chuẩn tối thiểu về hiệu quả sử cải cách cần thiết, có thể được nêu rõ thông qua một cuộc dụng nước và thiết lập các giới hạn rõ ràng về tải lượng ô thảo luận quốc gia dẫn đến sự đồng thuận về chương trình nhiễm. Sử dụng giám sát và đánh giá toàn diện, hệ thống cải cách. đã tạo ra kết quả có thể chứng minh được. 125 126 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Để tạo động lực cho cải cách quản trị nước, trước hết Trên toàn cầu các vấn đề nghiêm trọng về nước, là sự hiểu biết về các yếu tố thúc đẩy sự thay đổi và lợi từng chút một, dần trở thành chủ đề được quan tâm ích của các bên khác nhau. Nhiều quá trình như vậy dựa và thảo luận mở. Các vấn đề khác nhau ở khắp mọi nơi, trên bằng chứng, sử dụng có hệ thống dữ liệu, khoa học nhưng chúng có lại khá phổ biến. Đối với nhiều nước, vấn và kiến thức, ứng dụng thực tế của kinh tế học. Một quá đề chủ yếu là sự khan hiếm; ở những người khác, đó là trình như vậy, được xây dựng với sự tham gia đầy đủ về những sự kiện cực đoan như lũ lụt và hạn hán. Tiến bô nghiên cứu và tranh luận, có thể dẫn đến sự đồng thuận về nước dưới đất thường dẫn đến việc khai thác đến mức về một chương trình nghị sự cải cách nước và các chính không thể quản lý được. Ở nhiều nước, việc mở rộng đầu sách mạch lạc. tư cung cấp nhanh chóng đã tạo ra một mô hình không Phần A.1 mô tả động lực cho sự thay đổi có thể được đúng đắn về các quyền và kỳ vọng, với sự phân bổ cho tạo ra như thế nào, trước hết là các biến đổi điển hình về nông nghiệp và thách thức của các thành phố có ít nước. sự thay đổi trong quản trị nước trên thế giới, và sau đó Ở khắp mọi nơi, biến đổi khí hậu đã cho thấy chi phí và tại các quá trình thay đổi ở một quốc gia đã hoàn thành rủi ro rất khó quản lý. Có nhận định cho rằng việc quản thành công một cải cách ngành nước khó khăn là nước lý suy thoái môi trường đã bị bỏ qua. Đầu tư công và tư Úc. Phần này cũng xem xét các yếu tố quan trọng đã nhân trong cơ sở hạ tầng nước đang làm thay đổi quyền sử làm cho Israel trở thành một trong những nước hàng đầu dụng nước hiện có, trong một số trường hợp làm tăng sự trong phát triển và quản lý nước, họ đã củng cố vị thế của bất bình đẳng. Hầu như mọi sự thiếu hụt trong các dịch vụ mình như một nhà sáng tạo công nghệ hàng đầu thế giới cấp nước, vệ sinh và ô nhiễm xấu đi đều được nhìn thấy. và phương pháp tiếp cận từ trên xuống được sử dụng ở Cũng có một nhận định rằng các thể chế ngành nước Trung Quốc. Phần A.2 sau đó nhìn vào nền kinh tế chính không phải lúc nào cũng thích nghi với bối cảnh thay trị cải cách quản trị nước ở Việt Nam, đặt ra những câu đổi này. Công nghệ mới và sự phát triển của các nguồn hỏi như các quyết định được đưa ra như thế nào, các tác lực đã vượt xa các cơ chế quản trị và cần phải điều chỉnh nhân nào có thể giúp cải cách và sẽ là thời điểm thích hợp chúng. Nói chung, các chính phủ đã phát triển nguồn lực cũng như chất xúc tác hiện tại cho cải cách. và phân bổ nước giữa các ngành và cho người dùng nhưng chưa phát triển cơ chế thể chế linh hoạt và có sự tham gia A.1  Động lực thay đổi: Tạo đà cải cách cần thiết để đáp ứng nhu cầu thay đổi, tạo trách nhiệm giải quản trị nước ở Việt Nam trình hoặc giải quyết xung đột. Cũng có một nhận định A.1.1  Động lực thay đổi điển hình trong quản rằng việc tiếp cận với nước không phải lúc nào cũng công bằng và các nhóm dễ bị tổn thương và bị thiệt thòi có nguy trị nước trên toàn thế giới cơ cao nhất vì họ thiếu nguồn lực để quản lý các yếu tố ảnh Động lực thay đổi phát sinh từ nhiều nguồn gốc. Mặc hưởng đến hệ thống đói nghèo. dù mỗi bối cảnh quốc gia khác nhau, có thể xác định được tiếp Tất cả những phát triển này tạo ra một bối cảnh dễ ​​ một số thay đổi về thái độ, nhận thức về các vấn đề, các thể thu để thay đổi, và điều này có thể được thúc đẩy tại một chế và quan hệ quyền lực với nhau, đã tạo ra một bối cảnh thời điểm quyết định. Khủng hoảng có thể tập trung sự thay đổi trong quản trị nước. chú ý vào các vấn đề kéo dài và kích hoạt sự thay đổi có Sự tiến hóa của tư duy và nhận thức về sự cần thiết lợi bằng các sự kiện bất ngờ, kịch tính. Ví dụ, các cuộc phải thay đổi cả trong dân số nói chung và trong chính bạo động ở Algeria trong giai đoạn 2002-2004 là một sự phủ là một động lực phổ biến. Ở nhiều nước, nhân khẩu kích thích để chấp nhận cải cách nước. Xung đột ở Iran đã học và tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến đô thị hóa nhanh chứng minh sự cần thiết cho một cách tiếp cận tư vấn hơn chóng, điều này tăng tiêu thụ nước và các sản phẩm thực đối với các vấn đề di dời. Hạn hán nghiêm trọng liên tiếp ở phẩm có nhiều nước. Kết quả là, nước là một trong những Morocco vào đầu những năm 1980 đã kích thích cải cách lĩnh vực quan trọng nhất của khu vực đô thị. Cùng với sự chính sách nước, bao gồm cả việc thông qua Luật Nước thay đổi, giáo dục và thay đổi xã hội rộng lớn hơn, bao năm 1995. Sự gián đoạn lâu dài trong việc cung cấp nước gồm cả tình trạng của phụ nữ, đã dẫn đến sự chú trọng đô thị ở Ta’iz, Yemen, vào năm 1995 đã gây ra một cuộc hơn về nước uống và vệ sinh an toàn, và ít nhấn mạnh vào tranh luận quốc gia và bắt đầu cải cách ngành nước. nước cho nông nghiệp. Suy nghĩ của chính phủ thường phát triển song song. Các chính sách cho rằng nguồn cung A.1.2  Giới thiệu về thực hành chính sách nước trong quá khứ tăng lên và có xu hướng làm giảm nhu cầu tốt nhất: Úc thông qua trợ cấp và bảo hộ đã chuyển hướng nhiều hơn Úc đã phát triển một chương trình cải cách toàn diện sang những lo ngại về hiệu quả, bảo vệ môi trường và thông qua khoa học và tranh luận dẫn đến sự đồng thuận. giảm gánh nặng tài chính. Kinh nghiệm từ các nơi khác trên thế giới có thể cho thấy C ải c ác h quản trị nướ c ở Việt Nam: Bài học từ c ác nướ c k hác 127 một chương trình thay đổi thực hành tốt nhất trong ngành về nước và phát triển một chương trình cải cách toàn diện nước có thể được quyết định và thực hiện bằng sự đồng về quản lý nước. Hộp A.1 cho thấy các yếu tố chính trong thuận như thế nào. Vào cuối thế kỷ trước, nước Úc đang chương trình cải cách của Úc và xác định các yếu tố cải gặp phải những vấn đề nghiêm trọng về nước, đặc biệt là cách đã góp phần vào sự thành công trong việc cải thiện thiếu nước, và căng thẳng giữa các ngành cạnh tranh dùng quản lý nước. nước. Hơn một thập kỷ, Úc đã tranh luận về các vấn đề HỘP A.1:  Cải cách toàn diện quản lý nước ở một nước khô cằn: Sáng kiến Nước cấp Quốc gia của Úc Do sự căng thẳng và xung đột ngày càng tăng, Úc đã tiến Quản trị và thể chế hành một quá trình nghiên cứu và tranh luận toàn diện để đi • Đầu tư kiến thức về nước và xây dựng năng lực quản đến sự đồng thuận về Sáng kiến Nước Quốc gia. Kế hoạch lý nước tốt cải cách toàn diện này nêu rõ những điều sau đây: • Cải thiện thu thập dữ liệu nước và kế toán nước Quản lý nguồn tài nguyên Dịch vụ nước • Trả lại cho tất cả các hệ thống nước ở mức khai thác • Cải thiện quản lý và an ninh nguồn cung cấp nước bền vững đô thị • Quản lý nước dưới đất bền vững • Sáng kiến này đã giúp cải thiện quản lý nước trong • Tôn trọng nhu cầu về môi trường nước các toà nhà Cấp nước • Sự chắc chắn đối với các nhà đầu tư và cộng đồng nước, • Cung cấp các quyền lợi nước an toàn cho các thiết bị • Khoa học và bằng chứng về quản lý nước, tưới tiêu • Thị trường trong ngành nước, • Cung cấp các quyền lợi nước an toàn cho môi trường • Môi trường là trung tâm trong quản lý nước, • Đưa ra các kế hoạch chia sẻ nước có sức mạnh pháp lý • Khu vực tư nhân tham gia vào ngành nước, Quản lý nhu cầu • Năng lực quản lý nước tốt, • Chương trình hạ tầng quốc gia đống góp vào quản lý • Khuyến khích mở giao dịch quyền lợi về nước nước và • Đưa ra giá nước dựa trên cơ sở kinh tế • Đưa ra cơ sở ở tầm quốc gia về cải cách nước. • Đảm bảo hỗ trợ cho các cộng đồng bị ảnh hưởng nơi nguồn cung cấp thủy lợi bị giảm Nguồn: Chuyển thể từ cải cách nước ở Úc - các yếu tố thành công chính, một bài thuyết trình của Ken Matthews AO, nguyên Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành, Ủy ban quốc gia về nước của Úc. Ngày 8 tháng 6 năm 2011. Câu hỏi đặt ra là, các yếu tố trong quá trình này đã nước quốc gia, Sáng kiến ​​ Nước Quốc gia, đóng vai giúp Úc mang lại những cải cách sâu rộng như thế trò là kế hoạch chi tiết cho những thay đổi. nào? Có năm yếu tố then chốt trong thành công này: • Hợp nhất chính sách. Sáng kiến ​​ Nước Quốc gia có bộ chính sách phù hợp để đạt được các mục tiêu • Một yêu cầu cải cách. Úc đã trải qua tình trạng chính sách và các biện pháp đúng đắn để giải quyết thiếu nước nghiêm trọng và phân bổ cho nông nhiều thách thức về nước trong một kế hoạch quốc nghiệp và tình hình đang xấu đi với biến đổi khí hậu. gia gắn kết chặt chẽ. Những thực tế này đã trở thành động lực của sự thay • Sắp xếp quản lý nước tốt. Các cải cách đã thiết lập đổi - những yếu tố thúc đẩy hành động chính sách các thể chế phù hợp, với thẩm quyền rõ ràng, các và dẫn đến sự đồng thuận rằng một cái gì đó phải nguồn lực cần thiết và sự ổn định (Hộp A.2). được thực hiện. • Một quy trình dựa trên bằng chứng. Sáng kiến • Một quá trình bao gồm nghiên cứu và tranh luận Nước Quốc gia dựa trên việc sử dụng có hệ thống dẫn đến sự đồng thuận về chương trình cải cách các dữ liệu, khoa học, kiến thức và ứng dụng thực nước của quốc gia. Một quá trình nghiên cứu dài, tiễn về kinh tế, xem xét các mối quan tâm chính như tranh luận quốc gia, và thảo luận chính trị đã dẫn đến quyền tài sản và đưa vào kỷ cương thị trường. thỏa thuận về các mục tiêu và chương trình cải cách 128 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC HỘP A.2:  Quản trị và các thể chế: Kinh nghiệm của Úc thiết lập các thể chế phù hợp, với thẩm quyền rõ ràng, các nguồn lực cần thiết và sự ổn định Sáng kiến nước quốc gia của Úc đã thông qua nguyên tắc • Vận động cải cách và thay đổi; “Quản trị và thể chế luôn quan trọng đối với việc quản lý nước • Đầu tư cải cách và quản lý nước tốt hơn tốt và thành công của cải cách”. Kết quả là thay đổi và tăng Các tổ chức chuyên môn khác được thành lập hoặc tăng cường thể chế là trọng tâm của cải cách ngành nước của Úc. cường, hoàn toàn tách biệt về mặt hành chính: Cải cách cơ quan chính phủ • Cơ quan quản lý lưu vực • Trước đây không có Cục nước liên bang và luật riêng, • Quản lý môi trường nước • Một cơ quan độc lập mới cho lưu vực sông Murray • Các công ty thủy lợi và cấp nước đô thị Darling, • Nhà quản lý môi trường • Ủy ban điều phối liên chính phủ, • Quản lý y tế • Giám sát bởi Hội đồng Chính phủ Úc (Thủ tướng và • Nhà quản lý thị trường nước Thủ hiến các bang), và Có sự nhấn mạnh về các thể chế để xây dựng năng lực • Một cơ quan đánh giá công khai độc lập về tiến độ cải cho dữ liệu, thông tin và kiến thức: cách (Ủy ban Nước Quốc gia). • Một cơ quan mới và tài trợ cho dữ liệu nước (Cục Ủy ban Nước Quốc gia, là bên đánh giá độc lập, Khí tượng) • Luật pháp yêu cầu phải báo cáo về tiến trình cải cách; • Các khoản đầu tư lớn vào khoa học nước • Báo cáo Thủ tướng Chính phủ; • Ủy ban Nước Quốc gia đóng góp ý kiến để tranh luận • Xuất bản các đánh giá và báo cáo; công khai và tăng thêm hiểu biết về nước • Có thể đề xuất các nhu cầu cải cách mới (ví dụ, nước dưới đất, dữ liệu nước, khoa học nước); Nguồn: Chuyển thể từ cải cách nước ở Úc - các yếu tố thành công chính, một bài thuyết trình của Ken Matthews AO, nguyên Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành, Ủy ban quốc gia về nước của Úc. Ngày 8 tháng 6 năm 2011.ken.matthews100@gmail.com. A.1.3  Giới thiệu chính sách thực hành nước tốt công chúng tạo ra một cảm giác cấp bách - đã đến lúc phải nhất: Israel hành động - nhu cầu về nước đang phát triển và tài nguyên Một phân tích năm 2017 về quản trị nước của Israel kết thiên nhiên đang bị đe dọa. Không hành động sẽ là lựa chọn luận rằng một số lựa chọn chính sách được xem là đã giúp có thể để lại các hậu quả môi trường tồi tệ. thúc đẩy hiệu suất tuyệt vời. Cơ chế khuyến khích cũng có lợi cho việc quản lý nước Quản lý nước tốt phản ánh thái độ chính trị và thái tốt. Quan trọng nhất là nghịch lý rằng nước giá rẻ lại đắt tiền - độ công khai của Israel. Israel có một nền văn hóa tôn theo quan điểm của Israel, nước có chi phí thực tế và người trọng nước: có một ý thức cam kết quốc gia và quan hệ đối dùng phải trả - do đó chi phí cung cấp được bảo hiểm nhưng tác giữa chính phủ và công dân về nước. Từ thực tế này, quan trọng hơn, Israel trở thành quốc gia bảo tồn nước, với nước đã được đưa vào luật như một tài sản quốc gia, và ở các nhà khoa học và các doanh nhân tập trung tìm cách để sử Israel nước được coi là hàng hóa công, không phải tài sản dụng nước hiệu quả hơn bao giờ hết. Phản ánh điều này là tư nhân, cho phép quốc gia lập kế hoạch cho nước và phân chính sách sử dụng nước cho chi phí nước - phải trả toàn bộ bổ nó dựa trên giá trị cao nhất, sử dụng tốt nhất. Sự đoàn kết chi phí nhưng vẫn đặt nguồn thu để tài trợ cho các hoạt động quốc gia này cũng thúc đẩy ưu tiên cho các nhà quản lý, chứ cải thiện và mở rộng hệ thống nước. Ngoài ra, các khu vực không phải chính trị gia: Israel coi vấn đề quy hoạch nước công và tư nhân làm việc cùng nhau để thúc đẩy sự đổi mới là các vấn đề dài hạn, và thuế nước là vấn đề kinh doanh, và làm cho nó có lãi - với một vườn ươm do chính phủ tài trợ chứ không phải lựa chọn chính trị. Israel đã thành lập một đã đưa ra hơn 200 công ty khởi nghiệp nước và một ngành Cơ quan Quản lý Nước với tư cách là bên ra quyết định kỹ công nghiệp xuất khẩu hàng tỷ đô la. thuật, điều hành và cũng thành lập một đơn vị cung cấp Thông tin và quy hoạch được xem là chìa khóa để nước số lượng lớn phi chính trị độc lập và các công ty cấp quản lý nước tốt. Có một thực hành mạnh mẽ về đo lường nước địa phương. Khái niệm về nước là mối quan tâm của và giám sát: lắp đồng hồ đo nước cho phép tính toán hoá tất cả, không chỉ của chính phủ, đã tạo ra những người ủng đơn được đúng và phát hiện rò rỉ nhanh chóng, và đo lường hộ mạnh mẽ: những người kêu gọi ủng hộ nước và thuyết là rất quan trọng cho quy hoạch lưu vực, quản lý dòng chảy phục các chính trị gia cung cấp nước tập trung và tài trợ cần sông, kiểm soát lũ lụt và quản lý hạn hán. Cuối cùng, Israel thiết. Cuối cùng, mức độ cao của nhận thức và cam kết của nhận thức được sự cần thiết phải có kế hoạch từ bây giờ cho C ải c ác h quản trị nướ c ở Việt Nam: Bài học từ c ác nướ c k hác 129 tương lai, họ đã tiến hành một kế hoạch 30 năm cho quản lý Bộ Tài nguyên nước cũng đặt mục tiêu cho sáu lưu vực tài nguyên nước. sông chính của Trung Quốc. Quá trình thiết lập mục tiêu dựa trên một hệ thống giám A.1.4  Cách tiếp cận từ trên xuống: Ba đường đỏ sát và đánh giá toàn diện được thiết lập vào năm 2014 để của Trung Quốc đo lường sự tiến bộ của một số chỉ số chính: tổng lượng Ba dòng màu đỏ của Trung Quốc đã có hiệu quả, nhưng nước sử dụng, năng suất nước công nghiệp, hiệu quả sử liệu chúng có thể thích ứng với nền kinh tế chính trị rất dụng nước nông nghiệp và chất lượng nước. Trong năm khác nhau của Việt Nam? 2016, thêm hai nhân tố được bổ sung: năng suất sử dụng Yếu tố quan trọng nhất của hệ thống quản trị nước hiện nước sinh hoạt và tổng tải lượng ô nhiễm. [DRCSC 2017] tại của Trung Quốc là hệ thống quản lý tài nguyên nước nghiêm ngặt nhất, còn được gọi là Ba dòng màu đỏ. Cốt A.1.5  Sự tham gia của nhiều bên liên quan có lõi của hệ thống này bao gồm các mục tiêu hạn chế tổng thể tạo xúc tác cho sự thay đổi như thế nào lượng nước sử dụng của quốc gia, xác định các tiêu chuẩn Kinh nghiệm từ khắp nơi trên thế giới cho thấy cách tiếp cận tối thiểu cho hiệu quả sử dụng nước và thiết lập các giới có sự tham gia của các bên cũng rất hữu ích trong việc xác hạn rõ ràng về tải lượng ô nhiễm. định các vấn đề để tìm ra giải pháp thực hiện. Một ví dụ đó là Kinh nghiệm cho đến nay với hệ thống này đã phần cách tiếp cận quan hệ đối tác công – tư để giải quyết các thách lớn tích cực với kết quả có thể chứng minh được. Dưới thức về phát triển gai góc nhất – vấn đề ô nhiễm trên các sông hệ thống quản lý cấp nước phân cấp của Trung Quốc, các chính (xem Hộp A.3). Quá trình này đi theo mô hình có sự mục tiêu này được phân chia theo tỉnh và các khu vực tham gia do Nhóm Tài nguyên Nước 2030 thiết kế. pháp lý địa phương theo một quy trình chi tiết, công thức. HỘP A.3:  Một quá trình đa bên giới thiệu một cách tiếp cận hợp tác công-tư để phục hồi Sông Ganga của Ấn Độ Trong nhiều năm, Chính phủ Ấn Độ đã cố gắng làm hồi sinh Lựa chọn được đánh giá tốt nhất là để xử lý nước thải và tái dòng Sông Ganga. Lưu vực này chiếm hơn một phần tư diện sử dụng cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP với việc chi trả tích của Ấn Độ và là nơi sinh sống của 450 triệu người, hơn dần hàng năm. Theo mô hình được đề xuất, chính phủ sẽ trả một phần ba dân số. Sông bị ô nhiễm nặng và ngày càng dễ 40% chi phí dự án dựa trên các mốc xây dựng, 60% còn lại bị thiếu nước theo mùa. phải trả trong vòng 15 năm để thanh toán cho tư nhân, cùng Trong năm 2015, với sự hỗ trợ từ Nhóm Tài nguyên nước với chi phí vận hành và bảo trì. Sự cân bằng giữa việc thanh 2030, Ấn Độ đã bắt đầu sự hợp tác đa bên liên quan giữa các toán khi hoàn thành sản phẩm công việc và các khoản chi cơ quan trung ương, tiểu bang và chính quyền địa phương, trả tiếp theo gắn với ưu đãi khi dự án có lợi nhuận, trong khi khu vực tư nhân và xã hội dân sự. Một nền tảng đa bên liên đó các chi trả dựa trên kết quả đảm bảo trách nhiệm và tính quan đã được thiết lập để chẩn đoán vấn đề và đánh giá các bền vững của khoản đầu tư. tùy chọn. Quá trình theo một mô hình hoà nhập có sự tham gia Với tất cả sự đồng ý của các bên liên quan rằng mô hình được phát triển bởi Nhóm Tài nguyên nước 2030: này là tốt nhất, Chính phủ Ấn Độ đã thông qua các giải pháp PPP làm cơ sở cho Chương trình làm sạch Ganga, đấu thầu • Phân tích: Các bên liên quan phân tích vấn đề cần được ba bên PPP đầu tiên tại Mathura, Varanasi và Haridwar. Đấu giải quyết làm cơ sở cho các cuộc thảo luận tiếp theo. thầu dẫn đến một phản ứng thị trường mạnh mẽ với nhiều hồ • Tập hợp: Các bên liên quan từ khu vực công và tư cũng sơ dự thầu. Hai thỏa thuận nhượng quyền đầu tiên đã được như từ xã hội dân sự đến với nhau trên một nền tảng ký kết với các công ty tư nhân trong tháng 10/2017, cung cấp chung để xây dựng nhận thức, kích hoạt hành động và tạo khả năng xử lý nước thải là 132 triệu lít mỗi ngày. đà cho sự thay đổi. Các bên liên quan xác định, đồng ý về Chìa khóa cho sự thành công của sáng kiến này là sự phát các ưu tiên và hướng đến quan hệ đối tác dựa trên sự tin triển chung của chương trình giữa nhiều bên liên quan, cho tưởng và cam kết chung để biến đổi ngành nước. phép tất cả các lợi ích được cân bằng, dẫn đến một mô hình • Chuyển đổi: Các bên liên quan soạn thảo các đề xuất cụ theo định hướng kết quả có tính đến cả thực tế thị trường của thể, xây dựng các chính sách mới, ưu tiên đầu tư, v.v., phù khu vực tư nhân và mối quan tâm của xã hội dân sự. Tất cả hợp với vấn đề và tình hình quốc gia. các bên, thông qua quá trình này đều cảm nhận được rằng Trong trường hợp Ấn Độ, sau những cuộc tranh luận dài, mình có sở hữu và nhận được kết quả của dự án tạo cơ sở cho các nghiên cứu đã được đưa ra để xác định phạm vi của các một dự án bền vững. can thiệp cần thiết và để phát triển các phương pháp hợp tác. Nguồn: 2030WRG, 2017. 130 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC A.2  Ở Việt Nam, sự kết hợp giữa việc gia công chúng. Xã hội dân sự ở Việt Nam không chỉ bao tăng các vấn đề và nhận thức ngày một gồm các tổ chức phi chính phủ mà còn cả các hiệp hội làng nâng cao chính là thời điểm thuận lợi nghề truyền thống, các nhóm tôn giáo, phương tiện truyền thông in ấn và trực tuyến, trí thức và học giả. Mỗi cấu trúc cho sự thay đổi này có tiềm năng ảnh hưởng đến các quyết định về nước, A.2.1  Quyết định được thực hiện như thế nào? phối hợp với các quan chức chính phủ và khu vực tư nhân. Việc ra quyết định ở Việt Nam được thực hiện sâu rộng Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam đã hình thành ở các cấp. Kể từ khi bắt đầu Đổi mới, việc ra quyết định từ những năm 1990, với sự tăng trưởng đáng kể trong đã ngày càng được giao cho các cơ quan chuyên trách thập kỷ qua. Hiện tại có hơn 2.000 tổ chức xã hội ở Hà và cũng đã chuyển từ trung ương về phía cấp tỉnh và địa Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các tổ chức phi chính phương. Đặc biệt, việc chuyển giao quyền quản lý ngân phủ NGO cũng đã hình thành ở các tỉnh khác. Một số tổ sách trực tiếp cho các tỉnh cùng với việc nhà nước giảm chức còn thiết lập mạng lưới riêng của họ, với mức độ hiệu quản lý trực tiếp đã góp phần làm tăng phân cấp trong quá quả khác nhau; có mạng lưới mạnh đã phát triển ở các địa trình ra quyết định. Ngoài ra, bản thân công dân cũng có phương khác của Việt Nam. Ví dụ, Mạng lưới sông ngòi nhiều quyền tự do lựa chọn và hành động. Về cơ bản, quản Việt Nam hiện đang được điều phối bởi một nhóm có trụ trị đã chuyển từ một hệ thống quyền lực tập trung sang một sở tại một trường đại học ở Huế và bao gồm một mạng hệ thống phân quyền hơn. lưới hỗ trợ mạnh mẽ ở đồng bằng sông Cửu Long. Sự phân cấp trách nhiệm ra quyết định này tạo điều Truyền thông là chìa khóa để thu hút sự hỗ trợ từ kiện cho việc cộng đồng tham gia giải quyết các vấn đề dư luận. Phương tiện truyền thông Việt Nam thuộc sở hữu cụ thể, nhưng cũng đặt ra những thách thức. Sự phân cấp nhà nước, nhưng khá đa dạng và đã phát triển nhanh chóng trách nhiệm trong việc ra quyết định tạo ra điều kiện cho với khoảng 800 tờ báo và tạp chí. Những nhà hoạt động xã các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng. Ví dụ, cộng hội có thể tác động thông qua các nhà báo và các phương đồng đã tham gia phát hiện các vi phạm và tạo áp lực tuân tiện truyền thông. Sử dụng Internet và phương tiện truyền thủ đối với các doanh nghiệp công nghiệp gây ô nhiễm thông xã hội đang mở ra những không gian mới trong giới (Vedan, Sonadezi). Tuy nhiên, sự phân cấp cũng có thể tạo truyền thông. Internet, đặc biệt, cung cấp nhiều cơ hội, đặc ra những trở ngại và rủi ro. Ví dụ, không phải lúc nào cũng biệt là blog. biết rõ ràng ai là người ra quyết định chính hoặc làm thế Các tổ chức học thuật có thể là các đối tác quan nào để tiếp cận họ. trọng. Các trường đại học lớn thuộc sở hữu nhà nước và nằm ở các thành phố lớn. Các giáo sư, giống như các nhà A.2.2  Tầm quan trọng ngày càng tăng của xã trí thức khác, được coi trọng trong xã hội Việt Nam. Các hội dân sự viện nghiên cứu có thể là những đối tác quan trọng trong Xã hội dân sự Việt Nam bao gồm các tổ chức, cá nhân các nhóm hoạt động xã hội, vì họ có kiến thức kỹ thuật và làm việc hợp tác để thay đổi các vấn đề quan tâm của HỘP A.4:  Trao quyền cho phụ nữ, người nghèo và người dân tộc thiểu số trong ngành nước Phụ nữ có trách nhiệm hàng đầu về dinh dưỡng, nuôi con, vệ tăng cường nhận thức cho lãnh đạo cộng đồng, công chức sinh môi trường, giám sát việc nuôi dưỡng và giáo dục con địa phương, các cán bộ sức khỏe và cán bộ khuyến nôngv.v. cái của mình và nhiều công việc nông nghiệp. Nguồn vốn Cần phải hướng các dịch vụ công cộng và thông điệp về chính là mối quan tâm của phụ nữ đến nước, sức khỏe vệ nước cho phụ nữ và cần lập bản đồ nhạy cảm về giới và xác sinh môi trường, và quản lý tài nguyên nông nghiệp. Phụ nữ định nhóm bị tổn thương để tăng cười nhận thức về các vấn và người nghèo dễ bị tổn thương hơn so với đàn ông đối mặt đề nhạy cảm về giới, phát triển kế hoạch phản hồi về giới cụ với các cú sốc về nước như thiệt hại và tổn thương do lũ lụt. thể cho các nhóm đối tượng của người dân và lồng ghép giới Người nghèo và dân tộc thiểu số chủ yếu làm việc trong lĩnh trong cung cấp dịch vụ. vực nông nghiệp và các lĩnh vực liên quan nơi mà vai trò của Một số lĩnh vực pháp lý cung cấp trợ cấp rõ ràng hoặc họ không mang tính đại diện. Cũng như phụ nữ, người nghèo ngầm từ các quỹ công để giải quyết những lo ngại cụ thể về và dân tộc thiểu số thường không có mặt trong quá trình đưa khả năng cung cấp nước và xử lý nước thải của các hộ nghèo. ra quyết định. Một cách tiếp cận được quan sát thấy là thiết lập mức thuế cụ Cải tổ ngành tài nguyên nước là cơ hội cải thiện nhận thể áp dụng cho tất cả người dùng ở khu vực hoặc khu vực thức, tăng cường chiến lược về bình đẳng giới. trong bối có thu nhập thấp, chẳng hạn như ở tỉnh Bình Thuận. Các quá cảnh quản lý liên quan đến nước trên cơ sở cộng đồng, cần trình này có thể được lồng ghép cho tất cả các tỉnh. C ải c ác h quản trị nướ c ở Việt Nam: Bài học từ c ác nướ c k hác 131 liên kết với chính quyền trong khi vẫn tách biệt với các cấu A.2.3  Cơ hội hiện tại để thay đổi trúc chính thức. Nước là mối quan tâm lớn đối với tất cả người Việt Ý kiến công chúng cũng là một sức mạnh. Quan điểm Nam. Bảng A.1 nêu ra lý do tại sao hành động về các vấn của công chúng rất quan trọng ở Việt Nam khi các nhà đề nước có thể là một vận động cải cách hàng đầu. chức trách được xem là muốn đáp ứng với các mối quan Bây giờ có thể là thời điểm tốt để đẩy cao vấn đề. tâm của công chúng. Trong tình hình hiện tại có những cơ hội đáng kể (cũng Cải cách nước là một cơ hội để cung cấp tiếng nói như thách thức) cho các tổ chức hoạt động xã hội. Xã hội nhiều hơn cho phụ nữ, người nghèo, và dân tộc thiểu dân sự đang phát triển, mặc dù vẫn có một số giới hạn. số. Phụ nữ tham gia chặt chẽ vào các vấn đề về nước ở cả Sự phân cấp của việc ra quyết định giữa nhiều tổ chức cấp hộ gia đình, nông trại và cộng đồng, nhưng họ chưa có đảm bảo rằng các tổ chức hoạt động xã hội có thể có mặt nhiều điều kiện để nêu vấn đề quan tâm (Hộp A.4). Tương trong ít nhất một số cấu trúc chính thức. Khi các quan chức tự đối với người nghèo và người dân tộc thiểu số. Quá chính phủ và các đại biểu Quốc hội có thêm kinh nghiệm trình cải cách nước là cơ hội để sửa đổi ngoại lệ này và cải làm việc với các nhóm xã hội dân sự và các tổ chức hoạt thiện kết quả bằng cách tiếp cận toàn diện hơn ở tất cả các động xã hội, số lượng hợp tác có khả năng tăng lên. cấp, từ hộ gia đình đến cấp chính sách. BẢNG A.1:  Hành động về các vấn đề nước có phải là một vận động cải cách hàng đầu hay không? Cải cách quản trị nước có tiềm năng tác động tích cực đến một số lượng Nước là một nhân tố cơ bản và quan trọng đối với sự phát triển của con lớn người dân không? người, xã hội và kinh tế. Cải cách nước có thể có tác động tích cực đến công bằng xã hội (bao Hành động về cấp thoát nước (WSS), tưới tiêu và giảm ô nhiễm sẽ mang gồm cả bình đẳng giới và nhóm bị thiệt thòi) và do đó phù hợp với các lại lợi ích cho người nghèo và người bị thiệt thòi. mục tiêu xã hội rộng lớn hay không? Cải cách quản trị nước có liên quan đến chính sách, mối quan tâm và Chính phủ có các chương trình lớn, nỗ lực cải cách đã được tiến hành thực hành của chính quyền trung ương hoặc chính quyền địa phương trên toàn ngành nước và đang quan tâm tới những thách thức về biến đổi không? khí hậu và rủi ro thiên tai. Luật pháp gần đây thể hiện thái độ chủ động của chính phủ đối với các vấn đề về nước. Tại địa phương và trên toàn quốc, các sự kiện cực đoan, khan hiếm nước đang nổi lên và đã trở thành vấn đề lớn. Tổ chức xã hội vận động chính sách có khả năng ảnh hưởng đến chính Nước đã được đưa lên chương trình nghị sự quốc gia và vận động có thể sách không? giúp kích hoạt cải cách quan trọng hơn nữa. Các bên liên quan xã hội dân sự hiện có đang quan tâm và tham gia Một số tổ chức phi chính phủ, bao gồm cả Mạng lưới song ngòi Việt không? Nam có ảnh hưởng, tham gia vào các vấn đề về nước Các bên liên quan trong chính phủ, khu vực tư nhân và dân chúng hiện Trong chính phủ, có mối quan tâm đáng kể về vấn đề nước ở cấp trung tại có quan tâm và tham gia đa dạng không? ương, UBND tỉnh và địa phương. Trong khu vực tư nhân và dân chúng nói chung có sự quan tâm mạnh mẽ, đặc biệt là trong cấp thoát nước, kiểm soát ô nhiễm và tưới tiêu cho nông nghiệp. Có tiềm năng để xúc tiến hoặc tăng cường một liên minh trên diện rộng Có khả năng, trong phạm vi phủ sóng truyền thông, nhận thức về các vấn không? đề và số lượng người tham gia tích cực trong cuộc tranh luận Có cần thêm nguồn tài trợ, quỹ tài trợ khác không? Sự tham gia của các nhà tài trợ cho đến nay phần lớn trong phát triển cơ sở hạ tầng. Tại thời điểm này, hỗ trợ của nhà tài trợ sẽ rất quan trọng, đặc biệt là các khoản không hoàn lại, để giúp cải cách và tăng cường quản trị. © Huy Quoc Nguyen / World Bank Phụ lục B: Khung pháp lý về Quản trị nước ở Việt Nam B.1  Khung pháp lý về quản lý và sử dụng tài nguyên nước B.1.1  Các Luật có liên quan đến nước STT Tên Số hiệu Thời gian ban hành Thời gian có hiệu lực từ Nội dung chính 1 Luật Tài nguyên nước 17/2012/QH13 21/6/2012 1/1/2013 Thay thế Luật Tài nguyên nước năm 1998 2 Luật Giao thông đường thủy nội 23/2004/QH11 15/6/2004 1/1/2005 địa 3 Luật Đa dạng sinh học 20/2008/QH12 13/11/2008 1/7/2009 4 Luật Bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 26/6/2014 1/1/2015 Thay thế Luật Bảo vệ môi trường 2005 5 Luật Xây dựng 50/2014/QH13 18/6/2014 1/1/2015 Thay thế Luật Xây dựng 2003 7 Luật Khí tượng thủy văn 90/2015/QH13 23/1/2015 1/7/2016 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều 48/2014/QH13 1/1/2015 của Luật giao thông đường thủy nội địa 9 Luật Phí và lệ phí 97/2015/QH13 25/11/2015 1/1/2017 Thay thế Pháp lệnh phí và lệ phí 2001 10 Luật Thủy lợi 08/2017/QH14 19/6/2017 1/7/2018 11 Luật Quy hoạch 21/2017/QH14 24/11/2017 1/1/2019. Các quy định của Luật này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2018 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều 35/2018/QH14 20/11/2018 1/1/2019 của 37 Luật có liên quan đến quy hoach 13 Luật Đê điều [79.2006; 29/11/2006 1/7/2007 1.2.11] 14 Luật Phòng chống thiên tai 33/2013/QH13 19/6/2013 1/5/2014 15 Luật Đầu tư 67/2014/QH13 26/11/2014 1/7/2015 133 134 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC B.1.2  Nghị đinh dưới Luật B.1.2.1  Luật Tài nguyên nước (TNN) 2012: B.1.2.1.1  Các nghị định (Bộ Tài nguyên và môi trường chủ trì thực hiên) STT Tên nghị định Số hiệu Thời gian ban hành Thời gian hiệu lực Nội dung chính 1 Quy định chi tiết thi hành một 201/2013/NĐ-CP 27/11/2013 1/2/2014 Quy định chi tiết một số điều của số điều của Luật Tài nguyên Luật TNN nước 2 Quy định lập, quản lý hành 43/2015/NĐ-CP 6/5/2015 1/7/2015 Quy định lập, quản lý hành lang lang bảo vệ nguồn nước bảo vệ nguồn nước đối với các nguồn nước quy định tại điều 31 Luật TNN 3 Quy định về ưu đãi đối với 54/2015/NĐ-CP 8/6/2015 1/8/2015 Quy định ưu đãi về vay vốn, miễn hoạt động sử dụng nước tiết giảm thuế đối với hoạt động sử kiệm, hiệu quả dụng nước tiết kiệm hiệu quả 4 Quy định một số điều kiện 60/2016/NĐ-CP 1/7/2016 1/7/2016 Quy định một số điều kiện đầu đầu tư kinh doanh trong lĩnh tư kinh doanh trong lĩnh vực tài vực TNMT (Chương II. Điều nguyên nước, khoáng sản và bảo kiện đầu tư kinh doanh trong vệ môi trường gồm: lĩnh vực TNN) Điều kiện để được cấp giấy a)  phép hành nghề khoan nước dưới đất; Điều kiện về năng lực của tổ b)  chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước; điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân tư vấn lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước; 5 Quy định vê phương pháp 82/2017/NĐ-CP 17/7/2017 1/9/2017 Quy định về phương pháp tính, tính, mức thu tiền, cấp quyền mức thu tiến, câp quyền khai thác khai thác TNN TNN đối với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan 6 Xử phạt vi phạm hành chính 33/2017/NĐ-CP 3/4/2017 20/5/2017 Quy định hành vi bị phạt và mức trong TNN và khoáng sản xử phạt trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản 7 Quy định việc hạn chế khai 167/2018/NĐ-CP 26/12/2018 1/2/2019 Quy định việc hạn chế khai thác thác nước dưới đất nước dưới đất ở các vùng chứa nước ngọt thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 8 Sửa một số điều của các nghị 136/2018/ND-CP 5/10/2018 5/10/2018 Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của định liên quan đến điều kiện Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày đầu tư kinh doanh trong lĩnh 01 tháng 7 năm 2016 của Chính vức TNMT (trong đó có sửa phủ quy định một số điều kiện đầu Điều 4 và Điều 6 của ND tư kinh doanh trong lĩnh vực tài 60/2016 liên quan đến TNN) nguyên và môi trường: Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Điều kiện đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn của tổ chức tham gia thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập các quy hoạch tài nguyên nước B.1.2.1.2  Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Danh sách các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với qui trình vận hành liên hồ chứa STT Tên sông Số QĐ Thời gian ban hành Thời gian có hiệu lực từ 1 Sông Srepok QĐ 1201/2014-TTg 23/7/2014 15/8/2014 2 Sông Vu Gia Thu Bồn QĐ 1537/2015-TTg 7/9/2015 7/9/2015 3 Sông Hồng QĐ 1622/2015-TTg 7/9/2015 7/9/2015 4 Sông Cả QĐ 2125/2015-TTg 1/12/2015 1/12/2015 5 Sông Hương QĐ 2482/2015-TTg 30/12/2015 30/12/2015 6 Sông Mã QĐ 214/2018-TTg 13/2/2018 1/3/2018 Khung phá p lý về Quản trị nướ c ở V iệt N am 135 7 Sông SeSan QĐ 215/2018-TTg 13/2/2018 13/2/2018 8 Sông Đồng Nai QĐ 305/2017-TTg, 24/3/2016 24/3/2016 QĐ 471/2016-TTg 9 Sông Ba QĐ 787/2018-TTg 18/7/2018 1/9/2018 10 Sông Trà Khúc QĐ 911/2018-TTg 25/7/2018 1/9/2018 11 Sông Kon – Hà Thanh QĐ 936/2018-TTg 30/7/2018 1/9/2018 B.1.2.1.3  Các thông tư: STT Tên thông tư Số hiệu Thời gian Thời gian hiệu Nội dung chính ban hành lực 1 Quy định kỹ thuật điều tra, đánh 12/2014/TT-BTNMT 17/2/2014 7/4/2014 Quy định nội dung điều tra, đánh giá giá tài nguyên nước mặt tài nguyên nước mặt và hướng dẫn kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt 2 Quy định điều kiện về năng lực 56/2014/TT-BTNMT 24/9/2014 10/11/2014 Thông tư này quy định điều kiện về của tổ chức, cá nhân thực hiện năng lực của đơn vị thực hiện điều điều tra cơ bản TNN, tư vấn lập tra cơ bản tài nguyên nước theo quy qui hoạch TNN, lập đề án, báo cáo định tại Khoản 4 Điều 13; điều kiện về trong hồ sơ đề nghị cấp phép TNN năng lực của đơn vị tư vấn lập các quy hoạch tài nguyên nước theo quy định tại Điều 23 của Luật tài nguyên nước và quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 201/2013/ NĐ-CP 3 Quy định kỹ thuật quy hoạch TNN 42/2015/TT-BTNMT 29/9/2015 1/1/2016 Quy định nội dung kỹ thuật, sản phẩm của việc lập nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước; lập quy hoạch tài nguyên nước đối với: Lưu vực sông liên tỉnh; Nguồn nước liên tỉnh; Tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 4 Quy định việc xác định và công 24/2016/TT-BTNMT 9/9/2016 25/10/2016 Quy định việc xác định và công bố bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước lấy nước sinh hoạt. sinh hoạt, trách nhiệm của các tổ chức cá nhân khi thực hiện 5 Quy định vè giám sát khai thác, sử 47/2017/TT-BTNMT 7/11/2017 22/12/2017 Quy định việc giám sát khai thác, sử dụng TNN dụng tài nguyên nước: hình thức giám sát, hệ thống giám sát, trách nhiệm của các bên liên quan 6 Quy định về xác định dòng chảy 64/2017/TT-BTNMT 22/12/2017 5/2/2018 Quy định về phương pháp xác định và tổi thiểu trên sông suối và hạ lưu công bố dòng chảy tối thiểu trên các các hồ chứa, đập dâng sông, suối, kênh, rạch (sau đây gọi chung là sông, suối) và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng (sau đây gọi chung là hồ chứa 7 Quy định kỹ thuật xác định dòng 65/2017/TT-BTNMT 22/12/2017 2/2/2018 Quy định về kỹ thuật xác định, rà soát, chảy tối thiểu trên sông, suối và điều chỉnh dòng chảy tối thiểu trên các xây dựng qui trình vận hành liên sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng; hồ chứa sau hồ chứa, đập dâng và xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa. 8 Quy định về đánh giá khả năng 76/2017/TT-BTNMT 29/12/2017 1/3/2018 Quy định về đánh giá khả năng tiếp tiếp nhận nước thải, sức chịu tải nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn của nguồn nước sông hồ nước sông, suối, kênh, rạch, đầm, hồ (gọi chung là đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ). 9 Quy định nội dung, biểu mẫu, 31/2018/TT-BTNMT 26/12/2018 10/2/2019 Quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo báo cáo trong lĩnh vực tài nguyên tài nguyên nước, bao gồm: báo cáo tài nước nguyên nước quốc gia, báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước và báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. 136 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 10 Ban hành quy định tiêu chí chỉ 19/2018/TT-BTNMT 5/11/2018 1/1/2019 số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công lập quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông liên tỉnh 11 Ban hành định mức Kinh tế kỹ 01/2015/TT-BTNMT 9/1/2015 24/2/2015 thuật quan trắc và dự báo TNN 12 Ban hành định mức kinh tế kỹ 15/2017/TT-BTNMT 21/7/2017 7/9/2017 thuật lập qui hoạch, điều chỉnh qui hoạch TNN 13 Ban hành quy định kỹ thuật và 16/2017/TT-BTNMT 25/7/2017 15/9/2017 định mức kinh tế kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng TNN 14 Ban hành định mức KTKT điều 30/2017/TT-BTNMT 11/9/2017 26/10/2017 tra, đánh giá TNN 15 Ban hành quy định kỹ thuật và 36/2017/TT-BTNMT 6/10/2017 21/11/2017 định mức kinh tế kỹ thuật khảo sát, đo đạc TNN và đánh giá, dự báo TNN bằng mô hình dòng chảy 16 Ban hành quy định kỹ thuật và 37/2017/TT-BTNMT 6/10/2017 21/11/2017 định mức kinh tế kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước 17 Ban hành định mức kinh tế kỹ 71/2017/TT-BTNMT 2/2/2017 12/2/2017 thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng qui trình vận hành liên hồ chứa 18 Quy định kỹ thuật lập bản đồ 15/2013/TT-BTNMT 21/6/2013 5/8/2013 tài nguyên nước dưới đất tỉ lệ 1/50.000 19 Quy định kỹ thuật lập bản đồ 16/2013/TT-BTNMT 21/6/2013 5/8/2013 tài nguyên nước dưới đất tỉ lệ 1/100.000 20 Quy định kỹ thuật lập bản đồ 17/2013/TT-BTNMT 21/6/2013 5/8/2013 tài nguyên nước dưới đất tỉ lệ 1/200.000 21 Quy định kỹ thuật quan trắc tài 19/2013/TT-BTNMT 18/7/2013 3/9/2013 nguyên nước dưới đất 22 Quy định kỹ thuật lập bàn đồ chất 08/2014/TT-BTNMT 17/2/2014 7/4/2014 lượng nước dưới đất tỉ lệ 1:25.000 23 Quy định kỹ thuật lập bản đồ chất 09/2014/TT-BTNMT 17/2/2014 7/4/2014 lượng nước dưới đất tỉ lệ 1:50.000 24 Quy định kỹ thuật lập bản đồ 10/2014/TT-BTNMT 17/2/2014 7/4/2014 chất lượng nước dưới đất tỉ lệ 1:100.000 25 Quy định kỹ thuật lập bản đồ 11/2014/TT-BTNMT 17/2/2014 7/4/2014 chất lượng nước dưới đất tỉ lệ 1:200.000 26 Kỹ thuật điều tra đánh giá tài 13/2014/TT-BTNMT 17/2/2014 /4/2014 nguyên nước dưới đât 27 Quy định việc đăng ký khai thác 27/2014/TT-BTNMT 30/5/2014 15/7/2014 nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép TNN 28 Quy định việc hàny nghề khoan 40/2014/TT-BTNMT 11/72014 26/8/2014 nước dưới đất Khung phá p lý về Quản trị nướ c ở V iệt N am 137 29 Bảo vệ nước dưới đất trong khai 25/2015/ TT-BTNMT TT 25/2015/TT-BTNMT: ban hành thác, khoan Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, KTXH phục vụ công tác lập bản đồ phần đất liền tỉnh Phú Yên 30 Quy định về xử lý trám lấp giếng 72/2017/TT-BTNMT 29/12/2017 12/2/2018 không xử dụng 31 Quy định về bảo vệ nước dưới đất 75/2017/TT-BTNMT 29/12/2017 12/2/2018 trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất 32 Quy định về điều tra, đánh giá tài 34/2018/TT-BTNMT 26/12/2018 10/2/2018 nguyên nước dưới đất. 33 Quy định kỹ thuật bơm nước thí 08/2015/T-BTNMT 26/02/2015 15/4/2015 nghiệm trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất 34 Quy định kỹ thuật khoan điều tra, 59/2015/TT-BTNMT 14/12/2015 05/02/2016 đánh giá và thăm dò nước dưới đất 35 Quy định tiêu chí, chỉ số đánh giá 19/2018/TT-BTNMT 5/11/2018 20/12/2018 chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về lập, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông liên tỉnh B.1.2.2  Luật Thủy lợi 2017: B.1.2.2.1  Các nghị định về thủy lợi (Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn chủ trì) Tên Nghị định Số hiệu Thời gian ban hành Thời gian hiệu lực Nội dung chính 1 Quy định việc quản lý, sử dụng và 129/2017/NĐ-CP 16/11/2017 1/1/2018 Quy định việc quản lý, sử dụng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và khai thác tài sản kết cấu hạ thủy lợi tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý. 2 Quy định xử phạt vi phạm hành 104/2017/ND-CP 14/9/2017 1/11/2017 chính trong lĩnh vực phòng chông thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều 3 Quy định về hỗ trợ kinh phí sử 62/2018/NĐ-CP 02/5/2018 2/5/2018.Thời hạn dụng sàn phẩm, dịch vụ công ích hỗ trợ kinh phí sử thủy lợi dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi từ ngày 01/ 01/2017 đến hết ngày 30/ 6/ 2018 4 Quy đinh chi tiết một số điều của 67/2018/NĐ-CP 14/5/2018 1/7/2018 Luật Thủy lợi 5 Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi 77/2018/NĐ-CP 16/5/2018 1/7/2018 Quy định hỗ trợ phát triển thủy nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiến, tiết kiệm nước tiên tiến, tiết kiệm nước, bao gồm: Đầu tư xây dựng mới công trình tích trữ nước, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, trạm bơm điện, cống và kiên cố kênh mương đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới. 6 Về quản lý an toàn đập, hồ chứa 114/2018/ND-CP 4/9/2018 4/9/2018 quy định về quản lý an toàn đập, nước hồ chứa nước đối với đập có chiều cao từ 5 m trở lên hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 50.000 m2 trở lên và an toàn cho vùng hạ du đập. 138 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC B.1.2.2.2  Thông tư về thủy lợi: STT Tên Số hiệu Thời gian ban hành Thời gian hiệu lực Nội dung chính 1 Quy định chi tiết một số điều 05/2018/TT-BNNPTNT 15/5/2018 1/7/2018 Thông tư này quy định về lập, của Luật Thủy lợi ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. B.1.2.3  Luật Bảo vệ Môi trường 2014: B.1.2.3.1  Các Nghị định (Bộ TNMT chủ trì): STT Tên Nghị định Số hiệu Thời gian Thời gian hiệu lực Nội dung chính ban hành 1 Quy định điều kiện của tổ chức 127/2014/NĐ-CP 31/12/2014 15/2/2015 Nghị định này quy định về điều kiện hoạt hoạt động dịch vụ quan trắc môi động dịch vụ quan trắc môi trường; hồ sơ trường. và thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, tạm thời đình chỉ hiệu lực, thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, trong đó có quan trắc và phân tích chất lượng nước mặt, nước thải 2 Quy định về quy hoạch bảo vệ 18/2015/NĐ-CP 14/2/2015 1/4/2015 môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường 3 Quy định chi tiết thi hành một số 19/2015 14/2/2015 1/4/2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo điều của Luật Bảo vệ môi trường vệ môi trường trong đó có điều liên quan đến bảo vệ môi trường làng nghề; ưu đãi hỗ trợ bảo vệ môi trường; cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường 4 Về quản lý chất thải và phế liệu 38/2015/NĐ-CP 24/4/2015 15/6/2015 Quy định về quản lý các loại chất thải, trong đó có sản phẩm thải lỏng, nước thải. 5 Quy định về xử phạt vi phạm 155/2016/NĐ-CP 18/11/2016 1/2/2017 Quy định các hành vi vi phạm hành chính, hành chính trong lĩnh vực bảo vệ hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp môi trường. khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó có nước thải 6 Quy định xác định bồi thường 03/2015/QH13 6/1/2015 1/3/2015 Quy định trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường thiệt hại và xác định thiệt hại môi trường, bao gồm: thu thập dữ liệu, chứng cứ xác định thiệt hại, tính toán thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường do ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ra trong các trường hợp: a) Môi trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng; b) Môi trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng; c) Hệ sinh thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái; d) Loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương. Khung phá p lý về Quản trị nướ c ở V iệt N am 139 B.1.2.3.2  Các thông tư môi trường: STT Tên Thông tư Ký hiệu THời gian ban hành Thời gian hiệu lực 1 Quy định chi tiết việc thẩm định 19/2015/TT-BTNMT 23/4/2015 9/6/2015 điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận 2 Về đánh giá môi trường chiến 27/2015/TT-BTNMT 29/5/2015 15/7/2015 Quy đinh chi tiết nội dung, lược, đánh giá tác động môi trình tự thủ tục đánh giá môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường chiến lược, đánh giá tác trường động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, trong đó có các yêu cầu về chất lượng nước 3 Bảo vệ môi trường khu kinh tế, 35/2015/TT-BTNMT 30/6/2015 17/8/2015 Quy định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, trong đó có quy định về nước khu công nghệ cao thải của khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao 4 Về quản lý chất thải nguy hại. 36/2015/TT-BTNMT 30/6/2015 1/9/2015 Quy định về quản lý chất thải nguy hại, trong đó có nước thải 5 Báo cáo hiện trạng môi trường, 43/2015/TT-BTNMT 23/9/2015 1/12/2015 Quy định cấu trúc nội dung các bộ chỉ thị môi trường và quản lý báo cáo hiện trạng môi trường, số liệu quan trắc môi trường bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường, trong đó có môi trường nước 6 Về bảo vệ môi trường cụm công 31/2016/TT-BTNMT 4/10/2016 1/12/2016 Quy dịnh chi tiết về Bảo vệ môi nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ trường, trong đó có nước thải tập trung, làng nghề và cơ sở sản của cụm công nghiệp; khu kinh xuất, kinh doanh, dịch vụ doanh, dịch vụ tập trung; 2. Bảo vệ môi trường làng nghề; Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 7 Ban hành Định mức kinh tế - kỹ 20 /2017/TT-BTNMT 8/8/2017 1/10/2017 Định mức kinh tế kỹ thuật hoạt thuật hoạt động quan trắc môi động quan trắc môi trường, trường trong đó có quan trắc môi trường nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước mưa, nước biển 8 Quy định kỹ thuật quan trắc môi 24/2017/TT-BTNMT 1/9/2017 15/10/2017 quy định kỹ thuật quan trắc môi trường trường, trong đó bao gồm quan trắc môi trường định kỳ nước mặt lục địa; nước dưới đất; nước biển; nước mưa; nước thải. Quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường định kỳ. Quy định về các yêu cầu cơ bản và đặc tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục. Yêu cầu về việc nhận, truyền và quản lý dữ liệu đối với hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục. Quy định về quản lý và sử dụng thiết bị quan trắc môi trường. B.1.2.3.3  Qui chuẩn môi trường: STT Tên Số hiệu Thời gian ban hành Thời gian hiệu lực Nội dung chính 1 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 01:2015 31/3/2015 1/6/2015 nước thải sơ chế cao su thiên nhiên 2 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 08:2015 21/12/2015 1/3/2016 chất lượng nước mặt 3 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 09:2015 21/12/2015 1/3/2016 chất lượng nước dưới đất 4 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 10:2015 21/12/2015 1/3/2016 chất lượng nước biển 5 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 11:2015 21/12/2015 1/3/2016 nước thải chế biến thủy sản 140 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC 6 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 12:2015 31/3/2015 1/6/2015 nước thải công nghiệp giấy và bột giấy 7 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 13:2015 31/3/2015 1/6/2015 về nước thải công nghiệp dệt nhuộm 8 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 14:2015 nước thải sinh hoạt 9 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 25:2009 16/11/2009 1/1/2010 nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn 10 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 28:2010 16/12/2010 6/2/2011 nước thai y tế 11 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 29:2010 16/12/2010 6/2/2011 nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu 12 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 40:2011 26/12/2011 15/2/2012 nước thải công nghiệp 13 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 52:2013 25/10/2013 1/1/2013 về nước thải công nghiệp sản xuất thép 14 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 62:2016 29/4/2016 15/6/2016 nước thải chăn nuôi B.1.2.4  Luật giao thông đường thủy nội địa 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật giao thông đường thủy nội địa: B.1.2.4.1  Các nghị định (Bộ Giao thông vận tải chủ trì) STT Tên nghị định Ký hiệu Thời gian ban Thời gian hiệu lực Nội dung chính hành 1 Nghị định quy định chi tiết và biện 24/2015 27/2/2015 1/5/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi pháp thi hành một số điều của Luật hành một số điều của Luật Giao thông Giao thông đường thủy nội địa và đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều sung một số điều của Luật Giao thông của Luật Giao thông đường thủy đường thủy nội địa, trong đó bao nội địa. gồm: Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa. 2 Quy định xử phạt vi phạm hành 132/2015 25/12/2015 1/7/2016 chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa B.1.2.4.2  Các thông tư: STT Tên thông tư Ký hiệu Thời gian ban Thời gian hiệu lực Nội dung chính hành 1 Quy định về quản lý đường 15/2016/TT-BGTVT 30/6/2016 15/9/2016 quy định về quản lý đường thủy nội thủy nội địa. địa, bao gồm: phân loại, thẩm quyền quyết định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng; mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa và hạn chế giao thông đường thủy nội địa Khung phá p lý về Quản trị nướ c ở V iệt N am 141 B.1.2.5  Luật Khí tượng thủy văn 2015 B.1.2.5.1  Các nghị định (Bộ TNMT chủ trì) STT Tên nghị định Ký hiệu Thời gian ban hành Thời gian hiệu lực Nội dung chính 1 Quy định chi tiết một số điều của 38/2016 15/5/2106 1/7/2016 Quy định chi tiết một số điều của Luật khí Luật khí tượng thủy văn tượng thủy văn, bao gồm: Quan trắc khí tượng thủy văn của chủ 1.  công trình và việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng 2.  thủy văn. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn 3.  của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu 4.  khí tượng thủy văn. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng 5.  thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. B.1.2.5.2  Các thông tư: STT Tên thông tư Ký hiệu Thời gian ban Thời gian hiệu lực Nội dung chính hành 1 Nội dung quan trắc khí tượng 05/2016/TT-BTNMT 13/5/2016 1/7/2016 thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia 2 Quy định Định mức kinh tế - kỹ 36/2016/TT-BTNMT 8/12/2016 26/1/2017 thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn. 3 Định mức kinh tế - kỹ thuật công 52/2017/TT-BTNMT 30/11/2017 15/1/2018 tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. 4 Quy định kỹ thuật về quan trắc 30/2018/TT-BTNMT 26/12/2018 11/2/2019 quy định kỹ thuật về quan trắc và và cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu đối với khí tượng thủy văn đối với trạm trạm khí tượng thủy văn chuyên khí tượng thủy văn chuyên dùng dùng. B.1.2.6  Luật xây dựng: B.1.2.6.1  Các nghị định STT Tên nghị định Ký hiệu Thời gian ban Thời gian hiệu lực Nội dung chính hành 1 Về sản xuât, cung cấp và tiêu thụ 117/2007/NĐ-CP 11/7/2007 1/8/2007 Quy định về các hoạt động trong lĩnh vực nước sạch sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (gọi tắt là khu công nghiệp); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt Nam. 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 124/2011/NĐ-CP 28/12/2011 20/2/2012 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch 142 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC B.1.2.6.2  Các thông tư: B.1.2.7  Luật phí và lệ phí: B.1.2.7.1  Các nghị định STT Tên nghị định Ký hiệu Thời gian ban Thời gian Nội dung chính hành hiệu lực 1 Về phí bảo vệ môi trường 154/2016 16/11/2016 1/1/2017 Quy định về đối tượng chịu phí, các trường hợp miễn phí, đối với nước thải. người nộp phí, mức thu, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 2 Quy định chi tiết về giá 96/2018/NĐ-CP 30/6/2018 1/7/2018 Quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, lộ trình sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (bao gồm giá sản và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi khác); đối tượng, phạm vi, phương thức; mức hỗ thủy lợi trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. B.1.2.7.2  Các thông tư: 111 Hướng dẫn về phí và lệ phí 02/2014/TT-BTC 12/1/2014 17/2/2104 Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định thuộc thẩm quyền quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung định của HDND tỉnh, ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), trong đó có Danh thành thuộc Trung ương. mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (bao gồm Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện); Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện); Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện); 2 Hướng dẫn sử dụng nguồn 73/2018/TT-BTC 15/8/2018 1/10/2018 Hướng dẫn về nguồn tài chính, quản lý, sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai tài chính, hạch toán kế toán và chế độ báo cáo, kiểm tra, thác công trình thủy lợi sử giám sát tài chính đối với các đơn vị khai thác công trình dụng vốn nhà nước thủy lợi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Điều 38 Luật Thủy lợi. B.1.2.8  Luật Đa dạng sinh học: B.1.2.8.1  Các nghị định: chưa có B.1.2.8.2  Các thông tư: chưa có B.1.2.9  Y tế: (nước sạch) B.1.2.9.1  Các nghị định: chưa có B.1.2.9.2  Các thông tư: STT Tên thông tư Ký hiệu Thời gian ban hành Thời gian hiệu lực Nội dung chính Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm 41/2018/TT-BYT 14/12/2018 15/6/2019 Thay thế TT 50 tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt B.1.2.10  Công thương (Thủy điện) B.1.2.10.1  Các nghị định: chưa có B.1.2.10.2  Các thông tư STT Tên thông tư Ký hiệu Thời gian ban Thời gian Nội dung chính hành hiệu lực 1 quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây 43/2012/TT-BCT 27/12/2012 10/2/2013 Quy định một số nội dung về quản dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác lý quy hoạch thủy điện, quản lý đầu công trình thủy điện tư xây dựng dự án thủy điện và quản lý vận hành khai thác công trình thủy điện trên lãnh thổ Việt Nam. Khung phá p lý về Quản trị nướ c ở V iệt N am 143 1.2.10.3  Đang chuẩn bị: Bộ Công Thương đang dự thảo Thông tư quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chiều cao từ 05 m trở lên, hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 trở lên. 1.2.11  Tài chính: 1.2.11.1  Các nghị định 1.2.11.2  Các thông tư: Số TT Tên thông tư Ký hiệu Thời gian ban Thời gian Nội dung chính hành hiệu lực 1 Khung giá tiêu thụ nước sạch 88/2012/TT-BTC 28/5/2012 11/7/2012 Căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch, Ủy ban sinh hoạt nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cụ thể phù hợp với quy định 2 Quy định việc quản lý, sử dụng 54/2013/TT-BTC 4/5/2013 1/7/2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác và khai thác công trình cấp nước công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, sạch nông thôn tập trung gồm: Công trình cung cấp nước sạch cho dân cư a)  nông thôn được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; công trình được xác lập sở hữu nhà nước. Công trình đồng thời cung cấp nước sạch b)  cho dân cư đô thị và dân cư nông thôn được đầu tư từ các nguồn vốn: Chương trình Mục tiêu quốc gia về nước -  sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình Hỗ trợ đất sản xuất, đất -  ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (viết tắt là Chương trình 134); Chương trình Phát triển kinh tế xã hội -  các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (viết tắt là Chương trình 135); Chương trình Mục tiêu quốc gia về nông -  thôn mới; Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước. -  3 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 76/2017/TT-BTC 26/7/2017 10/9/2017 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung 4 Về giá tối đa sản phẩm dịch 1050a/QĐ-BTC 30/6/2018 1/7/2018 Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi vụ công ích thủy lợi giai đoạn giai đoạn 2018- 2020 trong thời kỳ ổn định 2018-2020 ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 như sau: Biểu giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích 1.  thủy lợi đối với đất trồng lúa. Mức giá tối đa đối với diện tích trồng mạ, 2.  rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông được tính bằng 40% mức giá tối đa đối với đất trồng lúa. Mức giá tối đa áp dụng đối với sản xuất 3.  muối được tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm. Mức giá tối đa đối với cấp nước để chăn 4.  nuôi, nuôi trồng thủy sản và cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu 144 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC B.1.2.12  Luật Qui hoạch: 31/2018 quy định hình thức báo cáo về tài nguyên nước, bao gồm báo cáo về tài nguyên nước quốc gia Các nghị định (Bộ Kế hoạch đầu tư chủ trì): B.1.2.12.1  5 năm. Tuy vậy, báo cáo kiểm kê vẫn cần được hoàn chưa có thành. Các thông tư: chưa có B.1.2.12.2  • Tiêu chuẩn Dữ liệu tài nguyên nước: Nội dung này Đang chuẩn bị: Bộ KHDT đang dự thảo B.1.2.12.3  chưa được ban hành. nghị định Một nội dung quy định trong Nghị định 43/2015: B.2  Các văn bản quy phạm pháp luật • Hướng dẫn về hành lang bảo hộ nước chưa được cần ban hành ban hành Chính phủ đã thống kê một số văn bản quy phạm pháp luật cần được ban hành để thực hiện các quy định tron Luật Tài Một nội dung quy định trong Nghị định 54/2015: nguyên nước 2012 và các Nghị định liên quan. • Xác định vùng khan hiếm nước ngọt và vùng bị xâm Bộ TNMT nhập mặn chưa được ban hành Các văn bản quy phạm pháp luật sau thuộc trách nhiệm Các Bộ khác của Bộ TNMT vẫn chưa được ban hành: Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây thuộc trách Sáu nội dụng quy định trong Luật Tài nguyên nước nhiệm của các bộ khác cũng cần được ban hành (quy định 2012: trong Nghị định 54/2015 - Phụ lục 9): • Yêu cầu có “quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài • Bộ KHCN: một vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn nguyên nước” trong Điều 10. Thực tế đây là một công nghệ tiết kiệm nước đánh giá tài nguyên nước quốc gia. Bộ TNMT đã • Bộ NN-PTNT: hai vấn đề liên quan đến: (i) tiêu soạn một dự thảo và các bộ khác hiện đang được chuẩn công nghệ tiết kiệm nước nông nghiệp và (ii) tham gia góp ý kiến. Đánh giá này chưa được hoàn các phương pháp xác định tái chế nước thiện và trình lên Thủ tướng Chính phủ phê duyệt • Bộ TC: ba nội dung về (i) điều kiện ưu đãi; (ii) (theo Điều 10). Tới nay, mới chỉ có một vài cuộc khoản vay ưu đãi; và (iii) miễn giảm thuế. điều tra tài nguyên nước riêng rẽ được thực hiện, phụ thuộc vào hạn chế ngân sách, nhưng chưa phải B.3  Chiến lược quốc gia về nước là Quy hoạch tổng thể. và thủy lợi • Một kế hoạch bảo vệ, khai thác, và sử dụng nguồn Năm 2006, Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước cho nước xuyên biên giới. Đánh giá này hiện đang được 2020 đã được phê chuẩn. Bộ TNMT soạn thảo và sẽ được trình lên Thủ tướng Chiến lược này được phê chuẩn trong Quyết định của Chính phủ phê duyệt (theo Điều 21 (1a)). Thủ tướng Chính phủ (81/2006/QD-TTG). Để đạt được • Lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh: Bộ mục tiêu đặt ra trong chiến lược này, Thủ tướng Chính phủ TNMT đã xây dựng và phê duyệt quy hoạch này sau đó đã phê duyệt Kế hoạch Hành động Quốc gia 2014- cho hai lưu vực sông là Hồng - Thái Bình và Sesan 2020 (Quyết định 182/2014). Kế hoạch nhằm cải thiện - Srepok. Quy hoạch cho các lưu vực sông còn lại hiệu quả của quản lý tài nguyên nước tổng hợp, bảo vệ và sẽ cần xây dựng và phê duyệt (theo Điều 21 (1b)). sử dụng tài nguyên nước. Quyết định chỉ rõ bảy chương • Kế hoạch khôi phục nước: Việc ban hành bởi Thủ trình ưu tiên, trong đó 4 chương trình được giao cho Bộ tướng Chính phủ vẫn chưa hoàn thành (theo Điều 7). TNMT chủ trì: • Danh sách sông, hồ, đầm chưa được phép lấp: Danh • Xây dựng kế hoạch tài nguyên nước mục này chưa được ban hành. • Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia (cho • Bảo vệ bờ sông liên tỉnh: Bộ TNMT đã trình Chính ban hành năm 2015, cập nhật lại năm 2010) phủ Dự thảo Nghị định về quản lý cát, sỏi lòng sông • Điều tra, đánh giá, lập bản đồ tài nguyên nước các và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông và đang lấy ý kiến các lưu vực sông, các vùng khan hiếm nước, thiếu nước thành viên Chính phủ. và các vùng trọng điểm Hai nội dung quy định trong Nghị định 201/2013: • Đề án Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và hệ thống giám sát tài nguyên nước • Kiểm kê tài nguyên nước. Nghị định 201/2013 yêu trên các lưu vực sông cầu Bộ TNMT tiến hành kiểm kê tài nguyên nước 5 năm một lần và chuẩn bị báo cáo kiểm kê dựa Năm 2009 định hướng chiến lược cho Chiến lược Thủy trên mẫu biểu do Bộ TNMT ban hành. Thông tư số lợi Quốc gia đã được phê duyệt. Khung phá p lý về Quản trị nướ c ở V iệt N am 145 Chiến lược được phê chuẩn trong Quyết định số 1590/ • Giảm tổng số quy hoạch từ 19.285 xuống 11.413. QD-TTg, ngày 9/10/2009. Trong đó, Bộ NN-PTNT được Trong đó, giảm 97% các quy hoạch cấp quốc gia, giao chịu trách nhiệm chính bảo đảm việc thực hiện Chiến khu vực và cấp tỉnh (từ 4.362 quy hoạch xuống 110 lược, với trách nhiệm cụ thể là: quy hoạch). Các quy hoạch ngành, công nghiệp và sản phẩm sẽ giảm từ 3.372 xuống 38 quy hoạch. • Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện định • Áp dụng các phương pháp hiện đại, nhất quán và hướng Chiến lược hiệu quả trong lập kế hoạch tổng hợp đa ngành, tuân • làm đầu mối quốc gia liên hệ với các tổ chức quốc theo xu hướng quốc tế. Tạo ra một hệ thống thông tế về lĩnh vực này tin thống nhất và cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia, • xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, xác định rõ từ trung ương tới địa phương. những nội dung cần ưu tiên, phân định nhiệm vụ cho các ngành và địa phương thực hiện Tổng quan về lập quy hoạch quốc gia trong khuôn khổ • thanh tra, kiểm tra việc thực hiện định hướng Chiến Luật Quy hoạch 2017 lược, định kỳ 5 năm sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm • Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm: 1) Quy hoạch và đề xuất kiến nghị, trình Thủ tướng Chính phủ việc tổng thể quốc gia, 2) Quy hoạch không gian biển điều chỉnh nội dung, giải pháp trong định hướng quốc gia, 3) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, 4) Quy Chiến lược cho phù hợp hoạch ngành quốc gia. Dự kiến Bộ NN-PTNT sẽ nộp dự thảo đề xuất điều chỉnh • Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy định hướng chiến lược cho Chiến lược Thủy Lợi Quốc gia hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển lên Chính phủ trong quý 3 năm 2019. quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với B.4  Lập quy hoạch tài nguyên nước các quy hoạch đã đề cập này, cần điều chỉnh và thực Năm 2017, Viet Nam phê chuẩn hai luật được thiết kế hiện theo các quy hoạch này. nhằm thống nhất lại các quy hoạch đã được xây dựng từ • Các Bộ và cơ quan ngang bộ xây dựng các hợp phần trước: Luật Quy hoạch và Luật Điều chỉnh bổ sung một của Quy hoạch ngành quốc gia và trình nộp lên Thủ số Điều của các Luật liên quan tới Luật Quy hoạch 2017. tướng Chính phủ để phê duyệt. • Bộ TNMT chịu trách nhiệm về Quy hoạch Tài Sự cần thiết của Luật Quy hoạch 2017 nguyên Nước, Quy hoạch Bảo vệ Môi trường Trước khi Luật Quy hoạch 2017 được phê chuẩn, có và Quy hoạch Bảo tồn Đa dạng Sinh học. 19.285 quy hoạch trong tất cả các ngành - chưa kể các quy • Bộ NNPTNT chịu trách nhiệm về Quy hoạch hoạch phát triển sản phẩm như quy hoạch phát triển cây Phòng chống Thiên tai và Quy hoạch Thủy sắn, cá rô phi. Số quy hoạch tăng lên sáu lần từ 2001 đến lợi. 2011. Trong giai đoạn 2001-2010 đã có 3.114 quy hoạch, Tổng quan về lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên và con số này tăng lên 19.285 trong giai đoạn 2011-2020. ngành trong khuôn khổ Luật Quy hoạch 2017 Trong số 19.285 quy hoạch, có 2.326 là quy hoạch đô thị và 9.864 quy hoạch xây dựng. Trên 8.000 tỷ VND đã được • Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là chi tiêu để xây dựng các quy hoạch này. (Nguồn: Báo Đại quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy Đoàn Kết, 25/5/2017). hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Các quy hoạch này trùng lặp, đôi khi mâu thuẫn nhau • Bảng trình bày tổng quan về các quy hoạch có tính và thiếu sự gắn kết. Đôi khi các quy hoạch không liên chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa Quy hoạch hệ với nguồn lực thực hiện. Do đó, một tỉ lệ lớn các quy Tài nguyên nước và Quy hoạch Phòng chống Thiên hoạch đã hoàn thành không có giá trị thực tiễn; và thậm tai và Thủy Lợi chí làm cho kết quả hoạt động của ngành thấp đi, thực sự BẢNG B.1:  Tổng quan về Quy hoạch có tính chất kỹ thuật và cản trở phát triển. chuyên ngành Tên Quy hoạch Văn bản pháp lý Mục tiêu chính của Luật Quy hoạch 2017 Quy hoạch lưu vực sông liên tỉnh Luật sửa đổi một số điều liên • Ưu tiên hàng đầu là thống nhất quản lý nhà nước và và tài nguyên nước liên tỉnh quan tới Luật Quy hoạch 2017 Số 35/2018/QH14 hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực quốc gia. Chấm Quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử Luật sửa đổi một số điều liên dứt sự quản lý địa phương, ngành tản mạn. dụng tài nguyên nước quốc tế quan tới Luật Quy hoạch 2017 • Xây dựng một cơ chế minh bạch trong lập kế hoạch, Số 35/2018/QH14 tăng cường vai trò của cộng đồng và người dân, tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo. 146 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Quy hoạch điều tra cơ bản tài Luật sửa đổi một số điều liên nguyên nước (do Bộ TNMT trình Thủ tướng nguyên nước quan tới Luật Quy hoạch 2017 Chính phủ phê duyệt); Quy hoạch Tài nguyên Số 35/2018/QH14 nước; các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, Quy hoạch Thủy lợi Luật Thủy lợi số 08/2017/ QH14 cũng như các điều kiện cụ thể của mỗi lưu vực sông và mỗi khu vực; tiềm năng thực sự của Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của 37 Luật liên tài nguyên nước; dự báo tác động của biến đổi quan tới Luật Quy hoạch 2017 khí hậu đối với tài nguyên nước; nhu cầu nước Để triển khai Luật Quy hoạch 2017, một số điều của 37 của từng ngành, địa phương và bảo vệ môi luật liên quan phải được sửa đổi và bổ sung. Điều này trường; và kết quả của Điều tra cơ bản Tài được quy định trong Luật sửa đổi và bổ sung một số điều nguyên nước của 37 Luật liên quan tới Luật Quy hoạch 2017. • Các điều khoản sửa đổi của Luật Thủy lợi 2017 bao gồm: • Các điều khoản sửa đổi của Luật Tài nguyên nước • Quy hoạch Thủy lợi được định nghĩa là Quy 2012 bao gồm: hoạch có tính chất kỹ thuật và chuyên ngành, • Quy hoạch Tài nguyên nước giờ được định cụ thể hóa quy hoạch quốc gia và quy hoạch nghĩa là Quy hoạch Ngành quốc gia vùng do Bộ NN-PTNT xây dựng và trình Thủ • Quy hoạch Điều tra cơ bản Tài nguyên nước tướng Chính phủ phê duyệt. giờ được định nghĩa là Quy hoạch có tính chất kỹ thuật và chuyên ngành. Quy hoạch Thủy lợi bao gồm: Quy hoạch thủy lợi cho Lưu • Quy hoạch lưu vực sông liên tỉnh và nguồn vực sông liên tỉnh; các quy hoạch thủy lợi về cơ sở hạ tầng nước liên tỉnh sẽ dựa vào: Chiến lược Tài thủy lợi liên quan tới từ 2 tỉnh thành trở lên. Tài liệu tham khảo 2030WRG, 2017. Khuôn khổ kinh tế về nước để đánh giá Policies,” Report from Phase 1 Work on an Inventory các thách thức ngành nước, Vietnam: Hydro-Economic of Initiatives for Payments Framework for Assessing Water Sector Challenges. Blake, David, and Lisa Robbins. 2016. “Quản trị nước Washington, DC: 2030 Water Resources Group. https:// trong một kỉ nguyên mới: Phối cảnh của Việt Nam.” www.2030wrg.org/ wp-content/uploads/2017/08/Vietnam- Chương 9. In Động lực quản trị ngành nước, chỉnh sửa Hydro-Economic-Framework.pdf. bởi David Blake and Lisa Robbins. SIRD Malaysia. Audinet, Pierre, Bipul Singh, Duane T. Kexel, Suphachol DOC 17. Suphachalasai, Pedzi Makumbe, and Kristy Mayer. Bộ Kế Hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) 2019. Ý kiến góp ý cho 2016. Exploring a Low-Carbon Development Path for Báo cáo của Ngân hàng thế giới Vietnam. Directions in Development. Washington, DC: Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT). 2006. Chiến lược World Bank. doi:10.1596/978-1-4648-0719-0.ADB quốc gia Tài nguyên nước đến 2020 National Water (Asian Development Bank). 2008. Greater Mekong Resources Strategy Towards the Year 2020. Subregion: Maturing and Moving Forward. Regional ———. 2010. Vietnam’s Second National Communication Cooperation Assistance Program Evaluation. Manila: to the United Nations Framework Convention in ADB. Climate Change. Available at: https://unfccc.int/ ADB (Asian Development Bank). 2009. “Cộng hòa xã hội resource/docs/natc/vnmnc02.pdf. chủ nghĩa Việt nam: Đánh giá ngành nước.” Báo cáo ———. 2015a. tư vấn dự án Dự án số : 40621 Tháng 5, 2009 Chính ———. 2015b Thông tư 42: Quy định phương pháp quy phủ Việt Nam, ADB, Chính phủ Hà Lan, Chính phủ hoạch tài nguyên nước. Úc, Chính phủ Đan Mạc. Do Kellogg Brown & Root ———. 2016. Climate Change and Sea Level Rise Pty Ltd. South Australia soạn thảo. Cho Hội đồng tài Scenarios for Vietnam (In Vietnamese). Ministry of nguyên nước quốc gia [179 pp pdf] [DOC 3]. Natural Resources and Environment, Hanoi, Vietnam ———. 2015. Chương trình kinh tế hợp tác vùng Mê ———. 2016b. Báo cáo Hiện trạng Môi trường quốc gia Công mở rộng. giai đoạn 2011-2015. Austrade. 2016. Tổng quan Việt Nam và Austrade. Janelle ---------.2017. Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia: Casey, Ủy viên thương mại, Austrade. Công nghiệp chuyên đề chất thải nước Việt Nam and VietWater2016 DOC 301A. ---------, (Tổng cục Môi trường) 2018. Báo cáo thanh tra Australian Government Bureau of Meteorology. n.d. “The môi trường năm 2017. Water Act 2007.” http://www.bom.gov.au/ water/regu- ———. 2019. Cục QLTNN, Bộ TNMT on lations/waterAct2007AuxNav.shtml. 15 Jan 2019. http://dwrm.gov.vn/index. Bennett, Michael. 2009. “Markets for Ecosystem php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-Cuc- Services in China: An Exploration of China’s ‘Eco- Tin-lien-quan/Quan-ly-tai-nguyen-nuoc-Can-som- compensation’ and Other Market-based Environmental hoan-thanh-Quy-hoach-tong-the-dieu-tra-co-ban-tai- nguyen-nuoc-7829 147 148 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC Bộ Xây dựng (XD) 2019. Ý kiến góp ý cho Báo cáo của for the Natural and Built Infrastructure Project. Ngân hàng thế giới Colombo: International Water Management Institute. Burke, J. and multiple associates. 2015. East Asia Irrigation Doan, Tin Minh. 2015. Fertilizer Industry Report. FPTS Modernization – A Synthesis of National Assessments (FPT Securities joint-stock company). Available at from China, Indonesia, Malaysia, Thailand & Vietnam. http://www.fpts. com.vn/FileStore2/File/2015/08/11/ Collaborative World Bank/ FAO/ADB study. FPTS- Fertilizer%20Industry%20Report.2015.pdf. Cadzow, Allison, Denis Byrne, and Heather Goodall. 2010. DRCSC (Development Research Communication and “Waterborne: Vietnamese and River Environments in Services Centre). 2017a. “Advancing Water Quality Vietnam and Sydney.” Transforming Cultures eJournal Markets in China.” Study TeamReport No. 3, DRCSC, 5.1. Kolkata, India. CECR (Centre for Environment and Community Research) ———. 2017b. China Development Research Center of 2018. Report on Water Pollution and Need for Law on the State Council/World Bank. China Water Governance Water Pollution Control. Study. Kolkata, India: DRCSC. China Public Private Partnerships Center. 2017. “Notice ———. 2017c. “PPPs and Water Governance in China.” Concerning Comprehensive Implementation of the PPP Study Team Report No. 14, DRCSC, Kolkata, India. Project Mode for Wastewater and Waste Management.” EPA (US Environmental Protection Agency) 2015. China Public Private Partnerships Center, Ministry of “CWSRF 101: An Introduction to EPA’s Clean Water Finance, July 18. http://www. cpppc.org/zh/bmwj/5383. State Revolving Fund.” March. US Environmental jhtml. Protection Agency, Washington, DC. China Water Risk. 2017. “Revised ‘Water Pollution Erban, Laura E., Steven M. Gorelick, Howard A. Zebker, Prevention and Control Law’ Approved.” China Water Scott Fendorf, 2013. Deep arsenic linked to land sub- Risk, June 27. http://chinawaterrisk.org/ notices/ sidence. Proceedings of the National Academy of revised-water-pollution-prevention-and-control-law- Sciences Aug 2013, 110 (34) 13751-13756; DOI: approved. 10.1073/pnas.1300503110 Chính phủ Việt Nam 2012. Luật Tài nguyên nước Luật số Erban, Laura E., Steven M. Gorelick, Howard A. Zebker, 17/2012/QH13. June 21, 2012. DOC 96. 2014. Groundwater extraction, land subsidence, and ——— 2012b. Quyết định 1393/QD-TTg 25/9/2012 phê sea-level rise in the Mekong Delta, Vietnam. Environ. duyệt Chiến lược Tăng trưởng xanh giai đoạn 2011- Res. Lett. 9 084010. 2020, tầm nhìn đến 2050. Evans and others. 2014. “Policy Support for Wastewater ——— 2013. Kế hoạch Đồng bằng sông Cửu Long Use in Hanoi.” 37th WEDC (Water, Engineering and ———2017. Nghị quyết 120 về ĐBSCL (2017) DOC 627. Development Centre) International Conference, Hanoi, ———. 2017. Luật Thủy lợi Luật số 08/2017/QH14. Vietnam. ———. 2018. “Hội thảo quản trị nước về nghiên cứu quản FAO (Food and Agriculture Organization of the United trị nước tại Việt Nam: thảo luận và xác định các nguy Nations). 2015. Towards a Regional Collaborative cơ, cơ hội và ưu tiên cho quản lý tài nguyên nước.” Strategy on Sustainable Agricultural Water Ngày 6 tháng 2, 2018 DOC 602. Management and Food Security in the Near East and Cutler and Miller 2005. “The Role of Public Health North Africa Region. 2nd ed. Rome: FAO. Improvements in Health Advances: The 20th Century ———. 2018. AQUASTAT (database). Rome: FAO. United States.” Demography 42, 1(February 2005): FAO and EBRD. 2017, Best practices in irrigation financ- 1-22. ing. Rome, FAO. CSIS (Trung tâm nghiên cứu chiến lược và quốc tế). 2018. Ferrer, Nguyen-Viet and Zinsstag. 2012. Quantification “Cơ chế hợp tác Lancang-Mekong (LMCM) và tương of Diarrhea Risk Related to Wastewater Contact quan với tiểu vùng Mê Công.” Bài nghiên cứu Vol 18 in Thailand. EcoHealth. International Association WP1, Tháng 1 2018. Honolulu, Hawai’i. for Ecology and Health. 9(1):49-59. doi: 10.1007/ Dasgupta, Susmita; Laplante, Benoit; Meisner, Craig; s10393-012-0746-x Wheeler, David; Yan, Jianping. 2007. The Impact of Sea FFTC (2013) Food and Fertilizer Technology Center for Level Rise on Developing Countries: A Comparative the Asian and Pacific. Rice Policy Review in Vietnam Analysis. Policy Research Working Paper; No. 4136. by Dr Tran Cong Thang and Dinh Thi Bao Linh. 13 World Bank, Washington, DC. April 2013. http://ap.fftc.agnet.org/ap_db.php?id=406 de Silva, Sanjiv. 2014. Ecosystem Services in Development (Accessed on 25 March 2019). in the Mekong and Volta Basin Countries: A Review of Global Water Partnership. 2017. “Private sector water Policy and Legal Frameworks and Practice. Prepared service providers (B2.02).” February 24. https:// Tài liệ u th am k h ảo 149 www.gwp.org/en/learn/ iwrm-toolbox/Institutional_ Loss Events in 2015 and 1996 to 2015.” Briefing paper, Arrangements/ Water _ Supply _ and _ Sanitation _ GermanWatch e.V., Bonn, Germany. https:// german- Services/ Private_sector_water_service_providers/. watch.org/fr/download/16411.pdf. Guowuyuan [State Council]. 2015. “Guowuyuan yuanyu Lam, Nguyen Thanh. n.d. “Waste Management in yinfa shuiwu fangzhi xingdong jihua de tongzhi” Vietnam: Potential for Power Generation.” Deutsche (Notice of the State Council on issuing the Action Plan Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) on Preventing and Controlling Water Pollution). April GmbH, Bonn and Eschborn, Germany. https://www. 2. http://www.gov.cn/zhengce/con-tent/2015-04/16/ giz.de/fachexpertise/downloads/2014-en-nguyenthan- content_9613.htm. hlam-pep-informationsveranstal-tung-vietnam-bioen- HCMUAF (2013). Báo cáo tài nguyên nước và hiện trạng ergie.pdf. sử dụng nước, Available at: http://www2. hcmuaf.edu. Le Canh Dung and Shigeki Yokoyama. 2012. Dyke farm- vn/data/quoctuan/Tai%20nguyen%20 nuoc%20va%20 ing systems in An Giang province. Unpublished paper hien%20trang%20su%20 dung%20n uoc.pdf [8 May of MDICTU. 2017] Nguyen, Thi Phuong Loan. 2010. “Legal Framework for Hallegatte, Stéphane. 2012. “A Cost Effective Solution the Water Sector in Vietnam.” Working Paper Series 52, to Reduce Disaster Losses in Developing Countries: Centre for Development Research (ZEF), University of Hydro-Meteorological Services, Early Warning, and Bonn, Bonn, Germany. Evacuation.” Policy Research Working Paper 6058, MABUTIP. 2017. Bộ Xây dựng – Ban quản lý các dự án World Bank, Washington, DC. phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật (MABUTIP). HDR và DHI. 2015. Nghiên cứu tác động trên dòng chính Matthews, Ken. 2011. Cải tổ ngành nước ở Úc – Các yếu của thủy điện trên sông Mê Công. Bộ Tài nguyên và tố thành công chính, bài trình bày của Ken Matthews Môi trường, Việt Nam. AO, Cựu chủ tịch and CEO, Ủy ban tài nguyên nước Huynh Phu, 2016, 2018. “Water requirements for river quốc gia Úc. 8 tháng Sáu 2011. ken.matthews100@ basins in the context of climate change”, http://nature. gmail.com. org.vn/vn/wp-content/uploads/2016/07/220716_Dr.- MDBA (Murray–Darling Basin Authority). n.d. The Huynh-Phu_Serepok.pdf (accessed on July 3, 2018) Authority. https://www.mdba.gov.au/about-us/ ICEM (International Center for Environmental governance/authority. Management), 2007. Analysis of pollution from man- MRC (Ủy ban sông Mê Công). 2017a. Nghiên cứu Ủy ban ufacturing sectors in Vietnam., International Centre sông Mê Công: Quản lý và Phát triển bền vững lưu vực for Environmental Management, Indooroopilly, sông Mê Công, bao gồm các tác động thủy điện dòng Queensland, Australia. chính. http://www.mrcmekong.org/assets/Publications/ ICEM, 2010. MRC Strategic Environmental Assessment the-CS-reports-cover.pdf. (SEA) of Hydropower on the Mekong Mainstream: Möller-Gulland, Jennifer. 2017. “Vietnam’s Tourism and Final Report; ICEM: Hanoi, Vietnam. Fishing Industries Drown in Waste.” Circle of Blue, IFC (International Finance Corporation). 2010. Review of July 19. http://circleofblue.org/2017/water-quality/ PPP in Irrigation. Washington, DC: IFC. vietnams-tourism-fishing-industries-drown-waste/. Jaspers 2003. Institutional arrangements for inte-grated Moore, Scott. 2013. “China Must Strengthen Its river basin management. IWA Publishing. 5 (1) 77-90. Institutions before Unleashing Market Forces.” South Jenkins, Glenn P. & Mikhail Miklyaev & Shahryar Afra China Morning Post, November 19. & Majid Hashemi, 2017. “Prioritization of Public ———. 2015. “The Development of Water Markets in Investment Projects in Vietnam,” Development China: Progress, Peril, and Prospects.” Water Policy Discussion Papers 2017-08, JDI Executive Programs 17: 253–67. Khai and Yabe 2012. Rice Yield Loss Due to Industrial Ngân hàng thế giới (World Bank). 2005. Việt Nam: Dự án Pollution in Vietnam. Journal of US-China Public nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng. Administration. March 2012, Vol. 9, No3, 248-256. Báo cáo số: 31492-VN Tháng 8 15, 2005. World Bank. KPMG 2018. New decree 63/2018/nd-cp on Public Private DOC 48. Partnership (PPP). Legal Update June 2018. ———. 2006. Tái cơ cấu trong quản lý nước nông nghiệp: Kreft, Sönke, David Eckstein, and Inga Melchior. 2016. Thách thức và lựa chọn. Washington D.C.: World Bank Global Climate Risk Index 2017: Who Suffers Most ———. 2011. Việt Nam: Dự án thủy điện Trung Sơn. From Extreme Weather Events? Weather-related Tháng Ba 30, 2011 PAD Báo cáo số: 57910—VN DOC 50. 150 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC ———. 2013. Việt Nam: Dự án Quản lý tài nguyên nước ———. 2017e. Hiện trạng dịch vụ cơ sở hạ tầng ở Đông tổng hợp Mekong giai đoạn II. Tháng Mười 29, 2013 Á và Thái Bình Dương. Dự thảo World Bank Tháng 12. Báo cáo số: 80951- VN Đơn vị phát triển bền vững Việt DOC 51. Nam, Phòng Phát triển bền vững, Đông Á và Thái Bình ———. 2017f. Đầu tư PPI Việt Nam trong lĩnh vực nước Dương DOC 42. và thoát nước. World Bank, Hanoi Tháng 12. DOC 52. ———. 2014. “Tác động tích lũy và hoạt động chung của ———. 2017g. Hướng dẫn giới tính Lưu ý. Chương trình các thác thủy điện quy mô nhỏ: Nghiên cứu điển hình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả. World cho các lưu vực sông được lựa chọn ở Tây Bắc Việt Bank. DOC 55. Nam.” Năng lượng Đông Á Thái Bình Dương. DOC ———. 2017h. Hướng tới quản lý rủi ro thiên tai tổng 46. hợp ở Việt Nam. World Bank GFDRR DOC 56. ———. 2015a. Dự án cải tạo và cải thiện an toàn đập của ———. 2017j. Thảo luận với Cuong Pham and Eileen Việt Nam. Tháng 9 25, 2015. Báo cáo số : PAD1250. Burke. DOC 62. Vùng Đông Á Thái Bình Dương. DOC 39. ———. 2017k. Đánh giá tính bền vững của các mô hình ———. 2015b. Morocco: Dự án hiện đại hóa thủy lợi quy cung cấp dịch vụ cấp nước nông thôn. Thực tiễn toàn mô lớn. Tài liệu thẩm định dự án. Washington D.C.: cầu của Ngân hàng Thế giới. DOC 73. World Bank. Tháng 6. ———. 2017m. Tổng quan về ô nhiễm môi trường ở Việt ———. 2016a. Dự án sinh kế bền vững và sinh kế bền Nam. World Bank Group. DOC 106A. vững của đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam. PAD ———. 2017n. Tài nguyên nước không có trên bản đồ: May 2016 DOC 15. : Kinh tế mới về sự khan hiếm nước và sự thay đổi. ———. 2016b. Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Đạt Washington, DC: World Bank. được nhiều hơn cho Ít hơn. Báo cáo phát triển Việt Nam ———. 2018a. Ghi chú gắn kết của Việt Nam FY16-FY20. 2016 World Bank, April. DOC 18. GFADR, World Bank.DOC 43. ———. 2016c. Việt NAM: Dự án Phát triển và Phục hồi ———. 2018b. “Tích hợp phòng chống lại thiên tai ở Việt Đô thị Cần Thơ. PAD. March 3. Báo cáo số : PAD1504. Nam (ID: P161556).” Đánh giá tiến độ # 1. Tháng 2. Thực tiễn xã hội, đô thị, nông thôn và khả năng phục DOC 630. hồi toàn cầu, khu vực Đông Á và Thái Bình Dương. ———. 2018c. Đầu tư khí tượng thủy văn tài trợ của DOC 37. Ngân hàng Thế giới. DOC 640. ———. 2016d. Ghi chú tham gia gắn kết môi trường Việt ———. 2018d. “Việt Nam: Tối đa hóa tài chính cho phát Nam. Quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên. triển.” World Bank. Dự thảo 18 tháng Hai. DOC 701. Tháng Mười. DOC 44. ———. 2018e. Chuẩn bị cho hạn hán và quản lý nguồn ———. 2016e. Energy Sector Engagement Note. nước hiệu quả ở tỉnh Ninh Thuận. Tháng Tư. September. World Bank. DOC 45. ———. 2018f. “Các lựa chọn cải thiện hiệu quả sử dụng ———. 2016f. Dự án thủy văn quốc gia Ấn Độ. PAD, đất nông nghiệp thông qua việc sửa đổi Luật đất đai 2016. World Bank, Thực tiễn toàn cầu về nước, Nam Á. ở Việt Nam.” Sergiy Zorya. Bài trình bày hội thảo, ———. 2017a. Việt Nam: Đánh giá chi tiêu công năm Hanoi, 26 tháng Hai. 2016 - Chi tiêu cho kết quả. Đánh giá chung của Chính ———. 2018g. Các mối đe dọa liên quan đến nước đối phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. Chuẩn bị với sự với nền kinh tế Việt Nam. May. hỗ trợ của DFAT, GAC, SECO, and UKAID. Tháng 6. ———. 2018h. “ Ghi chú khái niệm về các dịch vụ hỗ trợ DOC 6. nghiên cứu về quản trị nước và an ninh nước.” World ———. 2017b. Chiến lược ngành thủy lợi và thoát nước Bank. February 21. Việt Nam: Chiến lược đề xuất cải cách ngành. Ngày 8 Nguyen, Tin Hong. 2017. “An Overview of Agricultural Tháng 6. GWA02 Đông Á và Thái Bình Dương. World Pollution in Vietnam: The Crops Sector.” Prepared for Bank, Washington DC. DOC 10. the World Bank, Washington, DC ———. 2017c. Tình trạng leo thang - Giảm nghèo và Nguyen. 2013. Khung chính sách tài nguyên nước: cập thịnh vượng chung ở Việt Nam. Tháng Mười Hai. World nhật 2013. Thi Phuong Loan Nguyen. Trung tâm Bank. DOC 47. nghiên cứu phát triển, Đại họ Bonn. Tháng 8 2013 [52 ———. 2017d. Việt Nam – Dự án Mở rộng quy mô nâng pp pdf] DOC 4. cấp đô thị.Ngày 8 Tháng Năm, 2017, Báo cáo số: Nguyễn Thế Hinh 2017. Thực trạng xử lý môi PAD2233. Thực tiễn xã hội, đô thị, nông thôn và khả trường chăn nuôi ở Việt Nam và đề xuất giải năng phục hồi toàn cầu, khu vực Đông Á và Thái Bình pháp quản lý, Tạp chí Môi trường số 6/2017. Dương. DOC 49. http://tapchimoitruong.vn/pages/article. aspx?item=Th%E1%BB%B1c-tr%E1%BA%A1ng- Tài liệ u th am k h ảo 151 x%E1%BB%AD-l%C3%BD-m%C3%B4i- Sabo, J. L., A. Ruhi, G. W. Holtgrieve, V. Elliott, M. E. tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-ch%C4%83n- Arias, P. B. Ngor, T. A. Räsänen, and S. Nam. 2017. nu%C3%B4i-t%E1%BA%A1i-Vi%E1%BB%87t- “Designing River Flows to Improve Food Security in Nam-v%C3%A0-%C4%91%E1%BB%81- the Lower Mekong Basin.” Science [358, 6368]. xu%E1%BA%A5t-gi%E1%BA%A3i-ph%C3%A1p- Sandra Barns and Justine Young, Cap-and-trade of dif- qu%E1%BA%A3n-l%C3%BD-46411 fuse emissions of nitrogen in Lake Taupo Catchment. Ocean Conservancy and McKinsey Center for Business Reviewing the policy decisions and the market. July and Environment. 2015. “Stemming the Tide: Land- 2012. Available at: https://www. waikatoregion.govt. based Strategies for a Plastic-Free Ocean. Ocean nz/assets/PageFiles/27778/ TR201334.pdf Conservancy and McKinsey Center for Business and Siegel, Seth. 2017. Let There Be Water: Israel’s Solution Environment. https://oceancon-servancy.org/wp-con- for a Water-Starved World. New York: Thomas Dunne tent/uploads/2017/04/full-report-stemming-the.pdf. Books/St. Martin’s Press. ODI (Overseas Development Institute). 2015. “Mapping Stern, Rachel. 2014. “The Political Logic of China’s New Current Incentives and Investment in Vietnam’s Water Environmental Courts.” China Journal 72: 53–75. and Sanitation Sector: Informing Private Climate Suhardiman, D., D. Wichelns, G. Lestrelin and T.H. Chu. Finance.” Working Paper 417, ODI, London. 2013. Payments for ecosystem services in Vietnam: Piman, T. and M. Shrestha, 2017. Case Study on Sediment market-based incentives or state control of resources? in the Mekong River Basin: Current State and Future Ecosystem Services, 6: 64-71. Trends - Stockholm Environment Institute, Project Telegraph. 2008. Vietnam capital Hanoi underwa-ter. 2 Report 2017-03 UNESCO; Stockholm: Stockholm November 2008. https://www.telegraph. co.uk/news/ Environment Institute, 45 p picturegalleries/worldnews/3371687/ In-pictures- Phạm, Hà Quang, and Bộ Văn Nguyễn. 2013. Sử dụng Vietnam-floods.html?image=2 phân bón trong mối quan hệ với sản xuất lương thực, ———.2017. At least 54 killed as devastat- bảo vệ môi truờng và giảm phát thải khí nhà kính. ing flood hits Vietnam. 13 October 2017. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tháng https://telegraph.co.uk/news/2017/10/13/ 3/2013. http://www. iae.vn/Data/upload/files/3_ least-54-killed-devastating-flood-hits-vietnam/ PQHA_Phan%20 bon%20voi%20MT_BHH_F.pdf. Thang, Tran Cong, and Dinh Thi Bao Linh. 2015. “Rice Pham, Thuy Thi, S. Van Geluwe, V. A. Nguyen, and B. Policy Review in Vietnam.” Food and Fertilizer Van der Bruggen. 2012. “Current Pesticide Practices Technology Center for the sian and Pacific Region, and Environmental Issues in Vietnam: Management Agricultural Policy Platform. http://ap.fftc.agnet. org/ Challenges for Sustainable Use of Pesticides for ap_db.php?id=406. (accessed on July 3, 2018) Tropical Crops in (South-East) Asia to Avoid Thanh Hien, 2017. Available at: http://hanoi-moi.com.vn/ Environmental Pollution.” Journal of Material Cycles Tin-tuc/Khoa-hoc/872840/xu-ly-o-nhiem-nuoc-thai- and Waste Management 14(4): 379–387. doi: 10.1007/ lang-nghe (accessed on July 3, 2018) s10163-012-0081-x. Thanh L., Minh H., NAWAPI, 2015. “Investigation and iden- Poindexter, Gregory B. 2016. “Vietnam Reduces Number tification of minimum flow in the Vu Gia - Thu Bon river of Hydropower Plants in Its Power Development Plan basin” http://nawapi. gov.vn/index.php?option=com_ 7.” Hydroworld.com, November 14 https://www. content&vie w=article&id=2256%3Aiu-tra-xac- hydroworld.com/articles/2016/11/ vietnam-reduces- nh-dong-chy-ti-thiu-tren-dong-chinh-lu-vc-song- number-of-hydropower-plants-in-its-power-develop- vu-gia-thu-bn&catid=62%3Anhiem-vu-chinh- ment-plan-7.html. phu&Itemid=134&lang=en (accessed on July 3, 2018) PPC Ben Tre. 2017. Artcile on waterwater fee collection in Thien nhien 2016. http://nature.org.vn/vn/2016/06/60- Ben Tre, dated 21 une 2017. Available at: http://www. doanh-nghiep-fdi-xa-thai-vuot-quy-chuan bentre.gov.vn/Pages/TinTucSuKien.aspx?ID=21642& Thời Báo Tài Chính 2018. 80% khu công nghiệp có hệ CategoryId=M%u00f4i+tr%u01b0%u1eddng&InitialT thống xử lý nước thải tập trung. 6 August 2018. http:// abId=Ribbon.Read thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/xa-hoi/2018-08- Raskin, P., P. H. Gleick, P. Kirshen, R. G. Pontius Jr, and 06/80-khu-cong-nghiep-co-he-thong-xu-ly-nuoc-thai- K. Strzepe. 1997. Comprehensive Assessment of the tap-trung-60686.aspx Freshwater Resources of the World. Document prepared To, P.X., W. Dressler, S. Mahanty, T. Pham and C. Zingerli. for UN Commission for Sustainable Development 5th 2012. The prospects for payment for eco-system Session, New York. 152 Q UẢ N T R Ị A N N I N H N G U ỒN N ƯỚC services in Vietnam: a look at three payment schemes. Ward, Christopher, and Sandra Ruckstuhl. 2017. Water Human Ecology, 40(2): 237-249. Scarcity, Climate Change and Conflict in the Middle Trung Son. 2017. “Đánh giá tác động tích lũy Quản lý East. London: I. B. Tauris. sông nguyên vẹn và quản lý nước tối ưu trên sông Mã.” Watson, T. (2006). Public Health Investments and the Tổng công ty phát điện 2, Công Ty TNHH Thủy Điện Infant Mortality Gap: Evidence from Federal Sanitation Trung Sơn. 2017. Hanoi. DOC 66-70. Interventions on U.S. Indian Reservations. Journal of Trương, Tùng Quốc. 2015. Đánh Giá Chính Sách Và Public Economics, 90 (8), 1537-1560 Thực Hiện Chính Sách Về Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ WEPA (Water Environment Partnership in Asia). 2018. Thực Vật Trong Nông Nghiệp Ở Việt Nam. Thematic “Surface Water.” Hayama, Japan: WEPA. http://www. Report. Vietnam Union of Science and Technology wpro.who.int/vietnam/topics/emergen-cies/factsheet/ Associations, Hanoi. vi/. Accessed January 15, 2018. Tu, Dao Trong.2015. Water resources management WHO (World Health Organization, Representative Office for sustainable development in Viet Nam. Centre in Vietnam). 2018. “State of emergency and humani- for Sustainable Water Resources Development and tarian action” http://www.wepa-db.net/pol-icies/state/ Adaptation to Climate Change (CEWAREC). vietnam/surface.htm#pagetop. Accessed Jul 3, 2018. UNEP (United Nations Environment Programme). Wilson, Scott. 2015. “Mixed Verdict on Chinese 2015. Pricing Reforms for Sustainable Water Use Environmental Public Interest Lawsuits.” The and Management in Vietnam. Nairobi, Kenya: United Diplomat, July 20. Nations Environment Programme. World Health Organization/United Nations Children’s US EPA (United States Environmental Protection Fund (UNICEF) Joint Monitoring Program. 2017. Agency). 2018. 2017 Annual Report – Clearn Water Progress on Drinking Water, Sanitation and Hygiene: State Revolving Fund Programs. https:// www.epa. 2017 Update and SDG Baselines. Geneva: World gov/sites/production/files/2018-03/docu-ments/ Health Organization (WHO) and the United Nations final_2017_cwsrf_annual_report_for_web2. pdf Children’s Fund (UNICEF). USGS (United States Geological Survey). 2016. “National WPP (Chương trình đối tác nước). 2017. Kế hoạch công Water Information System (NWIS).” https://pubs.usgs. tác chuẩn bị hạn hán và quản lý nguồn nước hiệu quả ở gov/fs/FS-027-98/. tỉnh Ninh Thuận, Vietnam. The World Bank; WPP; Cơ ———. 2018. “WaterWatch.” https://waterwatch. usgs. sở toàn cầu về giảm và khắc phục thảm họa (GFDRR). gov/. Tháng 11. DOC 35. Vietnam Department of Water Resources WSP. 2014. Việt Nam: Đánh giá Cải cách và Cải cách cơ Management. 2017. http://dwrm.gov.vn/index. sở tài nguyên nước và Nước thải đô thị. Tháng 6. WSP, php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-nuoc/ World Bank. DOC DBSCL - Sut - lun - do - khai - thac - nuoc - ngam-5842. Winpenny,J. 2005. “Financing Water for Agriculture.” An Vietnam Institute of Water Resource Planning (2015). issues paper in preparation for the Fourth World Water Report on Conflict of water use in the downstream of Forum, Mexico 2006. reservoirs and adapting measures. Xia Qing. 2016. “Hetongguanlimoshi: yizhongli-uyu- Vietnam National Assembly Committee for Science, zhilixinmoshi” (Contract management model: A new Technology and Environment. 2013. Report to the approach for river basin governance). H2O China, May National Assembly Congress. May. 3. http://www.h2o-china.com/ news/239997.html. Viet Nam News. 2017. “Mekong Delta Land Xinhua Net, 2018. Spotlight: Lancang-Mekong Subsidence Causes Explained.” Viet Nam News, Cooperation boosts development of China-ASEAN March 23. http://vietnamnews.vn/society/373331/ community of shared future. 10 Jan 2018. http://www. mekong-delta-land-subsidence-causes-explained. xinhuanet.com/english/2018-01/10/c_136884750.htm html#5XBYILCTBVsZg2rw.97. Xu Wei. 2015. “Agricultural Subsidies ‘Should Be VWSA (Vietnam Water Supply and Sewage Association) Reconsidered’.” China Daily, May 13. http:// www.chi- 2018, Official Letter to the Prime Minister (No.06/ nadaily.com.cn/china/2015-05/13/con-tent_20701246. HCTNVN-BCS) on proposals and recommendations to htm. unblock bottlenecks in equiti-zation process of water Xu Yuanchao. 2017. “China’s River Chiefs: Who supply and sewage compa-nies. February 8, 2018. Are They?” China Water Risk, October 17. http:// Tài liệ u th am k h ảo 153 chinawaterrisk.org/resources/analysis-reviews/ ———. 2017. “China: Laws Amended to Allow chinas-river-chiefs-who-are-they. Prosecutors to Bring Public Interest Lawsuits.” Law Zhang, Laney. 2014. “China: Notable Environmental Library of Congress Global Legal Monitor, July 6. Public Interest Lawsuit.” Law Library of http://loc.gov/law/foreign-news/article/china-laws- Congress Global Legal Monitor, October amended-to-allow-prosecutors-to-bring-public-in-ter- 17. http://loc.gov/ law/foreign-news/article/ est-lawsuits. china-notable-environ-mental-public-interest-lawsuit. 1818 H Street, NW Washington, DC 20433