Báo cáo của Ngân hàng Thế giới khu vực Đông Á - Thái Bình Dương Tăng Trưởng Thông Minh Hơn: Học tập và Phát triển công bằng ở Đông Á - Thái Bình Dương BÁO CÁO TỔNG QUAN Tài liệu này bao gồm phần báo cáo tổng quan và một số mục trong phần mở đầu trích ra từ bản báo cáo đầy đủ có tên “Tăng trưởng thông minh hơn: Học tập và Phát triển công bằng ở Đông Á - Thái Bình Dương”, mã số DOI: 10.1596/978-1-4648-1261-3, bản pdf; khi được phát hành báo cáo sẽ được đăng tải trên trang https://openknowledge.worldbank.org/; bản in của cuốn sách có thể được đặt mua trên trang http://Ama- zon.com. Vui lòng sử dụng bản báo cáo hoàn chỉnh cho các mục đích trích dẫn, in lại và phỏng theo. © 2018 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới 1818 H Street, NW, Washington, DC 20433 Telephone: 202-473-1000; Internet: www.worldbank.org Một số quyền được bảo hộ Báo cáo này là sản phẩm của Ngân hàng Thế giới với đóng góp của một số cơ quan tổ chức khác. Các kết quả nghiên cứu, kiến giải và kết luận đưa ra trong báo cáo này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Ngân hàng Thế giới, Ban Giám đốc điều hành Ngân hàng Thế giới, hoặc các chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng Thế giới không đảm bảo sự chính xác của các dữ liệu trong báo cáo này. Các đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ quyết định nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó. Không có gì trong tài liệu này có thể hoặc được coi là có thể giới hạn hoặc xóa bỏ quyền ưu tiên hoặc miễn trừ của Ngân hàng Thế giới, tất cả các quyền này đều được bảo đảm. Các quyền và sự cho phép Báo cáo này được thực hiện theo giấy phép Creative Commons Attribution 3.0 IGO license (CC BY 3.0 IGO) http:// creativecommons.org/licenses/by/3.0/igo. Theo giấy phép Creative Commons Attribution, độc giả được tự do sao chép, phân phối, truyền tải và phỏng trích báo cáo này, kể cả cho các mục đích thương mại, dưới các điều kiện sau: Trích dẫn—Hãy trích dẫn như sau: World Bank. 2018. “Growing Smarter: Learning and Equitable Development in East Asia and Pacific” (Overview). World Bank East Asia and Pacific Regional Report. World Bank, Wash- ington, DC. Giấy phép: Creative Commons Attribution CC BY 3.0 IGO. Dịch—Nếu dịch báo cáo này, đề nghị ghi thêm đoạn miễn trừ trách nhiệm vào đoạn ghi nhận như sau: Bản dịch này không phải do Ngân hàng Thế giới thực hiện và không được coi như là bản dịch chính thức của Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng Thế giới sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ nội dung hay sai sót nào trong bản dịch này. Chuyển thể —Nếu thực hiện chuyển thể từ báo cáo này đề nghị ghi thêm đoạn miễn trừ trách nhiệm cùng với đoạn trích dẫn như sau: Đây là bản chuyển thể từ một báo cáo chính thức của Ngân hàng Thế giới. Các quan điểm, ý kiến thể hiện trong bản chuyển thể này thuộc trách nhiệm duy nhất của tác giả hoặc các tác giả chuyển thể và không được sự đồng ý của Ngân hàng Thế giới. Nội dung của bên thứ ba—Ngân hàng Thế giới không nhất thiết sở hữu từng nội dung cụ thể trong báo cáo này. Vì vậy Ngân hàng Thế giới không đảm bảo rằng việc sử dụng bất kỳ nội dung đơn lẻ thuộc sở hữu bên thứ ba nào hoặc một bộ phận trong báo cáo này sẽ không vi phạm quyền của các bên thứ ba đó. Rủi ro bị khiếu nại vi phạm hoàn toàn thuộc trách nhiệm của người sử dụng. Nếu độc giả muốn sử dụng lại một nội dung của báo cáo thì phải chịu trách nhiệm về việc có cần xin phép để sử dụng lại không và thực hiện xin phép người chủ sở hữu bản quyền. Các ví dụ trong các phần nội dung bao gồm nhưng không giới hạn bởi các bảng, đồ thị, hoặc hình ảnh. Tất cả các câu hỏi liên quan đến bản quyền và giấy phép phải được gửi về Văn phòng Vụ xuất bản, Ngân hàng Thế giới, 1818 H Street NW, Washington, DC 20433, e-mail: pubrights@worldbank.org. Ảnh bìa: Học sinh đang trong giờ học ở trường Tiểu học Banteay Dek, Campuchia. © Đối tác Toàn cầu về Giáo dục / Livia Barton. Được sử dụng với sự cho phép của Đối tác Toàn cầu về Giáo dục / Livia Barton. Cần có sự cho phép thêm để tái sử dụng. MỤC LỤC Lời nói đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . v Lời cảm ơn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vii Danh mục từ viết tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ix Tổng quan Giới thiệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Các chính sách thúc đẩy học tập: khung phân tích của báo cáo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Thực trạng giáo dục ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 Đồng bộ thể chế để đảm bảo các điều kiện học tập cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13 Tập trung chi tiêu công hiệu quả và công bằng cho giáo dục cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 Tuyển chọn và hỗ trợ giáo viên trong suốt quá trình giảng dạy để giúp họ yên tâm đứng lớp. . . 16 Đảm bảo trẻ sẵn sàng học tập khi đến trường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 Đánh giá học sinh để xác định vấn đề và cải thiện hoạt động giảng dạy. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24 Hướng phát triển trong tương lai. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27 Ghi chú. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 Tài liệu tham khảo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32 Hộp thông tin O.1 Bổ sung Báo cáo Phát triển Thế giới năm 2018 với các bài học thành công của khu vực. . . . . . . 2 O.2 Các yếu tố về chính sách và biện pháp thúc đẩy học tập. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 O.3 Các thuật ngữ được sử dụng trong báo cáo này. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6 O.4 Giáo dục và kỷ lục tăng trưởng ngoạn mục của Đông Á - Thái Bình Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . 11 iii iv   MUC LUC HÌNH O.1 Năm lĩnh vực chính sách thúc đẩy học tập. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 O.2 60% học sinh khu vực Đông Á - Thái Bình Dương thuộc các hệ thống giáo dục đang đối mặt với khủng hoảng về học tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 O.3 Học sinh Trung Quốc và Việt Nam nằm trong nhóm có thành tích học tập cao nhất ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 O.4 Việt Nam và Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông (Trung Quốc) vượt Hoa Kỳ về số học sinh nằm trong tốp đầu ở các kỳ thi PISA về môn toán . . . . . . . . . . . . 9 O.5 Ở Việt Nam và Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông (Trung Quốc), ngay cả học sinh nghèo cũng có kết quả học tập tốt hơn so với các nước thành viên OECD khác. . . . 9 BO 4.1 Tốc độ tăng trưởng ở Đông Á - Thái Bình Dương vượt tốc độ tăng trưởng bình quân của thế giới trong nhiều thập kỷ (1961–2015). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 O.6 Tình trạng suy dinh dưỡng ở nhiều nước khu vực Đông Á - Thái Bình Dương vẫn tồn tại bất chấp nhiều thập kỷ cải thiện, giai đoạn 1986-2015. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 O.7 Các gia đình không được hưởng các gói dịch vụ đồng nhất giữa giai đoạn thai sản và mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 O.8 Chi phí để xóa bỏ khoảng cách về năng lực của trẻ giữa các nhóm kinh tế - xã hội khác nhau ở mức hợp lý. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 BẢNG O.1 Các hệ thống giáo dục ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương có thể được phân loại thành bốn nhóm theo kết quả khảo thí quốc tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6 O.2 Điểm PISA trong lĩnh vực khoa học của khu vực Đông Á - Thái Bình Dương cao hơn dự đoán theo thu nhập trên đầu người. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 O.3 Một hệ thống hợp nhất bao quát toàn bộ các khía cạnh trong công tác giảng dạy. . . . . . . . . 20 O.4 Chính sách và biện pháp khuyến học khác nhau của các nước trong khu vực . . . . . . . . . . . . 28 O.5 Xây dựng chính sách kết hợp với liên tục thực hiện là động lực giúp cải thiện các hệ thống. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29 Lời nói đầu T ừ năm 1960, so với các khu vực khác Các nước đang phát triển đang loay hoay trên thế giới, các nền kinh tế Đông trong một cuộc khủng hoảng toàn cầu về Á - Thái Bình Dương đã tăng trưởng học tập, đó là: ở quá nhiều quốc gia, giáo dục nhanh chóng hơn và không ngừng gia tăng trong nhà trường chưa mang lại hiệu quả học tích lũy vốn con người. Họ đã chú trọng đầu tập. Báo cáo Phát triển Thế giới 2018: Học tập tư để cải thiện hệ thống giáo dục cả về chất để hiện thực hóa mục tiêu giáo dục tập trung và lượng để phục vụ tăng trưởng kinh tế liên phân tích hệ thống giáo dục điển hình ở các tục và nhanh chóng. Ở một số nền kinh tế nước đang phát triển - nơi còn tồn tại nhiều bất trong khu vực, thành công đã góp phần nâng bình đẳng về kết quả học tập và những tiến bộ cao cung và cầu lao động lành nghề, đem về học tập trên toàn hệ thống thường diễn ra lại sự phồn thịnh và giúp họ chuyển mình chậm chạp. Hai báo cáo trên bổ sung cho nhau, thành những quốc gia thu nhập trung bình trong đó báo cáo hiện tại nhấn mạnh các chính phát triển toàn diện. Tuy nhiên, nhiều quốc sách và thực tiễn đã giúp hệ thống giáo dục của gia trong khu vực vẫn đang phải phấn đấu để các quốc gia Đông Á - Thái Bình Dương đào đạt được những kỳ vọng kinh tế đề ra và đã tạo ra các thế hệ học sinh có kết quả học tập không tận dụng được những cơ hội mà giáo cao một cách đồng nhất và công bằng. dục mang lại. Giáo dục tốt hứa hẹn mang lại tăng trưởng Dù vậy, cả hai nhóm quốc gia nói trên cho kinh tế vĩ mô và mở ra cơ hội cho nhiều luôn khao khát học hỏi và làm tốt hơn nữa. người, đặc biệt là nhóm 40% có thu thập thấp Một trong những ưu tiên chính sách hàng nhất. Hiểu biết về các chính sách hiệu quả và đầu đặt ra là phải hiểu được những yếu tố dẫn thực tiễn tốt là điều vô cùng quan trọng để đạt tới thành công. Các quốc gia muốn học cách được Mục tiêu kép của Ngân hàng Thế giới về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đều phải tự hỏi Tăng trưởng bao trùm và Giảm nghèo. Báo cáo rằng: Những chính sách và biện pháp nào có Tăng trưởng thông minh hơn: Học tập và Phát thể giúp đạt được kết quả học tập cao hơn? triển công bằng ở Đông Á - Thái Bình Dương Và, liệu rằng chính phủ có thể làm gì để tăng tập trung phân tích bài học đã giúp các nền cường quá trình học tập tổng hợp trong hệ kinh tế trong khu vực không những tránh được thống giáo dục phổ thông quốc gia một cách vấn nạn khủng hoảng học tập mà còn xây dựng thống nhất và công bằng? Báo cáo Tăng trưởng và duy trì được một nền giáo dục hiệu quả cao. thông minh hơn: Học tập và Phát triển công bằng ở Đông Á - Thái Bình Dương sẽ góp phần Victoria Kwakwa trả lời những câu hỏi này. Phó Chủ tịch Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương Ngân hàng Thế giới v Lời cảm ơn B áo cáo này là nỗ lực của tổ công và Venkatesh Sundararaman. Xin cảm ơn các tác dưới sự chỉ đạo của các ông/bà ông/bà Rabia Ali, Samer Al-Samarrai, Amanda Michael Crawford, Amer Hasan và Devercelli, Andrew Mason, Keiko Miwa, Raja Bentaouet Kattan cùng các thành viên Sudhir Shetty và Venkatesh Sundararaman đã là Sachiko Kataoka, Andrew Ragatz, Andrew đọc và góp ý hoàn thiện chất lượng bản thảo. Coflan, Elaine Ding, Courtney Melissa Xin cảm ơn ý kiến hay của các ông/bà Marie- Merchant, Elisabeth Sedmik và Anny Wong. Helene Cloutier, Tsuyoshi Fukao, Javier Luque, Xiaoyan Liang là đồng chủ nhiệm dự án trong Lars Sondergaard, Trần Thị Mỹ An, Vũ Thanh giai đoạn xây dựng báo cáo ý tưởng. Các công Bình và Noah Yarrow. tác triển khai dự án được sự dẫn dắt và chỉ đạo Báo cáo này sử dụng nhiều thông tin từ chung của Sudhir Shetty và Harry Patrinos. các báo cáo của Jimmy Graham, Sean Kelly và Tổ công tác xin trân trọng cảm ơn những Anny Wong. đóng góp của các ông/bà Neda Bostani, Paul Cuối cùng, xin cảm ơn ông Bruce Ross- Cahu, Huma Kidwai, Kevin MacDonald, Larson cùng công ty Communications Nozomi Nakajima và Yilin Pan. Xin cảm ơn Development, Inc., và các ông/bà Jonathan những lời nhận xét cho bản thảo báo cáo của Aspin, Joe Caponio, Mike Crumplar và John ban thẩm định gồm các ông/bà Cristian Aedo, Wagley đã hiệu đính báo cáo. Rodrigo Chaves, Deon Filmer, Elena Glinskaya vii Danh mục từ viết tắt B-S-J-G Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô, Quảng Đông (Trung Quốc) EGRA Early Grade Reading Assessment/ Đánh giá kỹ năng đọc của học sinh đầu cấp tiểu học GDP Gross domestic product/ Tổng sản phẩm quốc nội OECD Organisation for Economic Co-operation and Development/ Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PISA Programme for International Student Assessment/ Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế PPP Purchasing power parity/ Ngang giá sức mua SABER Systems Approach for Better Education Results/ Tiếp cận hệ thống cho kết quả giáo dục tốt hơn SAR Special administrative region/ Đặc khu hành chính TALIS Teaching and Learning International Survey/ Khảo sát quốc tế về dạy và học TIMSS Trends in International Mathematics and Science Study/ Chương trình nghiên cứu xu hướng Toán học và Khoa học quốc tế ix Tổng quan Giới thiệu hành vi lâu dài. Tuy các điều kiện hiện tại của thị trường lao động đòi hỏi phải có Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương là nơi những kiến ​​ thức và kỹ năng mới, nhưng sinh sống của một phần tư số trẻ em ở độ tuổi nhìn chung nhu cầu cơ bản về kỹ năng nền đi học trên thế giới. Khoảng 40% số học sinh tảng hoặc các quá trình đạt được kỹ năng vẫn này được học tại các hệ thống giáo dục tốt, cho không thay đổi. Kỹ năng đọc vẫn là nền tảng phép các em học tập ngang bằng, thậm chí tốt để tiếp thu tất cả các loại tri thức - được ví hơn, bạn bè ở những nơi khác trên thế giới. như ngón cái của bàn tay phối hợp được với Tuy nhiên, hàng chục triệu học sinh khác đến các ngón tay khác. Học sinh vẫn phải nắm trường nhưng lại không thực sự đạt hiệu quả vững kiến thức cơ bản về toán học, logic và học tập. Có đến 60% học sinh trong khu vực phân tích dữ liệu. Khả năng giao tiếp hiệu đang học tại các hệ thống giáo dục yếu kém, quả đòi hỏi sự thành thạo về ngữ pháp và từ với kết quả học tập các môn chính rất thấp vựng và nhiều năm thực hành diễn đạt bằng hoặc không rõ kết quả học tập như thế nào. ngôn ngữ nói và viết. Kỹ năng hành vi và khả Nhiều học sinh có kết quả học tập dưới mức cơ năng làm việc nhóm được cải thiện qua hoạt bản và đã gặp phải rất nhiều thiệt thòi về sau. động thực hành và phản hồi có tổ chức. Tính Những thành tựu ấn tượng của một số kiên cường và kiên trì vẫn là chất keo hỗ trợ quốc gia có thu nhập thấp và trung bình trong việc liên tục học hỏi các kỹ năng và áp dụng khu vực cho thấy môi trường học với nguồn kỹ năng tại nơi làm việc hiệu quả. lực hạn chế vẫn có thể thúc đẩy mọi học sinh học tập. Những bài học về chính sách từ các quốc gia có chất lượng giáo dục được cải thiện Các chính sách thúc đẩy học tập: và mở rộng tiếp cận giáo dục là rất phù hợp và khung phân tích của báo cáo quan trọng đối với các quốc gia có thu nhập Những chính sách và biện pháp nào thúc đẩy thấp và trung bình ở Đông Á - Thái Bình học tập ở trường học? Một quốc gia nên làm gì Dương cũng như những nơi khác để đảm bảo nếu muốn đạt được kết quả đầu ra cao và công hiệu quả học tập cho mọi học sinh. Những bằng? Không có lời giải thích duy nhất nào cho bài học này lại càng xác đáng hơn trong bối tất cả các trường hợp, nhưng khi các quốc gia cảnh cuộc khủng hoảng về hiệu quả học tập tập trung vào năm lĩnh vực chính sách và liên mà nhiều nước trong khu vực và trên thế giới kết 15 yếu tố (Hình O.1), việc học tập sẽ được đang phải đối mặt (Hộp O.1). cải thiện nhiều nhất. Các chính sách và biện Giáo dục vẫn được xem là một quá trình pháp này thúc đẩy học tập bằng cách cải thiện tích lũy kiến ​​ thức, kỹ năng, thói quen và trải nghiệm dạy và học trong lớp học. 1 2   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G HỘP O.1  Bổ sung Báo cáo Phát triển Thế giới năm 2018 với các bài học thành công của khu vực Báo cáo Phát triển Thế giới 2018: Học tập để hiện thực nghiệm của các quốc gia đã thành công trong việc mở hóa mục tiêu giáo dục ghi nhận tình trạng học tập kém rộng giáo dục, thúc đẩy hiệu quả học tập, và giới thiệu tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, với các hệ thống đã thực hiện cải cách ở quy mô lớn. Bằng kết quả đầu ra thấp, sự bất bình đẳng cao và tiến bộ cách phân tích những kinh nghiệm này, báo cáo đưa chậm (Ngân hàng Thế giới 2018b). Báo cáo cung cấp ra nhận định và giải pháp chi tiết để cải tiến hệ thống bằng chứng cho thấy hệ thống giáo dục ở các quốc gia giáo dục trong khu vực và trên toàn cầu. có thu nhập thấp và trung bình không thể đảm bảo Báo cáo Phát triển Thế giới 2018 đưa ra mô hình hiệu quả học tập của học sinh trên nhiều phương diện ba cấp về cách thức mà các quốc gia có thể giải quyết và kêu gọi những nỗ lực mới để đánh giá việc học, khủng hoảng học tập: đánh giá học tập, hành động hành động dựa trên những minh chứng mà việc đánh dựa trên bằng chứng và đồng bộ hóa các chủ thể để giá đưa ra và liên kết các chủ thể để thay đổi. vận hành hệ thống hiệu quả. Báo cáo này trình bày Một vài hệ thống giáo dục quốc gia và địa phương một khung bao gồm năm lĩnh vực chính sách có tính ở Đông Á - Thái Bình Dương cho thấy rõ dấu hiệu chất bổ sung cho nhau. Phần mở đầu nói về sự đồng của tình trạng khủng hoảng học tập. Nhưng một số bộ của các thể chế, tạo ra một môi trường thuận lợi để hệ thống giáo dục khác lại là ví dụ rõ nét về tính hiệu tác động lên các lĩnh vực chính sách còn lại: chi tiêu quả ở cấp độ quốc tế cao nhất - cao hơn nhiều so với công có hiệu quả và công bằng, lựa chọn và hỗ trợ dự đoán dựa trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình giáo viên, chuẩn bị cho học sinh học tập, và sử dụng quân đầu người. có hệ thống các chương trình đánh giá để định hướng Báo cáo này bổ sung Báo cáo Phát triển Thế giới công tác giảng dạy. 2018 theo hai hướng. Báo cáo tập trung vào kinh Đồng bộ thể chế các hệ thống trường học đều cần có được sự đồng bộ thể chế như vậy, nhưng thực tế trong Mức độ đồng bộ thể chế - chính là sự gắn kết nhiều trường hợp đầu vào lại không đến được giữa mục tiêu với trách nhiệm, đặc biệt khi liên với trường lớp. Học sinh thiếu bàn ghế hoặc quan đến chi tiêu công, giáo viên, sự sẵn sàng sách giáo khoa và giáo viên thiếu bảng viết hay học tập và đánh giá - sẽ quyết định các chính chương trình giảng dạy chặt chẽ thì không thể sách được thiết kế, thực hiện, điều chỉnh và nào tham gia tương tác có ý nghĩa trong lớp để đánh giá một cách đầy đủ và hiệu quả như thế học tập hiệu quả. nào. Kinh nghiệm của các hệ thống giáo dục Khi các mục tiêu và ưu đãi không được liên hàng đầu trong khu vực nhấn mạnh vai trò kết thống nhất thì những nỗ lực học tập cũng quan trọng của thể chế đồng bộ và hệ thống bị xói mòn. Ngược lại, khi các khía cạnh khác hành chính phù hợp trong việc mang đến chất nhau của hệ thống giáo dục được gắn kết đồng lượng giáo dục tốt. Đồng bộ thể chế tạo điều bộ, những cải cách hiệu quả nhằm tập trung kiện để gắn kết chính sách và đảm bảo các vào dạy và học có thể giúp nâng cao kết quả chính sách, mục tiêu và ưu đãi trong các lĩnh đầu ra. Tiến độ đạt được đôi khi có thể chậm, vực quan trọng được đồng bộ, giúp hệ thống nhưng khu vực Đông Á - Thái Bình Dương là giáo dục đạt được nhiệm vụ cốt lõi, chính là bằng chứng cho thấy thành công sẽ ngày một cung cấp cho học sinh tốt nghiệp những kiến lớn dần nếu nỗ lực cải cách được duy trì. thức và kỹ năng phù hợp chứ không chỉ là có chứng chỉ, bằng cấp. Công cuộc cải cách tương Chi tiêu công tự có thể thành công ở một quốc gia có thể chế đồng bộ cao nhưng lại thất bại ở các nước có Chi tiêu hiệu quả nghĩa là sử dụng các nguồn thể chế kém đồng bộ. lực để tạo ra kết quả mong đợi. Sử dụng ít Đồng bộ thể chế cho phép xây dựng nên nguồn lực hơn mà vẫn có thể tạo ra những kết các hệ thống hành chính phù hợp, cung cấp quả tương tự được xem là sử dụng nguồn lực có các đầu vào và cơ sở hạ tầng cơ bản cần thiết hiệu quả về chi phí hay hiệu suất cao. Trong giáo để trường học hoạt động tốt. Rõ ràng là tất cả dục, chi tiêu hiệu quả nghĩa là đạt được những B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    3 HÌNH O.1  Năm lĩnh vực chính sách thúc đẩy học tập THỂ CHẾ CH Á IT GI IÊ h ìn ng án dạ áo c s tế. tr H độ g c c n q ch p tro g đ ảng p gi a họ uốc ơng ạt ng các bộ lớ ác tậ ho ướ cả iến mô a c ọc ư U từ h h tất h t uy gi độ h N lớ h g y v dụ inh Ch Ch trọn o d đến bị t Ch o ồn c đa CÔ uy và i t g ục c ụt ú giá lực ng Đị ở c đị giá tha ức ĐÁ trì iệu iê ch cơ ác hậ ển k h họ iá q ới d c. c m h u c. uá ữ l Xá nh iệc nh n q m nh ng u v hi i tiê bả trườ u. n i ấ ủ NG ệu u n. n đá ua v i sá u ự qu côn Đố ả. g gq ôn p th gh n ọc HỌC TẬP i t úc ấp c họ ác h. ươ độ u. vớ s g c KHẢ N ư c tíc ớp ch ạt cứ ắt oa un Tậ nhậ iá v on ối c dịch h ả n tạ ng nh à n gi hả ác ng c g g iáo ệp hi du d ồi. ự i. kh ào ng ki g v iên a p g c tươ n lọ ờl và h m ph các eo ho ên n k h c ăn o g hi ng ội ảng n h h d la p n t à và ác vụ gi gi tru hứ cả cá tá Đá c m Điề cấp áo và g đ à đồ n có ràn o v ưa r bằn iên chọ th ác hi dẫ iáo ác h ạy ề c ng họ h g g c ớp n dụ ng c t i th c d c n cần viê rõ gi à đ ớ o v nh . gl g d ên nh để sác bằn áo ập ho v ên m giá o tí g n ph ừ lú iện ịch hân thiế nh n d trì tro iản vi và ệm ng ạy vi gũ ca ầ át c t ch vụ đ ng ng ểc áo i n g tri rẻ ất ph gi độ Nân i ển ch lư á un u ĂN g th o ợn tr ể c đờ g iển à hấ i. à á t ÊN v G S ảo trợ gi c t n c Hỗ N cá h iệ ữ êu u k . Đả VI ọc Ẵ ọ SÀ Gi c ti điề t O n l gh m ạo m Á c NG T GI . t. ụ b tru ờn rằ ĐI H p tr Tậ ư ng c cá c đ iề ỌC tc ả cá uk tấ iệ n t ại học cấp t ậ p c ơ bả n đ ư ợ c c u n g kết quả về tiếp cận, học tập và công bằng. Các ngũ giáo viên. Về lâu dài, các hệ thống sẽ hoạt Hệ thống giáo dục hàng đầu ở khu vực Đông động tốt nhất khi họ có đội ngũ giáo viên được Á - Thái Bình Dương đều áp dụng ba nguyên tôn trọng, được chuẩn bị tốt, được lựa chọn tắc chi tiêu hiệu quả các nguồn lực công gồm: và thăng tiến trong sự nghiệp trên cơ sở năng ưu tiên chi tiêu công cho giáo dục cơ bản, quản lực và sự đóng góp, có mục tiêu học tập và kỳ lý hiệu quả các đầu vào thiết yếu, và tăng cường vọng về năng lực học sinh rõ ràng và được hỗ phân phối công bằng các nguồn lực. trợ trong công việc. Giáo viên là yếu tố cốt lõi của các hệ thống giáo dục hàng đầu ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. Đây cũng là khu Giáo viên vực đã xây dựng được lực lượng giáo viên có Một chủ đề phổ biến trong các hệ thống giáo năng lực, trình độ và động lực để thúc đẩy học dục hàng đầu là đầu tư và tập trung vào đội tập bền vững. Các hệ thống giáo dục tại Đông 4   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G Á - Thái Bình Dương mang đến nhiều bài học Đánh giá về việc tuyển dụng, lựa chọn, hỗ trợ, duy trì và phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Vì yếu tố chất, chứ không chỉ yếu tố lượng, trong giáo dục là vô cùng thiết yếu cho sự tăng trưởng và phát triển, các quốc gia cần đo lường Sự sẵn sàng để học tập hiệu quả học tập để đảm bảo lợi ích của giáo Sự sẵn sàng để học tập là một khái niệm đa dục đến với mọi học sinh. Việc học sinh đến diện, không chỉ là sự sẵn sàng của trẻ khi đến trường, đến lớp là chưa đủ - phải đảm bảo rằng trường mà còn là sự sẵn sàng của trường học các em đang học được cái gì đó. Điều này đòi đối với trẻ. Khái niệm tổng thể này đóng vai hỏi không những các chương trình đánh giá trò thiết yếu trong thành công của học sinh mà còn các chính sách và mô hình đúng đắn không chỉ ở trường tiểu học mà còn trong suốt để hỗ trợ hệ thống đánh giá. Các Hệ thống cuộc đời. Lĩnh vực này bao gồm việc cung cấp giáo dục hàng đầu ở khu vực Đông Á - Thái và cải thiện chất lượng các dịch vụ nhằm phát Bình Dương đã sử dụng một cách có hệ thống triển thể chất và nhận thức của trẻ. Việc tích nhiều chương trình đánh giá khác nhau và dữ cực hỗ trợ cho các gia đình để giúp con em họ liệu từ đó để phát triển hệ thống giáo dục, nhấn phát triển học vấn và cảm xúc xã hội sẽ mang mạnh vào việc thu thập và sử dụng thông tin về lại nhiều lợi ích với chi phí thấp. Các hệ thống việc học của học sinh và sử dụng đa dạng các giáo dục hàng đầu ở khu vực Đông Á - Thái phương pháp đánh giá hiệu quả học tập. Bình Dương đang ngày càng tập trung vào phát Không có công thức duy nhất nào để đạt triển thể chất và nhận thức của học sinh, đánh được thành công. Tuy nhiên, các hệ thống giáo giá và cải thiện chất lượng dịch vụ, đồng thời dục hàng đầu đều có các yếu tố chung và trùng phối hợp các tác nhân để cung cấp các dịch vụ hợp về hướng tiếp cận, phương thức triển khai cần thiết. chính sách trong một số lĩnh vực quan trọng (hộp O.2). Việc học tập của học sinh không thể HỘP O.2  Các yếu tố về chính sách và biện pháp thúc đẩy học tập Sự thành công của một số hệ thống giáo dục ở khu vực •  Tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy bằng cách Đông Á - Thái Bình Dương cho thấy học sinh học tập đề ra mục tiêu học tập rõ ràng và nội dung ngắn được nhiều nhất khi các nỗ lực tập trung vào năm lĩnh gọn, súc tích. vực chính sách và liên kết được 15 yếu tố. Những lĩnh •  Giữ các giáo viên có kinh nghiệm để họ dẫn dắt vực và yếu tố này là: với tư cách là đồng nghiệp và nhà nghiên cứu. Đồng bộ thể chế để đảm bảo các điều kiện học tập cơ bản: •  Tập trung đào tạo giáo viên về các hoạt động trong •  Đảm bảo rằng các điều kiện học tập cơ bản được lớp và khả năng giảng dạy theo chương trình. cung cấp tại tất cả các trường học. Đảm bảo trẻ sẵn sàng học tập khi đến trường: Tập trung chi tiêu công hiệu quả và công bằng cho giáo •  Tập trung phát triển thể chất và nhận thức từ lúc dục cơ bản: trẻ chào đời. •  Chi tiêu hiệu quả. •  Đánh giá và cải thiện chất lượng giáo dục mầm •  Chú trọng chi tiêu công cho giáo dục cơ bản. non và các dịch vụ phát triển. •  Chuyển tiếp nguồn lực đến các trường học và địa •  Điều phối các tác nhân để cung cấp các dịch vụ phương đang bị tụt hậu. cần thiết. Tuyển chọn và hỗ trợ giáo viên trong suốt quá trình giảng Đánh giá học sinh để xác định vấn đề và cải thiện hoạt dạy để giúp họ yên tâm đứng lớp: động giảng dạy: •  Nâng cao tính chọn lọc đội ngũ giáo viên tương •  Đối sánh mức độ học tập thông qua việc tham gia lai. các chương trình đánh giá quy mô lớn quốc tế. •  Hỗ trợ giáo viên mới bằng cách dự giờ lớp học và •  Xác định tiến bộ của học sinh thông qua chương đưa ra phản hồi. trình đánh giá quốc gia. •  Định hướng giảng dạy với dữ liệu từ hoạt động đánh giá quá trình trong lớp học. B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    5 được cải thiện tức thì sau khi có được một hay Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương đã có tất cả các yếu tố nào mà trên thực tế lại phụ những tiến bộ đáng kể trong việc nâng cao tỷ lệ thuộc rất nhiều vào chất lượng và mức độ mà nhập học mầm non. Toàn khu vực có khoảng các yếu tố được gắn kết, thống nhất với nhau. 119 triệu trẻ em ở độ tuổi mầm non (3-6 tuổi). Cấu trúc của báo cáo tổng quan này như Trong năm 1980, tỷ lệ nhập học chung ở độ tuổi sau: Phần tiếp theo của báo cáo phân tích thực mầm non là 13%. Đến năm 2014, tỷ lệ này đã trạng giáo dục ở khu vực Đông Á - Thái Bình tăng lên 76%. Mức này cao hơn rất nhiều so với Dương và mô tả tính hiệu quả của các chương tỷ lệ nhập học chung ở độ tuổi mầm non trên trình khảo thí quốc tế. Các phần tiếp theo phân toàn cầu, với mức tăng từ 21% lên 48% tính tích năm lĩnh vực trong mô hình, chi tiết hoá trong cùng giai đoạn. kinh nghiệm của các Hệ thống giáo dục hàng Mức độ cải thiện về kết quả đầu ra đối với nữ đầu và trình bày những khó khăn của các quốc giới cũng rất tích cực. Trong năm 1950, trung gia khác trong khu vực. Phần cuối cùng thảo bình một phụ nữ trong khu vực hoàn thành luận phương thức chuyển dịch những kết quả, chưa hết một năm học, thấp hơn rất nhiều so phát hiện này thành chiến lược và hành động với con số trung bình 2,5 năm của phụ nữ trên để cải thiện hiệu quả học tập. toàn cầu. Sáu thập kỷ sau, dân số đã tăng gấp đôi và số năm đến trường bình quân của phụ nữ trong khu vực đã tăng lên 7,4 năm, bắt kịp Thực trạng giáo dục ở khu vực với mức trung bình của toàn cầu. Ngày nay, trẻ Đông Á - Thái Bình Dương em gái ở hầu hết các quốc gia trong khu vực được đến trường và theo đuổi việc học trong Một phần tư số trẻ em ở độ tuổi đến khoảng thời gian bằng hoặc thậm chí dài hơn trường trên thế giới sống ở khu vực trẻ em trai. Đông Á - Thái Bình Dương và hầu hết đều được đến trường Hệ thống giáo dục của các quốc gia được Khoảng 331 triệu trẻ em ở khu vực Đông Á - phân thành bốn nhóm Thái Bình Dương đang ở độ tuổi đến trường, chiếm khoảng một phần tư tổng số trẻ ở độ Chất lượng giáo dục cũng có thể được nhìn tuổi đến trường của thế giới. Hầu hết các em nhận dựa trên điểm số đánh giá về kết quả học đều được đi học. Ở cấp tiểu học, có khoảng 6 tập của học sinh. Các quốc gia trong khu vực triệu trẻ trong khu vực không được đến trường, Đông Á - Thái Bình Dương có tham gia vào chiếm 3% tổng số học sinh ở độ tuổi tiểu học. Tỷ ít nhất một chương trình đánh giá quốc tế đã lệ trẻ em không đến trường ở cấp tiểu học cao được chuẩn hóa kể từ năm 2000 có số lượng hơn ở cấp trung học, tuy nhiên tỷ lệ bỏ học ở cấp học sinh chiếm khoảng 55% học sinh của khu trung học cũng tương đối cao ở một số nước. vực. Chương trình đánh giá học sinh quốc tế Mặc dù vậy, chính phủ các nước trong khu vực (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh đã rất nỗ lực trong việc nâng cao tỷ lệ trẻ đến tế (OECD) và Chương trình Nghiên cứu xu trường. Trong tổng số trẻ em không được đến hướng Toán học và Khoa học quốc tế (TIMSS) trường trên thế giới, số trẻ em sống ở khu vực cung cấp thông tin có thể so sánh được về kết Đông Á - Thái Bình Dương chỉ chiếm tỷ lệ 13%. quả học tập của học sinh trong các môn đọc, Trung Quốc là quốc gia có hệ thống giáo dục toán và khoa học. Chương trình Đánh giá lớn nhất trong khu vực, với 182 triệu học sinh ở kỹ năng đọc của học sinh đầu cấp tiểu học các cấp giáo dục cơ bản (theo số liệu của Tổng (EGRA) cung cấp thông tin về khả năng đọc cục Thống kê Trung Quốc năm 2016). Các của trẻ, nhưng không thể so sánh kết quả đánh hệ thống giáo dục ở năm quốc gia lớn (Trung giá giữa các quốc gia. Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Philippines và Việt Các quốc gia trong khu vực có thể được chia Nam) mỗi năm có hơn 10 triệu học sinh nhập thành bốn nhóm (Xem hộp O.3 và Bảng O.1): học. Mười quốc gia khác có hệ thống giáo dục •  Điểm số của các Hệ thống giáo dục hàng nhỏ hơn, mỗi năm có ít hơn 100.000 học sinh đầu luôn cao hơn điểm trung bình của các nhập học. Tuvalu có số lượng học sinh ít nhất, nước thành viên OECD hơn một nửa độ chỉ khoảng 3.000 học sinh. lệch chuẩn (tương đương với 1,6 năm học). 6   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G HỘP O.3  Các thuật ngữ được sử dụng trong báo cáo này Báo cáo này sử dụng một vài thuật ngữ có thể không của họ. Thuật ngữ Hệ thống giáo dục biệt lập (Emerging quen thuộc với một số độc giả. Thuật ngữ các nền Systems) đề cập đến các hệ thống giáo dục không tham kinh tế dùng để chỉ các vùng lãnh thổ, bao gồm cả các gia hoặc không có kết quả khảo thí tương đương đã đặc khu hành chính của Trung Quốc là Hồng Kông, được chuẩn hóa toàn cầu. Các thuật ngữ này được viết Macao và Đài Loan, và bốn vùng thuộc Trung Quốc hoa trong toàn bộ báo cáo để chỉ rõ sự phân loại các hệ đã có tham gia vào Chương trình Đánh giá Học sinh thống giáo dục theo kết quả khảo thí. Khi không được Quốc tế (PISA) năm 2015 của Tổ chức Hợp tác và viết hoa, các từ này không đề cập đến việc phân nhóm Phát triển Kinh tế (OECD). Ngược lại, thuật ngữ quốc theo kết quả khảo thí như trên. gia dùng để chỉ các quốc gia thành viên được Ngân Trung Quốc chưa từng tham gia PISA ở cấp độ hàng Thế giới thừa nhận. quốc gia. Trong các năm 2009 và 2012, Thượng Hải là Các thuật ngữ Hệ thống giáo dục hàng đầu (Top per- tỉnh duy nhất của Trung Quốc tham gia chương trình. forming systems), Hệ thống giáo dục trên mức trung bình Năm 2015, PISA được triển khai ở các vùng phát (Above-Average Performing Systems) và Hệ thống giáo triển về kinh tế của Trung Quốc, bao gồm Bắc Kinh, dục dưới mức trung bình (Below-Average Performing Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông (B-S-J-G). Để Systems) dùng để chỉ hệ thống giáo dục của các nền thuận tiện, chúng tôi gọi nhóm này là B-S-J-G (Trung kinh tế và các quốc gia tham gia chương trình PISA và Quốc). Các tỉnh B-S-J-G chỉ chiếm 15% tổng số học TIMSS từ năm 2000 và được phân loại dựa trên điểm số sinh bậc giáo dục phổ thông của Trung Quốc. B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    7 •  Điểm số của các Hệ thống giáo dục trên và năm 2003 (đối với TIMSS).1 Tính đến thời mức trung bình luôn cao hơn điểm trung điểm thực hiện báo cáo này, cả hai chương trình bình của các nước thành viên OECD gần kiểm tra đánh giá này áp dụng một hệ thống một nửa độ lệch chuẩn. chấm điểm chung (trung bình 500 điểm, với độ •  Điểm số của các Hệ thống giáo dục dưới mức lệch chuẩn 100 điểm). Đối với PISA, 30 điểm trung bình luôn thấp hơn điểm trung bình tương đương với một năm học ở trường. của OECD ít nhất một nửa độ lệch chuẩn. Hình O.3 trình bày phân bố của điểm kiểm •  C ác Hệ thống giáo dục biệt lập không tra. Có thể thấy học sinh ở cả các quốc gia phát thường xuyên tham gia các cuộc khảo thí triển và đang phát triển đều đạt được kết quả tương đương đã được chuẩn hóa toàn cầu, cao trong các kỳ thi PISA và TIMSS. tuy nhiên bằng chứng từ các nguồn khác Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương nằm cho thấy kết quả học tập rất khiêm tốn. trong nhóm các nền kinh tế có điểm số cao nhất, với 6 nền kinh tế nằm trong Tốp 10 và 8 Khoảng 40% học sinh tham gia khảo nền kinh tế nằm trong Tốp 20 kể từ năm 2000. thí trong khu vực hiện đang theo học Các Hệ thống giáo dục hàng đầu bao gồm 7 nền trong các hệ thống giáo dục có kết quả kinh tế có điểm trung bình trên 550 điểm - tức học tập cao là hơn mức trung bình của các nước thành viên OECD 1,6 năm học ở trường. Các hệ thống giáo Dữ liệu kiểm tra đánh giá cho thấy khoảng 64 dục này có 24 triệu học sinh, chiếm 7% tổng số triệu học sinh ở khu vực Đông Á - Thái Bình học sinh trong khu vực. Dương có kết quả học tập cao, tuy nhiên khoảng Tất cả các nền kinh tế có điểm số cao nhất 98 triệu học sinh trong các hệ thống giáo dục này thuộc các quốc gia có thu nhập trung bình này có kết quả học tập đáng lo ngại (Hình O.2). hoặc thu nhập cao. Tuy nhiên các quốc gia có Những số liệu này được dựa trên điểm bình thu nhập thấp và thu nhập trung bình cũng đạt quân tổng hợp của kết quả PISA và TIMSS qua kết quả tốt. Điểm trung bình của Việt Nam và 9 kỳ đánh giá kể từ năm 2000 (đối với PISA) B-S-J-G (Trung Quốc) đều vượt các nước thành viên OECD (Bảng O.2). Các hệ thống giáo dục HÌNH O.2  60% học sinh khu vực Đông Á - Thái này có khoảng 40 triệu học sinh, chiếm 12% Bình Dương thuộc các hệ thống giáo dục đang đối tổng số học sinh của khu vực.2 Kết quả này là mặt với khủng hoảng về học tập bằng chứng cho thấy học sinh các nước có thu nhập thấp hoặc trung bình vẫn có thể đạt được các kết quả học tập cao hơn học sinh ở các nước có thu nhập cao. Điểm trung bình của học sinh trong các Hệ thống giáo dục dưới mức trung bình thấp 40% hơn điểm trung bình của học sinh thuộc các (63,8 triệu) nước thu nhập thấp hoặc trung bình trong các Hệ thống giáo dục trên mức trung bình là 60% (97,9 triệu) 106 điểm, tương đương với hơn ba năm học ở trường. Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan nằm trong nhóm này. Các quốc gia này có 92 triệu học sinh, chiếm 27% tổng số học sinh khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. Học sinh thuộc các hệ thống giáo dục có kết quả học tập yếu kém Một tỷ lệ lớn học sinh đạt được kết quả Học sinh thuộc các Hệ thống giáo dục hàng đầu và Hệ thống giáo dục trên mức trung bình kiểm tra PISA ở mức cao nhất là từ khu vực Đông Á - Thái Bình Dương Nguồn: Các tính toán được dựa trên điểm bình quân tổng hợp của kết quả PISA và TIMSS qua 9 kỳ đánh giá kể từ năm 2000 (đối với PISA) và năm Cứ 20 học sinh tham gia kỳ kiểm tra PISA thì 2003 (đối với TIMSS). chỉ có 1 học sinh đạt được điểm số ở mức cao Ghi chú: PISA = Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế; TIMSS = Chương trình Nghiên cứu xu hướng Toán học và Khoa học quốc tế. nhất trong hai phần thi của PISA. Học sinh 8   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G HÌNH O.3  Học sinh Trung Quốc và Việt Nam nằm trong nhóm có thành tích học tập cao nhất ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương B-S-J-G (Trung Quốc) Việt Nam Ma Cao (Trung Quốc) Nhật Bản Đài Loan (Trung Quốc) Thái Lan Hàn Quốc Malaysia Hồng Kông, Trung Quốc Singapore Thượng Hải, Trung Quốc Indonesia Philippines 106 điểm; 3,5 năm học ở trường 350 400 406 450 500 512 550 556 600 650 Điểm bình quân tổng hợp của PISA và TIMSS qua tất cả các kỳ kiểm tra Hệ thống giáo dục dưới mức trung bình Điểm trung bình, các Hệ thống giáo dục dưới mức trung bình Các nước không thuộc Hệ thống giáo dục trên mức trung bình Điểm trung bình, các Hệ thống giáo dục trên mức trung bình Đông Á - Thái Bình Dương Hệ thống giáo dục hàng đầu Điểm trung bình, các Hệ thống giáo dục hàng đầu Nguồns: Các tính toán được dựa trên điểm số PISA và TIMSS qua 9 kỳ đánh giá kể từ năm 2000 (đối với PISA) và năm 2003 (đối với TIMSS). Ghi chú: B-S-J-G (Trung Quốc) = Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông; PISA = Chương trình đánh giá học sinh quốc tế; TIMSS = Chương trình Nghiên cứu xu hướng Toán học và Khoa học quốc tế. Hình trên cho thấy điểm bình quân tổng hợp với điểm trung bình 500 điểm và độ lệch chuẩn 100 điểm. Philippines chỉ tham gia TIMSS. Đông Á - Thái Bình Dương chiếm khoảng 34% của Việt Nam và B-S-J-G (Trung Quốc) cộng tổng số học sinh được khảo thí, tuy nhiên lại có lại thấp hơn tổng số học sinh của Hoa Kỳ một số học sinh đạt được điểm số ở mức cao nhất chút tuy nhiên lại có số học sinh nằm trong trong hai phần thi, chiếm đến 48% đối với môn tốp đầu về môn toán nhiều gấp đôi của Hoa Kỳ khoa học và 40% đối với môn toán. Số học sinh (Hình O.4). B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    9 HÌNH O.4  Việt Nam và Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông (Trung Quốc) vượt Hoa Kỳ về số học sinh nằm trong tốp đầu ở các kỳ thi PISA về môn toán 450 400 350 300 Số lượng 250 200 150 100 50 0 Dân số Học sinh Học sinh thuộc tốp đầu Học sinh thuộc tốp đầu (triệu) (triệu) trong lĩnh vực khoa học (nghìn) trong lĩnh vực toán (nghìn) Hoa Kỳ Việt Nam và B-S-J-G (Trung Quốc) Nguồn: OECD 2016–17. Ghi chú: B-S-J-G (Trung Quốc) = Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông (Trung Quốc); PISA = Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế. HÌNH O.5  Ở Việt Nam và Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông (Trung Quốc), ngay cả học sinh nghèo cũng có kết quả học tập tốt hơn so với các nước thành viên OECD khác a. Đọc b. Toán c. Khoa học 600 600 600 581 576 558 548 575 549 574 534 555 533 533 537 519 512 514 525 516 539 534 535 522 503 503 520 506 500 494 500 500 507 485 488 508 476 497 Điểm PISA Điểm PISA Điểm PISA 474 486 470 476 486 471 475 450 470 454 445 451 460 436 444 442 419 400 414 400 410 400 406 399 384 398 373 389 381 390 366 300 300 300 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Nhóm Nhóm Nhóm OECD Hệ thống giáo dục hàng đầu Hệ thống giáo dục trên mức trung bình Hệ thống giáo dục dưới mức trung bình Kết quả học tập của học sinh thuộc nhóm 40% dưới cùng ở Việt Nam và B-S-J-G (Trung Quốc) Nguồn: OECD 2016–17. Ghi chú: Các nền kinh tế có Hệ thống giáo dục hàng đầu, Hệ thống giáo dục trên mức trung bình và Hệ thống giáo dục dưới mức trung bình được liệt kê trong Bảng O.1. OECD = Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế; PISA = Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế. Kết quả học tập của học sinh Đông Á dục trên mức trung bình đạt điểm cao hơn về - Thái Bình Dương phân bố theo ngũ môn toán và môn khoa học so với các nước phân vị thu nhập đồng đều hơn so với thành viên OECD khác. Thành tích này ở Việt các nước thành viên OECD khác Nam và B-S-J-G (Trung Quốc) đặc biệt đáng khích lệ trong bối cảnh các quốc gia/khu vực Học sinh ở tất cả các nhóm thu nhập trong các này có thu nhập bình quân đầu người thấp Hệ thống giáo dục hàng đầu và Hệ thống giáo hơn và thiếu nguồn lực cho giáo dục so với 10   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G các nước khác. Học sinh từ nhóm thu nhập Các Đánh giá kỹ năng đọc của học sinh thấp thứ hai có điểm trung bình môn toán đầu cấp tiểu học (EGRA) cho thấy các Hệ và khoa học trong kỳ đánh giá 2015 đạt trên thống giáo dục biệt lập còn phải đối mặt 500 điểm (Hình O.5). Kết quả này cho thấy với nhiều thách thức rằng, đối với nhiều học sinh Đông Á - Thái Bình Dương, sự nghèo khó không làm cản trở Thông tin về các nước không tham gia vào các con đường học vấn. Chất lượng chính sách và kỳ thi quốc tế có thể thu thập được từ kết quả thực tiễn dạy và học ở nhà trường mới là yếu của các đánh giá kỹ năng đọc được thực hiện tố quyết định, chứ không phải mức chi tiêu ở những năm đầu cấp tiểu học, thường được cho giáo dục hay nền tảng kinh tế xã hội của thực hiện lần đầu với học sinh Lớp 3. Tuy điểm học sinh. EGRA không thể so sánh được giữa các quốc gia, nhưng những số liệu như số lượng học sinh không biết đọc ở một độ tuổi nhất định có thể Điểm thành phần PISA cao phản bác lại cho chúng ta một bức tranh chung về kết quả quan điểm thường thấy về lối học thuộc giáo dục trong những năm đầu bậc tiểu học. Ở lòng Campuchia, Timor-Leste và Vanuatu, hơn 30% học sinh lớp 2 hoàn toàn chưa biết đọc. Đôi khi, chỉ dựa vào quan sát bề ngoài và hay dữ kiện bề mặt mà nhiều người lại cho rằng điểm số cao của khu vực là kết quả của sự Sự khác biệt về kết quả học tập rõ ràng phụ thuộc thái quá vào lối học thuộc lòng hơn sau khi trẻ vào tiểu học chứ không phải học để hiểu. Bằng chứng cho Kết quả kỳ thi PISA ở lứa tuổi 15 phản ánh sự thấy rằng những nhận định này là sai lầm. tích luỹ học tập và trau dồi kiến thức của học Điểm PISA môn toán có ba điểm thành phần sinh trong nhiều năm học chứ không phải là đo lường khả năng nhận biết và xác định kết quả của việc học thuộc lòng hay kỹ năng vấn đề, thực hiện các phép toán, giải thích làm bài kiểm tra tốt. Dữ liệu từ sáng kiến Young ý nghĩa và tầm quan trọng của các kết quả. Lives (Những cuộc đời Trẻ thơ) theo dõi sát sao Điểm trung bình của học sinh Việt Nam các nhóm trẻ từ khi ra đời qua các năm trung trong kỳ thi 2012 đều vượt điểm trung bình học cơ sở cho thấy rằng, trẻ em Việt Nam khi của OECD ở cả ba khía cạnh này. Điểm số bắt đầu vào tiểu học có các kỹ năng nhận thức cho thấy học sinh Việt Nam có năng lực toàn và năng lực tương đương với trẻ đồng trang diện và vượt trội trong môn toán để giải lứa ở ba quốc gia đối sánh. Tuy nhiên từ năm quyết các vấn đề phức tạp. Điều này không Lớp 3, học sinh Việt Nam luôn vượt trội hơn phù hợp với nhận định về lối học thuộc lòng so với các bạn đồng trang lứa ở nhóm có thu mà không hiểu rõ khái niệm. nhập thấp và thu nhập trung bình trong lĩnh vực toán học ở các nước. Ở độ tuổi 10 và 12, Khoảng 60% học sinh khu vực Đông một học sinh Việt Nam trung bình có thành Á - Thái Bình Dương thuộc các hệ thống tích học tập tốt hơn hầu hết các học sinh tốp giáo dục đang đối mặt với khủng hoảng đầu của Ethiopia, Ấn Độ và Peru. về học tập Khoảng 92 triệu học sinh trong các Hệ thống Kết quả học tập được cải thiện liên tục giáo dục dưới mức trung bình có cả điểm số cùng với “mức độ phổ cập giáo dục” thấp và mức độ hiệu quả học tập thấp. Học Các quốc gia hàng đầu luôn hướng đến việc sinh ở bách phân vị thứ 90 ở các nước này cải thiện liên tục kết quả giáo dục và xu hướng đạt điểm số tương đương với học sinh ở bách này thể hiện rõ ràng qua kết quả khảo thí tương phân vị thứ 10 ở Trung Quốc và Việt Nam. đương đã được chuẩn hóa toàn cầu. Altinok, Phân bố điểm số không trùng lặp với các quốc Diebolt và Demeulemeester (2014) đã xác định gia có Hệ thống giáo dục hàng đầu. Trong các xu hướng dài hạn về chất lượng giáo dục những trường hợp kém nhất, điểm số chỉ cao đối với 24 nền kinh tế thu nhập cao với đầy đủ hơn một chút so với các điểm số có được bằng các dữ liệu. Ba thành tựu về tỷ lệ tăng trưởng cách đoán mò. bình quân hàng năm cao nhất thuộc về ba nền B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    11 HỘP O.4  Giáo dục và kỷ lục tăng trưởng ngoạn mục của Đông Á - Thái Bình Dương Sự tăng trưởng kinh tế liên tục và mạnh mẽ đã đưa Đông vững (Uỷ ban Tăng trưởng) nghiên cứu thuộc khu Á - Thái Bình Dương trở thành khu vực có thu nhập cao vực Đông Á - Thái Bình Dương. Sự tăng trưởng vượt và trung bình. Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương bậc này đã giúp tăng thu nhập bình quân đầu người phát triển nhanh chóng và tăng trưởng bền vững hơn ít nhất là 10 lần. Nền kinh tế khu vực Đông Á - Thái bất kỳ khu vực nào khác của thế giới kể từ năm 1960 Bình Dương năm 2015 lớn gấp 10 lần so với nếu giả (Hình BO.4.1). Tiến bộ đạt được là đáng chú ý, đặc biệt sử nền kinh tế của khu vực này chỉ tăng trưởng ở mức trong các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình bình quân của thế giới kể từ năm 1960. Ngày nay, nền của khu vực với tốc độ tăng trưởng gấp đôi so với mức kinh tế của khu vực này đóng góp khoảng 30% tổng trung bình thế giới trong giai đoạn 1960-2015 (7,2% so sản lượng toàn cầu (tăng từ 7% trong năm 1990). với 3,5%). Thậm chí nếu không tính đến sự tăng trưởng Nếu ở thời điểm năm 1991, hai phần ba người dân ngoạn mục của Trung Quốc, các quốc gia thu nhập thấp Đông Á làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và hầu và thu nhập trung bình ở Đông Á - Thái Bình Dương hết có thu nhập thấp thì đến năm 2012, con số này cũng tăng trưởng 2 điểm phần trăm nhanh hơn so với giảm xuống còn một phần ba. Với sự gia tăng việc làm mức trung bình của thế giới trong gần nửa thế kỷ. Trong chính thức, tiền lương và năng suất, “một người Đông giai đoạn 1970-2010, tốc độ tăng trưởng của các quốc Á điển hình” hiện nay là một cư dân thành thị có trình gia thu nhập thấp và thu nhập trung bình là gần gấp đôi độ học vấn chứ không còn là một nông dân ít học như tốc độ tăng trưởng bình quân của thế giới (5,9% so với trước đây. 3,1%). Không có khu vực thu nhập thấp và thu nhập Các nước trong khu vực theo đuổi các chính sách thúc trung bình nào khác trên thế giới tiến gần tới kỷ lục về đẩy tăng trưởng, với giáo dục là ưu tiên hàng đầu. Để duy tăng trưởng nhanh chóng và dài hạn này. trì tốc độ tăng trưởng cao, chính phủ đã bổ nhiệm nhiều Sự tăng trưởng kinh tế đã chuyển đổi nhiều nước thành viên có xu hướng kỹ trị trong hoạch định chính từ nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn sang nền kinh sách và cho phép theo đuổi một loạt các chính sách nhất tế tri thức hiện đại. Thành công của các nước này đã quán. Các nhà hoạch định chính sách đã có những nỗ cho các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách lực nhất định để làm giảm bất bình đẳng, trước hết bằng những bài học kinh nghiệm sâu sắc. 9 trong số 13 nền cách tăng thu nhập ở khu vực nông thôn và thúc đẩy cơ kinh tế được Uỷ ban Tăng trưởng Bình đẳng và Bền hội và kết quả giáo dục. Các chính sách cũng hướng đến HÌNH BO.4.1  Tốc độ tăng trưởng ở Đông Á - Thái Bình Dương vượt tốc độ tăng trưởng bình quân của thế giới trong nhiều thập kỷ (1961–2015) 10 9 8,9 Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (%) 8,4 8 7,8 8,0 7,7 7 7,2 7,2 6 5,3 6,1 5,3 5,6 5 5,0 5,1 5,0 5,1 4,6 4,7 4,6 4 3,9 3,6 3,5 3 3,0 2,9 2,7 2,6 2,4 2 1,8 1,5 1 0 1961–70 1971–80 1981–90 1991–2000 2001–10 2011–15 Thế giới Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương thu nhập thấp và trung bình Đông Á - Thái Bình Dương Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương thu nhập thấp và trung bình Các quốc đảo Thái Bình Dương (không bao gồm Trung Quốc) Nguồn: Chỉ số Phát triển Thế giới (Ngân hàng Thế giới, số liệu qua nhiều năm). Ghi chú: Số liệu dựa trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tính bằng đô la Mỹ. Năm cơ sở 2010. Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương thu nhập thấp và trung bình bao gồm tất cả các quốc gia và các nền kinh tế trong khu vực ngoại trừ Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Quần đảo Thái Bình Dương bao gồm Fiji, Kiribati, Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia, Nauru, Palau, Papua New Guinea, Samoa, Quần đảo Solomon, Tonga, Tuvalu và Vanuatu. HỘP tiếp theo ở trang sau 12   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G HỘP O.4  Giáo dục và kỷ lục tăng trưởng ngoạn mục của Đông Á - Thái Bình Dương (tiếp theo) nâng cao năng lực và kỹ năng người lao động, chủ yếu vấn trung bình đã tăng gấp sáu lần và gần đạt mức thông qua nâng cao trình độ học vấn và giáo dục theo trung bình của thế giới là 8 năm. Đây là mức tăng hướng đáp ứng các thách thức kinh tế hiện tại và tương đáng chú ý trong bối cảnh dân số đã tăng gấp đôi. lai. Các chính phủ cũng thực hiện nhiều cải cách và đưa Xu hướng gia tăng về trình độ học vấn này vẫn tiếp ra những chương trình hành động cho giai đoạn tiếp tục và ngày càng có nhiều học sinh hoàn thành bậc trung theo trước khi mất dần những lợi thế hiện tại. học và tiếp tục học lên đại học. Các trường học ngày Một số nước đã chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp nay đang đào tạo hơn gấp đôi số học sinh và số giờ dạy sang nền kinh tế tri thức hiện đại. Nhật Bản, Hàn Quốc nhiều hơn gấp sáu lần. Đối với 40% học sinh trong khu và Singapore đã đặt mục tiêu chính sách giáo dục của vực, điều này còn làm cho trình độ học vấn tăng thêm. mình trong một khuôn khổ rộng hơn nhằm thu hẹp Đối với 60% số học sinh còn lại, hệ thống giáo dục mà khoảng cách công nghệ với các nước tiên tiến nhất trên các em theo học vẫn đang chật vật để đảm bảo rằng dạy thế giới. Mục tiêu của các nước này là xây dựng năng nhiều hơn cũng đồng nghĩa với học nhiều hơn. lực để tạo ra tri thức và công nghệ được xem là mới Nhu cầu đối với người lao động có trình độ đang gia mẻ đối với thế giới. Sự tăng năng suất trong dài hạn tăng nhanh chóng và vượt cung. Thu nhập và khả năng phụ thuộc vào việc không ngừng cải tiến và áp dụng các kiếm thu nhập là chìa khóa để giảm nghèo. Điều này công nghệ mới, từ đó làm tăng nhu cầu đối với lao động đúng đối với người dân Đông Á - Thái Bình Dương hơn có kỹ năng cao hơn. Khi những kỹ năng cơ bản cần bất cứ nơi nào khác trong vài thập kỷ qua. Giá trị to lớn thiết được truyền đạt cho một nhóm lao động và được nhất mà giáo dục đem lại là giúp người lao động tăng họ vận dụng thành công trong công việc, những người năng suất và nâng cao thu nhập. Khi người lao động có này đã nâng yêu cầu kỹ năng lên một mức mới đối với trình độ ngày càng nhiều hơn và trở nên phổ biến hơn, những nhóm lao động tiếp theo. tiền lương của họ sẽ giảm nếu tất cả những điều khác Giáo dục giúp nâng cao năng suất nông nghiệp và không thay đổi. Tuy nhiên trong thực tế, trình độ học thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Đầu vấn tăng nhưng nhu cầu đối với người lao động có trình tư cho giáo dục đã đem lại thành quả ở tất cả các cấp độ cũng gia tăng và vượt cung. Tiền lương của người lao độ giáo dục cũng như thu nhập, không chỉ đối với lao động vẫn ổn định hoặc tăng lên, mặc dù có nhiều lao động kỹ thuật cao và trong các ngành công nghiệp. Các động có trình độ đang tìm kiếm việc làm. quốc gia theo đuổi chính sách phát triển nông nghiệp Di sản của tăng trưởng công bằng đang bị đe dọa. để tạo môi trường thuận lợi cho tầng lớp nghèo nhất và Kể từ năm 1990, hệ số Gini và các thước đo về bất dễ bị tổn thương nhất, giúp họ tăng thu nhập bằng cách bình đẳng khác cho thấy khoảng cách giàu nghèo nâng cao năng suất. Những người dân nông thôn có ngày càng gia tăng. Tại các quốc gia như Trung Quốc nền tảng giáo dục - ngay cả khi họ mới chỉ hoàn thành và Indonesia, cách tiếp cận sai lệch với giáo dục chất một vài năm tiểu học - thường có năng suất và thu lượng cao là một trong những nguyên nhân của bất nhập tốt hơn so với những người có trình độ thấp hơn. bình đẳng. Những nỗ lực nhằm đảm bảo giáo dục Tỷ lệ nghèo giảm đáng kể khi cơ hội việc làm và tìm chất lượng cao cho tất cả mọi người sẽ giúp ngăn chặn kiếm thu nhập tăng. Tăng trưởng kinh tế đã góp phần và đảo ngược sự gia tăng bất bình đẳng này. giảm tỷ lệ nghèo và gần như xóa bỏ tình trạng nghèo Các chính sách phổ cập giáo dục là chìa khóa để đói cùng cực ở rất nhiều quốc gia. Năm 1981, cứ trong đảm bảo phân bố bình đẳng cơ hội giáo dục ngay từ năm người tại Đông Á - Thái Bình Dương thì có tới đầu. Nếu như đầu tư cho giáo dục không bắt kịp với bốn người phải sống dưới ngưỡng nghèo đói cùng cực nhu cầu, sự thay đổi công nghệ sẽ thúc đẩy bất bình (1,90 Đô la Mỹ/ngày ngang giá sức mua (PPP)). Năm đẳng, khi thu nhập được tích lũy cho một nhóm nhỏ 2017, chỉ còn chưa đến 2% người dân sống trong cảnh người lao động có kỹ năng cao. Các nền kinh tế đã nghèo đói cùng cực và cứ trong năm người thì có ba giảm được sự bất bình đẳng này trong quá trình tăng người được đảm bảo về mặt kinh tế. Tuy nhiên, những trưởng nhanh chóng, một phần là nhờ vào sự phân bổ tiến bộ đạt được vẫn còn mong manh và cần được bình đẳng các cơ hội giáo dục cơ bản. Các chính sách củng cố. Mặc dù tỷ lệ nghèo của các quốc gia đã giảm phổ cập giáo dục - tập trung vào mục tiêu giáo dục mạnh nhưng nhiều người lại có nguy cơ tái nghèo. tiểu học và trung học cơ sở cho tất cả mọi người - là Trình độ học vấn tăng đáng kể và đuổi kịp mức phương tiện chính để đảm bảo phát triển các kỹ năng trung bình toàn cầu. Năm 1950, trung bình một người nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng. trưởng thành ở Đông Á - Thái Bình Dương chỉ có 1,3 năm đến trường, chưa bằng một nửa con số trung Nguồns: Barro và Lee 2013; Dollar và Kraay 2002; Ngân hàng Thế giới 2014; Ngân bình của thế giới là 2,9 năm. Năm 2010, trình độ học hàng Thế giới 2018a. B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    13 kinh tế Đông Á: Singapore (0,98%); Hàn Quốc không được trang bị đầy đủ bàn ghế hay sách (0,90%); và Hồng Kông (Trung Quốc) (0,55%). giáo khoa, hay giáo viên không được đào tạo Các tỷ lệ này đều cao hơn 6 lần so với tỷ lệ phù hợp để thực hiện chương trình giảng dạy, cải thiện bình quân (0,165%). Nhật Bản đạt chúng ta không thể kỳ vọng rằng học sinh sẽ được mức cải thiện trung bình. Điểm số của được tham gia đầy đủ vào các hoạt động học tập Thái Lan giảm với tỷ lệ bình quân hàng năm trong lớp và phát huy được năng lực của mình. là 0,26%. Hộp O.4 mô tả thành công của khu vực trong việc duy trì tăng trưởng kinh tế và cải Hỗ trợ chính sách đối với đầu tư cho thiện kết quả giáo dục. giáo dục cần chú trọng đến vấn đề việc làm và tính di động xã hội Đồng bộ thể chế để đảm bảo các Các nền kinh tế tăng trưởng tốt ở khu vực Đông điều kiện học tập cơ bản Á - Thái Bình Dương đã rất thành công trong việc phát triển các ngành công nghiệp giúp mang lại nhiều cơ hội việc làm và đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tuy nhiên chưa giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội. THỂ CHẾ Cơ hội việc làm trong ngành công nghiệp hiện GI Á CH IT IÊ đại vừa là yếu tố thúc đẩy tính di động xã hội H vừa là yếu tố bổ sung cho sự thiếu hụt về mạng N U ĐÁ CÔ lưới an sinh xã hội của chính phủ. Các chính G N sách đã thể hiện được tầm nhìn, qua đó các bậc HỌC TẬP cha mẹ tin tưởng rằng con cái của họ sẽ được đảm bảo công việc nếu học lên cao hơn. Những K HẢ thành công bước đầu trong tìm kiếm việc làm NĂN ÊN của sinh viên ra trường trong các ngành công GS VI ẴN SÀ ÁO nghiệp vừa được tạo ra này đã củng cố thêm NG ĐI H GI ỌC nhu cầu học tập và kỳ vọng về giá trị mà cha mẹ mong đợi ở con cái họ. Các hệ thống quản lý hành chính hiệu quả bắt đầu với việc đảm bảo các điều Kinh nghiệm của các hệ thống giáo dục hàng kiện học tập cơ bản đầu ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương nhấn mạnh vai trò quan trọng của đồng bộ hóa thể Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ mang ý chế và hệ thống quản lý hành chính hiệu quả nghĩa thống kê giữa điều kiện dạy và học cơ ở các cấp khác nhau nhằm triển khai các chính bản như bảng, thư viện và cơ sở vật chất nhà sách và cải cách giúp nâng cao kết quả học tập trường (bao gồm tường, trần và mái nhà) và trong nhà trường. Đồng bộ hóa thể chế là khía kết quả học tập. cạnh quan trọng giúp đảm bảo các chính sách Kinh nghiệm trong khu vực cho thấy yếu được xây dựng đồng bộ trên các lĩnh vực và tố quyết định thành công của các Hệ thống sau đó được triển khai, điều chỉnh, đánh giá và giáo dục hàng đầu là áp dụng một chương sửa đổi phù hợp nhằm thúc đẩy cải thiện liên trình giảng dạy quốc gia duy nhất. Chương tục. Từ việc đảm bảo một môi trường học tập trình giảng dạy quốc gia này thường tập trung an toàn, cơ sở vật chất đầy đủ cho học sinh đến vào các mục tiêu học tập rõ ràng. Chương việc xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp, trình giảng dạy thống nhất là một phần của đồng bộ hóa thể chế có thể là yếu tố quan trọng xu hướng đơn giản hóa nỗ lực giáo dục, đặc quyết định mức độ triển khai các ý tưởng nền biệt là trong điều kiện hệ thống giáo dục bị tảng của chính sách vào thực tiễn cho học sinh hạn chế về năng lực, cho phép tập trung vào và giáo viên trong lớp học. Trong một lớp học một nhóm mục tiêu hẹp hơn. 14   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G Bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ chương trình nhiệm vụ chính: ưu tiên giáo dục cơ bản, quản giảng dạy và chuẩn trình độ cho giáo viên, lý đầu vào và thúc đẩy bình đẳng. Chính phủ nhiều quốc gia sử dụng một bộ sách giáo khoa các nước này cũng nhận ra rằng chất lượng và duy nhất, theo nhận định của một số chuyên hiệu quả có tác động lớn nhất đến giáo dục, gia, điều này cũng giúp đảm bảo rằng chương chứ không phải mức chi tiêu. Do đó, họ tránh trình giảng dạy được triển khai đồng bộ trên đặt ra các mục tiêu tuỳ tiện, thiếu thực tế khi toàn hệ thống giáo dục. Cách tiếp cận này cũng phân bổ chi tiêu công cho giáo dục. giúp đảm bảo được tính công bằng và chất lượng trong giáo dục khi năng lực của giáo viên Chi tiêu công cho giáo dục không tương và khả năng đào tạo còn hạn chế. quan với kết quả học tập Thể chế vững chắc cho phép các hệ Mức chi tiêu công cho giáo dục rất khác nhau thống giáo dục mở rộng khả năng tiếp giữa các quốc gia trên thế giới và trong khu vực cận và nâng cao chất lượng Đông Á - Thái Bình Dương. Không có một mô thức rõ ràng nào giữa bốn nhóm quốc gia, mặc Hàn Quốc và Singapore thiết lập các mục tiêu dù kinh nghiệm cho thấy ở các quốc gia hàng phổ cập giáo dục (bắt buộc) từ những năm 1950 đầu trong khu vực, giáo dục đào tạo được ưu (Hàn Quốc) và 1960 (Singapore). Chưa tới 5 tiên đầu tư nguồn lực lớn từ ngân sách nhà năm sau, các nước này đã đạt được phổ cập giáo nước. Chi tiêu công cho giáo dục trên mỗi học dục tiểu học. Đối với Hàn Quốc, phổ cập giáo sinh tiếp tục tăng theo thực tế, ngay cả khi nó dục được thực hiện trước tiên ở bậc tiểu học và được kiểm soát chặt chẽ như là một phần của sau đó là trung học cơ sở. Trung Quốc và Việt GDP và chi tiêu của chính phủ. Nam đưa ra các mục tiêu tương tự gần một thập Đầu tư công hiệu quả ở các nền kinh tế tăng kỷ sau và hoàn thành trong năm 2000. Chi tiêu trưởng tốt đã giúp tạo dựng nền tảng vững công cho giáo dục thể hiện sự quyết tâm của chắc cho các hệ thống giáo dục. Singapore chính phủ trong việc đảm bảo cơ hội giáo dục dành gần một phần ba ngân sách quốc gia cho cơ bản và chất lượng giáo dục cho mọi người. giáo dục kể từ năm 1952. Tỷ lệ này giảm liên tục khi thu nhập gia tăng. Hiện tại, con số này Tập trung chi tiêu công hiệu quả còn một phần năm. Tại Hàn Quốc, chi tiêu và công bằng cho giáo dục cơ bản cho giáo dục chiếm 14,3% tổng ngân sách tính trong năm 1963. Đến năm 2000, tỷ lệ này tăng lên thành 20,4% trước khi giảm xuống còn CHI 12,8% năm 2013 (OECD 2016b; Wong 2017). TIÊ U Tại Nhật Bản, 14,5% chi tiêu của chính phủ CÔ được dành cho giáo dục tính trong năm 1955. Mức này được duy trì cho 30 năm tiếp theo, NG Á GI trước khi giảm xuống còn 8,1% - 9,3% trong N H giai đoạn 2009 - 2013, một trong những tỷ lệ ĐÁ thấp nhất giữa các nước thành viên OECD HỌC TẬP (OECD 2016a; Wong 2017). K HẢ N Các nền kinh tế tăng trưởng tốt ưu tiên ĂN chi tiêu công cho giáo dục cơ bản ÊN GS VI ẴN SÀ NG ÁO Các nền kinh tế tăng trưởng tốt ở Đông Á - ĐI H GI ỌC Thái Bình Dương đều lần lượt tập trung đầu THỂ CHẾ tư vào giáo dục tiểu học cho đến giáo dục đại học. Theo Jimenez, Nguyen và Patrinos (2012), các quốc gia nhắm đến xây dựng vốn Các quốc gia trong khu vực dành nhiều nguồn nhân lực vững chắc cho tăng trưởng kinh tế lực cho giáo dục đã tập trung hiệu quả vào ba cần ưu tiên chi tiêu công cho giáo dục cơ bản B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    15 để đảm bảo phổ cập giáo dục và giáo dục có đắp khác, và áp dụng thưởng dựa trên đánh chất lượng ở cấp độ đó trước khi tiếp tục đầu giá kết quả hoạt động. Tại Hàn Quốc, giáo tư nguồn lực cho các cấp giáo dục cao hơn. viên có trên 15 năm kinh nghiệm có thu nhập Ở các Hệ thống giáo dục hàng đầu khi nền cao hơn so với các đồng nghiệp của mình nhờ kinh tế tăng trưởng và nhu cầu đối với lao có nhiều cơ hội làm việc trong khu vực tư động có kỹ năng cao ngày càng tăng, tỷ trọng nhân. Tại cả Nhật Bản và Hàn Quốc, giáo viên chi tiêu cho cấp giáo dục cao hơn được tăng có trên 15 năm kinh nghiệm (và được đánh lên. Sự kiểm soát ngân sách cho giáo dục ở cấp giá thường xuyên) được hưởng mức lương trung ương cho phép chính phủ đảm bảo đầu tương ứng là 125% và 140% GDP bình quân tư bền vững và chỉ đạo trực tiếp việc sử dụng đầu người - cao hơn nhiều so với mức trung nguồn lực. Sự kiểm soát này đã giúp đảm bảo bình của OECD là 107%. Mức lương cao dựa trách nhiệm giải trình ở cấp địa phương và trên số năm kinh nghiệm có thể được xem là nhà trường. lý do dẫn đến tỷ lệ giáo viên nghỉ việc hàng Kinh nghiệm cho thấy các quốc gia giàu có năm rất thấp ở các nền kinh tế tăng trưởng tốt hơn thường phân bổ chi tiêu nhiều hơn cho trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương - các cấp giáo dục thấp hơn. Tuy nhiên so với trung bình 3% so với 6% ở các nước Tây Âu và các Hệ thống giáo dục hàng đầu, Việt Nam 8% ở Hoa Kỳ (Wong 2017). vẫn ưu tiên đầu tư công nhiều hơn cho giáo Ở các nền kinh tế có GDP đầu người hơn dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. 20.000 USD/năm, mức lương của giáo viên Trung Quốc cũng ưu tiên đầu tư công cho mới có sự tương quan với thành tích học tập giáo dục tiểu học, dạy nghề và giáo dục mầm của học sinh. Việt Nam đạt kết quả PISA cao non (OECD 2016c). hơn nhiều so với Thái Lan, nhưng mức lương Ngay cả khi đã gia tăng đầu tư cho các cấp của giáo viên của Thái Lan lại cao hơn so với giáo dục cao hơn, các nền kinh tế tăng trưởng Việt Nam. Tại Indonesia, để phù hợp với quy tốt vẫn tiếp tục tăng mức chi tiêu tuyệt đối định hiến pháp năm 2002 về phân bổ 20% cho học sinh tiểu học và trung học để nâng ngân sách nhà nước cho giáo dục, mức lương cao chất lượng giáo dục ở các cấp này. Hàn của giáo viên đã tăng lên đáng kể trong vòng Quốc và Singapore đã tăng gấp đôi mức chi một thập kỷ qua, tuy nhiên chưa có sự cải thiện tiêu thực trên mỗi học sinh cho giáo dục cơ rõ rệt về kết quả học tập (Ngân hàng Thế giới bản. Nhật Bản cũng tăng mức chi tiêu tuyệt 2013). Tại Malaysia, thu nhập của giáo viên cao đối cho mỗi học sinh trong giai đoạn 2000 - hơn gấp đôi GDP đầu người, tuy nhiên thành 2013. Ở Nhật Bản và Hàn Quốc - nơi đầu tư tích học tập của học sinh nước này lại thấp hơn cho giáo dục đại học chủ yếu là từ khu vực tư Thái Lan, nơi mức lương giáo viên chỉ hơn nhân - chi tiêu công trên mỗi học sinh ở cấp 25% GDP bình quân trên đầu người. giáo dục đại học chưa bao giờ vượt quá chi Quy mô lớp học trong các hệ thống giáo tiêu cho giáo dục cơ bản. dục hàng đầu thường lớn hơn bình quân của thế giới, tuy nhiên tỷ lệ học sinh-giáo viên lại Các hệ thống giáo dục hàng đầu quản lý không cao hơn tỷ lệ trung bình tương ứng của hiệu quả chi tiêu tài chính OECD. Các quốc gia có tỷ lệ học sinh-giáo viên thấp hơn hẳn so với tỷ lệ trung bình của Các hệ thống giáo dục hàng đầu ở Đông Á - OECD cũng không cho thấy sự cải thiện về Thái Bình Dương quản lý hiệu quả hai hạng thành tích học tập của học sinh. Kể từ năm mục đầu tư quan trọng: chi tiêu cho giáo 2000, cả Indonesia và Malaysia đã giảm tỷ viên và chi tiêu cho cơ sở hạ tầng trường học. lệ học sinh-giáo viên hơn 50% - xuống dưới Nguồn lực được phân bổ đầy đủ để thu hút và mức trung bình của OECD là 16 học sinh trên giữ chân đội ngũ nhân lực giỏi, với mức lương mỗi giáo viên ở cấp trung học cơ sở, tuy nhiên thưởng và lợi ích xứng đáng cho các giáo viên kết quả học tập vẫn không được cải thiện. có kinh nghiệm và có thành tích giảng dạy Một trong những thách thức mà hầu hết các trên lớp. nước Đông Á - Thái Bình Dương phải đối mặt, Singapore thường xuyên điều chỉnh mức ngoại trừ các nước hàng đầu, là sự thiếu hụt lương cho giáo viên, đảm bảo các khoản bù về cơ sở vật chất và trang thiết bị nhà trường. 16   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G Nguyên nhân của điều kiện giáo dục nghèo nàn Trong số các Hệ thống giáo dục trên mức này có thể bao gồm thiếu đầu tư (chi tiêu công) trung bình, Việt Nam phân bổ chi tiêu trên đầu cho cơ sở hạ tầng trường học, khả năng tiếp cận người nhiều hơn cho các tỉnh có điều kiện khó hạn chế với các tiện ích như điện, nước ở khu khăn về địa lý và trả mức lương cao hơn cho vực nông thôn, điều kiện thi công khó khăn giáo viên dạy học ở vùng sâu vùng xa so với và tốn kém. Nhiều trường học ở Indonesia và giáo viên thành phố, thông qua các hình thức Philippines không đáp ứng được tiêu chuẩn cơ phụ cấp khác nhau. Chính phủ Trung Quốc bản về nhà vệ sinh, bàn, ghế hay không gian cũng ưu tiên cho mục tiêu giảm bất bình đẳng học tập cho mỗi học sinh.3 Tại CHDCND Lào, trong giáo dục. Chính phủ đã từng bước bảo chỉ khoảng 32% số trường có chỗ rửa tay và đảm tài chính cho giáo dục phổ cập ở các vùng 29% số trường có điện (chiếu sáng) trong lớp nông thôn. Đến năm 2010, 97% tổng đầu tư cho học (Demas, Khan và Arcia, sắp xuất bản). Các giáo dục phổ cập ở khu vực nông thôn được lấy trường ở khu vực nông thôn của Thái Lan nơi từ ngân sách nhà nước (OECD 2016c). có nhiều học sinh hoàn cảnh khó khăn theo học thường không có đầy đủ cơ sở vật chất, điều kiện dạy và học như các trường ở khu vực Tuyển chọn và hỗ trợ giáo viên thành phố (Ngân hàng Thế giới 2015). trong suốt quá trình giảng dạy để giúp họ yên tâm đứng lớp Các Hệ thống giáo dục hàng đầu chú trọng nhiều hơn đến việc đảm bảo công bằng THỂ CHẾ Trong các Hệ thống giáo dục hàng đầu khu vực CH IT Đông Á - Thái Bình Dương, chính quyền cấp GI Á IÊ trung ương đóng vai trò chính trong việc phân U H CÔ N bổ và cân đối nguồn ngân sách cho giáo dục ĐÁ G N trên cả nước. Tại Nhật Bản, chính quyền cấp trung ương trợ cấp cho chính quyền cấp quận HỌC TẬP K HẢ N (tương đương với bang hoặc tỉnh) để cân bằng nguồn lực công. Đối với chương trình giáo ĂN dục phổ cập kéo dài 9 năm, chính quyền cấp GS quận chi hai phần ba lương cho giáo viên và ẴN SÀ ÊN NG chính quyền cấp trung ương hỗ trợ một phần ĐI H VI ỌC ba còn lại để giúp cân bằng chất lượng giáo Á O GI viên giữa các địa phương và trường học. Các trường có điều kiện khó khăn cũng có tỷ lệ giáo viên có trình độ giống như các trường có điều kiện thuận lợi, đồng thời tỷ lệ giáo viên trên học sinh cũng cao hơn. Ở cấp trung học phổ Cốt lõi của các hệ thống giáo dục hàng đầu chính thông, học sinh từ các gia đình có thu nhập là sự thống nhất trong công tác tuyển dụng, phát thấp được miễn học phí đối với trường công triển và hỗ trợ giáo viên. Nhiều chính sách và lập và được hỗ trợ tài chính để trả học phí nếu hoạt động liên quan đều xuất phát từ tiền đề: theo học trường tư thục, được cấp học bổng dạy học là một kỹ năng khó nhưng có thể rèn để trang trải các nghĩa vụ tài chính khác ngoài luyện thông qua học tập. Việc tuyển dụng và học phí như chi phí đi lại và sách giáo khoa. Tại lựa chọn các cá nhân có năng lực được xem là Singapore, chính phủ xét và cấp học bổng cho khởi điểm cho một quá trình trong đó đội ngũ học sinh xuất sắc và các hỗ trợ tài chính khác giáo viên mới sẽ học để làm nghề. Những hoạt cho tất cả các học sinh, trợ cấp học phí cho học động như dự giờ, hợp tác và phản hồi được xem sinh từ các gia đình có thu nhập thấp và thu là phần không thể thiếu trong việc phát triển nhập trung bình đến học tại các trường độc lập chuyên môn xuyên suốt quá trình làm nghề và (Trung tâm Quốc gia Giáo dục và Kinh tế). tập trung vào lĩnh hội và hoàn thiện kiến thức B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    17 nội dung và kỹ năng sư phạm nhằm liên tục thường khiến cho nghề dạy học trở nên ít hấp nâng cao chất lượng dạy học. Cơ hội thăng tiến dẫn và không thu hút được những ứng viên trong nghề nghiệp phụ thuộc vào kết quả đánh tài năng. Ở Philippines, lương tháng của một giá hoạt động dạy học của giáo viên bên cạnh giáo viên cấp hai chưa đến 400 đô la Mỹ (Ager các yếu tố khác. Lộ trình phát triển sự nghiệp 2014). Ở CHDCND Lào, theo các kết quả sơ sẽ tạo điều kiện cho giáo viên thăng tiến và tăng bộ từ khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB), lương trong khi vẫn đứng lớp. Chương trình dạy 53% giáo viên cho biết họ bị chậm lương học và sách giáo khoa được đồng bộ theo hướng ít nhất một lần một năm (Demas, Khan và tăng cường năng lực giáo viên giúp họ dạy học Arcia, sắp xuất bản). đem lại hiệu quả cao. Indonesia đã từng bước nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách tăng gấp đôi Các Hệ thống giáo dục hàng đầu tuyển lương- một phần trong cải cách giáo viên dụng và giữ chân giáo viên một cách kỹ năm 2005 của quốc gia này. Nhờ tăng lương, càng, chọn lọc hơn số sinh viên nhập học vào các chương trình đào tạo giáo viên tăng gấp bốn lần và điểm Do phổ cập giáo dục cơ bản đã và đang trở đầu vào trung bình của cả nước cũng tăng thành một tiêu chuẩn, các quốc gia thu nhập theo (de Ree và cộng sự 2017). Tuy nhiên, trung bình và thấp đã buộc phải tăng ồ ạt quy Indonesia đã không kết nối một cách có hệ mô hệ thống trường học và số lượng giáo thống việc tăng lương với kết quả dạy học viên. Mặc dù nhu cầu về số lượng đội ngũ giáo quan sát được, hay không đưa vào những yếu viên tăng nhưng các hệ thống giáo dục hiệu tố khác để phát triển nghề nghiệp cho giáo quả vẫn nâng cao tính chọn lọc, đưa ra mức viên một cách hiệu quả. lương và điều kiện làm việc hấp dẫn nhằm thu hút nhân tài. Các thí sinh thường được xem xét và chọn lọc kỹ càng ở cả hai giai đoạn khi Giáo viên thường xuyên hợp tác với nhau tham gia vào chương trình đào tạo giáo viên và nhận phản hồi về kết quả dạy học trước khi đứng lớp và khi được tuyển dụng Ở nhiều quốc gia thành viên OECD, dạy học là chính thức. Ở Nhật Bản, chỉ có 14% các thí sinh nộp hồ một nghề “kín” trong đó có tới 40% giáo viên sơ được chọn vào các chương trình sư phạm, không bao giờ thực hiện giảng dạy cùng một và chỉ khoảng 30-40% số tốt nghiệp được tuyển giáo viên khác, tham gia dự giờ đồng nghiệp dụng (theo Trung tâm Giáo dục và Quy chuẩn hoặc nhận phản hồi. Ở các Hệ thống giáo dục quốc tế, n.d.). Như vậy, những giáo viên mới hàng đầu và các Hệ thống giáo dục trên mức được tuyển dụng chỉ chiếm 5% tổng số thí sinh trung bình, lớp học được coi là một không gian đăng ký ngành sư phạm. Ở Singapore, chính chung, dự giờ và phản hồi trở thành những phủ tuyển dụng giáo viên từ 1/3 số sinh viên hoạt động nâng cao chất lượng định kỳ. Sự lưu giỏi nhất của các trường đại học và các trường tâm đặc biệt đến hoạt động dự giờ được coi là cao đẳng kỹ thuật (Tan và Wong, 2007). Tại một phần trong giai đoạn mới vào nghề của Hàn Quốc, chỉ có 10% số học sinh tốt nghiệp giáo viên vì đây là khoảng thời gian quan trọng PTTH được nhập học vào các chương trình sư nhất để hoàn thiện, cải tiến hay chỉnh sửa các phạm, và chỉ có 1 trong số 20 sinh viên vượt hoạt động dạy học. qua được các kỳ thi ngặt nghèo để trở thành Ở Nhật, giai đoạn mới vào nghề có nhiều giáo viên (Ferreras, Kessel và Kim 2015). Ở Đài hoạt động dự giờ và thao giảng được thực hiện Loan (Trung Quốc), tỉ lệ chọi vào các chương trước hội đồng đánh giá nhằm đưa ra đánh giá trình sư phạm khá cao. Điển hình là chỉ có 1/3 và phản hồi. Tại Thượng Hải, các trường học số thí sinh đạt kết quả học tập cao ở trường cấp được trang bị phòng dự giờ - nơi các bài học ba và trong các kỳ thi tuyển vào đại học mới được ghi lại và các hoạt động thao giảng được được tuyển chọn. thực hiện trước nhiều người. Ở một số nơi thuộc Đông Á - Thái Bình Hợp tác và làm việc nhóm là hai yêu cầu Dương, lương thấp và chi trả chậm/thất đối với giáo viên ngay từ giai đoạn mới vào 18   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G nghề cho đến sau này. Ở Thượng Hải, giáo khoa thường mỏng, tập trung vào các chủ đề cụ viên sẽ không được thăng tiến trừ khi họ thể và có yêu cầu khá cao so với sách giáo khoa chứng minh được sự hợp tác trong công việc; ở Anh Quốc (Quin, 2017). Thông thường, học các cố vấn (mentor) sẽ không được thăng sinh sẽ phải học hết tất cả nội dung trong sách. tiến trừ khi họ có thể chứng minh sự tiến bộ Điều này khiến cho việc học và nghiên cứu có của người được cố vấn (mentee). Giáo viên hiệu quả hơn và cho phép học sinh Hồng Kông được dành nhiều thời gian cho các hoạt động nắm vững được các chủ đề. Mô hình học tập hợp tác như thế này. Họ chỉ phải dạy 10-12 nắm vững được cho là yếu tố quan trọng giúp giờ một tuần, tức là chưa bằng một nửa số học sinh ở Đặc khu hành chính Hồng Kông, giờ dạy trung bình ở Mỹ là 27 giờ (Liang, Trung Quốc và ở Singapore đặt được điểm số Kidwai và Zhang 2016). cao nhất trong bảng xếp hạng của Đánh giá Theo các cuộc khảo sát về trình độ chuyên PISA (Quin, 2017). môn của giáo viên, các nền kinh tế ở Đông Á - Thái Bình Dương có điểm số cao hơn trong Giáo viên có đủ thời gian để soạn bài các mạng lưới hợp tác đồng đẳng (OECD, 2014). Trên bảng chỉ số trình độ chuyên môn Thời gian đứng lớp chỉ là một phần trong công giáo viên của 37 hệ thống giáo dục trong Khảo việc của giáo viên. Bên cạnh đó, họ phải soạn sát quốc tế về dạy và học (TALIS) thì có đến bài, chấm điểm bài tập về nhà, xây dựng các bài 4 trên 5 nước châu Á tham gia đạt được vị trí kiểm tra và hỗ trợ học sinh ngoài giờ học. Tỷ lệ cao trong năm 2013. Chỉ số mạng lưới đồng thời gian đứng lớp cao sẽ làm cho giáo viên ít đẳng được xây dựng dựa trên số cơ hội được có cơ hội thực hiện các hoạt động khác. trao đổi thông tin và những hỗ trợ cần thiết Ở các Hệ thống giáo dục hàng đầu, tổng số để duy trì hoạt động dạy học chất lượng cao. giờ dạy học trên lớp chiếm một tỷ lệ nhỏ đáng Chỉ số này bao gồm: tỷ lệ tham gia vào giai ngạc nhiên. Ví dụ như ở Nhật Bản, trung bình đoạn mới vào nghề, hoạt động cố vấn, kết nối giáo viên chỉ đứng lớp 18 tiếng một tuần mặc với các giáo viên khác và nhận phản hồi từ dự dù giáo viên ở quốc gia này có tổng số giờ làm giờ trực tiếp. việc cao nhất (53 tiếng một tuần). Với gần 2/3 số thời gian làm việc được sử dụng ngoài lớp Các Hệ thống giáo dục hàng đầu đề ra học, giáo viên Nhật có thể dành nhiều thời mục tiêu học tập rõ ràng và xây dựng gian hơn cho việc soạn bài và cho các hoạt nội dung ngắn gọn, súc tích động nâng cao chất lượng khác nhằm mục đích tăng hiệu quả dạy học trong thời gian Những quốc gia có ít tiêu chuẩn về nội dung đứng lớp. và số lượng chủ đề trong sách giáo khoa có xu hướng đạt điểm số cao hơn trong các đánh giá quốc tế. Ở Mỹ, các tiêu chuẩn về nội dung bao Giáo viên có đầy đủ thời gian phát triển quát toàn bộ 79 chủ đề khoa học trong nghiên chuyên môn, nghiệp vụ, tập trung vào cứu TIMSS. Trong khi đó, con số này chỉ là 8 cải thiện hoạt động dạy học ở Hàn Quốc, 19 ở Nhật Bản và 22 ở Đặc khu Nghiên cứu điển hình ở các hệ thống giáo dục Hành chính Hồng Kông (Trung Quốc). Sách hiệu quả (như Ontario, Canada; Phần Lan; giáo khoa tại Mỹ cũng bao gồm đến 78 chủ Nhật Bản; Hàn Quốc và Singapore) cho thấy ở đề, ở Hàn Quốc là 37 và ở Nhật là 17 (Liang, những hệ thống giáo dục hàng đầu một lượng Kidwai và Zhang 2016). Số lượng chủ đề ít sẽ lớn thời gian được dành cho các hoạt động liên thu hẹp trọng tâm và nghiên cứu sâu hơn chủ quan tới cải thiện việc dạy học, đặc biệt là hoạt đề, giúp học sinh hiểu kỹ nội dung hơn. động phân tích thực hành dạy học (Darling- Sách giáo khoa có trọng tâm và đơn giản sẽ Hammond 2010; Darling-Hammond và tạo thuận lợi cho một chương trình dạy học Rothman 2011; Levin 2008). Những hệ thống hợp lý. Điển hình trong khu vực là sách giáo này cũng có xu hướng dành một một lượng khoa của Trung Quốc. Ở quốc gia này, sách giáo thời gian nhỏ trong số giờ làm việc của giáo B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    19 viên để tiếp xúc với học sinh và nhiều thời gian Các nền kinh tế hàng đầu ở Đông Á - Thái hơn cho phát triển chuyên môn tại chỗ cũng Bình Dương đã xây dựng những lộ trình phát như hoạt động nghiên cứu tính hiệu quả của triển sự nghiệp tạo điều kiện cho giáo viên các phương pháp dạy học khác nhau. Ví dụ ở vừa thăng tiến và vẫn đứng lớp. Trong khi đó Nhật Bản cho thấy giáo viên dành ra khoảng ở những quốc gia khác, việc thăng tiến, thăng 40% thời gian làm việc cho những hoạt động chức và tăng lương thường là chuyển qua các này; còn ở Ontario là 30% (Darling-Hammond các vị trí hành chính và rời bỏ việc đứng lớp. và Rothman 2011). Nhật Bản và Singapore là hai quốc gia có hồ sơ Tập trung phát triển chuyên môn, nghiệp theo dõi nghề nghiệp riêng biệt dành cho giáo vụ cho giáo viên vào hoạt động phân tích viên nhằm mục đích giữ chân những giáo viên thực hành dạy học sẽ phát huy hiệu quả cao giỏi nhất đứng lớp. Ở Thượng Hải, giáo viên có nhất khi được lồng ghép vào một hệ thống cơ hội thăng tiến trong suốt sự nghiệp dạy học hỗ trợ trong đó bao gồm hoạt động học tập thông qua một hệ thống xếp hạng năm cấp bậc. tích cực và hợp tác tại nơi làm việc, sử dụng Theo đó nhà trường sẽ thường xuyên đánh giá những mô hình thực hành hiệu quả, cung giáo viên để bổ nhiệm lên vị trí cao hơn kèm cấp hoạt động cố vấn và hỗ trợ chuyên môn, với tăng lương, căn cứ vào số năm và kết quả đem lại cơ hội phản hồi, đánh giá và có thời dạy học của giáo viên. Chính sách này giúp gian duy trì kéo dài. đảm bảo lợi ích tối đa khi đầu tư vào hoạt động Những nguyên tắc này hỗ trợ hoạt động phát triển chuyên môn trong suốt sự nghiệp phát triển chuyên môn của giáo viên tại các của giáo viên. Hệ thống giáo dục hàng đầu và Hệ thống giáo dục trên mức trung bình hiệu quả hơn ở các Các chính sách và hoạt động thống nhất quốc gia khác trong khu vực hoặc các quốc giúp nghề dạy học thuận lợi hơn gia còn lại trên thế giới. Loại hình hỗ trợ tổng hợp này phát triển rất mạnh mẽ ở Thượng Những chính sách và hoạt động tập trung vào Hải - nơi mà “các nhóm dạy học-nghiên cứu” thúc đẩy cải thiện chất lượng dạy học sẽ tạo không ngừng cải thiện thực hành giảng dạy. điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên làm việc Đây là những nhóm hình thành nên mạng hiệu quả (bảng O.3). Kế tiếp sau tính chọn lọc lưới phát triển chuyên môn trong đó bao gồm trong tuyển dụng giáo viên là các giai đoạn các giáo viên cùng bộ môn ở cấp nhà trường, hướng dẫn giáo viên mới vào nghề, trong đó quận và tỉnh. Ở các trường có quy mô lớn dự giờ, hợp tác và phản hồi là những hoạt hơn, những nhóm dạy học-nghiên cứu này động thường xuyên. Các hệ thống giáo dục thường được chia theo khối lớp. Mỗi nhóm có thúc đẩy hoạt động hợp tác chuyên môn xoay một nhóm trưởng chịu trách nhiệm tổ chức quanh việc không ngừng cải thiện và yêu cầu các hoạt động và giới thiệu những giáo viên phải có dự giờ và đánh giá tích cực về thực còn ít kinh nghiệm tham gia vào cộng đồng hành dạy học để xem xét thăng tiến nghề học tập. Mô hình “giáo viên là nhà nghiên nghiệp. Sự thống nhất trong chương trình dạy cứu” xây dựng theo phương pháp “hội giảng” học, tài liệu dạy học thu gọn và thời gian soạn (lesson study) của Nhật, được coi là phương bài hợp lý cho phép giáo viên tập trung đứng tiện để cải thiện thực hành dạy học. lớp. Những kết quả xuất sắc trong dạy học sẽ được ghi nhận trong các lộ trình phát triển sự nghiệp cụ thể và làm căn cứ để tăng lương Lộ trình phát triển sự nghiệp giúp giữ cũng như nâng cao uy tín giáo viên trong khi những giáo viên giàu kinh nghiệm vẫn khuyến khích các giáo viên giỏi và giàu đứng lớp kinh nghiệm nhất theo đuổi nghề dạy. Một Các nỗ lực phát triển đội ngũ giáo viên giàu giáo viên chuyên nghiệp và được hỗ trợ tốt kinh nghiệm và làm việc hiệu quả sẽ đem lại chỉ có thể làm việc hiệu quả khi biết chính xác lợi ích nếu những giáo viên này vẫn theo nghề, học sinh đã nắm bắt được hay còn chưa nắm thực hiện giảng dạy và cố vấn đồng nghiệp. được nội dung gì. 20   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G Đảm bảo trẻ sẵn sàng học tập khi Cha mẹ cũng là những nhân tố quan trọng đến trường góp phần vào nỗ lực này. Họ chính là người thầy, người cô và người ủng hộ đầu tiên của trẻ. Cha mẹ cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, chăm sóc y tế THỂ CHẾ và đem lại một môi trường nuôi dưỡng và thuận CHI T I ÊU lợi cho trẻ. Cha mẹ có thể hỗ trợ thúc đẩy khả GI Á C năng sẵn sàng học tiểu học của trẻ bằng cách gửi con đến các chương trình tiền tiểu học, ÔN HN G ĐÁ động viên con về mặt cảm xúc và tạo ra một môi trường thúc đẩy học tập ở nhà. HỌC TẬP Đầu tư vào khả năng sẵn sàng đi học của KHẢ trẻ có khả năng đem lại những kết quả ÊN lâu bền NĂ VI ÁO NG GI N Dường như các hệ thống giáo dục hàng đầu SẴ SÀ trong khu vực đều tập trung vào phát triển NG ĐI H nhận thức và thể chất của trẻ, đánh giá và cải ỌC thiện chất lượng dịch vụ, phối hợp với các chủ thể liên quan nhằm cung cấp những dịch vụ cần thiết. Nỗ lực phổ cập giáo dục mầm non ở những hệ thống này dường như đã đem lại kết Việc phát triển cảm xúc, xã hội và trí tuệ đầu quả tích cực. Khảo sát trên toàn khu vực cho đời sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập ở bậc tiểu thấy trẻ em được tiếp cận với giáo dục mầm học và khả năng hòa đồng với các bạn và thầy non và các dịch vụ phát triển có điểm số PISA cô giáo của trẻ. Chính quyền ở những hệ thống cao hơn những trẻ khác, ngay cả khi đã có điều giáo dục hàng đầu luôn hỗ trợ thúc đẩy khả chỉnh và tính đến những khác biệt về điều kiện năng sẵn sàng đi học của trẻ. kinh tế xã hội (OECD 2013-14). B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    21 HÌNH O.6  Tình trạng suy dinh dưỡng ở nhiều nước khu vực Đông Á - Thái Bình Dương vẫn tồn tại bất chấp nhiều thập kỷ cải thiện, giai đoạn 1986-2015 60 50 % trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 40 30 20 10 0 te ea o sia Qu Ph chia ol s on Va r Vi tu m M u Th a n gQ ổ c oa lu a i Fij a e uố i ng Là Tr g C ur La ys va nm es Na a đả pin in m om ne nu Na ala To ND pu ái -L Tu Gu Sa ôn do ệt ya ần ilip or m M un DC M ew oS In Tim Ca CH aN pu Pa 1986–95 1996–2005 2006–15 Nguồns: Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, Quỹ Nhi đồng LHQ và Ngân hàng Thế giới. Những thách thức về dinh dưỡng làm quyết thì chúng có thể ảnh hưởng tới các kỹ cản trở nỗ lực tăng cường khả năng sẵn năng nhận thức và phi nhận thức của trẻ trong sàng đi học của trẻ một thời gian dài. Theo kết quả đo lường của đánh giá EGRA, Nỗ lực tăng cường khả năng sẵn sàng đi học khác biệt trong khả năng đọc của trẻ là khá của trẻ ở một số quốc gia Đông Á và Thái Bình đáng kể giữa các quốc gia. Ở mỗi một quốc gia Dương vẫn gặp phải các trở ngại về dinh dưỡng. thuộc nhóm các Hệ thống giáo dục biệt lập, Tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn chiếm tỷ lệ cao ở 1/3 phần lớn học sinh không đạt được chuẩn quốc các nước trong khu vực mặc dù đã trải qua hàng gia và nhiều em không thể đọc được bất kỳ thập kỷ cải thiện tình hình (hình O.6). Bằng một từ nào. Ngay cả ở những quốc gia có tỷ lệ chứng từ các nhiều quốc gia cho thấy việc thúc “không đọc được từ nào” (zero word) thấp thì đẩy tăng trưởng ở trẻ sẽ đem lại lợi ích cho các khả năng đọc trôi chảy cũng chiếm tỷ lệ không hoạt động phát triển dành cho trẻ và khả năng cao và phần lớn học sinh vẫn gặp khó khăn với sẵn sàng đi học một cách thống nhất và đáng kể. các bài đọc cơ bản. Tình trạng suy dinh dưỡng sẽ làm cản trở nỗ Dữ liệu EGRA được thu thập ở nhiều ngôn lực thúc đẩy tăng trưởng cho trẻ. ngữ khác nhau gây khó khăn về mặt tương thích dữ liệu, đồng thời cũng không bao quát hết số học sinh ở một số quốc gia. Tuy nhiên, Những thách thức trong khả năng sẵn thông điệp tổng quan của đánh giá vẫn khá rõ sàng đi học xuất hiện từ sớm và có thể ràng. Hầu hết học sinh ở nhiều hệ thống giáo tồn tại lâu dài nếu không được giải dục trên khắp khu vực đều đến trường mà quyết chưa hề sẵn sàng để học. Quá nhiều em trong Những thách thức trong khả năng sẵn sàng đi số những học sinh này khi lên lớp hai vẫn học xuất hiện khá sớm. Nếu không được giải không thể đọc được một từ. 22   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G HÌNH O.7  Các gia đình không được hưởng các gói dịch vụ đồng nhất giữa giai đoạn thai sản và mầm non 100 90 80 70 60 % gia đình 50 40 30 20 10 0 Campuchia Indonesia Myanmar Philippines Timor-Leste Hàn Quốc Gói dịch vụ Gói dịch vụ Gói dịch vụ Gói dịch vụ sức khỏe Gói dịch vụ mang thai sinh nở hỗ trợ gia đình và phát triển dành cho trẻ Mầm non Nguồns: Dữ liệu từ Khảo sát Nhân khẩu học và Sức khỏe. Dữ liệu về tỷ lệ học mầm non được bổ sung từ cơ sở dữ liệu thống kê giáo dục của Ngân hàng Thế giới (Ngân hàng Thế giới, dữ liệu qua nhiều năm). Ghi chú: Theo mô tả bởi Denboba và các đồng tác giả(2014), gói dịch vụ mang thai bao gồm 4 lần thăm khám, bổ sung sắt và tư vấn chế độ ăntrong suốt giai đoạn mang thai. Gói dịch vụ sinh nở bao gồm dịch vụ hỗ trợ của bác sỹ hoặc y tá khi sinh và cho con bú. Gói dịch vụ hỗ trợ gia đình bao gồm: mẹ hoàn thành ít nhất là bậc tiểu học, khoảng cách của lần sinh cuối là hơn hai năm và mang bầu cũng vậy, có ít nhất ba loại hoạt động kích thích phát triển ở nhà, không cách quá xa cơ sở y tế và thăm khám trong vòng 12 tháng, bổ sung vitamin A và sắt trong sáu tháng cuối, nguồn nước an toàn và tình trạng vệ sinh được cải thiện. Gói dịch vụ sức khỏe và phát triển dành cho trẻ gồm ít nhất ba loại thực phẩm (bên cạnh sữa mẹ) từ sáu tháng trở đi; bổ sung kẽm trong trường hợp bị tiêu chảy; trẻ có cân nặng, chiều cao và tỉ lệ giữa chiều cao-cân nặng thấp hơn hai độ lệch chuẩn dưới trung bình; và khả năng tiếp cận với dịch vụ cung cấp thuốc tẩy giun. Gói dịch vụ Mầm non đo lường tỉ lệ trẻ nhập học bậc giáo dục mầm non. Không có dữ liệu về dinh dưỡng ngoài sữa mẹ đối với Philippines. Chỉ có Campuchia có thông tin về cung cấp dịch vụ tư vấn chế độ ăn trong suốt thời kỳ mang thai và tỷ lệ có sẵn thuốc tẩy giun. Nếu học sinh không sẵn sàng “đọc để học” cho trẻ em đang ngày càng rõ rệt, một số hệ khi bước vào các lớp đầu cấp tiểu học thì khả thống giáo dục vẫn không cung cấp được năng các em có thể đạt được trình độ đọc và những gói dịch vụ quan trọng. Chính phủ ở viết ứng dụng được khi tốt nghiệp tiểu học là một số nước trong khu vực nơi có Hệ thống rất thấp. Kết quả nghiên cứu dữ liệu EGRA và giáo dục dưới mức trung bình hoặc các Hệ PISA cho thấy học sinh ở những quốc gia có thống giáo dục biệt lập đang nỗ lực hỗ trợ khả năng đọc đầu cấp yếu cũng sẽ có trình độ thúc đẩy khả năng sẵn sàng đi học bằng nhiều đọc và viết ứng dụng yếu (nghĩa là không thể cách khác nhau. Tuy nhiên sự chênh lệch đọc hiểu được thông điệp chính gửi gắm trong trong chi ngân sách cho năm gói dịch vụ quan các bài đọc phù hợp với khối lớp vào cuối bậc trọng là khá lớn (hình O.7). Hầu hết các quốc tiểu học). Nếu học sinh không học cách đọc gia đều chi trả dịch vụ phổ rộng trong suốt trôi chảy ngay ở những lớp đầu cấp thì sẽ khó giai đoạn mang thai và sinh con, nhưng lại có có khả năng các em phát triển được những kỹ sự sụt giảm trong tỷ lệ chi trả dành cho các năng để đạt được kết quả cao ở những kỳ đánh dịch vụ gia đình và trẻ nhỏ trước tuổi mầm giá như PISA, hay quan trọng hơn là ở môi non. Chi trả cho dịch vụ hỗ trợ gia đình, phát trường chuyên nghiệp sau này. triển và sức khỏe cho trẻ nhỏ có xu hướng thấp ngay cả ở những quốc gia có tỷ lệ chi trả cho bậc mầm non cao. Điều này lại trái ngược Các quốc gia thu nhập trung bình và ở Hàn Quốc khi quốc gia này thực hiện chi trả thấp trong khu vực không cung cấp đầy cho tất cả các gói dịch vụ này. đủ các gói dịch vụ quan trọng Các can thiệp hướng đến cha mẹ quan Mặc dù bằng chứng về hiệu quả của giáo dục trọng như thế nào? Nghiên cứu trên quy mô mầm non và các chương trình phát triển dành toàn cầu, bao gồm cả khu vực Đông Á - Thái B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    23 HÌNH O.8  Chi phí để xóa bỏ khoảng cách về năng lực của trẻ giữa các nhóm kinh tế - xã hội khác nhau ở mức hợp lý 7 6,3 6,1 6 Chi tiêu của chính phủ (% GDP) 5 4,6 4.1 4,1 4 3,8 3,9 3,3 3,0 3 2 0,9 1 0,1 0,1 0,1 0,2 0.1 0,1 0,1 0,1 0,4 0,2 0,5 0,1 0,03 0,1 0 Nhật Bản Hàn Quốc Singapore B-S-J-G Việt Nam Indonesia Malaysia Thái Lan (Trung Quốc) Tổng chi tiêu của chính phủ cho giáo dục Chi tiêu của chính phủ cho giáo dục mầm non Cần đầu tư thêm để rút ngắn khoảng cách học tập giữa trẻ em từ các hộ gia đình giàu nhất và nghèo nhất Nguồns: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu từ PISA 2015 (OECD, 2015), UIS, Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam năm 2017. Ghi chú: Không có dữ liệu về chi tiêu cho giáo dục mầm mon của B-S-J-G (Trung Quốc). B-S-J-G (Trung Quốc) = Bắc Kinh, Thượng Hải, Giang Tô và Quảng Đông (Trung Quốc). Bình Dương cho thấy việc nuôi dạy con cái và thực hiện những kỹ năng cơ bản như đếm từ 1 tỷ lệ đi học mầm non là những yếu tố rất quan đến 10. Khoảng cách này cũng bộc lộ rõ trong trọng đối với quá trình phát triển của trẻ. Cả việc sử dụng các dịch vụ mầm non với tỷ lệ hai yếu tố này đều có khả năng tăng sự tiếp cách biệt là 65 điểm phần trăm ở CHND Lào xúc của trẻ đối với các hoạt động phát triển và 54 điểm phần trăm ở Mông Cổ. Khoảng thiết yếu như vui chơi mang tính kích thích cách cũng tương tự đối với khả năng tiếp cận phát triển, các trải nghiệm ngôn ngữ phong dịch vụ chăm sóc chất lượng cao tại nhà. Ở phú và thực hành phát triển những kỹ năng Campuchia, khoảng cách trong khả năng thuộc về chức năng điều hành của não. tiếp cận dịch vụ mầm non giữa người giàu và Những hoạt động kích thích phát triển người nghèo là 31 điểm phần trăm, còn trong mà trẻ có được từ gia đình thường là nền tiếp cận dịch vụ chăm sóc chất lượng cao là 24 tảng cho các hoạt động kích thích phát triển điểm phần trăm. chính thức mà các em nhận được ở bậc mầm non. Tuy nhiên, nhiều bậc cha mẹ mới có Không can thiệp trong những năm đầu con lại thiếu thông tin và công cụ cần thiết đời của trẻ sẽ gây ra những thiệt hại lớn, để kích thích trẻ phát triển. Với những hỗ trợ trong khi chi phí can thiệp ở mức hợp lý thích hợp, cha mẹ có thể giúp trẻ cải thiện có thể chi trả được khả năng đọc viết cơ bản. Tuy nhiên, việc thiếu hụt các gói dịch vụ Việc không can thiệp trong những năm đầu quan trọng dẫn đến những khoảng cách trong đời của trẻ gây ra những thiệt hại lớn về kinh kết quả đầu ra. Ví dụ, vẫn còn tồn tại khoảng tế - xã hội. Hầu hết các chính phủ trong khu cách đáng kể giữa trẻ em thuộc các gia đình vực đều có thể trang trải được chi phí để xóa nghèo và các gia đình khá giả trong khả năng bỏ khoảng cách về năng lực của trẻ em trong 24   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G những nhóm hộ giàu nghèo khác nhau. Chi sinh đã được lồng ghép vào nhiều biện pháp phí của việc đưa tất cả trẻ em đi học mầm non cụ thể trong các Hệ thống giáo dục hàng không phân biệt khả năng kinh tế của gia đình đầu, kết nối chặt chẽ với các chính sách và chỉ bằng một phần nhỏ trong tổng chi phí giáo thực tiễn triển khai về công tác giáo viên, dục; ở hầu hết các nước, chi phí này chỉ chiếm học sinh và chương trình giáo dục. Các quốc một phần nhỏ. Theo ước tính, một số nước có gia áp dụng các phương pháp đánh giá khác thể có chi phí lớn hơn như Indonesia, Malaysia nhau, tuy nhiên tất cả các Hệ thống giáo dục và Thái Lan. hàng đầu đều xây dựng quy định rõ ràng về cập nhật kết quả đánh giá học tập của học sinh vào hệ thống để cải thiện chất lượng Nay đã có các giải pháp được thử dạy và học. Ở cấp độ lớp học, thực hành tốt nghiệm và chứng minh hiệu quả bao gồm việc đào tạo giáo viên sử dụng các Nếu chỉ tăng cung cấp các dịch vụ phát triển phương pháp đánh giá này và lồng ghép hoạt thể chất và nhận thức của trẻ thì không giải động đánh giá lớp học vào giáo trình. Ở cấp quyết được vấn đề. Các quốc gia cần đánh giá, độ nhà trường, thực hành tốt bao gồm việc cải thiện chất lượng của các dịch vụ này và điều phổ biến các quyết định và chiến lược giáo phối hoạt động của các đơn vị cung ứng nhằm dục của hiệu trưởng. Ở cấp độ hệ thống giáo tối đa hóa lợi ích của các dịch vụ này. Hiện nay dục, thực hành tốt bao gồm việc sử dụng các có nhiều giải pháp đã được chứng minh hiệu dữ liệu đánh giá để xây dựng cam kết dạy và quả, bao gồm các hoạt động tại các trung tâm, học có chất lượng ở phạm vi rộng và thúc đẩy do cộng đồng quản lý giúp các em vừa chơi các quyết định chính sách. vừa học, các chương trình học tại nhà, hướng dẫn đọc và các chương trình khuyến khích phụ Việc tổ chức các kỳ thi quan trọng có thể huynh tham gia. hữu ích - tuy nhiên các kỳ thi này có thể tạo ra tác động không mong muốn Đánh giá học sinh để xác định Kinh nghiệm của các nền kinh tế tăng trưởng vấn đề và cải thiện hoạt động cao ở Đông Á - Thái Bình Dương cho thấy giá giảng dạy trị của các kỳ thi tuyển chọn nhân tài chuẩn mực khi song hành với đó là đội ngũ giáo viên giỏi, hệ thống giáo dục có tầm nhìn chiến lược, và thị trường lao động trọng dụng người lao động có năng suất làm việc cao. Trong nhiều Á GI thập kỷ, thi cử vốn là một phần không thể tách H CHI rời của chiến lược giáo dục và các kỳ thi này ĐÁN TI Ê được dùng để lựa chọn học sinh cho các cơ hội U CÔ học tập hạn chế ở Đặc khu hành chính Hồng N G Kông (Trung Quốc), Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan - Trung Quốc (Wong, HỌC TẬP 2017). Các kỳ thi đóng vai trò chính trong K HẢ N việc nâng cao chất lượng thông qua các cơ chế gián tiếp đánh giá hiệu quả của giáo viên và ĂN ÊN GS tác động đến cách thức đào tạo giáo viên. Các VI ẴN SÀ ÁO NG GI kỳ thi này có hiệu quả tốt, đặc biệt là trong ĐI H ỌC bối cảnh các quốc gia đang phát triển nguồn THỂ CHẾ lực đào tạo. Vào thời điểm đó, trọng tâm giáo dục là phát triển nhận thức trong giáo dục cơ Đánh giá có hệ thống giúp tạo ra kết quả học bản, đào tạo nghề để đa số các em vào làm tập có chất lượng cao trong lớp. Các phương việc trong các nhà máy sản xuất không đòi hỏi pháp đánh giá hoạt động học tập của học nhiều về kỹ năng. B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    25 Hầu hết các nước trong khu vực vẫn áp với công tác cải thiện hoạt động giảng dạy. Một dụng thi tuyển đầu vào ở cấp trung học. Tuy nghiên cứu khu vực của Ngân hàng Thế giới nhiên nhiều hệ thống giáo dục tốt đã loại bỏ thực hiện vào năm 2012 - áp dụng một phiên hoặc điều chỉnh các kỳ thi quan trọng này ở bản của Công cụ Đánh giá Tiếp cận Hệ thống các cơ sở đào tạo cấp thấp, một phần là do cho kết quả giáo dục tốt hơn (SABER) - cho quá tập trung vào kỳ thi sẽ gây căng thẳng cho thấy tất cả các quốc gia được khảo sát đều có học sinh, khiến hoạt động giáo dục bị thay đổi một khuôn khổ nhất định cho việc đánh giá hoặc thu hẹp trọng tâm và mất bình đẳng. Hàn quy mô lớn ở cấp hệ thống và các hoạt động Quốc đã xóa bỏ kỳ thi đầu vào trường trung thi cử, và hơn một nửa số nước tham gia khảo học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt sát có khung đánh giá trong lớp học (Jimenez, trong thập niên 1960 và 1970 trong quá trình Nguyen và Patrinos, 2012).4 Nghiên cứu này thực hiện chính sách bình đẳng ở bậc trung cũng cho thấy các sinh viên sư phạm ngày học phổ thông. Vào năm 2001, Đặc khu hành càng được trang bị nhiều kỹ thuật hơn nhằm chính Hồng Kông của Trung Quốc xóa bỏ hoạt sử dụng hiệu quả hoạt động đánh giá lớp học động đánh giá công khai học sinh sau khi các trong quá trình đào tạo. Nghiên cứu SABER em học hết tiểu học. Năm 2013, Malaysia thay cũng nêu ra những lĩnh vực cần cải thiện, thế kỳ thi quan trọng cuối cấp trung học cơ sở trong đó bao gồm hoạt động giám sát và đảm bằng các kỳ thi tại trường và kỳ thi tập trung bảo chất lượng đánh giá lớp học cũng như đòi hỏi kỹ năng tư duy phản biện cao hơn. Tuy tăng cường ưu tiên áp dụng biện pháp này của nhiên, Singapore vẫn tiếp tục duy trì kỳ thi tốt các giáo viên. nghiệp trường tiểu học vào cuối năm lớp 6. Các Hệ thống giáo dục hàng đầu đều đưa Trong khi đó để giải quyết lo ngại của các hoạt động đánh giá vào chương trình đào tạo bậc phụ huynh, Hàn Quốc đưa vào thực hiện giáo viên và hướng dẫn, giám sát việc áp dụng thí điểm các kỳ học không có bài kiểm tra ở hoạt động này. Singapore đã tiến hành cải cách cấp trung học cơ sở từ năm 2013 trước khi giáo dục, bao gồm các biện pháp khuyến khích mở rộng áp dụng cho toàn bộ hệ thống giáo đánh giá trong lớp học như nghiên cứu thực dục (OECD, 2016b). Đài Loan (Trung Quốc) tế hoạt động của giáo viên và thiết kế chương áp dụng giáo dục không có bài kiểm tra ở các trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kéo trường trung học cơ sở từ năm 2014 (Wong, dài hai năm để hỗ trợ đánh giá (Ho, 2012). 2017). Thượng Hải áp dụng chiến lược giảm áp dụng kỳ thi đầu vào trung học phổ thông Đánh giá quốc tế ở quy mô lớn tạo ra các “Trung khảo” (thực hiện vào cuối năm lớp 9) cải cách chú trọng hiệu quả học tập bằng cách tăng tần suất kiểm tra, mở rộng lĩnh vực kiểm tra và giảm căng thẳng cũng như Hoạt động so sánh đối chiếu chuẩn quốc tế nỗi lo thi trượt cho học sinh bằng cách thiết có hiệu quả nhất nếu giúp xác định được lĩnh lập các định hướng học tập khác cho các hình vực cần cải thiện chất lượng giáo dục. Dữ liệu thức và trình độ giáo dục khác nhau cho các đánh giá quốc tế đã tạo ra thay đổi trong các Hệ em lựa chọn (Liang, Kidwai, and Zhang 2016). thống giáo dục hàng đầu và Hệ thống giáo dục Mặc dù mới được thực hiện và chưa cho thấy trên mức trung bình. Chương trình Vui đọc đầy đủ tác động, các hoạt động này thể hiện nỗ sách của Đài Loan (Trung Quốc) bắt đầu thực lực của các nhà hoạch định chính sách trong hiện vào năm 2008 là giải pháp đưa ra để cải việc cân bằng vai trò của các kỳ thi trong hệ thiện kết quả PISA thấp của học sinh. Chương thống đánh giá của mỗi nước. trình này sử dụng các dữ liệu vi mô của PISA làm cơ sở so sánh để điều chỉnh phương pháp giảng dạy, tăng thời gian dành cho hướng dẫn Đánh giá trong lớp học giúp cải thiện đọc, tăng nguồn lực và cải thiện công tác phát hoạt động giảng dạy ngày càng nhiều triển giáo viên (Driskell, 2014). Việt Nam cũng Kinh nghiệm trong khu vực cho thấy vai trò đã sửa đổi khung chính sách pháp luật về các quan trọng của việc áp dụng các biện pháp kỳ thi quy mô lớn hướng tới đa dạng hóa các đánh giá học tập trong lớp học hiện nay đối phương pháp kiểm tra, cải thiện chất lượng 26   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G hoạt động, và tạo cơ sở đánh giá dựa trên năng Đánh giá kỹ năng đọc của học sinh đầu lực trong nỗ lực nâng cao kết quả PISA của học cấp tiểu học có vai trò thiết yếu đối với sinh. Việc mở rộng đánh giá quốc gia trên các các Hệ thống giáo dục biệt lập tập hợp mẫu môn Đọc hiểu, Toán và Tiếng Việt Các đánh giá quốc tế quy mô như PISA và để xác định vấn đề cũng là một nội dung quan TIMSS sẽ cho nhiều thông tin giá trị khi hệ trọng trong quá trình cải cách chương trình thống giáo dục của một quốc gia đã đạt đến giáo dục của Việt Nam. Ở Nhật Bản, PISA có trình độ tương thích với kết quả của các kỳ thi vai trò quan trọng tương đương với hoạt động đánh giá quốc gia hướng tới định hướng và này. Trong trường hợp hệ thống giáo dục phát giám sát công tác cải cách giáo dục. triển biệt lập, việc đánh giá sẽ mang lại thông tin hữu ích hơn khi tập trung vào các kỹ năng nền tảng. Đánh giá kỹ năng đọc và làm toán Các nước trong khu vực áp dụng các của học sinh đầu cấp tiểu học (ERGA và Early phương pháp đánh giá quốc gia khác Grade Math Assessments) dùng để đo lường sự nhau tiến bộ của học sinh tiểu học. Các Hệ thống giáo dục hàng đầu như Nhật Hoạt động đánh giá kỹ năng đọc của học Bản và Hàn Quốc đưa vào áp dụng trở lại các sinh đầu cấp tiểu học (ERGA) cho thấy thực kỳ thi quốc gia thường kỳ khoảng mười năm trạng - và trong một số trường hợp, báo động trước. Nhật Bản thực hiện đánh giá ba môn về tình hình học tập của học sinh. Các đánh tiếng Nhật, Toán và Khoa học của học sinh lớp giá này đã tạo ra những thay đổi có hệ thống 6 và lớp 9 trên toàn quốc vào năm 2007. Hàn về phương pháp và chương trình giảng dạy. Ở Quốc áp dụng đánh giá học sinh lớp 6, lớp 9 Tonga và Vanuatu, kết quả đánh giá kỹ năng và lớp 10 trên toàn quốc vào năm 2008 . Trung đọc của học sinh đầu cấp tiểu học năm 2009 Quốc bắt đầu đánh giá học sinh lớp 4 và lớp 8 cho thấy học sinh có khả năng đọc hiểu kém. về 6 môn học vào năm 2015. Đặc biệt trong các Các kết quả này được cập nhật vào chương hệ thống giáo dục hàng đầu, Singapore coi hệ trình Chuẩn bị sẵn sàng và học tập của học thống kiểm tra toàn quốc là thước đo chính để sinh lớp thấp Thái Bình Dương (Pacific Early đánh giá hệ thống giáo dục. Age Readiness and Learning program) để khắc Các nước khác tiến hành đánh giá toàn phục các vấn đề liên quan đến sự sẵn sàng đi quốc ở mức độ ít thường xuyên hơn. Việt Nam học và khả năng của học sinh đầu cấp tiểu cho học sinh lớp 5 thi tốt nghiệp tùy từng giai học thông qua nhiều kênh khác nhau như đoạn, không thực hiện liên tục. Mông Cổ bắt các nhóm dựa vào cộng đồng, nhận thức của đầu thực hiện Đánh giá Giáo dục Tiểu học công chúng, đào tạo giáo viên và lộ trình trong Toàn quốc đối với học sinh lớp 5 vào năm những năm đầu nhằm hỗ trợ thực hiện các ưu 2004. CHDCND Lào thực hiện Đánh giá Kết tiên của quốc gia. Đánh giá các biện pháp can quả Học tập Quốc gia (năm 2006 và 2009 thiệp và giám sát tiến bộ của học sinh cho thấy đánh giá học sinh lớp 5, năm 2012 đánh giá học sinh đã cải thiện kỹ năng đọc sau nửa năm học sinh lớp 3). đến một năm (Patrinos, 2016). Nhiều trường sử dụng kết quả kiểm tra để Các Hệ thống giáo dục dưới mức trung bình thực hiện các chương trình mục tiêu nhằm và biệt lập cần đảm bảo tất cả học sinh có khả cải thiện kết quả học tập. Kết quả PISA năm năng đọc và làm toán cơ bản. Việc áp dụng 2015 cho thấy đa số các trường trong khu vực rộng rãi hoạt động đánh giá kỹ năng đọc và làm sử dụng các bài kiểm tra do giáo viên chuẩn bị toán của học sinh đầu cấp tiểu học nên được hoặc các bài kiểm tra chuẩn để hướng dẫn học coi là một thành tựu trong quá trình đánh giá sinh học tập (OECD, 2016 - 2017). kết quả học tập của học sinh tại các nước trên. B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    27 Tóm tắt hệ thống hiện tại của các nước các điều kiện học tập cơ bản ở tất cả các trường học và rà soát chi tiêu đảm bảo Kinh nghiệm cải thiện tỷ lệ đi học và kết quả giáo dục cơ bản được ưu tiên thích đáng. học tập của các Hệ thống giáo dục hàng đầu Các Hệ thống giáo dục biệt lập cũng cần khu vực Đông Á - Thái Bình Dương mang lại cam kết xác định các tiến bộ tổng thể, đặc những bài học quý giá cho các quốc gia đang biệt là của học sinh đầu cấp tiểu học, bằng gặp nhiều vấn đề về học tập. Mặc dù áp dụng cách áp dụng đánh giá học sinh đầu cấp, những biện pháp khác nhau, các quốc gia này sử dụng kết quả kiểm tra để cập nhật và đều thực hiện và dành ưu tiên giải quyết các cải thiện công tác giảng dạy đọc hiểu và nội dung chung trong năm lĩnh vực chính sách làm toán cơ bản. Các hệ thống này cần để cải thiện kết quả học tập. tiếp tục nghiên cứu sử dụng các đánh giá Bảng O.4 trình bày hiện trạng về các nội của khu vực và quốc tế để đối sánh. Thách dung và lĩnh vực này của các Hệ thống giáo dục thức thứ hai là dành nguồn lực để đảm hàng đầu khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. bảo công bằng và cân nhắc cách thức xây Bảng O.4 cũng đưa ra khởi điểm giúp các quốc dựng các chính sách hỗ trợ giáo viên để gia đánh giá hiện trạng của mỗi lĩnh vực, từ đó cải thiện năng lực giáo viên trong dài hạn. xây dựng kế hoạch khắc phục/phát triển. Các Khi các chính sách này được xây dựng, các hệ thống giáo dục nói trên thiết lập được vị hệ thống giáo dục biệt lập sẽ có cơ sở để trí hàng đầu không chỉ nhờ đạt được kết quả rà soát xem công tác đào tạo và bồi dưỡng cao trong từng lĩnh vực mà còn nhờ duy trì giáo viên tập trung nâng cao chất lượng được kết quả đó. Các Hệ thống giáo dục trên giảng dạy ở mức độ nào. mức trung bình cố gắng đạt được sự đồng bộ, •  Các Hệ thống giáo dục dưới mức trung tuy nhiên kết quả đạt được trong các lĩnh vực bình cần rà soát các chính sách phát triển không đồng đều. Các Hệ thống giáo dục dưới giáo viên để đảm bảo rằng hoạt động đào mức trung bình chưa đạt được kết quả của các tạo, bồi dưỡng được ưu tiên hướng tới cải nước nói trên. Các nước này đã lập kế hoạch thiện chất lượng giảng dạy và xây dựng đồng bộ hóa nhưng không triển khai hoặc năng lực thể chế nhằm cải cách toàn diện không có kế hoạch. Các Hệ thống giáo dục biệt hơn, sâu rộng hơn. Việc áp dụng các biện lập gặp nhiều khó khăn nhất do nguồn lực hạn pháp tuyển chọn, dự giờ, hội giảng và hẹp, ít biện pháp đánh giá học tập và khó khăn phản hồi góp ý đồng thời khuyến khích và trong vận động được toàn bộ trẻ em tới trường. tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên nhằm nâng cao năng lực giảng dạy sẽ Hướng phát triển trong tương lai giúp các hệ thống này cải thiện vị thế của mình. Ngoài ra các hệ thống này cần đảm Các nước cần phải tạo cơ hội học tập cho hàng bảo trẻ em sẵn sàng đi học, mở rộng giáo triệu trẻ em đang thất học hoặc đang tới trường dục và dịch vụ cho lứa tuổi mầm non. Việc nhưng không thực học. Kinh nghiệm của các xây dựng và thực hiện đánh giá tiến bộ cấp hệ thống giáo dục tốt cho thấy các nước có thể quốc gia trên toàn hệ thống cần bổ sung cải thiện kết quả học tập bằng cách tập trung các chương trình đánh giá lớp học; và cải thiện hiệu quả của năm lĩnh vực chính sách sử dụng thường xuyên các phương pháp và 15 nội dung của các lĩnh vực này như trình đánh giá quốc tế tương đương để đối sánh bày trong hình O.1. Để thực hiện điều này cần và nâng cao trách nhiệm giải trình của hệ tiến hành cải cách chi tiết và liên tục. thống. Các nước này cũng cần chú ý quan Không có mô hình duy nhất nào đáp ứng tâm, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện được tất cả các nhu cầu cải cách, tuy nhiên tất công tác giảng dạy bằng cách cải thiện cả các hệ thống giáo dục đều có chung một số chương trình giáo dục và các cải cách ưu tiên (xem bảng O.5): khác. Trong khi đó, các biện pháp giúp gia •  Các Hệ thống giáo dục biệt lập cần tập tăng sức hấp dẫn của nghề giáo và đề cao trung thực hiện các biện pháp đảm bảo trách nhiệm của giáo viên trong việc cải 28   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    29 30   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    31 thiện hiệu quả học tập trên lớp cũng có vai các nhà hoạch định chính sách vẫn luôn quan trò quan trọng. tâm đến giai đoạn tiếp theo của phát triển •  Các Hệ thống giáo dục trên mức trung giáo dục. Trong bối cảnh ngày nay khi các nền bình cần không ngừng nỗ lực kể cả sau kinh tế thay đổi nhanh chóng, các hệ thống khi đã đạt được mục tiêu. Các hệ thống giáo dục cần chuẩn bị cho học sinh của mình này cần lần lượt thực hiện tăng cường chất khả năng học tập suốt đời. Để thu hút sự tham lượng đội ngũ giáo viên và tiếp tục giám sát công bằng. Ngoài ra, các hệ thống nói gia của tất cả các nước và học sinh trong khu trên cũng cần chú ý gắn hoạt động học tập vực, các hệ thống giáo dục cần vận động để với các nhu cầu mới bao gồm việc giảng tương thích với các biến đổi nhanh chóng của dạy và đánh giá các kỹ năng phi nhận thức nền kinh tế - xã hội trong tương lai. cũng như các kỹ năng cần có trong thế kỷ 21. Tăng cường sử dụng các bài thi quốc Ghi chú tế tương đương có thể giúp các hệ thống này nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của 1. Con số trung bình đưa ra trong tài liệu này cung cộng đồng để thúc đẩy giáo dục phát triển cấp thông tin về hiệu quả hoạt động chung của tất cũng như nâng cao nhận thức của cộng cả các hệ thống, tuy nhiên các số liệu này không đồng về các thành tựu đạt được trong giáo thể hiện thông tin về xu hướng, và thông tin về dục. Một biện pháp nữa cần thực hiện là từng quốc gia không phải lúc nào cũng cao/tốt tăng cường cung cấp các chương trình như nhau. giáo dục mầm mon và chương trình phát 2. Dữ liệu PISA về kết quả học tập ở Trung Quốc triển có chất lượng, đặc biệt cho các gia chỉ gồm dữ liệu của bốn tỉnh. Tuy nhiên ta có thể đình chưa đủ điều kiện kinh tế cho con đoán biết kết quả học tập của các khu vực còn lại theo học mầm non. Các hệ thống này bằng cách nghiên cứu sự phân bố mức thành thạo cũng cần đảm bảo thị trường lao động có của từng kỹ năng ở các khu vực đô thị và nông các cơ hội tốt để người dân đầu tư nhằm thôn của B-S-J-G (Trung Quốc). Chúng tôi sử đạt được kiến thức và kỹ năng trong các dụng tỷ lệ học sinh đô thị so với nông thôn theo chương trình giáo dục cơ bản và nâng cao. trình độ kỹ năng khác nhau như đánh giá PISA Trong số các hoạt động kể trên, không thể để ước tính số lượng học sinh đô thị và nông thôn không kể đến hoạt động tiếp tục xây dựng trên toàn Trung Quốc ở mỗi trình độ kỹ năng. năng lực thể chế. Cách tính này cho kết quả cận trên về số trẻ em •  Các Hệ thống giáo dục hàng đầu là những có thể gặp khó khăn trong học tập. Học sinh được ví dụ tiêu biểu cho thấy công tác nâng cao coi là không biết đọc viết nếu có kết quả đánh giá kết quả học tập trong nhà trường là một ở mức thấp nhất. Dùng ngưỡng điểm ở mức độ quá trình liên tục. Nghiên cứu quá trình thấp nhất để ước tính mức độ hiệu quả học tập phát triển của các hệ thống này cho thấy của học sinh ở các khu vực nằm ngoài 4 tỉnh khảo nhiệm vụ chính của hệ thống là khuyến sát của Trung Quốc giúp ta ước lượng được mức khích sáng tạo và phát triển các hình thức độ học sinh học kém trong khu vực; mức độ này đánh giá mới nhằm đảm bảo duy trì động không đổi, do vậy cho thấy các ước tính này hợp lực cho giáo viên nâng cao năng lực và học lý nếu thiên về cận trên của số học sinh yếu kém. hỏi từ các hệ thống giáo dục tốt trên thế 3. Indonesia, Ngân hàng Thế giới (2009); giới. Nỗ lực không ngừng nghỉ của các hệ Philippines, Ngân hàng Thế giới (2016). thống này cho thấy việc duy trì, mở rộng 4. Tiếp cận hệ thống cho kết quả giáo dục tốt hơn năng lực và kiến thức hiện có là tiền đề để (SABER) là một bộ công cụ cho phép các nước các hệ thống này duy trì được vị trí hàng đánh giá và so sánh đối chiếu chuẩn các chính đầu của mình. sách giáo dục trên 13 lĩnh vực, trong đó có giáo Do học tập có ý nghĩa quan trọng trong viên, phát triển mầm non, quyền tự chủ và trách chiến lược tăng trưởng dựa trên năng suất lao nhiệm của trường học, và đánh giá học sinh (xem động của khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, chi tiết tại trang http://saber.worldbank.org/). 32   TĂ N G T R Ư Ở N G T H Ô N G M I N H H Ơ N : H Ọ C TẬ P VÀ P H ÁT T R I Ể N CÔ N G B Ằ N G Ở Đ Ô N G Á - T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G Tài liệu tham khảo -explaining-taiwans-dramatic-improvement-in -pisa-reading/. Ager, M. 2014. “Poe Wants P25,000 Monthly Pay Ferreras, A., C. Kessel, and M.-H. Kim. for Public School Teachers.” Inquirer Online, 2015. Mathematics Curriculum, Teacher August 8. Professionalism, and Supporting Policies Altinok, N., C. Diebolt, and J.-L. Demeulemeester. in Korea and the United States: Summary 2014. “A New International Database on of a Workshop. Washington, DC: National Education Quality: 1965–2010.” Applied Academies Press. Economics 46 (11): 1212–47. Ho, E. S.-C. 2012. “Student Learning Assessment.” Barro, R., and J.-W. Lee. 2013. “A New Data UNESCO, Paris. http://www.unescobkk.org Set of Educational Attainment in the World, /fileadmin/user_upload/epr/Quality/SLA_8 1950–2010.” Journal of Development August-final.pdf. Economics 104 (C): 184–98. Jimenez, E., V. Nguyen, and H. A. Patrinos. 2012. Center on International Education and “Stuck in the Middle? Human Capital Benchmarking. n.d. “Japan: Teacher and Development and Economic Growth in Principal Quality.” National Center on Malaysia and Thailand.” Policy Research Education and the Economy, Washington, DC. Working Paper 6283, World Bank, Washington, Darling-Hammond, L. 2010. “Steady Work: How DC. http://dx.doi.org/10.1596/1813 Countries Build Successful Systems.” In The -9450-6283. Flat World and Education: How America’s Levin, B. 2008. How to Change 5,000 Schools: A Commitment to Equity Will Determine Our Practical and Positive Approach to Leading Future, edited by L. Darling-Hammond, ch. 6. Change at Every Level. Cambridge, MA: New York: Teachers College. Harvard Education Press. Darling-Hammond, L., and R. Rothman. 2011. Liang, X., H. Kidwai, and M. Zhang. 2016. How Teacher and Leader Effectiveness in High- Shanghai Does It: Insights and Lessons from Performing Education Systems. Washington, the Highest-Ranking Education System in the DC: Alliance for Excellent Education and Stanford Center for Opportunity Policy in World. Washington, DC: World Bank. Education (SCOPE). National Bureau of Statistics of China. 2016. de Ree, J., K. Muralidharan, M. Pradhan, and China Statistical Yearbook: Education. Beijing: H. Rogers. 2017. “Double for Nothing? China Statistics Press. http://www.stats.gov.cn Experimental Evidence on an Unconditional /tjsj/ndsj/2016/indexeh.htm. Teacher Salary Increase in Indonesia” (English). National Center on Education and the Economy. Policy Research Working Paper 8264, World n.d. “Assistance Schemes for Individuals Bank, Washington, DC. and Families in Social and Financial Need.” Demas, A., M. M. Khan, and G. Arcia. National Center on Education and the Forthcoming. Delivery of Education Services Economy, Washington, DC. https://www.ncss in Lao PDR: Results of the SABER Service .gov.sg/NCSS/media/NCSS-Documents-and Delivery Survey, 2017 . Washington, DC: -Forms/NCSS%20Internal%20Documents World Bank. /AssistanceSchemes_1.pdf. Denboba, A. D., R. K. Sayre, Q. T. Wodon, L. K. OECD (Organisation for Economic Co-operation Elder, L. B. Rawlings, and J. Lombardi. 2014. and Development). 2013–14. PISA 2012 “Stepping Up Early Childhood Development: Results. 6 vols. Paris: OECD Publishing. Investing in Young Children for High Returns.” ———. 2 0 1 4 . TA L I S 2 0 1 3 R e s u l t s : A n World Bank, Washington, DC. International Perspective on Teaching and Dollar, D., and A. Kraay. 2002. “Growth Is Learning. Paris: OECD Publishing. http:// Good for the Poor.” Journal of Economic dx.doi.org/10.1787/9789264196261-en. Growth 7 (3): 195–225. http://www.jstor.org ———. 2015. PISA 2015 Results. Vol. I: /stable/40216063. Excellence and Equity in Education. Paris: Driskell, N. 2014. “Global Perspectives: OECD Publishing. http://www.oecd.org Explaining Taiwan’s Dramatic Improvement /publications/pisa-2015-results-volume-i in PISA Reading.” National Center on -9789264266490-en.htm. Education and the Economy, Washington, DC. ———. 2016a. Education at a Glance 2016: http://ncee.org/2014/10/global-perspectives OECD Indicators. Paris: OECD. http://www B Á O C Á O T Ổ N G Q U A N    33 .oecd.org/edu/education-at-a-glance-19991487 Development in East Asia and Pacific, World .htm. Bank, Washington, DC. ———. 2016b. Education at a Glance 2016: World Bank. 2009. Investing in Indonesia’s OECD Indicators. Korea Country Note. Paris: Education at the District Level: An Analysis OECD. of Regional Public Expenditure and Financial ———. 2016c. Education in China: A Snapshot. Management. Washington, DC: World Bank. Paris: OECD. ———. 2013. Spending More or Spending ———. 2016–17. PISA 2015 Results. 5 vols. Paris: Better: Improving Education Financing in OECD Publishing. Indonesia. Jakarta, Indonesia: World Bank. Patrinos, H. A. 2016. “Investing in Early https://openknowledge.worldbank.org/handle Years Learning: It Can Be Done!” World /10986/13210. Bank blog , November 2. http://blogs ———. 2014. East Asia Pacific at Work: .worldbank.org/education/investing-early Employment, Enterprise, and Well-Being . -years-learning-it-can-be-done. Washington, DC: World Bank. doi:10.1596 Qin, A. 2017. “Britain Turns to Chinese Textbooks /978-1-4648-0004-7. to Improve Its Math Scores.” New York Times, ———. 2015. Thailand: Wanted, A Quality August 5. Education for All. Washington, DC: World Tan, S. K. S., and A. F. L. Wong. 2007. “The Bank. https://openknowledge.worldbank.org Qualifications of the Teaching Force: Data /handle/10986/22355. from Singapore.” In A Comparative Study ———. 2016. “Building Better Learning of Teacher Preparation and Qualification in Environments.” Policy Note 3, World Bank, Six Nations, edited by R. E. Ingersoll, 71–82. Washington, DC. Philadelphia, PA: Consortium for Policy ———. 2018a. Riding the Wave: An East Asian Research in Education. http://www.cpre.org Miracle for the 21st Century. Washington, DC: /images/stories/cpre_pdfs/sixnations_final.pdf. World Bank. TIMSS (Trends in International Mathematics ———. 2018b. World Development Report 2018: and Science Study). 2015. TIMSS 2015 Learning to Realize Education’s Promise . International Database. Boston: TIMSS and Washington, DC: World Bank. PIRLS International Study Center, Lynch School ———. Various years. Education Statistics of Education, Boston College and International (EdStats). Washington, DC: World Bank. Association for the Evaluation of Educational http://datatopics.worldbank.org/education/. Achievement. https://timssandpirls.bc.edu ———. Various years. World Development /timss2015/international-database/. Indicators. Washington, DC: World Bank. UIS (UNESCO Institute for Statistics). Available at: World Bank and Government of Vietnam. 2017. http://uis.unesco.org/. Vietnam Public Expenditure Review: Fiscal Wong, A. 2017. “Insights from East Asia’s High- Policies towards Sustainability, Efficiency, Performing Education Systems: Leadership, and Equity. Washington, DC: World Bank. Pragmatism, and Continuous Improvement.” https://openknowledge.worldbank.org Background paper for Flagship Report, /handle/10986/28610. Growing Smarter: Learning and Equitable DÀNH CHO KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG Tuyên bố Phúc lợi Môi trường Nhóm Ngân hàng Thế giới cam kết giảm tác động đến môi trường. Để góp phần thực hiện cam kết này, chúng tôi tận dụng các lựa chọn xuất bản điện tử và công nghệ in theo yêu cầu, nằm trong các trung tâm khu vực trên toàn này có thể giảm được số lượng bản in và thế giới. Cùng với nhau, các lựa chọn ​​ khoảng cách vận chuyển, dẫn đến giảm tiêu thụ giấy, sử dụng hóa chất, khí thải nhà kính và chất thải. Chúng tôi làm theo các tiêu chuẩn được đề xuất cho việc sử dụng giấy do Báo chí Xanh ấn định. Phần lớn các bản in của chúng tôi được in trên Sáng kiến ​​ giấy đạt chứng nhận của Hội đồng Quản lý Rừng (Forest Stewardship Council - FSC), với gần như tất cả bản in đều được làm từ 50-100% chất liệu tái chế. Giấy tái chế dùng cho bản in của chúng tôi không được tẩy trắng hoặc được tẩy trắng bằng các quy trình hoàn toàn không có clo (TCF), không có clo đã qua xử lý (PCF), hoặc không có clo nguyên tố kết hợp các biện pháp tăng cường (EECF). Thông tin thêm về nguyên tắc bảo vệ môi trường của Ngân hàng có thể được tìm thấy tại http://www.worldbank.org/corporaterespespibility.