89810 Tính Minh bạch của Doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam Thực trạng và ý tưởng cải cách WORLDBANK THEWORLD THE BANK IBRD-IDA WORLD BANK GROUP IBRD-IDA WORLD BANK GROUP T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Lời nói đầu Tài liệu nhận định chính sách này đưa ra các Hồng Quang (Chuyên gia kinh tế cao cấp, Ngân thông tin tổng quan về các yêu cầu công khai hàng Thế giới); James Anderson (Chuyên gia thông tin của các Doanh nghiệp Nhà nước cao cấp về quản trị nhà nước, Ngân hàng Thế (DNNN) tại Việt Nam. Tài liệu này là một nội giới); Trần Thị Lan Hương (Chuyên gia về quản trị dung về Phân tích và Tư vấn thuộc Chương nhà nước, Ngân hàng Thế giới); Migara de Silva trình tín dụng Quản lý Kinh tế và Năng lực Cạnh (Chuyên gia kinh tế cao cấp, Ngân hàng Thế tranh EMCC nhằm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam giới), và Jhungsoo Park (Tư vấn, Ngân hàng Thế tăng cường công khai thông tin tài chính và phi giới). Hỗ trợ chương trình được thực hiện bởi Vũ tài chính của các DNNN. Thị Anh Linh (Trợ lý Chương trình, Ngân hàng Thế giới). Tài liệu nhận định chính sách này được tổng hợp bởi Gregory Smith (Chuyên gia kinh tế, Tài liệu nhận định chính sách này đã được thảo Ngân hàng Thế giới), Lê Duy Bình (Tư vấn, Ngân luận tại các cuộc hội thảo khác nhau tại Việt Nam hàng Thế giới) và Jim Colvin (Tư vấn, Ngân hàng với sự tham gia của các đại biểu từ Quốc hội, bộ Thế giới) dưới sự chỉ đạo chung của Victoria ngành của Việt Nam, Doanh nghiệp Nhà nước, Kwakwa (Giám đốc quốc gia của Ngân hàng các đối tác phát triển. Nhóm công tác xin chân Thế giới tại Việt Nam), Sudhir Shetty (Giám đốc thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của Cục Tài PREM của Ngân hàng Thế giới tại Đông Á và chính Doanh nghiệp của Bộ tài chính, Cục Phát Thái Bình Dương), Deepak Mishra (Chuyên gia triển Doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu kinh tế trưởng khu vực Đông Á và Thái Bình tư, Ngân hàng Phát triển Châu Á tại Việt Nam. Dương), và Sandeep Mahajan (Chuyên gia kinh Nhóm công tác cũng xin chân thành cảm ơn sự tế trưởng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam); đóng góp của các đối tác phát triển tham gia với sự đóng góp của Sameer Goyal (Trưởng chương trình EMCC: Bộ Ngoại giao và Thương ban Phát triển Khu vực Tư nhân và Tài chính mại Úc (DFAT), Bộ Phát triển Quốc tế Anh, Cục của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam); Sunita Kinh tế liên bang Thụy Sĩ, Bộ Ngoại giao, Thương Kikeri (Trưởng ban Phát triển Khu vực Tư nhân mại và Phát triển Canada. Tất cả sai sót thuộc về của Ngân hàng Thế giới); Habib Rab (Chuyên các tác giả. gia kinh tế cao cấp, Ngân hàng Thế giới) ; Đoàn 3 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Mục lục Những nội dung chính và ý tưởng cho các bước tiếp theo..........................................................9 1. Giới thiệu.................................................................................................................12 2. Việc công khai thông tin về các DNNN đem lại những lợi ích gì?........................16 3. DNNN tại Việt Nam hiện đang có những nghĩa vụ gì về công khai thông tin?...20 4. Những thông tin nào hiện đang được công khai tại Việt Nam?...........................24 5. Thông lệ quốc tế về công khai thông tin của các DNNN.......................................34 6. Các bước có thể thực hiện?.....................................................................................38 Tài liệu tham khảo............................................................................................................................. 41 Phụ lục I: Đánh giá tác động quy định pháp luật hiện hành về công khai thông tin DNNN... 43 Phụ lục II: Kiểm tra tình trạng thông tin trên trang web của các DNNN: Tháng 4/2013...... 57 Phụ lục III: Kinh nghiệm của Hàn Quốc về công khai thông tin DNNN................................... 63 5 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Từ và thuật ngữ viết tắt tiếng Anh CIEM Viện Quản lý Kinh tế TW EGs Tập đoàn kinh tế GCs Tổng công ty GSO Tổng cục Thống kê IPO Chào bán lần đầu ra công chúng JSB Ngân hàng cổ phần MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MOF Bộ Tài chính MOIT Bộ Công thương MOLISA Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội MOT Bộ Giao thông MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư PFM Quản lý tài chính công PPC Ủy ban Nhân dân tỉnh PREM Quản lý kinh tế và giảm nghèo SAV Kiểm toán Nhà nước Việt Nam SBV Ngân hàng Nhà nước Việt Nam SCIC Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước SEDP Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội SEC Ủy ban Chứng khoán SEG Tập đoàn kinh tế Nhà nước SGC Tổng công ty Nhà nước SOCB Ngân hàng thương mại quốc doanh WB Ngân hàng Thế giới 7 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Những nội dung chính và ý tưởng cho các bước tiếp theo Hiện ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy, việc công khai thông tin của các DNNN, bên cạnh những cải cách khác, có thể góp phần cải thiện hiệu quả. Thông tin công khai gồm cả dữ liệu tài chính và phi tài chính, có thể thực hiện nội bộ hoặc ra ngoài (nghĩa là công khai ra công chúng). Theo quan điểm hiện nay, thực trạng công khai cả thông tin tài chính và phi Xem trang 16 tài chính liên quan đến các DNNN ở Việt Nam nhìn chung đang gây thất vọng. Thực tế công khai thông tin có sự khác nhau giữa các DNNN, nhưng nhìn chung chưa đảm bảo về chất lượng, độ chính xác và kịp thời về dữ liệu, khiến cho khả năng giám sát hiệu quả hoạt động của Chính phủ thực sự bị hạn chế nghiêm trọng. Những quy định hiện hành cũng chưa tạo được một khung pháp quy hiệu quả về công khai thông tin và cần tiếp tục hoàn thiện. Các kết luận của nghiên cứu này cũng ủng hộ cho quan điểm trên và cho thấy Xem trang 24 mặc dù hiện có một số lượng đáng kể các DNNN đang tạo ra thông tin cho các mục đích nội bộ, nhưng chất lượng thông tin vẫn cần được cải thiện. Đặc biệt, thông tin cần phải chính xác hơn và những thông tin chính cần cung cấp thường xuyên hơn để phục vụ giám sát, theo dõi và đánh giá. Chuẩn mực công khai thông tin cho công chúng hiện còn ở mức thấp so với các quốc gia tương đương. Trong trường hợp kém nhất, thông tin không được công khai, còn trong những trường hợp tốt nhất, thì những thông tin công khai cũng đã cũ, không rõ ràng và mâu thuẫn (ngoại trừ một số DNNN lớn đã được cổ phần hóa). Việc tăng cường công khai – về số lượng cũng như chất lượng – có thể đem lại những lợi ích đáng kể, sẽ được phân tích tại Phần 2. Một điều cũng hiển nhiên nữa là việc đang được công luận quan tâm cũng làm gia tăng nhu cầu thông tin, nhiều DNNN đang gặp khó khăn được đòi hỏi cao hơn về công bố thông tin. 9 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m : T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cải cách tại Việt Nam cần phải phù hợp với bối cảnh kinh tế, thể chế và pháp Xem trang 34 lý của quốc gia. Nhưng dù sao, hiện đang có những bài học chính về cải cách DNNN nói chung cũng như cải cách về công khai thông tin mà Việt Nam có thể học hỏi từ các quốc gia khác cũng như qua hướng dẫn của OECD (một số bài học chính được tổng hợp tại Phần 5.) Các ý tưởng về định hướng tiếp theo: Những nội dung sau nhằm giúp thực hiện những bước đi đáng tin cậy nhằm cải thiện việc công khai thông tin của DNNN, góp phần cải thiện hiệu quả DNNN. Các bước đề xuất được liệt kê dưới đây (từng bước dưới đây đều được chi tiết hóa tại Phần 6): I. Bắt tay vào thực hiện tiến trình tăng cường công khai bằng cách thí điểm Xem trang 38 tại một số DNNN lựa chọn. Một cách khởi đầu là bắt đầu với các Tập đoàn kinh tế, sau đó mở rộng ra các Tổng công ty, và cuối cùng thực hiện tại các DNNN còn lại do nhà nước sở hữu 100%. II. Tập trung vào việc công khai ra công chúng chứ không chỉ công khai trong nội bộ. III. Công khai thông tin có chất lượng về các DNNN tại một nơi tập trung (cổng thông tin), trong đó có một cơ quan trung ương phụ trách việc điều phối tiến trình này. IV. Đơn giản hóa các yêu cầu thông tin và xây dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng hơn cũng như một hệ thống công khai thông tin chuẩn hóa. V. Tạo động lực cho các DNNN tuân thủ theo khuôn khổ pháp lý và pháp quy nêu trên bằng cách tương thưởng cho những doanh nghiệp tuân thủ và xử phạt những doanh nghiệp không tuân thủ. 10 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 1. Giới thiệu 1.1. Việc công khai thông tin của các Doanh Phát triển Việt Nam (2012) với tiêu đề “Kinh nghiệp nhà nước (DNNN) là một phần của tế thị trường khi Việt Nam trở thành quốc chương trình nhằm tăng cường minh bạch gia thu nhập trung bình”, các đối tượng khảo của khu vực công nói chung tại Việt Nam. sát coi cải thiện minh bạch là giải pháp cải Những nghiên cứu gần đây của Ngân hàng cách hàng đầu cho các DNNN tại Việt Nam Thế giới và các tổ chức khác cho thấy bên bên cạnh việc đẩy mạnh tiến độ cổ phần cạnh những tiến bộ đạt được, việc tuân thủ hóa (Hình1)2. Quyết định 929 (2012) của Thủ các yêu cầu pháp lý về minh bạch vẫn còn là tướng Chính phủ, phê duyệt kế hoạch tổng một thách thức trong nhiều lĩnh vực về điều thể nhằm tái cơ cấu các Tập đoàn và Tổng hành khu vực công tại Việt Nam.1 Tuy nhiên, công ty Nhà nước, đã thể hiện một số cam lợi ích biên do tăng cường minh bạch đem lại kết nhằm cải thiện minh bạch về DNNN. là rất lớn. Việc công khai kịp thời dữ liệu kinh tế đáng tin cậy, và truyền thông tốt hơn về 1.3. Minh bạch hóa các DNNN là một phần những thay đổi chính sách, có thể giúp giảm quan trọng của chương trình hỗ trợ qua tính bất định trên thị trường cũng như quan nghiệp vụ hỗ trợ ngân sách về Tín dụng Quản niệm về rủi ro. lý Kinh tế và Năng lực Cạnh tranh (EMCC).3 Tài liệu nhận định chính sách này được lập trong 1.2. Minh bạch về các DNNN có vai trò đặc bối cảnh đó nhằm giúp tăng cường đối thoại biệt quan trọng vì sự hiện diện của chúng giữa Chính phủ Việt Nam với cách Đối tác trong nền kinh tế Việt Nam. Trong một khảo Phát triển trong quá trình tăng cường minh sát được thực hiện năm 2011 cho Báo cáo bạch thông tin về các DNNN. 1 Tham khảo, chẳng hạn: ‘Báo cáo Phát triển VIệt Nam (2010): Các thể chế hiện đại’; ‘Báo cáo Phát triển VIệt Nam (2012): Kinh tế thị trường khi Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình’; ‘Báo cáo khảo sát về công khai thông tin các quy định quản lý đất đai (2010)’; ‘Đánh giá về minh bạch tài khóa tại Việt Nam (2013)’. Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới đang bắt đầu Dự án Minh bạch Việt Nam để giúp cải thiện về minh bạch trong các lĩnh vực khác nhau về điều hành khu vực công. 2 Ngân hàng Thế giới, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổ chức Viện trợ Ai-len (2012), ‘Việt Nam trong Quá trình Chuyển đổi – Thay đổi Thái độ về Thị trường và Nhà nước’. 3 Tham khảo: http://www.worldbank.org/projects/P122793/economic-management-competitiveness-credit- 1?lang=en; truy cập ngày 7/7/2013. 12 Giới thiệu Hình 1: Những giải pháp cải cách DNNN tại Việt Nam Tăng cường minh bạch 50 38 4 4 4 Kiểm toán độc lập nhiều hơn 44 42 7 5 2 Tăng tốc độ cổ phần hóa 41 47 4 5 2 Hiệu quả cao Hiệu quả trung bình Tăng cường thể chế 36 47 6 5 6 Không hiệu quả Giảm hỗ trợ tài chính từ phía Chính phủ 17 48 5 17 11 Không hiệu quả mức trung bình Chấm dứt ưu tiên tiếp cận tín dụng ngân hàng 19 35 6 27 7 Không hiệu quả cao Không bảo lãnh của chính phủ 16 39 6 20 15 Không biết 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Nguồn: ‘Việt Nam trong Quá trình Chuyển đổi – Thay đổi Thái độ về Thị trường và Nhà nước’. 13 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 2. Việc công khai thông tin về các DNNN đem lại những lợi ích gì? 2.1. Công khai thông tin chính xác và kịp 2.3. Công khai tốt hơn nhằm cả vào đối thời là điều cần thiết nhằm đảm bảo trách tượng nội bộ và bên ngoài, và đòi hỏi phải nhiệm giải trình, giám sát hiệu quả hoạt công khai chính xác cả dữ liệu tài chính và động, và đảm bảo tuân thủ pháp luật và các phi tài chính. Công khai trong nội bộ được quy định của doanh nghiệp. Điều đó góp coi là “trong Chính phủ” ví dụ như, công khai phần khiến cho thị trường vận hành tốt hơn qua báo cáo ngân sách, báo cáo tài chính, và cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh báo cáo kiểm toán, báo cáo về hiệu quả hoạt nghiệp. Mặt khác, thiếu công khai thông tin động và các yêu cầu giám sát và đánh giá có thể dẫn đến những hành vi mờ ám và đem khác của “chủ sở hữu” Nhà nước cũng như lại những tác động tiêu cực cho cả nền kinh các cơ quan quản lý. Công khai ra bên ngoài tế như được minh chứng qua cuộc khủng nghĩa là cung cấp thông tin ra công chúng hoảng toàn cầu hiện nay (và trước đó). (ví dụ, qua các trang web, báo cáo thường niên, các tài liệu công bố, họp báo, thông 2.2. Cải thiện công khai thông tin về các tin báo chí, cổng điện tử, và công báo). Việc DNNN là một ưu tiên cao tại Việt nam do vai công khai có thể thực hiện trực tiếp từ các trò tương đối lớn của những doanh nghiệp DNNN hoặc qua một bên thứ ba (ví dụ qua đó trong nền kinh tế. Việc cải thiện công khai Bộ Tài chính hoặc Kiểm toán Nhà nước Việt thông tin giúp các nhà đầu tư hiểu hơn về Nam). hiệu quả hoạt động của DNNN, đem lại cho công chúng quyền được thông tin về việc sử 2.4. Có rất nhiều bằng chứng từ khu vực tư dụng tài sản công, và giúp Chính phủ có khả nhân cho thấy vai trò của công khai thông năng khiến các DNNN phải giải trình trách tin nhằm đem lại những chuyển biến về nhiệm về kết quả. Do đó, nhu cầu cải thiện về hiệu quả hoạt động, bao gồm hiệu quả hoạt công khai thông tin không chỉ để công khai, động tài chính tốt hơn và giá trị thị trường mà vì nó còn đóng một vai trò quan trọng tốt hơn. Chẳng hạn, một nghiên cứu gần đây trong việc phát huy hiệu quả chung của khối tại tám thị trường chứng khoán lớn nhất ở DNNN, nhằm đem lại một môi trường kinh Mỹ La-tinh cho thấy, tăng cường công khai doanh thuận lợi hơn, đồng thời cải thiện hiệu tự nguyện qua internet đem lại giá trị thị quả sử dụng công quỹ và các nguồn lực khan trường tốt hơn và hệ số thu nhập trên tài hiếm như đất đai và vốn. 16 V i ệ c cô n g k h a i t h ô n g t i n v ề c ác D NNN đ e m l ạ i n h ữ n g lợ i í c h g ì? sản (ROA) tốt hơn4. Mặc dù quyền sở hữu hợp của các DNNN đã tăng theo tốc độ được tách ra khỏi quyền kiểm soát, nhưng gộp trên 18%, và thu nhập trên danh thông tin đến với các nhà quản lý trong nội mục đầu tư vốn cổ phần là trên 11% một bộ doanh nghiệp vẫn nhiều hơn đáng kể so năm.5 với thông tin đến với các cổ đông bên ngoài. Tại Li-thua-nia, cải thiện cơ chế công khai Điều này dẫn đến cái gọi là chi phí lệ thuộc, là một nội dung chính trong chương và làm tăng cảm giác rủi ro. Những cải thiện trình cải cách DNNN được bắt đầu từ năm về công khai có thể làm giảm những chi phí 2009. Kết quả đem lại hết sức ấn tượng và và rủi ro đó, và làm tăng giá trị doanh nghiệp. trực quan. Năm 2009, danh mục DNNN có lỗ hoạt động là 276 triệu Lita (105 triệu 2.5. Đối với các DNNN, lợi ích tiềm năng USD), năm 2010, lợi nhuận đem lại là 40 thậm chí còn lớn hơn vì sự thiếu hụt về thông triệu Lita (15 triệu USD) và đến năm 2011 tin giữa các cán bộ quản lý và chủ sở hữu lợi nhuận đã lên đến 142 triệu Lita (54 có thể còn lớn hơn. Nhưng bằng chứng về triệu USD). Cổ tức đã tăng đến gần năm những lợi ích đó khó thu thập hơn, vì những lần.6 cải thiện về công khai thường kèm theo những thay đổi khác về điều hành (chẳng 2.6. Tại Việt Nam, hiện có nhu cầu mạnh về hạn, những cải thiện trong Ban giám đốc, cải thiện minh bạch và trách nhiệm giải trình. cải cách về thể chế, tái cơ cấu tài chính). Tuy Tháng 1/2013, khi chủ trì một phiên họp với nhiên, gần dây đã có những điển hình tốt về lãnh đạo các DNNN, Thủ tướng Nguyễn Tấn việc những cải thiện về công khai thông tin, Dũng đã yêu cầu: “Các doanh nghiệp Nhà bên cạnh những cải cách khác, đã đem lại cải nước phải tăng cường minh bạch hóa về hoạt thiện về hiệu quả hoạt động của DNNN: động” và “kết quả sản xuất kinh doanh phải được công khai một cách minh bạch, trung Tại Ma-lay-sia, Chính phủ đã triển khai thực và kịp thời để công chúng nắm được tình một chương trình cải cách toàn diện tại hình hoạt động của DNNN”7. Các DNNN đang những Doanh nghiệp có quan hệ với phải chịu sức ép về cung cấp thông tin nhiều Chính phủ vào năm 2004, trên cơ sở cải hơn và có chất lượng tốt hơn cho Chính phủ, thiện về công khai và giám sát hiệu quả bao gồm: các chiến lược kinh doanh, báo cáo hoạt động. Kể từ khi chương trình được tài chính, danh mục đầu tư, và tiến độ các dự bắt đầu, thu nhập (lợi nhuận) ròng tổng 4 Garay, Urbi, Gonzalez, Maximiliano, Guzman, Alexander và Trujillo (2012) “Công khai Doanh nghiệp qua Internet và Giá trị thị trường: Bằng chứng từ Mỹ La-tinh”. 5 Để có thêm thông tin, tham khảo tại: http://www.pcg.gov.my/PDF/GLCT%20Programme%20Report%20Card%20%28May%202012%29.pdf 6 Để có thêm thông tin, tham khảo tại: http://vkc.vtf.lt/index.php?r=document/view&id=1851. 7 Tham khảo tại: http://en.vietnamplus.vn/Home/PM-urges-transparent-SOE-operations/20131/31181.vnplus; truy cập ngày 24/4/2013. 17 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h án đầu tư. Thông tin yêu cầu còn bao gồm năm trước khi gặp khủng hoảng. Tuy nhiên, trình độ và chuyên môn của các cán bộ quản không có sai trái và yếu kém nào trong quản lý, cũng như tiêu chí bổ nhiệm các vị trí lãnh lý được công khai ra công chúng cho đến khi đạo. Tập đoàn kinh tế đó suy sụp. Việc thanh tra và kiểm toán chỉ tập trung vào một phần nhỏ 2.7. Một phần của những lý do cần cải thiện của công ty, cho thấy có sự thất bại trong quy về công khai là những bất cập liên quan đến trình kiểm soát và trong điều hành các DNNN tình trạng hiện tại ở Việt Nam. Ví dụ, phần nói chung. Nếu như các báo cáo thanh tra và lớn đều công nhận rằng minh bạch và công kiểm toán được công khai ra công chúng, khai đã tốt hơn, nhưng những vấn đề gần những bất cập trong các quy trình thanh tra đây của Vinashin có thể đã không nghiêm và kiểm toán có thể được xác định sớm hơn, trọng đến thế nếu như các cơ quan có thẩm và còn khuyến khích phải giám sát nhiều hơn quyền hành động sớm hơn. Vinashin được đối với doanh nghiệp đó.8 thanh tra và kiểm toán 11 lần trong vòng hai 8 Tham khảo tại : http://sggp.org.vn/kinhte/2010/9/238030/; truy cập ngày 24/4/2013. 18 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 3. DNNN tại Việt Nam hiện đang có những nghĩa vụ gì trong công khai thông tin? 3.1. Để có thông tin cho báo cáo nhận định các khía cạnh khác nhau, điều này làm giảm này, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu để trách nhiệm chung về hiệu quả hoạt động đánh giá và ghi nhận lại những yêu cầu về tổng thể của các DNNN. công khai đối với DNNN tại Việt Nam. Hoạt động đánh giá này được trình bày tại Phụ lục 3.2. Chẳng hạn, một văn bản hướng dẫn 1. Nghiên cứu cho thấy các yêu cầu báo cáo quan trọng là Nghị định 99/2012, qua đó đã tăng lên một cách tự nhiên và bao gồm các DNNN có nghĩa vụ phải công cấp những yêu cầu công khai các loại thông tin khác thông tin sau lên Thủ tướng Chính phủ và nhau cho các cơ quan khác nhau. Do đó, mặc các bộ chủ quản khác nhau (xem Bảng 1 dù có nhiều bên chịu trách nhiệm giám sát ở dưới đây). Bảng 1: Các yêu cầu báo cáo hiện tại đối với các DNNN tại Việt Nam Lên Thủ tướng Chính phủ • Những thay đổi và sửa đổi bất kỳ về Điều lệ; • Những thay đổi và sửa đổi bất kỳ về mục tiêu, sứ mệnh, lĩnh vực kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp, giải thể hoặc phá sản. • Tăng giảm vốn cổ phần, huy động vốn, cổ phiếu và bán cổ phiếu ra công chúng, mua lại trên 10% cổ phần đã bán. • Chiến lược năm năm, kế hoạch kinh doanh. Lên Bộ chủ quản và/hoặc Ủy ban Nhân dân tỉnh (UBND) • Hiệu quả công việc của người đại diện, lương và phúc lợi của người đại diện, đánh giá về người đại diện. • Báo cáo về hiệu quả hoạt động của Ban giám đốc, các vị trí quản lý chủ chốt (Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc). • Những thay đổi và sửa đổi bất kỳ về mục tiêu, sứ mệnh, lĩnh vực kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp, giải thể hoặc phá sản. • Những thay đổi và sửa đổi bất kỳ về mục tiêu, sứ mệnh, lĩnh vực kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp, giải thể hoặc phá sản. • Tăng giảm vốn cổ phần, huy động vốn, cổ phiếu và bán cổ phiếu ra công chúng, mua lại trên 10% cổ phần đã bán. • Chiến lược năm năm, kế hoạch kinh doanh. 20 D N N N tạ i V i ệ t N a m h i ệ n đa n g có n h ữ n g n g h ĩ a v ụ g ì t r o n g cô n g k h a i t h ô n g t i n ? Bảng 1: Các yêu cầu báo cáo hiện tại đối với các DNNN tại Việt Nam • Danh mục dự án đầu tư nhóm A, B • Kế hoạch mua sắm tài sản hoặc vay nợ từ 50% trở nên hoặc tỷ lệ thấp hơn theo quy định tại Điều lệ tập đoàn. • Kế hoạch vay nợ nước ngoài. • Lương của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, tổng ngân sách lương Ban giám đốc. • Báo cáo tài chính, kế hoạch phân bổ lợi nhuận. • Báo cáo về tình hình tuân thủ pháp luật, quản lý và bảo tồn vốn Nhà nước, tình hình triển khai kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doan, hiệu quả kinh doanh, hiệu suất kinh doanh. Lên Bộ Tài chính • Thông tin về kết quả kinh doanh, hiệu quả và tình hình triển khai thực hiện các dịch vụ sự nghiệp và xã hội. • Thông tin về kế hoạch tăng hoặc giảm vốn Nhà nước tại các tập đoàn đã cổ phần hóa. • Tăng hoặc giảm vốn cổ phần, huy động vốn, cổ phiếu và bán cổ phiếu ra công chúng, mua lại trên 10% cổ phần đã bán. • Kế hoạch vay nợ nước ngoài bất kỳ. Lên Bộ kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) • Kế hoạch tái tổ chức, tái cơ cấu, sửa đổi về mục tiêu, sứ mệnh, thay đổi sở hữu, giải thể, phá sản trong trường hợp các tập đoàn. • Chiến lược và kế hoạch kinh doanh năm năm trong trường hợp các tập đoàn Nhà nước • Báo cáo thường niên về tình hình triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, kinh doanh của các tập đoàn và tổng công ty. Lên Bộ Nội vụ • Báo cáo của đại diện vốn Nhà nước tại các DNNN về tình hình tuân thủ pháp luật của Đảng và Chính phủ về lĩnh vực nhân sự. Lên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội • Báo cáo về tình hình tuân thủ các chính sách và quy định pháp luật về tuyển dụng, lương, thưởng và phúc lợi tại DNNN. Nguồn: Nghị định số 99/2012/NĐ-CP, ngày 15/11/2012 về thực hiện Quyền, Trách nhiệm và Nghĩa vụ của Chủ sở hữu Nhà nước tại DNNN và Vốn Nhà nước Đầu tư tại Doanh nghiệp, và qua phỏng vấn tại các bộ khác nhau. 21 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 3.3. Trong bối cảnh đó, những kết luận đó, và đòi hỏi các quy định mới, và các nhà chính qua đánh giá bao gồm: hoạch định chính sách phải tìm cách cân nhắc giữa những chi phí đó với những lợi ích DNNN có ít nghĩa vụ phải công khai tiềm năng. Việc sử dụng hiệu quả Đánh giá thông tin ra công chúng về hiệu quả Tác động Pháp lý, hiện đã được Chính phủ hoạt động tài chính và phi tài chính. Các thực hiện với các quy định mới, sẽ là một quy yêu cầu về công khai chủ yếu mang tính trình để qua đó đánh giá lợi ích ròng của việc nội bộ, và công khai ra công chúng chủ bổ sung các quy định mới bất kỳ về công yếu mang tính tự nguyện. khai đối với các DNNN. DNNN có nghĩa vụ phải gửi báo cáo và thông tin cho nhiều nơi khác nhau thay 3.5. Việc rà soát các văn bản pháp luật được vì chỉ cho một vài hoặc một cơ quan duy bổ sung bằng các cuộc phỏng vấn với các nhất. bên liên quan chính (bao gồm Bộ KH&ĐT, Mỗi cơ quan có nhiệm vụ quản lý các Bộ Tài chính, Viện Nghiên cứu Kinh tế TW, và quyền được cung cấp thông tin khác cán bộ tại các DNNN nếu có thể). Qua những nhau từ doanh nghiệp nhà nước, và phỏng vấn đó, rõ ràng ngoài những yêu cầu phần lớn có sự chồng chéo. pháp lý về báo cáo, các DNNN trong thực tế Văn bản hướng dẫn này có tính phân tán còn phải tuân thủ các yêu cầu thông tin đột cao và để tuân thủ thì phải biết đến trên xuất theo yêu cầu của Quốc hội (nhất là với mười văn bản quy phạm pháp luật khác. các DNNN lớn), công an, các bộ chủ quản, và chính quyền địa phương. Các DNNN đã cổ phần và niêm yết còn có các yêu cầu công khai thêm (ví dụ, 3.6. Tóm lại, những quy định pháp luật hiện theo Luật Chứng khoán) hành chưa hình thành nên một khuôn khổ Cho dù một DNNN nỗ lực tuân thủ với pháp lý hiệu quả về công khai thông tin. khuôn khổ pháp lý trên, tính tổng quát Hiện chưa có đủ các quy định về công khai của các yêu cầu đó cũng là một gánh thông tin ra công chúng, và việc này chủ yếu nặng hành chính lớn. mang tính tự nguyện. Hơn nữa, tính chất phức tạp và chồng chéo của các yêu cầu đó 3.4. Điều này cho thấy nếu ai có tiếp tục làm loãng đi trách nhiệm giải trình, và tạo ra nghiên cứu về các yêu cầu công khai DNNN gánh nặng hành chính đáng kể về nghĩa vụ cũng đều muốn tìm cách hợp lý hóa và tuân thủ của các DNNN, làm giảm khả năng củng cố lại cơ chế hiện hành. Ngoài ra, điều các DNNN có thể đáp ứng các yêu cầu báo quan trọng là phải tính đến thực tế là việc cáo bên trong và bên ngoài một cách thực thay thế các nghĩa vụ báo cáo hiện tại của tế và toàn diện. các DNNN cũng gây tốn kém cho các DNNN 22 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 4. Những thông tin nào hiện đang được công khai tại Việt Nam? 4.1. Quan điểm hiện nay cho rằng việc công nghiệp nhỏ còn chưa có. Trong số 100 DNNN khai cả thông tin tài chính và phi tài chính được lấy mẫu (bao gồm 11 Tập đoàn kinh liên quan đến các DNNN tại Việt Nam hiện tế và 12 Tổng công ty) vào tháng 4/2013 chưa thỏa đáng. Thông tin về DNNN được trong nghiên cứu này, có 89 doanh nghiệp coi cho là đứng đầu trong việc cải thiện về có trang web (xem danh sách đầy đủ tại Phụ công khai qua một cuộc khảo sát được tiến lục II). Một số DNNN sử dụng trang web làm hành vào tháng 4/2012 về minh bạch Ngân công cụ tiếp thị, và một số khác cung cấp cả sách Nhà nước tại Việt Nam.9 Phương pháp những dịch vụ trực tuyến. Tuy nhiên, hiếm luận được lấy từ công việc của các đồng khi các trang web đó được sử dụng làm công nghiệp làm việc trong lĩnh vực công bố các cụ để cung cấp thông tin tài chính và phi tài quy định quản lý đất đai ra công chúng.10 chính một cách có hệ thống. Phần viết này tìm cách đánh giá xem điều này có chính xác không qua việc so sánh 4.3. Tuy nhiên, như đã nêu trên và có thể thông tin ba chiều từ các nguồn khác nhau. thấy qua Phụ lục I, khuôn khổ pháp lý chỉ có Có ba loại thông tin được nghiên cứu gồm: một số quy định rõ ràng về những gì cần phải (i) dữ liệu ban đầu và phân tích (bao gồm cả công khai ra công chúng, chứ không riêng gì nghiên cứu trên các trang web); (ii) tài liệu các trang web. Mẫu nghiên cứu bị thiên về nghiên cứu sẵn có; (iii) thông tin thu thập các DNNN lớn trong nỗ lực nhằm bao hàm qua phỏng vấn, hội thảo và làm việc (với cán toàn bộ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, bộ tại các DNNN, chính quyền, xã hội dân các doanh nghiệp niêm yết thuộc phạm vi sự và các đối tác phát triển). Nội dung tổng Quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ hợp về kết quả nghiên cứu được trình bày ở và Quyết định 90/TTg của Thủ tướng Chính đây, nhưng thông tin chi tiết hơn về kết quả phủ. Toàn bộ 11 Tập đoàn và 12 Tổng công ty kiểm tra tình trạng thông tin được trình bày đều có trang web. Bảng 2 dưới đây cho thấy tại Phụ lục II. mặc dù mỗi trang web của các Tập đoàn và Tổng công ty đó đều cung cấp những thông Dữ liệu ban đầu và phân tích tin phi tài chính cơ bản, nhưng lại cung cấp 4.2. Nhiều DNNN đã lập được trang web rất ít thông tin tài chính (chỉ cung cấp theo có hoạt động, mặc dù phần lớn các doanh mẫu tổng hợp hoặc qua báo cáo thường 9 WB, “Đánh giá Minh bạch Tài khóa tại Việt Nam: Phân tích và Phản hồi từ các Bên liên quan về Thông tin Ngân sách Nhà nước được Công khai ,” (Tháng 3/2013) – Xem tr.30-31 và 39-40 10 Xem: hppt://bit.ly/1qjS8nr 24 N h ữ n g t h ô n g t i n n ào h i ệ n đa n g đ ư ợ c cô n g k h a i tạ i V i ệ t N a m? niên hoặc báo cáo của kiểm toán). Hiệu quả lớn khác ngoại trừ việc các Tập đoàn có xu công khai của các Tập đoàn và Tổng công hướng cung cấp báo cáo năm, báo cáo tài ty không khác biệt nhiều so với các DNNN chính hoặc kiểm toán nhiều hơn. Bảng 2: Tình trạng báo cáo hiện tại của các DNNN Việt Nam Loại thông tin (%) Số lượng Thông tin Tin tức/ Báo cáo thường Thông tin tài có trang cơ bản về Chiến niên, hoặc báo cáo chính tổng web DNNN lược Tổng tài chính, hoặc báo hợp quan cáo kiểm toán Mẫu các DNNN 89 100% 87% 16% 8% Trong đó Các Tập đoàn 11 100% 100% 45% 9% Trong đó Các Tổng công ty 12 100% 50% 8% 8% Bảng 3: Kiểm tra trang web các Tổng công ty Tổng công ty Thông tin Tin tức/ Thông tin Báo cáo/báo Các quyết tổng chiến về hiệu quả cáo tài chính/ định/quyết quan về lược của tài chính báo cáo kiểm nghị lớn của công ty doanh toán thường HĐQT/Ban nghiệp niên Giám đốc Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị Tổng công ty Sông Đà Tổng công ty lương thực miền bắc Tổng công ty lương thực miền nam Tổng công ty giấy Việt Nam Tổng công ty cà phê Việt Nam Tổng công ty Hàng không Việt Nam Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Tổng công ty hàng hải Việt Nam Tổng công ty đường sắt Việt Nam Tổng công ty thép Việt Nam Tổng công ty xi-măng Việt Nam 25 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Bảng 4: Kiểm tra trang web các Tập đoàn kinh tế Tập đoàn kinh tế Thông Tin tức/ Thông tin Báo cáo/ Các quyết tin tổng chiến về hiệu báo cáo tài định/quyết quan về lược của quả tài chính/báo nghị lớn của công ty doanh chính cáo kiểm HĐQT/Ban nghiệp toán thường Giám đốc niên Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) Tập đoàn công nghiệp tham khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) Tập đoàn dầu khí Việt Nam Tập đoàn điện lực Việt Nam Tập đoàn dệt may Việt Nam Tập đoàn cao su Việt Nam Tập đoàn Bảo Việt (BVH) Tập đoàn Viettel Tập đoàn công nghiệp hóa chất Việt Nam Tập đoàn Vinashin Tập đoàn xăng dầu Việt Nam 4.4. Thông tin cụ thể theo mỗi DNNN được 4.6. Kiểm toán Nhà nước Việt Nam (KTNN): cung cấp tại Phụ lục II, còn Bảng 3 và 4 minh Các DNNN phải được KTNN kiểm toán theo họa về việc có trang web hay không và luật định. Luật quy định tại Điều 59 là “báo những nội dung liên quan của 11 Tập đoàn cáo kiểm toán, sau khi ban hành, phải được và 12 Tổng công ty. công khai bên cạnh các báo cáo quyết toán theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và Các nguồn gián tiếp Luật Kế toán”. Cho dù quy định theo luật như 4.5. Bên cạnh việc các DNNN công khai trực vậy, nhưng công chúng nói chung vẫn cảm tiếp, còn có cả các nguồn thông tin gián tiếp thấy khó khăn trong việc tìm kiếm báo cáo tiềm năng khác. Nghiên cứu cho thấy sau đây kiểm toán các DNNN. Mặc dù KTNN được là những thông tin công khai gián tiếp qua biết đã tăng cường nỗ lực kiểm toán báo cáo các cơ quan quản lý: tài chính của các DNNN, nhưng chỉ dưới mười 26 N h ữ n g t h ô n g t i n n ào h i ệ n đa n g đ ư ợ c cô n g k h a i tạ i V i ệ t N a m? báo cáo kiểm toán liên quan đến các DNNN 4.9. Ban Chỉ đạo Quốc gia về Cải cách và (trong tổng số khoảng 1.300 DNNN) có thể Phát triển Doanh nghiệp (NSCERD): Thông được thấy trên trang web của KTNN, và một tin về DNNN thường được công khai qua các vài báo cáo trong đó có từ 2007. báo cáo công khai của Ban Chỉ đạo. Các báo cáo này chủ yếu dựa trên thông tin từ Bộ Tài 4.7. Thanh tra Nhà nước: Nhiều DNNN chính gửi các cơ quan Chính phủ khác. Mặc cũng được thanh tra bởi Thanh Tra Nhà dù các báo cáo này chưa được công khai trên nước thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh (UBND). mạng, nhưng gần đây đã được chia sẻ với các Luật Thanh tra (Điều 21) quy định rằng kết cơ quan thông tin đại chúng. Tuy nhiên, các luận của tất cả các đợt thanh tra phải được báo cáo này mới chỉ cung cấp thông tin tổng công khai ra công chúng. Việc công khai có hợp về DNNN, chứ chưa chi tiết theo từng thể được thực hiện bằng cách: công bố; họp doanh nghiệp. báo; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải trên các trang web của 4.10. Bộ Tài chính: Với Quyết định số cơ quan thanh tra Nhà nước hoặc qua bản tin 224/2006/QĐ-TTG (ngày 6/10/2006) của Thủ công cộng. Điều này nhằm cung cấp thông tướng Chính phủ, và Thông tư số 115/2007/ tin công khai về các DNNN được thanh tra. TT-BTC (25/9/2007) về giám sát và đánh giá Tuy nhiên bằng chứng ghi nhận công khai hiệu quả hoạt động của DNNN, Chính phủ lại chưa thật mạnh. Những công bố gần đây đã tăng cường nỗ lực giám sát hiệu quả hoạt về báo cáo thanh tra của Vinashin (đường động của các DNNN qua đánh gái độc lập và dẫn đã hỏng) và Vinalines trong số các Tập đẩy mạnh thực thi hiệu lực báo cáo tài chính đoàn khác cho thấy có triển vọng, mặc dù cho Bộ Tài chính11. Tháng 11/2012, Bộ Tài những thông tin công bố khác còn thiếu chi chính trình báo cáo lên Quốc hội về tình hình tiết. chung về các DNNN và hiệu quả hoạt động của DNNN. Báo cáo này sau đó được tiết lộ ra 4.8. Các Bộ chủ quản: Hiện chưa có quy công chúng qua các phương tiện thông tin định về nghĩa vụ công khai thông tin DNNN đại chúng và đây là lần đầu tiên công chúng của các Bộ chủ quản. Nghiên cứu này cũng thực sự có thông tin về khối lượng nợ khổng đã rà soát cả báo cáo thường niên của một lồ cũng như hiệu quả hoạt động yếu kém của số Bộ (v.d. Bộ Công thương, Bộ Lao động, các DNNN một cách bán chính thức. Trang Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và web của Bộ Tài chính không có thông tin chi Phát triển Nông thôn, v.v.) nhưng không tiết về các DNNN theo yêu cầu tại các quy thấy thông tin gì liên quan đến hiệu quả định pháp luật hiện hành, v.d. về phân loại hoạt động của các DNNN trực thuộc các Bộ DNNN. Chỉ có một số thông tin hết sức hạn đó. 11 Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg, quy định về giám sát các DNNN làm ăn thua lỗ và kém hiệu quả. 27 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h chế về DNNN được đăng tải trên trang web thông hin về DNNN (nhưng với độ trễ hai của Bộ, v.d. tổng mức đóng góp của DNNN năm), được thu thập qua khảo sát doanh vào ngân sách Nhà nước. Bộ đang đẩy mạnh nghiệp hàng năm của Tổng cục12. Mặc dù các nỗ lực nhằm công khai thông tin nhiều thông tin hữu ích ở chỗ trình bày tổng quan về hơn về hiệu quả hoạt động tài chính của các các DNNN và có thể dùng để phân tích vĩ mô DNNN trên trang web của Bộ qua việc dự hoặc phân tích ngành, nhưng không có thông thảo và thực thi hiệu lực một nghị định về tin cho từng DNNN cụ thể, gây hạn chế về tính giám sát hiệu quả hoạt động DNNN. hữu ích khi công chúng cần quan tâm đến hiệu quả hoạt động của từng DNNN cụ thể. 4.11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT): Bộ KH&ĐT dường như chưa đóng vai trò thực 4.13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sự chủ động trong việc công khai thông tin (NHNN): NHNN gần đây đã đẩy mạnh nỗ về DNNN qua trang web của mình. Trang lực sử dụng các trang web của mình nhằm web của Bộ chỉ có một lượng thông tin và dữ truyền thông về các quyết định lớn và chính liệu rất hạn chế liên quan đến DNNN. Thông sách tiền tệ liên quan đến khu vực ngân tin trên trang web của Bộ tập trung nhiều hàng. Họ chia sẻ qua trang web thông tin về hơn về tình hình phát triển kinh tế xã hội, các luật và quy định liên quan đến khu vực quy hoạch và phát triển kinh tế vùng, quản lý ngân hàng. NHNN còn cung cấp cả dữ liệu và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ thông tin chính về thị trường tiền tệ và khu phát triển chính thức (ODA), mua sắm đấu vực ngân hàng, thị trường ngoại hối, giám thầu khu vực công. Bộ cũng đang vận hành sát và đánh giá ngân hàng. Tuy nhiên, trang một Cổng thông tin doanh nghiệp tại www. web này còn thiếu thông tin về các Ngân business.gov.vn, và Cổng thông tin đó chủ hàng thương mại quốc doanh và thông tin yếu cung cấp thông tin về doanh nghiệp khu liên quan giữa DNNN và khu vực ngân hàng, vực tư nhân. Thông tin về từng DNNN riêng v.d. tổng cho vay DNNN. lẻ không thấy thể hiện trên trang web này. Bộ KH&ĐT có kế hoạch nâng cấp Cổng thông Các tài liệu nghiên cứu hiện có tin doanh nghiệp này để công khai thông tin 4.14. Một nghiên cứu quan trọng về báo nhiều hơn về DNNN. Vào thời điểm viết tài cáo của 290 DNNN được Viện quản lý kinh liệu này, một số báo cáo tổng hợp (với thông tế TW (CIEM) thực hiện năm 201013. Kết quả tin hạn chế) về DNNN đã được đăng tải trên nghiên cứu của CIEM bao gồm: Cổng thông tin này. Gần như toàn bộ (99%) các DNNN được 4.12. Tổng cục Thống kê (TCTK): Niên giám khảo sát có cung cấp thông tin qua Thống kê do Tổng cục Thống kê có cung cấp trang web, qua báo cáo lên các bộ và cơ 12 Tham khảo ww.gso.gov.vn; truy cập ngày 24/4/2013. 28 N h ữ n g t h ô n g t i n n ào h i ệ n đa n g đ ư ợ c cô n g k h a i tạ i V i ệ t N a m? quan chủ quản, qua tài liệu công bố của đồng thành viên, thành viên Hội đồng doanh nghiệp và qua các phương tiện quản trị và thành viên các bên giám sát; thông tin đại chúng. Phổ biến nhất là và (v) 49% các DNNN không công khai công bố thông tin nội bộ qua hình thức thông tin về việc mua bán cổ phiếu của báo cáo lên các bộ /cơ quan chủ quản và DNNN hoặc của các công ty thành viên lên Ban giám đốc (95% DNNN). Khoảng của thành viên Hội đồng thành viên, 70% cung cấp báo cáo lỗ lãi và bảng thành viên Hội đồng quản trị, và Chủ tịch cân đối. Tuy nhiên các báo cáo này chưa hội đồng thành viên. được công khai ra công chúng – chỉ 7% các DNNN có các ấn bản công bố rộng 4.15. Một nghiên cứu khác của Bình (2012) rãi và chỉ 9% sử dụng các phương tiện về việc các doanh nghiệp của Việt Nam tự thông tin đại chúng. nguyện cung cấp thông tin trong báo cáo thường niên năm 2009. Mẫu nghiên cứu Nghiên cứu này cho thấy các DNNN đã bao gồm 297 doanh nghiệp niêm yết phi tài cổ phần thực hiện tốt hơn các DNNN chính, bao gồm cả các DNNN đã cổ phần hóa. khác nói chung về mặt công khai thông Trong số các doanh nghiệp được khảo sát, tin. Trong số các DNNN đã cổ phần trong 98 (bằng 33%) doanh nghiệp không công bố diện khảo sát, 16% có các ấn bản được báo cáo thường niên và trong số phần lớn có công bố rộng rãi (so với 7% các DNNN công bố thì chất lượng lại có sự khác biệt lớn. được khảo sát) và 32% sử dụng phương Mặc dù của các doanh nghiệp niêm yết tại tiện thông tin đại chúng (so với 9% các Việt Nam công khai hiệu quả hơn các doanh DNNN được khảo sát). nghiệp chưa niêm yết, nghiên cứu này cho Viện quản lý kinh tế TW (CIEM) cũng đưa biết cổ phần hóa chỉ là một phần lý do: ngay ra các kết luận sau: (i) 53% các DNNN cả khi các công ty đã được niêm yết, họ có không công bố báo cáo kiểm toán nội thể vẫn không công khai thông tin, kể cả khi bộ; (ii) 60% các DNNN không công bố đó là yêu cầu pháp lý, và thông tin được công chính sách quản lý rủi ro; (iii) 51% các khai cũng không có những thông tin quan DNNN không công khai các giao dịch với trọng (v.d. các báo cáo tài chính, bảng cân những bên, những người có quan hệ với đối, và thông tin chung về doanh nghiệp). thành viên Ban giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, và Chủ tịch công ty; (iv) Thông tin nghiên cứu thu thập được 39% các DNNN chưa công khai thông tin về lương, thưởng, và phúc lợi cho thành 4.16. Một số thông tin nghiên cứu được thu viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội thập qua phỏng vấn, hội thảo và các buổi làm 13 Nghiên cứu này bao gồm các địa phương sau: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Đắc Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, và Tp. Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp trong khảo sát gồm công ty mẹ, các DNNN độc lập, các DNNN thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước. 29 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h việc (với cán bộ tại các DNNN, chính quyền, lệ nợ trên vốn sở hữu là 11:1. Tuy nhiên, xã hội dân sự và các đối tác phát triển), bao tổng mức nợ, tài sản và thua lỗ chỉ được gồm: công khai một cách thiếu đầy đủ và nhất quán. Hiện vẫn còn những tranh cãi Việc công khai nội bộ được thực hiện trong công chúng về mức độ chính xác tốt hơn công khai ra bên ngoài hoặc ra và sát thực của những số liệu này. công chúng (phù hợp với kết luận qua Các Tập đoàn đã mở rộng rất nhanh sang nghiên cứu năm 2011 của CIEM). Theo các lĩnh vực ngoài lĩnh vực kinh doanh quy định tại Điều 148 của Luật Doanh chính, nhưng “các cơ quan giám sát của nghiệp, nhiều DNNN đã lập các báo cáo Chính phủ không hề biết, không có thông sau: (i) báo cáo tài chính tổng hợp của tin và do vậy không có khả năng kiểm soát nhóm doanh nghiệp theo quy định của sự mở rộng đó”15. Luật kế toán; (ii) báo cáo tổng hợp về kết Có quan điểm cho rằng nếu không có quả kinh doanh thường niên của nhóm các hình thức phạt hành chính, khả năng doanh nghiệp; và (iii) báo cáo tổng tuân thủ các yêu cầu về công khai vẫn hợp về quản lý và điều hành của nhóm sẽ thấp. Quan điểm này được đưa vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, có ý kiến cho báo cáo của CIEM (2010), cho rằng “số rằng: “báo cáo tổng hợp chỉ được công lượng lớn và phức tạp các quy định về khai trong nội bộ và có thể được gửi cho công khai thông tin của DNNN chỉ tồn tại các bộ chủ quản và một số cơ quan Nhà trên giấy trong khi giá trị thực thi hiệu lực nước. Những báo cáo đó không được công còn hạn chế”. Tuy nhiên, các cơ quan có khai ra công chúng, vì vậy công chúng khó thẩm quyền của Chính phủ đã áp dụng có thể giám sát hiệu quả hoạt động của các biện pháp và các hình thức phạt các các DNNN”14. DNNN đã cổ phần về việc không thực Hội thảo do CIEM và SIDA tổ chức về hiện các quy định về công bố thông tin. giám sát DNNN vào cuối năm 2012 ghi Ví dụ, Ủy ban Chứng khoán (UBCK) gần nhận rằng thậm chí thông tin về DNNN đây đã quyết định áp dụng mức phạt được công khai bởi các cơ quan có thẩm đến 50 triệu đồng cho Vinaplast (một quyền cũng không đầy đủ, thiếu thẩm DNNN đã cổ phần hóa) do không nộp định về độ chính xác. Ví dụ, từ năm 2009 báo cáo thường niên cho các năm 2010 và 2010, các báo cáo chính thức cho thấy và 2011; và nộp chậm báo cáo tài chính Vinashin đã phải đối mặt với nguy cơ phá kiểm toán cho UBCK vào năm 2010 và sản với dư nợ lên đến 86.000 tỷ đồng. Tỷ 14 TS. Nguyễn Kim Toàn, cựu Giám đốc Vụ Cải cách Doanh nghiệp, Văn phòng Chính phủ (http://www.vietnamplus.vn/Home/Se-thuc-chat-giam-sat-danh-gia-doanh-nghiep-NN/201212/174467.vnplus) 15 Phạm Đức Trung, Phó trưởng ban DNNN tại Viện Quản lý Kinh tế TW. Hội thảo CIEM-SIDA về Giám sát DNNN, 22/11/2012. 30 N h ữ n g t h ô n g t i n n ào h i ệ n đa n g đ ư ợ c cô n g k h a i tạ i V i ệ t N a m? 2011 (30 triệu đồng); cũng như do không năm cổ phần hóa của Tập đoàn). Các cập nhật thông tin lên trang web16. Các DNNN khác cũng có những cải thiện rõ hình thức phạt tương tự đã được UBCK ràng về mặt công khai thông tin ra công áp dụng cho các doanh nghiệp cổ phần chúng, bao gồm: Vietinbank, Vinamilk17, hóa được niêm yết và các công ty đại Vinaconex, và một số doanh nghiệp chúng khác trong những năm qua. Các khác. hình thức phạt này đã được công khai ra Kết luận công chúng. Có cơ sở để cho rằng việc tuân thủ về 4.17. Kết luận của phần này cho thấy mặc mặt công khai thông tin của các công dù có một lượng lớn các DNNN cung cấp ty đã cổ phần hóa tốt hơn các DNNN nói thông tin cho các mục đích nội bộ, nhưng chung. Chẳng hạn, Tập đoàn Bảo Việt chất lượng thông tin còn cần phải cải thiện. (Tập đoàn kinh tế duy nhất đã được cổ Cụ thể, thông tin cần phải chính xác hơn và phần hóa đến thời điểm này) đã trở nên bao gồm cả những thông tin chính để tạo minh bạch hơn nhiều trong việc công điều kiện giám sát, theo dõi và đánh giá hiệu khai thông tin. Trang web của doanh quả. Chuẩn mực công khai thông tin ra công nghiệp hiện nay có rất nhiều thông tin chúng còn ở mức thấp để có thể mang lại lợi và thông tin gồm cả các chi tiết về tình ích như đã thảo luận tại Phần 1. Thông tin hình tài chính, nhân sự chủ chốt, các sản công khai thậm chỉ còn không tồn tại hoặc phẩm dịch vụ, cơ cấu tổ chức, các hoạt nếu khá hơn thì cũng thiếu cũng thiếu cập động chính trong tháng hoặc trong năm, nhật, chưa rõ ràng và mâu thuẫn (ngoại trừ các thương vụ lớn của doanh nghiệp, các một số DNNN lớn đã được cổ phần hóa). Một quyết định lớn của Ban giám đốc, ngoài điều cũng hiển nhiên nữa là việc đang được những thông tin khác. Báo cáo thường chú ý cũng làm gia tăng nhu cầu thông tin niên của Tập đoàn cũng được công khai vì nhiều DNNN đang gặp khó khăn được đòi và có thể tải về từ năm 2008 (là năm sau hỏi cao hơn. 16 Thời báo kinh tế Sài Gòn, 15/3/2013. 17 Chỉ có 45% Vốn Nhà nước tại Vinamilk (do SCIC nắm giữ) vì vậy theo định nghĩa đó không còn là DNNN. 31 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 5. Thông lệ quốc tế về công khai của các DNNN 5.1. Nhiều quốc gia cũng đang, hoặc đã gặp Về công khai tài chính, Hướng dẫn phải những vướng mắc trong cải cách DNNN khuyến nghị rằng DNNN phải tuân thủ với các vấn đề tương tự như ở Việt Nam. Phần các chuẩn mực kế toán và kiểm toán chất dưới đây đưa ra các ví dụ, nhưng trước hết lượng cao không kém các doanh nghiệp nhằm giới thiệu hướng dẫn của OECD về niêm yết, và cac DNNN lớn hoặc đã niêm điều hành DNNN. yết phải áp dụng các chuẩn mực được quốc tế công nhận (Chuẩn mực Báo cáo 5.2. Hướng dẫn của OECD về điều hành Tài chính Quốc tế - IFRS). Quyết toán DNNN đưa ra các khuyến nghị nhằm cải phải được kiểm toán bởi kiểm toán độc thiện về minh bạch và công khai ở cấp doanh lập bên ngoài, theo các chuẩn mực kiểm nghiệp18. Những nội dung chính bao gồm: toán quốc tế liên quan. Ngoài ra, còn Công khai có vai trò quan trọng đối với phải có cả những thủ tục kiểm toán nội nhiều người sử dụng thông tin tiềm bộ hiệu quả, và sự giám sát của ban kiểm năng: Là Chính phủ, để trở thành chủ toán đối với Ban giám đốc. sở hữu hiệu quả; Là Cơ quan dân cử với Về công khai phi tài chính, cần phải có vai trò giám sát hiệu quả hoạt động của thông tin đầy đủ về cơ cấu sở hữu và bỏ Nhà nước với tư cách chủ nhân; Là các phiếu (nếu có cổ đông khác ngoài Chính phương tiện truyền thông để nâng cao phủ), về rủi ro và giao dịch với các bên có nhận thức; là công chúng/người nộp quan hệ. Lý tưởng nhất là thông tin công thuế để có một bức tranh rõ ràng về hiệu khai hàng năm phải bao gồm cả báo cáo quả hoạt động của DNNN. thảo luận và phân tích quản trị về hiệu Theo nguyên tắc chung, DNNN cũng quả hoạt động, bao gồm các yếu tố rủi phải minh bạch không kém gì các ro thực chất nếu có và các biện pháp tiến doanh nghiệp đại chúng được niêm hành để quản lý những rủi ro đó. Nếu yết “theo chuẩn mực tốt nhất”. Trong DNNN có những nghĩa vụ phi thương mại khi các chuẩn mực của khu vực tư nhân (phi lợi nhuận), những nghĩa vụ đó cũng còn chưa đầy đủ, các DNNN (đặc biệt là phải được công khai, cùng các chi phí liên những DNNN đã niêm yết) phải đóng vai quan, nguồn vốn và hiệu quả hoạt động trò tiên phong về công khai thông tin nhằm thực hiện các mục tiêu đó. doanh nghiệp. 18 Để tìm hiểu thêm về Hướng dẫn của OECD, tham khảo: http://www.oecd.org/corporate/ca/corporategovernanceofstate- ownedenterprises/oecdguidelinesoncorporategovernanceofstate-ownedenterprises.htm; accessed April 8, 2013.8, 2013. 34 T h ô n g l ệ q u ố c t ế v ề cô n g k h a i c ủ a c ác D NNN 5.3. Rất nhiều quốc gia thành viên OECD 5.5. Báo cáo hiệu quả hoạt động tại Ma- và các quốc gia không phải thành viên đã lay-sia: Chương trình Chuyển đổi các Doanh thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện chế nghiệp Liên quan đến Chính phủ (GLC) tại độ công khai của DNNN, bao gồm cả những Ma-lay-sia bao gồm cả việc công bố “Sách cải thiện về hệ thống giám sát và báo cáo về xanh: Hướng dẫn Công bố các Chỉ số Hiệu hiệu quả hoạt động. Sau đây là ví dụ về bốn quả Hoạt động Chính và Lợi nhuận Kinh tế” quốc gia có thể được quan tâm từ góc nhìn vào năm 2006. Hướng dẫn này cung cấp của Việt Nam: thông tin tham chiếu toàn diện cho các Doanh nghiệp Liên quan đến Chính phủ 5.4. Cải thiện về Công khai qua Quy định (GLC) nhằm đảm bảo thống nhất và nhất Bắt buộc về Điều hành Doanh nghiệp tại quán về báo cáo hiệu quả hoạt động tài Pa-kít-stan: Yếu kém trong điều hành doanh chính và phi tài chính. Mỗi Doanh nghiệp nghiệp nói chung, và yếu kém về công khai Liên quan đến Chính phủ (GLC) có từ 5 đến 8 ra công chúng nói riêng, đã tác động đến chỉ số hiệu quả hoạt động chính (KPI) với các hiệu quả hoạt động của các DNNN tại Pa-kít- chỉ tiêu về tài chính, khách hàng, và các khía stan. Để giải quyết vấn đề đó Ủy ban Chứng cạnh khác về hoạt động gắn liền với chiến khoán đã ban hành Quy định mới về (Điều lược cụ thể của doanh nghiệp đó. Chỉ tiêu hành Doanh nghiệp) tại các Doanh nghiệp cho mỗi chỉ số (KPI) được đặt tương quan thuộc Khu vực Công vào tháng 3/2013, liên với các doanh nghiệp tương tự trên quốc tế. quan đến rất nhiều vấn đề về điều hành Giám đốc điều hành (CEO) chịu trách nhiệm doanh nghiệp, bao gồm cả công khai thông triển khai theo chỉ số (KPI) và báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính. Báo cáo tài chính tin ra thị trường. Việc đánh giá hiệu quả hoạt phải lập theo quý và phải được công bố trên động kinh doanh được thực hiện hàng quý trang web của doanh nghiệp trong vòng nhằm tìm hiểu về những khách biệt lợi và một tháng sau quý đó. Báo cáo thường niên vạch ra kế hoạch hành động nhằm tiếp tục của giám đốc phải đưa ra những thông tin cải thiện về hiệu quả hoạt động. Sách xanh phi tài chính quan trọng, bao gồm cả trợ cấp cũng hướng dẫn về báo cáo Lợi nhuận Kinh nhận được; ma trận điều hành như các cuộc tế, và cách thức báo cáo các kết quả theo chỉ họp của Ban giám đốc và tỷ lệ dự họp, các số (KPI), đồng thời cung cấp một danh mục chính sách lương bổng; chỉ tiêu và kết quả truyền thông cho các Doanh nghiệp Liên về hiệu quả hoạt động; các kế hoạch lớn; các quan đến Chính phủ (GLC). Sách cũng tư vấn quyết định và rủi ro. Quy định mới này nhằm về cách thức quản lý các kết quả yếu kém giải quyết những yếu kém về tuân thủ theo hoặc không thực hiện được.20 quy định tự nguyện hiện hành. Quy định này có hiệu lực từ giữa năm 2013.19 19 Để tìm hiểu thêm, tham khảo: http://www.secp.gov.pk/notification/pdf/2012/S.R.O283%281%292012- DraftRegulationsforComments.pdf; truy cập ngày 24/4/2013. 20 Để tìm hiểu thêm, tham khảo: http://www.pcg.gov.my/PDF/GLCT%20Programme%20Progress%20Review%20 %28May%202012%29.pdf; truy cập ngày 24/4/2013. 35 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 5.6. Sử dụng Cổng Thông tin Báo cáo Tập bằng cách cho phép các doanh nghiệp đó trung tại Mau-ri-ti-us: Mau-ri-ti-us có mô được tự chủ nhiều hơn, đồng thời yêu cầu họ hình sở hữu DNNN phân tán và chịu hậu quả phải chịu trách nhiệm giải trình về kết quả báo cáo không đầy đủ và thiếu nhất quán qua quả thỏa thuận (MOU), trong đó vạch ra các các báo cáo về hiệu quả hoạt động và báo mục tiêu, chỉ tiêu, và hình thức thưởng nhằm cáo tài chính thường niên. Để giải quyết vấn tạo động lực. Hệ thống này đã phải triển và đề này, đơn vị về điều hành tại Văn phòng được cải thiện liên tục trong trên 20 năm Thủ tướng đã thiết lập một cổng thông tin qua, và đã trở thành công cụ chính để đảm báo cáo tập trung trên nền tảng web gọi là: bảo trách nhiệm giải trình của các doanh Hệ thống Quản lý Thông tin Bán Quốc doanh nghiệp (CPSE) và giám đốc các doanh nghiệp (PIMS). PIMS yêu cầu các DNNN phải cung cấp đó. Hướng dẫn của Vụ Doanh nghiệp công thông tin điện tử về hàng loạt các chỉ tiêu tài quy định về các chỉ tiêu cụ thể về tài chính, chính chung (v.d. doanh số, chi phí, lợi nhuận, phi tài chính và khác, với các trọng số khác tài sản, công nợ) và phi tài chính (v.d. số lượng nhau cho từng chỉ tiêu, dựa trên các lĩnh vực nhân sự). Bên cạnh đó, hệ thống còn tạo điều hoạt động của doanh nghiệp (CPSE) (doanh kiện để đăng tải các báo cáo tài chính định kỳ nghiệp thua lỗ và doanh nghiệp đang thành (báo cáo quý và năm) lên đó theo định dạng lập có biểu mẫu riêng). Đặc trưng quan trọng PDF. Hệ thống chỉ có thể được truy cập trong của hệ thống này là những kết quả đó được nội bộ Chính phủ, nhưng có năng lực cho công bố và có thể tra cứu trên trang web của phép truy cập ở các cấp độ khác nhau. Việc áp Vụ Doanh nghiệp công.22 dụng hệ thống này còn chậm, một phần do 5.8. Cổng thông tin điện tử của Hàn Quốc. nó không thay thế cho các yêu cầu báo cáo Trong nỗ lực cải cách DNNN tổng thể (được hiện tại, mà chỉ bổ sung thêm. Bên cạnh đó, giới thiệu tại Phụ lục III) và nhằm giảm nhu các Bộ Tài chính và Văn phòng Thủ tướng, đến cầu để công chúng phải tìm kiếm tại các nay chỉ được truy cập hạn chế vào hệ thống trang web khác nhau, một cổng thông tin của các Bộ chủ quản, làm giảm động cơ tuân điện tử được thiết lập vào năm 2005. Hệ thủ của các DNNN hiện đang báo cáo lên các thống này (viết tắt là ALIO; tham khảo tại Bộ chủ quản.21 www.alio.go.kr) cung cấp thông tin về tất cả các tổ chức công tại Hàn Quốc, bao gồm cả 5.7. Hệ thống Quản lý Hiệu quả Hoạt các DNNN. Các DNNN (cũng như các tổ chức động của Ấn Độ: Tại Ấn Độ, các DNNN trung công k hác) có nhiệm vụ phải công khai dữ ương được giám sát và đánh giá dựa trên liệu hoạt động theo 34 nội dung chuẩn hóa thương thảo thỏa thuận về hiệu quả hoạt về thông tin tài chính và phi tài chính (ban động, được ký kết bởi DNNN đó và bộ quản lý. đầu chỉ có 20 nội dung được công khai). Xem Được thiết lập vào năm 1986, mục tiêu chính Phụ lục III về danh mục các loại thông tin là cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN được đăng tải trên ALIO. 21 Để tìm hiểu thêm, tham khảo: http://www.gov.mu/English/News/Pages/Public-Sector-Governance-Parastatals- Information-Management-System-Launched.aspx; truy cập ngày 24/4/2013. 22 Tham khảo: http://dpe.nic.in/sites/upload_files/dpe/files/RFD_2013-14_23042013.pdf; truy cập ngày 5/9/2013. 36 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h 6. Các bước có thể thực hiện? 6.1. Các bước đáng tin cậy sau có thể cải và kỹ năng cần để báo cáo hiệu quả ra thiện tình hình công khai thông tin về DNN bên ngoài có thể được hiệu chỉnh nhằm và góp phần tăng cường phân bổ nguồn lực, cải thiện môi trường báo cáo nội bộ. cải thiện hiệu quả hoạt động DNNN và góp Trong bước đi ban đầu, yêu cầu chính phần nâng cao ổn định kinh tế tại Việt Nam. của cơ chế giám sát sở hữu là đảm bảo Trên hết, đó là một yêu cầu cơ bản là phải toàn bộ các DNNN tuân thủ các yêu cầu đảm bảo có sự đồng thuận chính trị về nhu công khai tối thiểu, về mặt công khai cầu cải cách, và phải hiểu được những lợi ích báo cáo tài chính kiểm toán theo khung có thể đem lại qua cải cách. Nếu không có thời gian yêu cầu. Những cải thiện về động lực cải cách mạnh mẽ, những nhóm công bố thông tin trên trang web của được hưởng lợi từ chính sách công khai các DNNN là phương tiện chính để thực DNNN hiện hành có thể gây cản trở đến tiến hiện trọng tâm này. Để cải thiện về trách độ. Ý tưởng bao gồm: nhiệm giải trình, các Bộ chủ quản liên quan cần kiểm tra các trang web và công i. Bắt tay vào thực hiện tiến trình tăng khai các báo cáo chuẩn nhấn mạnh về cường công khai qua việc thí điểm tại mức độ thiếu tuân thủ của DNNN với một số DNNN lựa chọn. Một cách khởi yêu cầu báo cáo. Để khuyến khích các đầu là bắt đầu với các Tập đoàn kinh tế, Bộ chủ quản làm việc đó, họ cũng phải sau đó mở rộng ra các Tổng công ty, và được giám sát và so sánh để đảm bảo cuối cùng là các DNNN còn lại do Nhà họ cũng thực thi những trách nhiệm của nước sở hữu 100% . Quy mô khu vực mình. Không phải thông tin nào cũng DNNN tại Việt Nam là lý do cần phải xác cần được chia sẻ vì một số thông tin định trình tự cải cách; và tập trung vào thực chất được coi là mang tính chiến các DNNN lớn là cách khởi đầu tốt. lược (mặc dù danh mục này cần được rà ii. Tập trung vào công khai ra công soát định kỳ và được định hướng bởi các chúng chứ không chỉ công khai nội bộ. tiêu chí), nhưng cần phải công khai đầy Nghiên cứu này ủng hộ quan điểm hiện đủ thông tin tài chính và phi tài chính nay cho rằng cần có sự quan tâm đến ra công chúng (Hệ thống ALIO của Hàn hệ thống báo cáo nội bộ giữa các DNNN Quốc qua mô tả tại Phần 5 ở trên và tại và Chính phủ. Tuy nhiên lợi ích chính về Phụ lục III) là điểm khởi đầu tốt về chọn hiệu quả do công khai thông tin đem lại lọc những thông tin cần được công khai. dường như lại đến từ công khai thông Đây là hoạt động cải cách hoàn toàn có tin ra công chúng, vì các dữ liệu, cơ cấu 38 C ác b ư ớ c có t h ể t h ự c h i ệ n? thể được thực hiện trong một đến hai iv. Đơn giản hóa các yêu cầu thông tin năm tới tại Việt nam. và xây dựng một khuôn khổ pháp lý iii. Công khai thông tin về DNNN tại một rõ ràng hơn cùng một hệ thống công nơi tập trung (trang web), trong đó khai thông tin chuẩn hóa. Văn bản quy một cơ quan trung ương sẽ phụ trách phạm pháp luật hiện hành cần được sửa điều phối tiến trình này. Nhiệm vụ thu đổi theo hướng xây dựng một khuôn thập, tổng hợp và báo cáo thông tin cho khổ hiệu quả và nhất quán về quản lý cơ quan trung ương đó phải là trách công khai và hiệu quả hoạt động của nhiệm của các DNNN. Để cải cách này có DNNN trong vài năm tới. Cần phải có sự thể thành công, các DNNN cần có sự điều phối hợp tốt hơn giữa các nhóm dự thảo phối tập trung và rõ ràng. Chỉ cần một các văn bản pháp luật và cần có sự chỉ Cổng thông tin điện tử tập trung đơn đạo nhằm đảm bảo duy trì được định giản là có thể xử lý vấn đề này bằng cách hướng của khuôn khổ đó, sao cho các giảm tính chất báo cáo phân tán (các bộ vấn đề về phân tán và phức tạp như hiện chủ quản được phép truy cập thông tin nay được giảm thiểu. Yêu cầu về dữ liệu về các DNNN cụ thể cho dù Cổng thông từ DNNN phải theo biểu mẫu nhất quán, tin đó được quản lý tập trung). Các ví dụ phù hợp với phương pháp thu thập dữ về Hàn Quốc và Mau-ri-ti-us cho thấy liệu hiện được các DNNN sử dụng nội bộ. làm việc này không phải là quá khó nếu Nếu có thể, các yêu cầu công khai ra bên như có quyết tâm chính trị. Công tác ngoài của các DNNN cần được hài hòa điều phối có thể được tăng cường qua theo các yêu cầu dành cho các doanh một Ủy ban giám sát liên bộ nhằm đảm nghiệp niêm yết của khu vực tư nhân. bảo các Bộ khác nhau liên quan đến cải Điều này có thể sẽ đòi hỏi phải cập nhật cách DNNN không bị chồng chéo về nỗ các văn bản quy phạm pháp luật, vì các lực. Cách này có thể bao gồm phải tăng quy định pháp lý về công khai ra công cường Ban chỉ đạo cải cách và phát triển chúng hiện còn rất hạn chế. Việc sử dụng doanh nghiệp (NSCERD) và cho dù trong cổng thông tin chuẩn hóa để thu thập trường hợp nào cũng nên có sự tham và công bố thông tin trong nội bộ Chính gia của khu vực tư nhân, các tổ chức phi phủ (như mô tả ở phần trên) sẽ làm giảm chính phủ (NGO) liên quan và các nhóm đáng kể gánh nặng báo cáo của các tư vấn chính sách (think tank). Hiện tại, DNNN và hình thành nên khuôn khổ để Chính phủ có quá nhiều cơ quan giám có sự phối hợp tốt hơn giữa các Bộ khác sát liên quan đến DNNN, nhưng điều đó nhau. Nhiều DNNN không có hệ thống làm loãng khả năng của Chính phủ trong sẵn có (cơ sở hạ tầng CNTT&TT, nguồn việc đòi hỏi các DNNN phải chịu trách nhân lực có năng lực, hệ thống sổ sách, nhiệm giải trình về hiệu quả hoạt động hệ thống thông tin quản lý) để tạo thông tổng thể một cách thực chất. tin và báo cáo chuẩn một cách kịp thời. 39 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Nếu các yêu cầu đó được làm rõ hơn, Kinh nghiệm của Hàn Quốc được trình DNNN có thể dễ dàng tạo dựng các kỹ bày tại Phụ lục III cũng giới thiệu về hệ năng và năng lực cần thiết để tuân thủ thống như thế, có thể áp dụng trong bối theo các yêu cầu đó. cảnh của Việt Nam. Các DNNN phải duy v. Tạo động lực cho các DNNN tuân thủ trì đối thoại với Chính phủ và phải được theo các quy định pháp lý và pháp quy đào tạo, hướng dẫn rõ ràng. Một số yếu bằng cách thưởng cho những doanh tố nội dung về công việc của DNNN vẫn nghiệp tuân thủ và xử phạt những sẽ khó giải thích, bao gồm cả yêu cầu doanh nghiệp không tuân thủ. Hiện của Chính phủ về việc DNNN đó phải còn đang thiếu động lực để tuân thủ thực hiện các nhiệm vụ xã hội. Nếu thiếu theo quy định và cung cấp thông tin có những thông tin như thế, nhiều báo cáo chất lượng (nói cách khác là thiếu hình lỗ lãi không phản ánh được chân thực về thức xử phạt trong trường hợp không hoạt động của từng DNNN, và thông tin tuân thủ). Khi các yêu cầu về công khai này cần được truyền đạt qua các báo cáo thông tin đã được đơn giản hóa, cần phải riêng. xây dựng hệ thống để đảm bảo tuân thủ. 40 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Tài liệu tham khảo Bình, T. Q. (2012), ‘Tự nguyện Công khai Thông tin trong Báo cáo Thường niên của các Doanh nghiệp Niêm yết Phi Tài chính’: Trường hợp của Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế Ứng dụng và Nghiên cứu Kinh doanh, 2(2): 69-90. CIEM (2010) ‘Đánh giá về Giám sát Tập đoàn Nhà nước, các DNNN Quy mô Lớn và DNNN Độc quyền’, Viện Quản lý Kinh tế TW, Bộ KH&ĐT, Hà Nội. CIEM (2011) ‘Điều hành Doanh nghiệp tại các DNNN ở Việt Nam’, Viện Quản lý Kinh tế TW, Bộ KH&ĐT, Hà Nội. Fforde, A. (2004), ‘Doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam: Tài sản Thực tế, Hiệu quả Hoạt động Thương mại, và Kinh tế Chính trị’, Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, tài liệu nghiên cứu số 69, 8/2004. Garay, Urbi, Gonzalez, Maximiliano, Guzman, Alexander và Trujillo (2012) “Công khai Doanh nghiệp qua Internet và Giá trị Thị trường: Bằng chứng từ Mỹ La-tinh”. Báo cáo Nhà tài trợ Phối hợp (2009), ‘Báo cáo Phát triển Việt Nam (2010): Các Thể chế Hiện đại’. Tham khảo : http://www.worldbank.org/en/news/feature/2009/12/30/Vietnam-development- report-2010-modern-institutions. Báo cáo Nhà tài trợ Phối hợp (2012), ‘Báo cáo Phát triển Việt Nam (2012): Kinh tế thị trường khi Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình’, cho Hội nghị Nhóm Tư vấn, 5/2012. Tham khảo: http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/EASTASIAPACIFICEXT/VIETN AMEXTN/0,,contentMDK:22416790~menuPK:387571~pagePK:2865066~piPK:2865079~theSit ePK:387565,00.html. Ngân hàng Thế giới (1995), ‘Quan liêu trong Kinh doanh: Kinh tế và Chính trị của Sở hữu Nhà nước’, Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới, Washington D.C. Ngân hàng Thế giới, Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, Tổ chức Viện trợ Ai-len (2012), ‘Việt Nam trong Quá trình Chuyển đổi – Thay đổi Thái độ về Thị trường và Nhà nước’. Ngân hàng Thế giới (2013), ‘Đánh giá Minh bạch Tài khóa tại Việt Nam’, sắp ban hành tại văn phòng Ngân hàng Thế giới, Hà Nội, Việt Nam. 41 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Phụ lục Phụ lục I: Đánh giá tác động quy định pháp luật hiện hành về công khai thông tin DNNN Trích :“Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ” (Điều 4, Luật Doanh nghiệp) Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Luật Doanh nghiệp, 29/11/2005 Chi tiết giấy đăng ký Toàn bộ các >Trong vòng bảy ngày làm việc kể từ ngày được cấp đăng kinh doanh cho cơ doanh nghiệp, ký kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi hồ sơ đăng ký kinh quan thuế, cơ quan gồm cả DNNN doanh, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế, thống kê cơ quan thống kê và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh, Ủy ban Nhân dân, xã, phường, thị trấn, nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. >Trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công khai thông tin trên trang web doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc ba kỳ báo giấy hoặc báo điện tử liên tiếp Tiến độ góp vốn vào Toàn bộ các Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải thông báo bằng các doanh nghiệp doanh nghiệp, văn bản về tiến độ góp vốn cho cơ quan đăng ký kinh gồm cả DNNN doanh trong vòng mười lăm ngày kể từ ngày bắt đầu góp vốn Tăng giảm vốn điều Toàn bộ các Doanh nghiệp phải thông tin bằng văn bản cho cơ quan lệ doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh về quyết định tăng giảm vốn doanh gồm cả DNNN nghiệp trong vòng bảy ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. 43 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Tiến độ và tình hình Toàn bộ các Trong vòng chín mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp được góp vốn doanh nghiệp, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gồm cả DNNN thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh về tình hình góp vốn chủ sở hữu. Cổ đông sở hữu từ Toàn bộ các Cổ đông sở hữu từ 5% trở lên trong tổng số cổ phiếu phải 5% trở lên trong doanh nghiệp, đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền tổng số cổ phiếu gồm cả DNNN trong vòng bảy ngày làm việc kể từ ngày đạt tỷ lệ sở hữu nêu trên. Lợi ích liên quan Doanh nghiệp Thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc từ công ty của cấp cổ phần, gồm và các thành viên quản lý khác của công ty phải công khai quản lý cả DNNN đã cổ toàn bộ những lợi ích liên quan của họ với doanh nghiệp phần hóa Báo cáo và báo cáo Doanh nghiệp >Vào cuối năm tài chính, Hội đồng quản trị phải lập: a/Báo tài chính thường cổ phần, gồm cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; b/báo cáo niên cả DNNN đã cổ tài chính; c/báo cáo đánh giá về hội đồng quản trị và ban phần hóa giám đốc của doanh nghiệp; >Báo cáo tài chính thường niên của công ty cổ phần phải được kiểm toán, theo yêu cầu pháp luật, và phải được kiểm toán trước khi trình lên Đại hội cổ đông để xem xét và thông qua. >Công ty cổ phần phải nộp báo cáo tài chính thường niên đã được Đại hội cổ đông thông qua lên các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về kế toán và các quy định liên quan khác. >Bản tóm lược báo cáo tài chính thường niên phải được công bố cho các cổ đông. >Mọi cá nhân và tổ chức đều được tiếp cận hoặc sao chéo báo cáo tài chính thường niên của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. 44 p H Ụ LỤ C Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Giảm vốn đầu tư đã Doanh nghiệp >Trong quá trình kinh doanh, chủ sở hữu doanh nghiệp tư đăng ký tư nhân nhân có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, và điều này phải được thể hiện trong sổ sách kế toán. Nếu vốn còn lại sau khi giảm thấp hơn vốn đầu tư đăng ký, chủ sở hữu chỉ có thể giảm sau khi đăng ký giảm với cơ quan đăng ký kinh doanh. Thành phần quản lý Doanh nghiệp >Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp quản lý của doanh nghiệp tư nhân và điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân hoặc thuê người khác thực hiện. Trong trường hợp thứ hai, chủ sở hữu phải đăng ký điều đó với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thuê mua doanh Doanh nghiệp >Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có thể cho thuê mua nghiệp tư nhân tư nhân toàn bộ doanh nghiệp của mình với điều kiện phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế và các báo cáo đó phải gửi kèm theo bản sao công chứng của hợp đồng thuê mua. Ban doanh nghiệp Doanh nghiệp >Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có thể bán doanh tư nhân tư nhân nghiệp của mình cho người khác. Tối thiểu mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, chủ sở hữu phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chuyển giao. Báo cáo tài chính Toàn bộ các >Trước khi kết thúc năm tài khóa, công ty mẹ phải lập các của công ty mẹ và doanh nghiệp, báo cáo sau: (a) báo cáo tài chính tổng hợp của nhóm công các công ty con gồm cả DNNN ty theo quy định tại Luật kế toán; (b) báo cáo chung về kết là công ty mẹ quả kinh doanh thường niên của nhóm công ty; (c) báo cáo chung về hội đồng quản trị và ban giám đốc của nhóm công ty. >Toàn bộ các báo cáo tài chính thường niên và hồ sơ xử lý tài chính của công ty mẹ và các công ty con và toàn bộ báo cáo tài chính tổng hợp của toàn bộ tập đoàn phải được lưu trữ tại hội sở của công ty mẹ. 45 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Chia doanh nghiệp Công ty TNHH Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội cổ (bao gồm cả đông của công ty bị chia phải thông qua quyết định chia công ty TNHH doanh nghiệp theo các quy định của Luật này và Điều lệ một thành viên doanh nghiệp. Trong vòng mười lăm ngày kể từ ngày thông của Nhà nước qua, quyết định chia công ty phải được gửi cho tất cả các và DNNN đã cổ chủ nợ và thông báo cho người lao động của công ty bị chia phần hóa) Tách doanh nghiệp Công ty TNHH Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội cổ (bao gồm cả đông của công ty bị tách phải thông qua quyết định tách công ty TNHH doanh nghiệp theo các quy định của Luật này và Điều lệ một thành viên doanh nghiệp. Trong vòng mười lăm ngày kể từ ngày thông của Nhà nước qua, quyết định tách công ty phải được gửi cho tất cả các và DNNN đã cổ chủ nợ và thông báo cho người lao động. phần hóa) Hợp nhất doanh Công ty TNHH >Trong trường hợp hợp nhất các doanh nghiệp, hợp đồng nghiệp hoặc công ty hợp nhất phải được gửi cho toàn bộ các chủ nợ và thông cổ phần(bao báo cho người lao động trong vòng mười lăm ngày kể từ gồm cả công ngày được thông qua; ty TNHH một >Nếu công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% tại thị thành viên của trường liên quan, đại diện hợp pháp của các công ty hợp Nhà nước và nhất phải báo cáo lên cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi DNNN đã cổ hợp nhất, trừ khi theo quy định khác tại luật cạnh tranh. phần hóa) Sát nhập doanh Công ty TNHH >Hợp đồng sát nhập phải được gửi cho toàn bộ các chủ nợ nghiệp hoặc công ty và phải được thông báo cho người lao động trong vòng cổ phần (bao mười lăm ngày kể từ ngày được thông qua; gồm cả công >Nếu công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% tại thị ty TNHH một trường liên quan, đại diện hợp pháp của công ty phải báo thành viên của cáo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi sát nhập, trừ Nhà nước và khi theo quy định khác tại luật cạnh tranh. DNNN đã cổ >Cấm sát nhập khiến cho các công ty sát nhập có thị phần phần hóa trên 50% tại thị trường liên quan, trừ khi theo quy định khác tại luật cạnh tranh. 46 p H Ụ LỤ C Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Chuyển đổi doanh Công ty TNHH >Công ty TNHH có thể được chuyển đổi thành công ty cổ nghiệp hoặc công ty phần hoặc ngược lại. Quyết định chuyển đổi phải được gửi cổ phần (bao cho toàn bộ các chủ nợ và phải được thông báo cho người gồm cả công lao động trong vòng mười lăm ngày kể từ ngày được thông ty TNHH một qua. thành viên của Nhà nước và DNNN đã cổ phần hóa) Chuyển đổi công Công ty TNHH >Trong trường hợp chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn ty trách nhiệm hữu hoặc công ty một thành viên chuyển một phần vốn điều lệ của công ty hạn một thành viên cổ phần (bao cho (một) tổ chức khác và/hoặc cá nhân khác, chủ sở hữu gồm cả công và bên tiếp nhận đó, trong vòng mười lăm ngày kể từ ngày ty TNHH một chuyển đổi, phải đăng ký thay đổi số thành viên của công ty thành viên của với cơ quan đăng ký kinh doanh. Nhà nước) >Trong trường hợp chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển giao toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho một cá nhân, bên nhận chuyển giao, trong vòng mười lăm ngày kể từ ngày hoàn tất các thủ tục chuyển giao, phải đăng ký thay đổi về chủ sở hữu công ty và tổ chức quản lý và điều hành công ty theo các quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với cá nhân là chủ sở hữu. Tạm dừng kinh Toàn bộ các >Doanh nghiệp có quyền tạm dừng kinh doanh sau khi gửi doanh doanh nghiệp, thông báo bằng văn bản lên cơ quan đăng ký kinh doanh và gồm cả DNNN cơ quan thuế về ngày tạm dừng kinh doanh và thời hạn tạm dừng kinh doanh trong vòng mười lăm ngày trước ngày tạm dừng hoặc tái hoạt động kinh doanh. Giải thể doanh Toàn bộ các >Trong vòng bảy ngày làm việc kể từ ngày được thông qua, nghiệp doanh nghiệp, quyết định giải thể phải được gửi lên cơ quan đăng ký kinh gồm cả DNNN doanh, toàn bộ các chủ nợ, những người có quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, và người lao động tại doanh nghiệp; quyết định đó phải được công bố công khai tại trụ sở của doanh nghiệp đó. 47 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? >Nếu quy định pháp luật yêu cầu phải đăng báo, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được công bố tại báo giấy hoặc báo điện tử trong ít nhất ba kỳ liên tiếp. >Trong vòng bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán đầy đủ các khoản nợ của doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp đó phải gửi hồ sơ giải thể lên cơ quan đăng ký kinh doanh. Báo cáo tổng hợp Chính phủ >“Định kỳ hàng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo về hàng năm về tình thực trạng kinh doanh vốn sở hữu Nhà nước, thực trạng bảo hình kinh doanh liên toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở hữu Nhà quan đến vốn Nhà nước tại doanh nghiệp” [Điều 168]. nước lên Quốc hội Thông tư số 121/2012/TT-BTC, ngày 26/7/2012 quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng. Toàn bộ thông tin Công ty đại >Công ty đại chúng phải công khai đầy đủ, chính xác và về tình hình sản chúng nhanh chóng thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tình hình xuất, kinh doanh, sản xuất kinh doanh, tài chính và quản trị cho các cổ đông tài chính và quản và công chúng. Thông tin và phương pháp công khai thông trị của công ty đại tin phải tuân thủ các quy định pháp luật và điều lệ công ty. chúng Ngoài ra, công ty đại chúng phải công khai đầy đủ, chính xác và nhanh chóng những thông tin khác nếu thông tin đó có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, cũng như các quyết định của cổ đông và nhà đầu tư. >Thông tin phải được công khai theo cách nhằm đảm bảo các cổ đông và nhà đầu tư phải được tiếp cận một cách công bằng. Ngôn ngữ sử dụng trong công khai thông tin phải rõ ràng, đầy đủ, tránh bị các cổ đông và nhà đầu tư hiểu sai. >Khi đã trở thành công ty đại chúng quy mô lớn, công ty đại chúng đó phải gửi báo cáo lên Ủy ban Chứng khoán và công khai thông tin theo quy định 48 p H Ụ LỤ C Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Thông tin về quản Công ty đại >Công ty đại chúng phải công khai thông tin về quản trị trị công ty chúng công ty tại Đại hội đồng cổ đông và tại các báo cáo thường niên của công ty theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. >Công ty đại chúng phải báo cáo định kỳ sáu (06) tháng và công khai thông tin về quản trị công ty theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Báo cáo về hoạt Công ty đại >Báo cáo hoạt động thường niên phải được trình lên Đại hội động và hiệu quả chúng đồng cổ đông hoạt động, báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh hàng năm Báo cáo về hoạt Công ty đại >Báo cáo về hoạt động của Ban Kiểm soát phải được trình động của Ban Kiểm chúng lên lên Đại hội đồng cổ đông. soát tại Đại hội Cổ đông Ứng cử và đề cử Công ty đại >Thông tin liên quan đến ứng cử viên Ban Giám đốc (trong thành viên Ban giám chúng trường hợp ứng cử viên được chọn) phải được công bố ít đốc nhất bảy (07) ngày trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông trên trang web của công ty sao cho các cổ đông có thể nghiên cứu về các ứng cử viên trước khi bỏ phiếu. Giao dịch với các Công ty đại >Thành viên Ban giám đốc, Ban Kiểm soát, và Giám đốc điều bên liên quan chúng hành (Tổng giám đốc) chịu trách nhiệm về báo cáo và công khai thông tin về các giao dịch trong các trường hợp sau: (i) giáo dịch giữa công ty và một công ty khác trong đó thành viên sáng lập hoặc thành viên Ban giám đốc, Giám đốc điều hành (Tổng giám đốc) trong vòng ba (3) năm qua là các thành viên nêu trên; (ii) Các giao dịch giữa công ty và công ty khác trong đó các thành viên nêu trên là các thành viên của Ban giám đốc, Giám đốc điều hành (Tổng giám đốc) hoặc cổ đông lớn; và (iii) Giáo dịch đem lại lợi ích vật chất hoặc phi vật chất cho các thành viên nêu trên. 49 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Quy định nội bộ về Công ty đại >Ban giám đốc chịu trách nhiệm ban hành nội quy về quản quản trị công ty chúng trị công ty. Nội quy về quản trị công ty không được mâu thuẫn với các quy định hiện hành về quản trị công ty. Nội quy phải được công bố trên trang web của công ty. Luật Chứng khoán, 24/11/2010 Hồ sơ công ty đại >Thông tin phải được công khai với UBCK Nhà nước “trong chúng, bao gồm: vòng chín mươi ngày kể từ khi trở thành công ty đại chúng, (i) điều lệ công ty, và “trong vòng bảy ngày sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, (ii) bản sao đăng UBCK Nhà nước sẽ công khai tên và hoạt động kinh doanh ký kinh doanh của và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng lên công ty; (iii) thông phương tiện thông tin của UBCK Nhà nước” [Điều 25 và 26]. tin tóm lược về mô Một trong những nghĩa vụ đầu tiên của công ty đại chúng là hình tổ chức kinh phải “công khai thông tin theo các quy định tại Điều 101 của doanh, quản trị, bộ Luật này ” [Điều 27] máy và cơ cấu cổ >Trích. Hơn nữa, Bộ Tài chính, tại Thông tư số 09/2010/TT- đông và báo cáo tài BTC và số 52/2012/TT-BTC còn yêu cầu thêm là công ty niêm chính của năm gần yết và đại chúng phải công khai thông tin lên trang web của nhất. UBCK Nhà nước và trên trang web của doanh nghiệp. Một yêu cầu nữa là công ty đại chúng phải có phần/ trang dành riêng trên trang web của mình để cung cấp thông tin về cổ đông của công ty (Thông tư 52). Thông tin định kỳ về Toàn bộ các >Luật Chứng khoán cũng quy định “trong vòng mười ngày báo cáo tài chính. doanh nghiệp sau khi báo cáo tài chính thường niên được kiểm toán, công (gồm cả DNNN) ty đại chúng phải công khai thông tin định kỳ về báo cáo bán cổ phần ra tài chính thường niên đó23”, và “công ty đại chúng phải công công chúng khai thông tin bất thường trong vòng hai tư giờ sau khi phát sinh một trong những sự kiện sau” [Điều 101]. 23 Các báo cáo tài chính này bao gồm: (i) báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo dòng tiền và chú giải; (ii) ổ chức phát hành là công ty mẹ phải trình báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Luật Kế toán; (iii) Báo cáo tài chính thường niên phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chính thức công nhận; (iv) nếu hồ sơ được trình trước 1/3 của năm, báo cáo tài chính thường niên của năm trước trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa kiểm toán, tuy nhiên phải gửi kèm báo cáo tài chính đã kiểm toán của hai năm trước đó; (v) nếu kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất kết thúc trên chín mươi ngày trước ngày trình hồ sơ hợp lệ để đăng ký chào bán ra công chúng lên UBCK Nhà nước, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung cho tháng hoặc quý gần nhất (Điều 16, Luật Chứng khoán) 50 p H Ụ LỤ C Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? >Bên cạnh đó, các công ty niêm yết phải tuân theo các quy định chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, “tổ chức niêm yết còn phải (i) công khai thông tin trong vòng 24 giờ sau khi thất thoát tài sản trị giá từ 10% vốn sở hữu trở lên; (ii) công khai thông tin về báo cáo tài chính hàng quý trong vòng năm ngày sau khi hoàn thành báo cáo; (iii) công khai thông tin theo các quy định của Sở Giáo dịch hoặc Trung tâm Giáo dịch Chứng khoán”. Thông tư số 204/2012/TT-BTC, ngày 19/11/2012 hướng dẫn về hồ sơ và thu tục chào bán chứng khoán ra công chúng Chi tiết hồ sơ đăng Toàn bộ các >Tổ chức phát hành cổ phiếu phải cung cấp thông tin liên ký chào bán cổ doanh nghiệp quan trong trường hợp cổ đông lớn, doanh nghiệp, tổng phiếu ra công chúng (gồm cả DNNN) công ty Nhà nước lập hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra bán cổ phần ra công chúng. công chúng >Thông tin đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải chính xác và bao gồm toàn bộ những thông tin cần thiết, để không gây hiểu nhầm và ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư. Công bố phát hành Toàn bộ các >Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày chứng nhận đăng chứng khoán/ chi doanh nghiệp ký chào bán chứng khoán có hiệu lực, bên phát hành phải tiết chào bán chứng (gồm cả DNNN) công bố về đợt phát hành tại báo giấy hoặc báo điện tử khoán bán cổ phần ra phát hành trên toàn quốc tại 3 kỳ liên tiếp. Công bố về đợt công chúng phát hành và bản cáo bạch chính thức cũng phải được đăng tải trên trang web của bên phát hành và Sở giao dịch chứng khoản nơi đăng ký hoặc niêm yết chứng khoán (nếu có) Báo cáo về kết quả Toàn bộ các >Bên phát hành phải báo cáo về kết quả chào bán chứng chào bán doanh nghiệp khoán cho UBCK Nhà nước trong vòng 10 ngày kể từ khi kết (gồm cả DNNN) thúc chào bán. bán cổ phần ra >Trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được báo cáo đầy đủ và công chúng hợp lệ về kết quả chào bán chứng khoán, UBCK Nhà nước sẽ đăng tải thông tin về tiếp nhận báo cáo kết quả chào bán chứng khoán trên trang web của UB. 51 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Nghị định số 99/2012/NĐ-CP, ngày 15/11/2012, của Chính phủ, về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN và vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp Tình trạng nợ và Bộ Tài chính Bộ Tài chính hàng năm báo cáo lên Chính phủ về tình hình các nghĩa vụ tài sản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của các Tập đoàn kinh tế khác của Tập đoàn NN, Tổng công ty NN và các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu kinh tế NN, Tổng 100% trên toàn quốc. công ty NN và các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% Báo cáo về đầu tư, Đại diện vốn Đại diện vốn Nhà nước tại DNNN gửi báo cáo định kỳ và tài chính, hiệu quả Nhà nước tại theo yêu cầu về tình hình đầu tư, tài chính, và hiệu quả sử sử dụng vốn NNN, DNNN dụng vốn Nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. kết quả kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty NN và các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% Báo cáo về tuân thủ Đại diện vốn Đại diện vốn Nhà nước tại DNNN gửi báo cáo lên Bộ chủ pháp luật, quản trị, Nhà nước tại quản/ UBND tỉnh về tình hình về tuân thủ pháp luật, quản sử dụng bảo toàn và DNNN trị, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước tại phát triển vốn của doanh nghiệp; tình hình triển khai chiến lược, kế hoạch, và Nhà nước tại doanh đánh giá thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả nghiệp; tình hình hoạt động, kinh doanh, hiệu quả sản xuất của các doanh triển khai chiến lược, nghiệp; kế hoạch, và đánh giá thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, kinh doanh, hiệu quả sản xuất của các Tập đoàn 52 p H Ụ LỤ C Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? kinh tế NN, Tổng công ty NN và các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% Báo cáo Chính phủ Bộ Tài chính Bộ Tài chính tổng hợp hàng năm báo cáo Chính phủ về hiệu về hiệu quả sản xuất quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả và tình hình triển khai kinh doanh, hiệu các nhiệm vụ công ích được giao tại các doanh nghiệp Nhà quả và tình hình nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ trên toàn quốc; phối hợp triển khai các nhiệm với Bộ chủ quản, UBND cấp tỉnh yêu cầu đại diện báo cáo về vụ công ích được tình hình triển khai giám sát, kiểm tra và thanh tra định kỳ giao của các doanh việc quản lý, sử dụng , bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước nghiệp Nhà nước sở đầu tư tại doanh nghiệp trên toàn quốc. hữu 100% Báo cáo Chính phủ Bộ KH&ĐT Bộ KH&ĐT tổng hợp hàng năm báo cáo Chính phủ về về về tình hình thức tình hình thức hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh hiện các mục tiêu, doanh của các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty sau cổ phần nhiệm vụ, lĩnh vực hóa trực thuộc Bộ chủ quản; phối hợp với Bộ chủ quản, kinh doanh của các UBND cấp tỉnh yêu cầu đại diện báo cáo về tình hình triển tập đoàn kinh tế và khai giám sát, kiểm tra và thanh tra định kỳ theo các quy tổng công ty sau cổ định về triển khai chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phần hóa và kế hoạch đầu tư phát triển năm năm. Báo cáo về tình hình Bộ Nội vụ Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ chủ quản, UBND cấp tỉnh yêu cầu nhân sự của các tập đại diện sở hữu Nhà nước báo cáo về tình hình tuân thủ các đoàn kinh tế và tổng chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về nhân sự tại công ty sau cổ phần các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước sau cổ phần hóa hóa Báo cáo về tình hình Bộ LĐ,TB&XH Bộ Lao động, Thương binh, và Xã hội phối hợp với Bộ chủ tuân thủ chính sách quản, UBND cấp tỉnh giám sát và kiểm tra hàng năm về tình pháp luật về tuyển hình hình tuân thủ các chính sách pháp luật về tuyển dụng, dụng, thù lao, trả thù lao, trả lương và thưởng tại doanh nghiệp. lương và thưởng tại doanh nghiệp 53 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? Nghị định số 101/2009/NĐ-CP, ngày 5/11/2009, của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý Tập đoàn kinh tế Nhà nước Lập và công khai Tập đoàn kinh Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính thường niên và công báo cáo tài chính tế Nhà nước khai tài chính hàng năm ra công chung, đồng thời cung cấp hàng năm ra công thông tin cần thiết để đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt chúng động (Điều 19). Báo cáo thường niên Tập đoàn kinh Ban giám đốc công ty mẹ phải lập báo cáo năm và báo cáo và báo cáo đột xuất tế Nhà nước đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ và Thủ tướng Chính theo yêu cầu của phủ về (i) Chỉ đạo và kết quả chỉ đạo tập đoàn kinh tế thực Chính phủ và Thủ hiện mục tiêu, bao gồm cả các mục tiêu kinh doanh thuộc tướng Chính phủ lĩnh vực kinh doanh chính, hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở hữu Nhà nước giao cho tập đoàn; (ii) Danh mục và cơ cấu đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh chính và không liên quan; (iii) Tình hình huy động vốn đầu tư trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bất động sản, chứng khoán; (iv) Hình thức và mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn kinh tế; (v) Tổ chức và nhân sự của công ty mẹ: nguồn nhân lực tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh chính, liên quan và không liên quan; và (vi) Nội quy của công ty mẹ về các vấn đề phải được công ty mẹ thông qua trước khi đại diện có thẩm quyền tại các công ty thành viên quyết định hoặc tham gia quyết định (Điều 41). QUYẾT ĐỊNH SỐ 192/2004/QĐ-TTG, NGÀY 16/11/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ban hành Quy định về Công khai tài chính với các cấp Ngân sách Nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các DNNN, và quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và đóng góp của nhân dân Thông tin tài chính Toàn bộ các >Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc DNNN chịu của doanh nghiệp DNNN trách nhiệm công khai thông tin sau: (i) Tình hình tài chính, (ii) Kết quả hoạt động kinh doanh; (iii) Trích lập và sử dụng các Quỹ của DNNN; (iv) Đóng góp của DNNN cho ngân sách Nhà nước; (v) Thu nhập của người lao động và thu nhập trung bình; và (vi) Phần vốn góp của Chính phủ và hiệu quả vốn góp tại DNNN hoặc tổ chức khác 54 p H Ụ LỤ C Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? >Việc công khai thông tin tài chính được thực hiện bằng văn bản, thông báo tại hội sở của DNNN trong vòng 90 ngày, và báo cáo tài chính tại hội nghị cán bộ công nhân viên hàng năm . > Việc công khai được thực hiện trong vòng 120 ngày sau khi kết thúc năm. (Điều 12 và 13) Thông tư số 29/2005/TT-BTC, ngày 14/4/2005 của Bộ Tài chính về Quy chế công khai tài chính tại các DNNN Thông tin tài chính Toàn bộ các >Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc DNNN chịu của doanh nghiệp DNNN trách nhiệm công khai thông tin sau: (i) Tình hình tài chính (tài sản, vốn, nợ…), (ii) Kết quả hoạt động kinh doanh; (iii) Đóng góp của DNNN cho ngân sách Nhà nước; (iv) Chú giải báo cáo tài chính; (v) Trích lập, và sử dụng Quỹ tại DNNN; (vi) Thu nhập của người lao động và thu nhập trung bình; và (vi) Phần vốn góp của Chính phủ và hiệu quả vốn góp tại DNNN hoặc tổ chức khác >Việc công khai thông tin tài chính được thực hiện trong vòng 120 ngày sau khi kết thúc năm theo các hình thức (i) bằng văn bản, (ii) Thông báo tại hội sở DNNN trong vòng 90 ngày; và (iii) báo cáo tài chính tại hội nghị cán bộ công nhân viên hàng năm. Thông tư số 03/2005/TT-BTC, của Bộ Tài chính về thực hiện quy chế công khai thông tin tài chính các cấp ngân sách Nhà nước và báo cáo tình hình thức hiện công khai tài chính Dự toán, quyết Bộ Tài chính >Công khai thông tin ra công chúng về dự toán ngân sách, toán ngân sách Nhà và Ủy ban quyết toán ngân sách cấp TW, bao gồm dự toán, quyết toán, nước, bao gồm “đầu Nhân dân tỉnh chi tiêu NSNN cấp TW, và chi tiêu NSNN cấp địa phương tư và hỗ trợ vốn Nhà (UBND) theo dự toán đã phê duyệt và được Quốc hội thông qua. nước tại các doanh Phương pháp công khai: Công khai thông tin ngân sách nghiệp; các tổ chức theo quy định tại 1.1, Điều 1 của thông tư này được thực kinh tế Nhà nước; và hiện theo các phương thức sau: thông báo bằng văn bản các tổ chức tài chính cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan Chính phủ, cơ quan Nhà nước; góp vốn TW khác, HĐND, UBND cấp tỉnh và thành phố; công bố bằng ấn phẩm và công khai ra công chúng qua trang web của Bộ Tài chính( www.Bộ Tài chính.gov.vn) 55 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Cần công khai Ai phải Công khai thông tin đó như thế nào? những gì? công khai? cổ phần vào liên >Công khai thông tin ngân sách các tỉnh và thành phố trực doanh tại các lĩnh thuộc TW (gọi chung là ngân sách tỉnh). Thông tin ngân vực cần có sự tham sách cần công khai bao gồm thông tin về dự toán, quyết gia của Nhà nước” toán ngân sách cấp tỉnh được UBND phê duyệt và thông (theo quy định tại qua. Phương pháp công khai: Công khai thông tin ngân Luật Ngân sách Nhà sách theo quy định tại 2.1, Điều 2 của thông tư này được nước); thực hiện theo các phương thưc sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, HĐND, UBND cấp tỉnh, HĐND, UBND cấp quận huyện, công khai bằng ấn phẩm và công khai trên trang web (tại các tỉnh và thành phố có trang web chính thức) . 56 Phụ lục II: Kiểm tra tình trạng thông tin trên trang web của các DNNN: Tháng 4/2013 Tên Hình thức Trang web Nếu có trang web, đánh dấu (có hoặc không) theo nội dung DNNN Báo cáo/ (Tập Thông báo cáo Các quyết đoàn/ Tin tức/ tin tổng Thông tin về tài chính/ định/quyết Tổng công chiến quan về hiệu quả tài báo cáo nghị lớn ty/90) lược của doanh chính kiểm toán HĐQT/Ban DN nghiệp thường Giám đốc niên Tổng công ty đầu tư phát triển nhà GC www.hud.com.vn ü û û û û và đô thị Tổng công ty Sông Đà GC www.songda.vn ü ü û û ü Tổng công ty lương thực miền Bắc GC www.vinafood1.com.vn ü ü û û û Tổng công ty lương thực miền Nam GC www.vinafood2.com.vn ü û û û û Tổng công ty giấy Việt Nam GC www.vinapaco.com.vn ü û û û û Tổng công ty cà phê Việt Nam GC www.vinacafe.com.vn ü û û û û 57 Tổng công ty Hàng không Việt Nam GC www.vietnamairlines.com ü û û û û Tổng công ty thuốc lá Việt Nam GC www.vinataba.com.vn ü û û û û Tổng công ty hàng hải Việt Nam GC www.vinalines.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty đường sắt Việt Nam GC www.vr.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty thép Việt Nam GC www.vnsteel.vn ü ü ü ü ü Tổng công ty xi-măng Việt Nam GC www.vicem.vn ü ü û û û Tập đoàn bưu chính viễn thông EG www.vnpt.com.vn ü ü û û û Việt Nam (VNPT) Tập đoàn công nghiệp than khoáng EG www.vinacomin.vn ü ü û û û sản Việt Nam (VINACOMIN) Tập đoàn dầu khí Việt Nam EG www.pvn.vn ü ü û ü û Tập đoàn điện lực Việt Nam EG www.evn.com.vn ü ü û û û Tập đoàn dệt may Việt Nam EG www.vinatex.com ü ü û û û Tập đoàn cao su Việt Nam EG www.vnrubbergroup.com ü ü û ü û p H Ụ LỤ C Tên Hình thức Trang web Nếu có trang web, đánh dấu (có hoặc không) theo nội dung DNNN Báo cáo/ (Tập Thông báo cáo Các quyết đoàn/ Tin tức/ tin tổng Thông tin về tài chính/ định/quyết Tổng công chiến quan về hiệu quả tài báo cáo nghị lớn ty/90) lược của doanh chính kiểm toán HĐQT/Ban DN nghiệp thường Giám đốc niên Tập đoàn Bảo Việt (BVH) EG www.baoviet.com.vn ü ü ü ü ü Tập đoàn Viettel EG www.viettel.com.vn ü ü û ü û Tập đoàn công nghiệp hóa chất EG www.vinachem.com.vn ü ü û û û Việt Nam Tập đoàn Vinashin EG www.vinashin.com.vn ü ü û û û Tập đoàn xăng dầu Việt Nam EG www.petrolimex.com.vn ü ü û ü ü Tổng công ty cổ phần Thiết bị Điện 90 www.gelex.vn ü ü ü ü ü Việt Nam Tổng công ty cổ phần Tin học & 90 www.viec.com.vn ü ü ü ü ü Điện tử Việt Nam 58 Tổng công ty Thiết bị Máy 90 www.mie.com.vn ü ü û û ü Công nghiệp Tổng công ty cổ phần Bia Rượu 90 www.sabeco.com.vn ü ü û ü ü Sài Gòn Tổng công ty Máy Nông nghiệp và 90 www.veam.com.vn ü ü û û û Động Cơ Việt Nam Tổng công ty Xây dựng Công 90 www.vinaincon.com.vn ü û û û ü nghiệp Việt Nam Tổng công ty cổ phần Bia Rượu 90 www.habeco.com.vn ü ü û ü ü Hà Nội Tổng công ty Dầu thực vật, Hương 90 www.vocarimex.com.vn ü ü û û û và Mỹ phẩm Việt Nam Tổng công ty Xây dựng số 1 90 www.cc1.net.vn ü ü ü û û Tổng công ty Thiết bị xây dựng số 1 90 www.fico.com.vn ü û û û û Tổng công ty cổ phần XNK & Xây 90 www.vinaconex.com.vn ü ü ü ü ü dựng Việt Nam T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Tổng công ty Miền Trung 90 û - - - - - Tên Hình thức Trang web Nếu có trang web, đánh dấu (có hoặc không) theo nội dung DNNN Báo cáo/ (Tập Thông báo cáo Các quyết đoàn/ Tin tức/ tin tổng Thông tin về tài chính/ định/quyết Tổng công chiến quan về hiệu quả tài báo cáo nghị lớn ty/90) lược của doanh chính kiểm toán HĐQT/Ban DN nghiệp thường Giám đốc niên Tổng công ty đầu tư Phát triển khu 90 www.idico.com.vn ü ü û û û Công nghiệp & Đô Thị Việt Nam Tổng công ty Xây dựng công trình 90 www.cienco1.com ü ü û û û số 1 Tổng công ty Xây dựng Công trình 90 www.cienco4.com ü ü û û û số 4 Tổng công ty Xây dựng công trình 90 www.cienco5.com ü û û û û số 5 Tổng công ty Xây dựng công trình 90 û - - - - - số 6 59 Tổng công ty Xây dựng công trình 90 www.cienco8.com ü ü û û û số 8 Tổng công ty xây dựng Thăng Long 90 www.thanglonggroup.com.vn ü ü û û û Tổng công ty xây dựng Đường Thủy 90 www.vinawaco.vn ü ü û û û Việt Nam Tổng công ty Công nghiệp Mô-tô 90 www.vinamotor.vn ü ü û û û Việt Nam Tổng công ty thiết kế xây dựng 90 www.tedi.vn ü ü û û û giao thông Tổng công ty giao thông 90 û - - - - - đường thủy Tổng công ty cổ phần giao thông 90 www.sowatco.com.vn ü ü ü ü ü đường thủy miền Nam Tổng công ty cổ phần xây dựng 90 www.vietracimex.com ü ü û û ü thương mại Việt Nam Tổng công ty hàng không www.tsnairport. 90 ü ü û û ü miền Nam hochiminhcity.gov.vn Tổng công ty Dịch vụ Không lưu 90 www.vatm.vn ü ü û û ü p H Ụ LỤ C Việt Nam Tổng công ty dịch vụ Cảng hàng 90 û - - - - - không miền Bắc Tên Hình thức Trang web Nếu có trang web, đánh dấu (có hoặc không) theo nội dung DNNN Báo cáo/ (Tập Thông báo cáo Các quyết đoàn/ Tin tức/ tin tổng Thông tin về tài chính/ định/quyết Tổng công chiến quan về hiệu quả tài báo cáo nghị lớn ty/90) lược của doanh chính kiểm toán HĐQT/Ban DN nghiệp thường Giám đốc niên Tổng công ty dịch vụ Cảng hàng 90 www.mac.org.vn ü ü û û ü không miền Trung Tổng công ty rau quả 90 www.vegetexcovn.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty vật tư nông nghiệp 90 www.vigecam.vn ü ü û û û Việt Nam Tổng công ty Dâu tằm tơ Việt Nam 90 û - - - - - (đã phá sản) Tổng công ty Mía đường 1 90 û - - - - - Tổng công ty Mía đường 2 90 û - - - - - 60 Tổng công ty Mía đường Xây dựng - 90 www.agrimeco.com.vn ü ü û û ü Điện cơ Nông nghiệp & Thủy lợi Tổng công ty cổ phần xây dựng 90 www.thuyloi4.com.vn ü ü ü ü ü thủy lực số 4 Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam 90 www.vinafor.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 90 www.vilico.vn ü ü û û ü Tổng công ty Xây dựng Nông 90 www.vinacco.vn ü ü û û ü nghiệp và phát triển nông thôn Tổng công ty Thủy sản Việt Nam 90 www.seaprodex.com ü ü û û ü Tổng công ty Biển đông (Sát nhập 90 û - - - - - vào SEAPPRODEX) Tổng công ty Thủy sản Hạ Long (Sát 90 û - - - - - nhập vào SEAPRODEX) Tổng công ty thiết bị Y tế Việt Nam 90 www.vinamed.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty Dược Việt Nam 90 www.vinapharm.net.vn ü ü û û ü Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn 90 û - - - - - T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Tổng công ty Thành An 90 www.binhdoan11.vn ü ü û û û Tên Hình thức Trang web Nếu có trang web, đánh dấu (có hoặc không) theo nội dung DNNN Báo cáo/ (Tập Thông báo cáo Các quyết đoàn/ Tin tức/ tin tổng Thông tin về tài chính/ định/quyết Tổng công chiến quan về hiệu quả tài báo cáo nghị lớn ty/90) lược của doanh chính kiểm toán HĐQT/Ban DN nghiệp thường Giám đốc niên Tổng công ty 28 90 www.agtex.com.vn ü ü û û û Tổng công ty 15 90 www.tongcongty15.com.vn ü ü û û û Tổng công ty xăng dầu Quân đội 90 www.mipecorp.com.vn ü ü û û û Tổng công ty Tân Cảng 90 www.saigonnewport.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty Thái Sơn 90 www.thaisoncorp.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty Hợp tác Quốc tế 90 www.coecco.com.vn ü ü û û û Tổng công ty trực thăng Việt Nam 90 www.vnh.com.vn ü ü û û û Tổng công ty Tài nguyên và Mội 90 www.vinanren.vn ü ü û û ü trường Việt Nam 61 Tổng công ty Xây dựng Sài Gòn 90 www.saigoncons.com.vn ü ü û û û Tổng côn gty Thương mại Sài Gòn 90 www.satra.com.vn ü ü û û û Tổng công ty cấp nước Sài Gòn 90 www.sawaco.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty bất động sản Sài Gòn 90 www.rescovn.com ü û û û û Tổng công ty du lịch Sài Gòn 90 www.saigon-tourist.com ü ü û û û Tổng công ty Bến Thành 90 www.benthanhgroup.com ü ü û û û Tổng công ty văn hóa Sài Gòn 90 www.scpc.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty Giao thông cơ khí 90 www.samco.com.vn ü ü û û ü Sài Gòn Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn 90 www.sagri.com.vn ü ü û û û Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn 90 www.cns.com.vn ü ü û û ü Tổng công ty Sản xuất & Kinh 90 www.liksin.com.vn ü ü û û ü doanh XNK giấy in & đóng góp Tổng công ty Đầu tư và Phát triển 90 www.handico.com.vn ü ü û û û Nhà Hà Nội p H Ụ LỤ C Tên Hình thức Trang web Nếu có trang web, đánh dấu (có hoặc không) theo nội dung DNNN Báo cáo/ (Tập Thông báo cáo Các quyết đoàn/ Tin tức/ tin tổng Thông tin về tài chính/ định/quyết Tổng công chiến quan về hiệu quả tài báo cáo nghị lớn ty/90) lược của doanh chính kiểm toán HĐQT/Ban DN nghiệp thường Giám đốc niên Tổng công ty du lịch Hà Nội 90 www.hanoitourist.com.vn ü ü û û û Tổng công ty dđầu tư phát triển cơ 90 www.udic.com.vn ü ü û û û sở hạ tầng đô thị Tổng công ty thương mại Hà Nội 90 www.haprogroup.vn ü ü û û û Tổng công ty dịch vụ & giao thông 90 www.transerco.vn ü ü û û û Hà Nội Tổng công ty Khánh Việt 90 www.khatoco.com ü ü û ü û Tổng công ty Thương mại và 90 www.mitraco.com.vn ü ü û û û Khoáng sản Hà Tĩnh 62 Tổng công ty Công nghiệp lương 90 û - - - - - thực Đồng nai chú: Thông Tổng Ghi công tin về ty Vietnam hiệu quả tài chính Multimedia 90được đánh dấu là có nếu trang web có cung www.vtc.org.vn ü tin cơ bảnû ü cấp thông và đơn giản. û û Tổng công ty Viễn thông Toàn cầu 90 www.gtel.com.vn ü û û û û T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h p H Ụ LỤ C Phụ lục III: Kinh nghiệm của Hàn Quốc về công khai thông tin DNNN Phần này của báo cáo dựa trên nội dung của ép) phải hoạt động tốt bởi Chính phủ (qua Giáo sư J. Park, là người làm việc với Chính hứa hẹn về thưởng hoặc xử phạt các cán bộ phủ Việt Nam với tư cách là tư vấn của Ngân quản lý DNNN). Thời kỳ cải cách còn được bổ hàng Thế giới vào tháng 1/2013. Giáo sư J. trợ bởi thành tích kỷ lục về kỷ luật tài khóa. Park có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về Cải cách DNNN có chi phí chính trị thấp vì các cải cách DNNN tại Hàn Quốc và là cựu Giám DNNN thực ra được vận hành khá hiệu quả đốc điều hành tại Trung tâm Nghiên cứu về (DNNN không được sử dụng để tạo việc làm DNNN (thuộc Viện Tài chính Công Hàn Quốc) như tại các quốc gia khác) và Chính phủ có từ năm 2010 đến năm 2011. năng lực vượt qua những trở ngại cải cách. Bối cảnh về DNNN tại Hàn Quốc DNNN tại Hàn Quốc ngày nay Hầu hết các DNNN được thành lập trước năm Thay đổi về cơ cấu danh mục DNNN của Chính 1983 và hoạt động để phát triển nền kinh tế phủ dẫn đến thay đổi vai trò sở hữu của Nhà Hàn Quốc. Kể từ đó, đã có nhiều cải cách được nước. Hiện có 295 tổ chức, và theo Luật Quản thực hiện và hiệu quả hoạt động đã có sự cải lý Tổ chức Công (2007), có ba loại hình riêng thiện đáng kể. Tuy nhiên, các hoạt động cải biệt: (i) DNNN; (ii) các tổ chức bán chính phủ, cách đó đòi hỏi thời gian và tốt nhất nên hiểu và (iii) các tổ chức công khác (xem Bảng A1). là được thực hiện từng bước và lặp đi lặp lại. Để được phân loại là DNNN, tổ chức đó phải Mặc dù Hàn Quốc có tham khảo các quốc gia có trên 50 lao động và tự tạo ra ít nhất 50% khác, nhưng những cải cách của họ dựa trên tổng doanh số. Hơn nữa, khi một DNNN có tỷ đặc thù của Hàn Quốc. Tư nhân hóa không lệ doanh số tự có trên 85% lại được phân loại phải là công cụ cải cách chính, thay vào đó là DNNN thương mại (nếu không nó được coi các cán bộ quản lý DNNN được yêu cầu tin là DNNN bán thương mại). tưởng (và trong một số trường hợp bị thúc Bảng A1: Các tổ chức công tại Hàn Quốc (vào cuối năm 2012) DNNN Tổ chức bán Tổ chức Tổng Chính phủ công khác Thương mại Bán thương mại Số tổ chức 14 16 87 178 295 Số người lao động 93.789 69.358 90.030 253.177 Quy mô tài sản (tỷ US$) 444,6 184,0 25,7 654,2 Nguồn: Korea Institute of Public Finance (2013) 63 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Sở hữu và giám sát DNNN Tổ chức Công để phối hợp tốt hơn về sở hữu DNNN. Chức năng sở hữu DNNN kể từ năm 2007 iii. Công khai và minh bạch: Các quy định đã được giám sát bởi một Ban Chỉ đạo Liên bộ được cải thiện nhằm tăng cường công (thay thế cho các cơ quan giám sát tương khai thông tin của các DNNN. Và đây là tự). Hiện tại, Ban này gồm 20 thành viên, trọng tâm của báo cáo này. do Tổng thống bổ nhiệm và Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chiến lược làm trưởng ban. Công khai và minh bạch về DNNN tại Hàn Quốc Nhiều Thứ trưởng tại các Bộ chủ quản có DNNN trực thuộc được bổ nhiệm làm thành Khuôn khổ hiện tại về công khai thông tin viên của Ban, nhưng trên một nửa số thành của các DNNN được hoàn thiện vào năm viên là các chuyên gia khu vực tư nhân. Bộ 2007 sau khi Ban Chỉ đạo Liên bộ (CPIM) được Tài chính và Chiến lược đóng vai trò làm thành lập. Khuôn khổ này được thiết kế nhằm ban thư ký cho Ban. Cho dù Ban có vai trò cung cấp thông tin công khai ra công chúng giám sát, các Bộ chủ quản vẫn giữ quyền bổ với mục tiêu nhằm cải thiện hiệu quả DNNN. nhiệm Giám đốc điều hành (CEO) (ngoại trừ Trước đây, thông tin liên quan đến quản trị các DNNN lớn có tầm quan trọng về kinh tế, DNNN chỉ được công khai một phần, và việc thì Giám đốc điều hành do Tổng thống bổ công khai chưa được chuẩn hóa giữa các nhiệm). Các giám đốc bên ngoài do Ban chỉ DNNN khiến cho khó có thể so sánh thông đạo bổ nhiệm. tin về quản trị giữa các DNNN. Hơn nữa, công chúng còn phải tìm kiếm thông tin ở các Những lĩnh vực cải cách chính trong 10-15 trang web khác nhau của mỗi tổ chức để có năm qua thể so sánh giữa các DNNN rất mất thời gian. Có ba lĩnh vực chính về cải cách DNNN tại Năm 2005, hệ thống thông tin mở trên nền Hàn Quốc: tảng internet về các tổ chức công đã được tạo lập (với tên gọi tắt là ALIO; tham khảo i. Khuôn khổ pháp lý và pháp quy: được www.alio.go.kr). Hệ thống này cung cấp điều chỉnh bằng cách phân loại chính thông tin về toàn bộ các tổ chức công tại thức các DNNN theo cơ cấu hoạt động và Hàn Quốc, bao gồm cả các DNNN. Các DNNN tính chất mục đích hoạt động (thương (cũng như các tổ chức công khác) có nhiệm mại hay dịch vụ công). vụ phải công khai dữ liệu hoạt động theo 34 ii. Nhà nước là chủ sở hữu : Các chính sách nội dung chuẩn hóa về thông tin tài chính rõ ràng về sở hữu được thiết lập từ năm và phi tài chính (ban đầu chỉ có 20 nội dung 2005 qua văn bản pháp luật đã thay đổi cần công khai). Bảng A2 dưới đây trình bày cách thức thực hiện quyền sở hữu trong về những nội dung thông tin được cung cấp. chính phủ theo hướng tập trung hóa mạnh hơn chức năng sở hữu. Hàn Quốc Thông tin công khai được phân loại là công đã thiết lập ra Ủy ban Liên bộ và Quản lý khai định kỳ và công khai tự nguyện thường xuyên. 64 p H Ụ LỤ C Công khai định kỳ: yêu cầu theo thời Công khai thường xuyên: yêu cầu không điểm cụ thể - cuối năm, giữa năm hoặc theo thời điểm định kỳ, nhưng phải cung hàng quý (ví dụ về quy mô lao động, cấp trong vòng 14 ngày sau khi thay thông tin tài chính, lương của người lao đổi (ví dụ, kết luận của các tổ chức bên động bao gồm cả cán bộ điều hành). ngoài, biên bản họp của Ban giám đốc, thông tin tuyển dụng mới và đấu thầu). Bảng A2: Những thông tin được công khai bởi các DNN ở Hàn Quốc Nội dung Thông tin công khai Nội dung Thông tin công khai Tình hình >Tình hình chung Đánh giá >Phản hồi từ Quốc hội chung bên trong và >Phản hồi từ Ủy ban Kiểm bên ngoài toán và Thanh tra Hoạt động >Số người lao động >Phản hồi từ các bộ có thẩm của đơn vị >Tình hình bộ phận điều hành quyền >Tuyển dụng mới >Kết quả đánh giá hiệu quả >Lương theo năm của cán bộ điều quản trị hành >Phản hồi về đánh giá hiệu >Lương bình quân tháng của quả quản trị người lao động >Kết quả khảo sát mức độ hài >Chi phí kinh doanh của Giám đốc lòng của khách hàng điều hành (CEO) >Kết quả đánh giá hiệu quả >Chi phí phúc lợi thực hiện công việc của kiểm >Chi tiết về công tác nước ngoài toán của cán bộ điều hành >Biên bản họp giám đốc >Tình hình về công đoàn >Kết quả kiểm toán nội bộ >Quy tắc sử dụng lao động Hiệu quả hoạt >Bảng cân đối tổng hợp Thông báo >Thông tin đấu thầu động quản trị >Báo cáo thu nhập tổng hợp ra công >Báo cáo nghiên cứu và các dự án >Thu chi chúng >Các thông tin khác chính >Các dự án chính >Chi tiết tình hình thực hiện đầu tư >Vốn và cổ đông >Vay nợ ngắn hạn dài hạn >Đầu tư và góp vốn >Hỗ trợ và trợ cấp hàng năm >Chi phí quản trị tổng hợp 65 T í n h M i n h b ạc h c ủ a D oa n h n g h i ệ p N h à n ư ớ c tạ i V i ệ t N a m: T h ự c t r ạ n g và ý t ư ở n g c ả i c ác h Khuôn khổ này có thể thích ứng với những trung thực từ năm 2009. Hệ thống xử phạt thay đổi cũng như yều cầu về thông tin mới bao gồm phát hành điểm phạt như minh họa hoặc khác của Quốc hội. Nếu cần, thông tin ở Bảng A3. Bảng A4 trình bày hệ quả tích lũy yêu cầu có thể được điều chỉnh. Tuy nhiên, điểm chính sách và hệ thống thưởng về hoạt Bộ Tài chính và Chiến lược phải xác định yêu động tốt của DNNN sẽ đem lại thay đổi về cầu trước khi bắt đầu năm tài chính, sau khi lương bổng của Giám đốc điều hành (CEO) được Ban Chỉ đạo (CPIM) quyết định và ra và người lao động. nghị quyết thông qua. Hệ thống công khai thông tin của Hàn Quốc Toàn bộ các tổ chức công, bao gồm cả các cho đến nay đã góp phần thực hiện mục DNNN, phải công khai thông tin quản trị theo tiêu tăng cường minh bạch và trách nhiệm Luật Quản lý Tổ chức Công. Luật yêu cầu phải giải trình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều việc phải công khai thông tin chuẩn hóa trên trang cải thiện. Có ý kiến cho rằng hệ thống này web ALIO và có xử phạt nếu thông tin không phải áp dụng các biện pháp nêu danh và phê được công khai. Để đảm bảo độ chính xác phán mạnh hơn, đồng thời việc tính chỉ số của tư liệu công khai, Bộ Tài chính và Chiến hiệu quả hoạt động sẽ giúp công chúng so lược sẽ kiểm tra và thẩm định thông tin, và sánh được với các công ty trong cùng ngành. có thẩm quyền phạt nếu công khai không Bảng A3: Các tiêu chí vi phạm và điểm phạt liên quan Các hình thức công khai Nội dung vi phạm Mức phạt thiếu trung thực Không tuân thủ quy định >Áp phạt cho mỗi thông tin không công khai > 5 điểm công khai >Công khai chậm quá 6 tháng > 4 điểm >Công khai chậm quá 1 tháng > 3 điểm >Chậm sau 1 tuần theo thời hạn > 2 điểm >Chậm trong vòng 1 tuần > 1 điểm Công khai thông tin sai >Công khai sai bị các cơ quan bên ngoài phát hiện > 5 điểm (Nghị viện, Ủy ban Kiểm toán, các Bộ của Chính phủ, v.v. >Áp phạt theo mỗi thông tin Chỉnh sửa thông tin công >Khi một tổ chức công khai thông tin quản trị >1 đến 5 điểm khai không đúng, do lỗi sơ xuất, v.v. và sau đó có sửa lỗi, áp phạt cho mỗi lần sửa lỗi. 66 p H Ụ LỤ C Những nguyên tắc cải cách chính iv. Tư nhân hóa không phải là công cụ cải cách chính, thay vào đó các cán bộ i. Cải cách DNNN tại Hàn Quốc phải mất quản lý DNNN được yêu cầu tin tưởng đến ba thập kỷ mới được như ngày nay, (và trong một số trường hợp bị thúc ép) và tốt nhất nên được hiểu là quá trình cải phải hoạt động tốt bởi Chính phủ (qua thiện từng bước, lặp đi lặp lại. hứa hẹn về thưởng hoặc xử phạt các cán ii. Mặc dù Hàn Quốc có tham khảo kinh bộ quản lý DNNN). nghiệm các nước khác, nhưng cải cách v. Thời kỳ cải cách còn được bổ trợ bởi dựa trên đặc thù của Hàn Quốc. thành tích kỷ lục về kỷ luật tài khóa. iii. Kinh nghiệm của Hàn Quốc có đặc trưng vi. Cải cách DNNN có chi phí chính trị thấp ‘vừa học vừa làm’. Tính chất của thông tin vì các DNNN thực ra được vận hành khá yêu cầu, giai đoạn công khai và hệ thống hiệu quả (DNNN không được sử dụng để xử phạt được đánh giá và cải thiện dần tạo việc làm như tại các quốc gia khác) và dần theo thời gian Chính phủ có năng lực vượt qua những trở ngại cải cách. Bảng A4: Các tiêu chí và chi tiết về các biện pháp tiếp theo Tiêu chí Chi tiết >Trên 10 điểm >Cảnh cáo tổ chức >Trên 20 điểm hoặc hai >Đánh giá là tổ chức thiếu trung thực và áp dụng năm liên tiếp tổ chức bị >Biện pháp phù hợp với các cá nhân liên quan cảnh cáo >Phản ánh tiêu cực trong đánh giá về hiệu quả hoạt động quản trị 67