VIỆN HÀN LÂM NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Hệ thống đăng ký hộ khẩu ở Việt Nam HONG DUC PUBLISHING NHÀ XUẤT HOUSE BẢN HỒNG ĐỨC VIỆN HÀN LÂM NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Hệ thống đăng ký hộ khẩu ở Việt Nam Nhà xuất bản Hồng Đức Hà Nội, tháng 6 năm 2016 II Các từ viết tắt EA Khu vực khảo sát GSO Tổng cục Thống kê HKQS Nghiên cứu Định tính về Hộ khẩu HRS Khảo sát Đăng ký Hộ gia đình (Khảo sát Hộ khẩu) IOS Viện Xã hội học MDRI Viện Nghiên cứu Phát triển Mê Kong MOLISA Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội UPS Khảo sát Nghèo đô thị VASS Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam VHLSS Khảo sát về Mức sống Hộ gia đình ở Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới III Lời cảm ơn Bản báo cáo này đã được nhóm nghiên Nghiên cứu Phát triển Mekong và Nguyễn cứu của Ngân hàng Thế giới phối hợp Đức Vinh, Nguyễn Thị Minh Phương, với Viện Xã hội học thuộc Viện Hàn lâm Trần Nguyễn Minh Thu, Hồ Ngọc Châm, Khoa học xã hội Việt Nam hoàn thành Nghiêm Thị Thủy và Nguyễn Như Trang cùng với sự tham gia đóng góp của nhiều thuộc Viện Xã hội học, Viện Hàn lâm chuyên gia khác. Báo cáo là một sản phẩm Khoa học Xã hội Việt Nam. Bản báo cáo hợp tác hiệu quả với những đóng góp quý cũng nhận được sự hướng dẫn kỹ thuật báu của các chuyên gia tư vấn trong nước của Philip O’Keefe (Chuyên gia Kinh tế và quốc tế. Trưởng, nhóm toàn cầu về Bảo trợ xã hội Nhóm nghiên cứu đã tiếp nhận được và Lao động), Nguyễn Văn Minh (Chuyên nhiều thông tin bổ ích trong quá trình gia Kinh tế cao cấp, nhóm toàn cầu về thảo luận với Ủy ban về Các vấn đề xã Quản trị) và Kristen Himelein (Chuyên hội của Quốc hội vào giai đoạn đầu xây gia Kinh tế Cao cấp, nhóm toàn cầu về dựng báo cáo. Nghèo và Công bằng) và các ý kiến bình Báo cáo này cũng được xây dựng dựa luận từ Michel Welmond (Trưởng chương trên những ý kiến đóng góp tại cuộc hội trình), Kari Hurt (Cán bộ Chương trình thảo tham vấn được tổ chức tại Hà Nội Cao cấp, nhóm Y tế, Dinh dưỡng và Dân vào tháng 8 năm 2015 do Viện Nghiên số), Đào Lan Hương (Cán bộ Chương cứu Phát triển Mekong và Viện Xã hội trình, nhóm Y tế, Dinh Dưỡng và Dân học phối hợp thực hiện với Ngân hàng số), Reena Badiani-Magnusson (Chuyên Thế giới. gia Kinh tế Cao cấp, nhóm toàn cầu về Những người tham gia viết báo cáo: Nghèo và Công bằng) và Trần Thị Ngọc Gabriel Demombynes (Chuyên gia Kinh Hà (Chuyên gia Phân tích, nhóm toàn cầu tế cao cấp, nhóm toàn cầu về Nghèo và về Nghèo và Công bằng). Công bằng) và Vũ Hoàng Linh (Chuyên Nguyễn Thúy Ngân và Vũ Thị Anh gia Kinh tế, nhóm toàn cầu về Nghèo và Linh (đều từ Ngân hàng Thế giới) đã hỗ Công bằng) dựa trên đóng góp của Jorge trợ xuất sắc trong công tác hành chính Martinez-Vazquez (Đại học Georgia cho dự án nghiên cứu. Trần Kim Chi State), Nguyễn Khắc Giang (Chuyên gia (Cán bộ Truyền thông) hỗ trợ xuất sắc tư vấn), Nguyễn Tam Giang (Chuyên gia trong việc phổ biến và công bố báo cáo tư vấn), Đặng Nguyên Anh (Viện Xã hội cuối cùng. Báo cáo được dịch ra tiếng Việt học), Dewen Wang (Chuyên gia Kinh tế bởi Trương Quốc Hưng. Ảnh bìa do Lại cao cấp về Bảo trợ Xã hội, nhóm toàn cầu Hồng Vy cung cấp. về Bảo trợ xã hội và Lao động) và Phùng Dự án nghiên cứu này được thực Đức Tùng (Viện Nghiên cứu Phát triển hiện dưới sự giám sát của Salman Zaidi Mekong). Bản báo cáo cũng sử dụng (Trưởng nhóm khu vực, nhóm toàn những đóng góp của Nguyễn Việt Cường, cầu về Nghèo và Công bằng), Victoria Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Mai Trang, Kwakwa (Giám đốc Quốc gia, Việt Đàm Thị Trà My, Trần Anh Vũ, Phạm Nam) và Sandeep Mahajan (Trưởng Hoàng Anh, và Lê Hải Châu từ Viện chương trình). V Nội dung Các từ viết tắt ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................II Lời cảm ơn ..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................III Bảng ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................VI Hộp ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................VII Hình .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................VII Tóm tắt ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................IX Chương 1. Lịch sử, khuôn khổ pháp lý và dữ liệu ...............................................................................................................................................................................................................................1 Lịch sử hộ khẩu ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................1 Những thay đổi gần đây và quy định hộ khẩu hiện nay ..............................................................................................................................................................................................................4 Những dữ liệu trước đây về hộ khẩu ..............................................................................................................................................................................................................................................................................7 Dữ liệu mới: cuộc Khảo sát Đăng ký Hộ khẩu (HRS) và Nghiên cứu Định tính về Hộ khẩu .............................................................................................9 Chương 2. Đặc điểm cơ bản của dân cư theo tình trạng cư trú ............................................................................................................................................................................10 Việc làm và mức lương ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................18 Mức thu nhập và chi tiêu ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................23 Chương 3. Hộ khẩu và khả năng tiếp cận dịch vụ ........................................................................................................................................................................................25 Đăng ký nhập học ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................26 Tiếp cận y tế ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................30 Sự tham gia trong xã hội .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................33 Bảo trợ xã hội ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................34 Điện ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................37 Tiếp cận các dịch vụ chung và trải nghiệm đối với hệ thống hộ khẩu .................................................................................................................................................................38 Chương 4: Vấn đề hộ khẩu trên phương tiện truyền thông, trong thảo luận chính sách và nhận thức của công dân ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................42 Thông tin trên báo chí .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................42 Tranh luận trong giới quản lý Nhà nước ..................................................................................................................................................................................................................................................................47 Quan điểm của công dân về hệ thống hộ khẩu ..........................................................................................................................................................................................................................................48 Chương 5: Các vấn đề tài chính liên quan đến Hộ khẩu .......................................................................................................................................................................................................53 Vấn đề cơ bản ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................53 Cấu trúc của các mối quan hệ tài chính giữa các cấp ngân sách ....................................................................................................................................................................................54 Tác động tài chính của những thay đổi về dân số ....................................................................................................................................................................................................................................56 Chương 6: Kết luận và định hướng chính sách .........................................................................................................................................................................................................................................64 Ghi chú ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................70 Danh mục Tài liệu tham khảo ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................73 Phụ lục ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................81 Phụ lục 1: Chọn mẫu và Tính quyền số khảo sát trong Khảo sát về Đăng ký hộ khẩu năm 2015 ........................................................................81 Phụ lục 2: Bảng hồi quy giáo dục .........................................................................................................................................................................................................................................................................................83 Phụ lục 3: Bảng hồi quy y tế ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................84 Phụ lục 4: Bảng hồi quy bảo trợ xã hội .......................................................................................................................................................................................................................................................................85 VI Bảng Bảng 1. Các quy định liên quan đến đăng ký hộ khẩu giai đoạn 1957-2014 ...........................................................................................................................................3 Bảng 2. Ước tính tỉ lệ dân số không có đăng ký thường trú theo tỉnh .................................................................................................................................................................12 Bảng 3. Năm chuyển đến nơi ở hiện tại của những người không có hộ khẩu thường trú ................................................................................................13 Bảng 4. Thời gian cư trú tại nơi ở hiện nay trong vòng 12 tháng qua, theo hộ khẩu đăng ký ..................................................................................14 Bảng 5. Đặc điểm nhân khẩu hộ gia đình ..............................................................................................................................................................................................................................................................15 Bảng 6. Học vấn của những người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) theo tình trạng cư trú .......................................................................................16 Bảng 7. Đặc điểm nhân khẩu học của cá nhân theo tình trạng cư trú và theo tỉnh .....................................................................................................................17 Bảng 8. Tình hình việc làm theo tình trạng cư trú ..................................................................................................................................................................................................................................19 Bảng 9. Tương quan mức lương và các yếu tố khác, bao gồm tình trạng cư trú, 2009 và 2015 ..............................................................................23 Bảng 10. Mức thu nhập và chi tiêu hộ gia đình theo tình trạng cư trú của chủ hộ ............................................................................................................................24 Bảng 11. Tỉ lệ đăng ký học tại trường công và trường tư theo tình trạng cư trú .....................................................................................................................................28 Bảng 12. Chi phí giáo dục trung bình hàng năm tại trường công theo địa vị cư trú và cấp học (đơn vị: triệu đồng) ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................29 Bảng 13. Chi phí giáo dục hàng năm trung bình tại trường công-tư và theo cấp học (đơn vị: triệu đồng) ............................................29 Bảng 14. Tỉ lệ được bảo hiểm y tế theo nhóm tuổi và hình thức cư trú ...................................................................................................................................................................31 Bảng 15. Địa điểm cơ sở y tế được chỉ định ..............................................................................................................................................................................................................................................................32 Bảng 16. Tỉ lệ tham gia của các hộ gia đình vào các tổ chức và hoạt động xã hội ................................................................................................................................33 Bảng 17. Tỉ lệ phần trăm số hộ nghèo theo tỉnh .............................................................................................................................................................................................................................................35 Bảng 18. Tỉ lệ phần trăm hộ gia đình tham gia các tổ chức và hoạt động xã hội ...................................................................................................................................36 Bảng 19. Cách tính phí điện chính thức ..........................................................................................................................................................................................................................................................................37 Bảng 20. Trải nghiệm của công dân với hộ khẩu ............................................................................................................................................................................................................................................40 Bảng 21. Các khoản chi cho thay đổi địa vị cư trú .........................................................................................................................................................................................................................................41 Bảng 22. Thông tin báo chí về hệ thống hộ khẩu, 2007 - 2015 ...........................................................................................................................................................................................43 Bảng 23. Thái độ đối với hộ khẩu: tỷ lệ người đồng ý với những nhận định .................................................................................................................................................49 Bảng 24. Giá trị trung bình của chỉ số hỗ trợ hệ thống hộ khẩu .........................................................................................................................................................................................50 Bảng 25. Thái đội đối với hộ khẩu ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh: tỷ lệ phần trăm những người đồng ý với nhận định dưới đây ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................51 Bảng 26. Mô phỏng các tác động tổng hợp của thay đổi dân số 1 người trên mỗi dòng ngân sách năm 2011 (Đơn vị tính: nghìn đồng) ......................................................................................................................................................................................................................................................................................61 Bảng 27. Doanh thu, chuyển nhượng và chi tiêu bình quân đầu người của 8 tỉnh giàu nhất và đông dân nhất, năm 2011 (đơn vị tính: nghìn VNĐ) .....................................................................................................................................................................................................................................................62 VII Hộp Hộp 1. Các hệ thống đăng ký cư trú và hộ khẩu trên thế giới .................................................................................................................................................................................................5 Hộp 2. Tuyển dụng cho các công việc hành chính công tại thủ đô Hà Nội ........................................................................................................................................................20 Hộp 3. Hạn chế về thẻ bảo hiểm y tế của người tạm trú ..................................................................................................................................................................................................................36 Hộp 4. Các thủ tục yêu cầu phải xuất trình sổ hộ khẩu được niêm yết tại Văn phòng UBND cấp phường xã ......................................39 Hộp 5. Cải cách Hukou tại Trung Quốc ..............................................................................................................................................................................................................................................................................65 Hình Hình 1. Nhiều người dân nhập cư không có đăng ký thường trú ở các đô thị lớn, 2015: Tỉ lệ dân số không có đăng ký thường trú tại nơi đang sinh sống ...........................................................................................................................................................11 Hình 2. Phân bố mức lương (nghìn đồng/giờ) theo tình trạng cư trú ........................................................................................................................................................................21 Hình 3. Tỉ lệ đi học theo độ tuổi đối với học sinh thường trú và tạm trú .................................................................................................................................................................27 Hình 4. Xu hướng truy cập công cụ tìm kiếm google ở Việt Nam về vấn đề hộ khẩu .......................................................................................................................46 IX Tóm tắt Hệ thống đăng ký Hộ khẩu là một phần • Những người không có hộ khẩu cấu thành của cuộc sống ở Việt Nam thường trú làm việc chủ yếu ở khu trong suốt hơn 50 năm qua. Hệ thống vực tư nhân, phần lớn trong lĩnh vực này đã được sử dụng như một công cụ chế tạo, và chiếm tới ba phần tư tổng quản lý xã hội, kế hoạch hóa kinh tế, và số lao động trong các doanh nghiệp kiểm soát di cư vào thời điểm mà Nhà có vốn đầu tư ở nước ngoài ở các tỉnh nước giữ một vai trò lớn hơn trong việc thành khảo sát (thành phố Hồ Chí trực tiếp quản lý nền kinh tế và cuộc sống Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương của người dân. Mặc dù hệ thống này đã và Đắk Nông). bớt cứng nhắc theo thời gian, song có • Xét về lợi ích vật chất và từ góc độ thị những quan ngại về việc hệ thống hộ khẩu trường lao động, những người đăng đã hạn chế các quyền và tiếp cận với các ký tạm trú không gặp phải bất lợi, dịch vụ công đối với những người không ngoại trừ việc họ khó có cơ hội làm đăng ký thường trú ở nơi họ sinh sống. việc cho khu vực công. Do những hạn chế về dữ liệu, những • Mặc dù tình hình ít nghiêm trọng hơn thảo luận trước đây về hệ thống này đã so với các nghiên cứu trước đây, song dựa trên những thông tin không đầy đủ. những người đăng ký tạm trú tiếp tục Báo cáo này cố gắng khắc phục khoảng gặp khó khăn trong tiếp cận các dịch trống đó thông qua việc xem xét các dữ vụ, đặc biệt về học hành, bảo hiểm y liệu mới và dựa trên các phân tích thực tế cho trẻ em và trong các thủ tục dân nghiệm. Bản báo cáo đã đề cập đến năm sự như đăng ký xe máy, chứng nhận nội dung: 1) lịch sử của hệ thống đăng ký giấy tờ,... hộ khẩu, 2) quy mô và đặc điểm của dân • 70% người dân ở các khu vực khảo sát cư theo tình trạng cư trú, 3) tiếp cận dịch tin rằng hệ thống hộ khẩu đã hạn chế vụ đối với những người không có đăng ký quyền của những người dân không có thường trú, 4) thảo luận về hệ thống này hộ khẩu và cần giảm bớt những hạn trên các phương tiện truyền thông cũng chế này. như giữa những nhà hoạch định chính • Một số nhà hoạch định chính sách lo sách, và 5) những tác động tài chính của ngại rằng nới lỏng hệ thống hộ khẩu sẽ việc gia tăng người nhập cư. Chương cuối dẫn đến tăng quy mô nhập cư vào các cùng xem xét những định hướng khả thi trung tâm đô thị, gây căng thẳng cho về chính sách. Những kết quả chính thu các dịch vụ công và ngân sách của các được từ báo cáo như sau: thành phố tiếp nhận. Tuy nhiên, xem • Ít nhất 5,6 triệu người dân tại địa xét nghiên cứu các tác động về doanh bàn khảo sát hiện không có hộ khẩu thu và những khoản chuyển nguồn, thường trú ở nơi họ cư trú (và chỉ tác động ngân sách ròng dường như đăng ký tạm trú), bao gồm 36% dân là tích cực hoặc chỉ có tác động tiêu cư của thành phố Hồ Chí Minh và cực ở mức tối thiểu. 18% dân cư ở Hà Nội. X H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  T Ó M TẮT Nhìn lại nguồn gốc lịch sử của hộ trong việc ban hành các quy định về khẩu và cũng tương tự mô hình hukou đăng ký hộ khẩu. Một số thành phố lớn của Trung Quốc, hệ thống hộ khẩu ở đã thắt chặt các yêu cầu nhập khẩu và Việt Nam được thiết lập từ năm 1964 đăng ký thường trú. Hơn nữa, Luật Thủ như là một công cụ để đảm bảo an đô năm 2012 cũng nâng tiêu chuẩn để ninh trật tự và quản lý Nhà nước về được phép thường trú tại Hà Nội, đáng kinh tế. Những quy định luật pháp năm chú ý nhất là yêu cầu phải ở tại thành 1964 đã đặt ra những tiêu chí căn bản phố ít nhất ba năm liên tục. Ở Đà Nẵng, của hệ thống: đó là mỗi công dân đều chính quyền địa phương cũng ban hành phải đăng ký thường trú tại một và chỉ một số quy định hạn chế đối với những một hộ gia đình tại địa điểm thường trú, người xin đăng ký hộ khẩu thường trú ở và việc di chuyển chỉ có thể được thực thành phố này. hiện với sự cho phép của cơ quan có Thực tiễn quản lý hành chính thẩm quyền. Kiểm soát tốc độ di cư tới thường khác với những gì được quy các thành phố là một phần chức năng định trong pháp luật. Ví dụ, Luật cư trú ban đầu của hệ thống, và việc gắn hộ năm 2006 đã gộp bốn loại đăng ký khác khẩu với phân phối tiêu dùng, tiếp cận nhau (KT1, KT2, KT3, và K4) thành hai dịch vụ công và việc làm đã biến cuốn loại—thường trú và tạm trú—nhưng sự sổ hộ khẩu trở thành một công cụ hữu khác biệt giữa KT3 (tạm trú dài hạn) và hiệu để kiểm soát di cư và cư trú. Về KT4 (tạm trú ngắn hạn) vẫn tồn tại trên nguyên tắc, việc chuyển khẩu của người thực tiễn. dân từ nơi này sang nơi khác có thể thực Việc tìm hiểu về hệ thống thường hiện được nhưng trên thực tế thì rất khó gặp trở ngại vì thực tế là những người khăn. Trước công cuộc Đổi Mới - quá không có hộ khẩu thường trú không có trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị mặt trong phần lớn các bộ số liệu điều trường vào cuối thập niên 80 - có rất ít tra về kinh tế - xã hội thông thường. Do người di chuyển nơi cư trú mà không có đó, trong quá trình xây dựng báo cáo này, sự cho phép của các cơ quan có thẩm chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát quyền, và người dân phải rất vất vả để có hộ gia đình và nghiên cứu định tính ở Hà thể sống khi không có hộ khẩu thường Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, trú ở địa phương. Bình Dương và Đắk Nông với mục đích Ảnh hưởng của hệ thống này đã bao gồm tất cả các hộ gia đình trong mẫu giảm đi đáng kể từ khi tiến hành công khảo sát, không phân biệt tình trạng cư cuộc Đổi Mới cũng như một loạt các trú và đăng ký hộ khẩu. cải cách đã được thực hiện từ năm Ước tính từ cuộc Khảo sát Hộ khẩu 2006. Thay đổi quan trọng nhất là không (HRS) năm 2015 cho thấy có ít nhất 5,6 còn cần phải có sự cho phép của chính triệu người không có hộ khẩu thường quyền nơi chuyển đi để đăng ký tại nơi ở trú ở nơi đang sống, lớn hơn nhiều so mới. Hơn nữa, việc đăng ký tạm trú tại với các cuộc điều tra trước đây. Con số nơi ở mới không còn mấy khó khăn. Tuy này chỉ là mức giới hạn thấp về tổng số nhiên, trong những năm gần đây, định người không có hộ khẩu thường trú trên hướng thay đổi chính sách liên quan cả nước vì khảo sát chỉ được thực hiện tại đến hộ khẩu có sự khác biệt. Luật mới một tỉnh có nhiều người nhập cư giáp với ban hành năm 2013 xác định rõ thẩm thành phố Hồ Chí Minh (Bình Dương), quyền của chính quyền địa phương và không bao gồm các tỉnh lân cận khác T Ó M TẮT  H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M XI như Đồng Nai và Bà Rịa- Vũng Tàu là trú, số tiền gửi về quê trung bình là 236 những nơi cũng có một số lượng lớn ngàn đồng một người một tháng—tương người cư trú không có hộ khẩu. Trong đương khoảng 8% thu nhập của hộ gia cuộc khảo sát trên, những người không đình—và trong số này thì những hộ gia có hộ khẩu thường trú đều cho biết họ có đình tạm trú ngắn hạn có số tiền gửi về đăng ký tạm trú. Phần lớn đăng ký tạm quê cao nhất. Hơn một nửa (51%) số hộ trú dài hạn và có nhiều người dân dù đã gia đình đăng ký tạm trú cho biết là họ có có mặt tại thành phố nhiều năm nhưng gửi tiền về quê. vẫn không có hộ khẩu thường trú. 40% Mặc dù khó khăn tiếp cận các dịch những người không có hộ khẩu thường vụ ít nghiêm trọng hơn so với các báo trú chuyển tới tỉnh hiện đang sống trước cáo nghiên cứu trước đây, song những năm 2010. người đăng ký tạm trú vẫn đối mặt với Những hộ gia đình đăng ký tạm trú những hạn chế trong tiếp cận một số có ít con hơn và có số người trong độ dịch vụ công. Trẻ em đăng ký tạm trú tuổi lao động nhiều hơn so vơí các hộ ít có khả năng được nhận vào học ở các thường trú. Chỉ có 13% số hộ đăng ký trường tiểu học và trung học cơ sở của tạm trú có trẻ em, so với 22% số hộ có thành phố, thậm chí sau khi đã loại trừ hộ khẩu thường trú. Không có sự khác ảnh hưởng của đặc điểm của cá nhân biệt đáng kể về giới hay dân tộc theo tình và hộ gia đình. Ở các cấp thấp hơn, tỷ trạng đăng ký hộ khẩu. lệ nhập học chung là như nhau, nhưng Những người đăng ký tạm trú có trải những trẻ tạm trú dễ phải đi học tại các nghiệm việc làm rất khác với người có trường tư với chi phí cao hơn. Các cuộc hộ khẩu thường trú. Cụ thể, 70% những phỏng vấn được thực hiện trong cuộc người đăng ký tạm trú làm việc trong Nghiên cứu Định tính về Hộ khẩu (HRS) khu vực ngoài nhà nước (gấp đôi tỷ lệ năm 2015 chỉ ra rằng hiện trạng này xảy những người có hộ khẩu thường trú), ra do trên thực tế, nhiều trường vẫn ưu và 30% làm việc cho các doanh nghiệp tiên cho trẻ có hộ khẩu thường trú được nước ngoài. Ở năm tỉnh được điều tra, nhập học. ba phần tư số người lao động làm thuê Mặc dù có chính sách trên toàn cho các công ty nước ngoài đều đăng ký quốc về việc khám chữa bệnh miễn phí tạm trú. Lợi thế về lương gắn với hộ khẩu cho trẻ dưới 6 tuổi nhưng 1/4 số trẻ thường trú vào năm 2009 đã không còn tạm trú vẫn không có thẻ bảo hiểm y nữa vào thời điểm năm 2015, và mức tế. Các bằng chứng định tính đã chỉ ra lương trung bình, các khoản chi tiêu và lý do một phần nguyên nhân là do tình thu nhập của người đăng ký tạm trú giờ trạng hộ khẩu của các em. Một số người đây ngang bằng hoặc cao hơn một chút tạm trú cũng gặp trở ngại trong việc so với những người có hộ khẩu thường đăng ký khám chữa bệnh ở địa phương trú. Tuy nhiên, những người đăng ký nơi họ cư trú. Điều này có nghĩa là họ tạm trú vẫn gặp phải nhiều rào cản về sẽ phải chi trả nhiều hơn cho việc chăm việc làm trong khu vực công. sóc sức khỏe. Những hộ gia đình đăng ký tạm Bên cạnh đó, các bằng chứng định trú gửi về quê một lượng tiền khá lớn. tính cho thấy chưa có sự nhất quán Những hộ gia đình có hộ khẩu thường trong các chính sách cho phép người trú có số tiền gửi về quê không đáng kể. đăng ký tạm trú nhận được trợ giúp Đối với những hộ gia đình đăng ký tạm xã hội. Người tạm trú ít có khả năng XII H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  T Ó M TẮT xuất hiện ở “danh sách hộ nghèo” so với nhưng người dân tộc thiểu số lại chiếm người thường trú nhưng nhìn chung, tỷ tỷ lệ lớn hơn nhiều trong số những người lệ rơi vào danh sách hộ nghèo và nhận tạm trú, đặc biệt ở Bình Dương, họ đạt tỷ được trợ giúp xã hội là thấp ở những nơi lệ 7,6% tổng số người tạm trú dài hạn và có người tạm trú và điều này không phụ 11,3% tổng số người tạm trú ngắn hạn. thuộc vào tình trạng hộ khẩu. Những Nếu xu hướng này tiếp tục được duy người đăng ký tạm trú cũng gặp phải trì thì di cư có thể trở thành một nhân khó khăn trong việc thực hiện các thủ tố ngày càng có vai trò trong sự nghiệp tục hành chính cơ bản, ví dụ như trong giảm nghèo của các dân tộc thiểu số. đăng ký sở hữu xe máy, chứng nhận giấy Có hai loại hình rào cản đối với việc tờ dân sự,... có được hộ khẩu thường trú. Loại thứ Tác động của hệ thống hộ khẩu có nhất bao gồm các yêu cầu chính thức, chiều cạnh giới. Các cuộc phỏng vấn như thời gian cư trú tạm thời ở thành định tính chỉ ra rằng phụ nữ là những phố (hai năm ở phần lớn các khu vực và người chịu trách nhiệm chính cho việc ba năm ở Hà Nội) cũng như quy định giải quyết các khó khăn về tiếp cận giáo rằng những người đăng ký phải ở trong dục và y tế cho con em của mình. Thứ các nhà có diện tích tối thiểu theo đầu hai, khoảng cách về nhập học ở bậc người. Rào cản thứ hai là các yêu cầu trung học cơ sở giữa trẻ tạm trú và trẻ về giấy tờ mà nhiều người khó đáp ứng. thường trú cao hơn nhiều đối với trẻ em Mức độ lót tay liên quan đến hộ khẩu gái. Lý do khác biệt về giới này không rõ không rõ ràng: trong các phỏng vấn định ràng nhưng có thể phản ánh thực tế các tính, nhiều người cho biết họ phải chi trả cha mẹ trong hộ tạm trú thường cố gắng những khoản tiền lớn để thay đổi tình vượt qua các rào cản về hộ khẩu cho các trạng hộ khẩu trong khi đó kết quả từ trẻ em trai. Trong tổng thể dân số được khảo sát định lượng hộ gia đình lại cho khảo sát, phụ nữ chiếm một nửa số người thấy các khoản chi trả này chỉ xảy ra ở đăng ký tạm trú. Thu nhập trung bình từ một số ít người được khảo sát. Một nửa tiền lương của phụ nữ trong khảo sát này số người đăng ký tạm trú cho biết họ có thấp hơn nam giới khoảng 12% nhưng ý định ở lại tỉnh/thành phố và hầu như là những người tạm trú cũng không ở vị tất cả nhóm đều bày tỏ mong muốn sẽ có thế quá bất lợi. được hộ khẩu thường trú. Có khá nhiều Điều đáng ngạc nhiên là có một số người hiện vẫn ở trong tình trạng đăng lượng lớn các trường hợp đăng ký tạm ký tạm trú nhiều năm dù họ mong muốn trú ở Bình Dương là đồng bào dân tộc, chuyển sang hộ khẩu thường trú. Điều điều này cho thấy hiện tượng di cư của này cho thấy các rào cản để thay đổi tình người dân tộc thiểu số có thể đã gia trạng này vẫn còn rất phổ biến. tăng trong những năm gần đây. Đồng Phân tích thông tin trên báo chí, các bào người dân tộc chiếm 14% dân số Việt phát biểu của giới quản lý Nhà nước, Nam và có truyền thống ít di chuyển theo và quan điểm của người dân thể hiện địa lý, và đây cũng là một nguyên nhân ở nghiên cứu định tính về hộ khẩu và khiến tỷ lệ nghèo của họ tương đối cao. khảo sát hộ khẩu cho thấy các ý kiến Chỉ có 1% dân số có hộ khẩu thường trú khác nhau về hệ thống đăng ký cư trú. ở các thành phố được khảo sát (Hà Nội, Từ năm 2006, các phương tiện truyền Đà Nẵng, Bình Dương và thành phố Hồ thông đại chúng đã mô tả những thảo Chí Minh) là người dân tộc thiểu số. Thế luận gay gắt về vấn đề hộ khẩu, phản ánh T Ó M TẮT  H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M XIII mức độ quan tâm rất cao của người dân. chuyển nguồn giữa các cấp. Những tác Các câu chuyện trên báo chí thể hiện động này có thể được ước lượng trong những quan điểm đa chiều, bao gồm cả nghiên cứu này thông qua việc xem xét những phê phán mạnh mẽ đối với hệ ba dòng ngân sách này khác nhau ở các thống này. Những bài viết gần đây trên tỉnh có dân số khác nhau trên cơ sở tính báo chí cũng như trên các trang mạng đến đặc điểm của từng tỉnh. xã hội đã nhấn mạnh những khó khăn Phân tích thống kê trong nghiên cứu của người dân liên quan tới hộ khẩu. này cho thấy việc gia tăng thêm người Các quan chức chính quyền cũng tham cư trú sẽ gắn với các khoản chi tiêu, gia những cuộc thảo luận sôi nổi về hệ thu nhập và các khoản chuyển nguồn thống này. lớn hơn. Một người tăng thêm vào dân Người dân có quan điểm không số của một tỉnh hoặc thành phố sẽ gắn thống nhất về hệ thống đăng ký hộ với một sự gia tăng khoảng 388 ngàn tới khẩu hiện nay. Một số người dân bày 456 ngàn đồng một năm trong chi phí y tỏ sự ủng hộ đối với nhiều thành tố của tế và giáo dục của tỉnh đó. Tác động ngân hệ thống này, họ cho rằng việc duy trì hệ sách ròng của một người nhập cư thêm thống này giúp đảm bảo an ninh trật tự là không rõ ràng nhưng được xác định là và hạn chế di cư. Đồng thời, đa số người mang tính tích cực nhiều hơn so với việc dân lại cho rằng hệ thống này làm hạn chỉ tập trung vào các chi phí phát sinh từ chế quyền của những người không có việc nhập cư. Mức độ tác động này được hộ khẩu thường trú, tạo cơ hội cho tiêu lượng hóa dao động trong khoảng từ âm cực tham nhũng. Do đó, hệ thống này 697 ngàn đồng tới 3.346 ngàn đồng một cần thay đổi để giảm bớt khó khăn đối năm. với người dân. Sự ủng hộ một cách có Có nhiều lý do để xem xét việc cải điều kiện với hộ khẩu xuất phát từ việc cách hệ thống hộ khẩu. Thứ nhất, các hệ thống này đã ăn sâu bám rễ trong rào cản mà những người tạm trú gặp phải cuộc sống hàng ngày ở Việt Nam. Phần trong việc tiếp cận các dịch vụ và việc làm lớn người dân nhìn nhận hệ thống hộ công là không công bằng. Những rào cản khẩu như một phần chức năng của chính đó còn có tác động đối với trẻ em, chẳng quyền. hạn liên quan đến bảo hiểm y tế và giáo Một trong những động cơ chính để dục. Đây là điều đặc biệt đáng quan ngại duy trì hệ thống hộ khẩu chặt chẽ theo vì chúng hạn chế khả năng di động xã ý kiến của cả người dân và nhà hoạch hội liên thế hệ. Thứ hai, hệ thống này định chính sách là nhằm giảm tình đang gây ra các chi phí thông qua việc trạng nhập cư vào các thành phố. Các gia tăng các chi phí di cư vào thành phố, nhà quản lý địa phương đặc biệt lo ngại hệ thống hộ khẩu làm giảm di cư, như về các gánh nặng mà những người nhập là phanh hãm đối với biến đổi xã hội và cư mới sẽ đặt lên các dịch vụ công. Về tăng trưởng kinh tế. Trong khi vẫn chưa mặt ngân sách, có những quan ngại đối có những dự đoán đáng tin cậy về mức với ngân sách địa phương, đặc biệt đối độ tác động của hộ khẩu tới nền kinh tế, với vấn đề y tế và giáo dục với sự gia tăng thì so với những động lực lớn hơn đang người nhập cư. Một bản tính toán đầy đủ thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam, tác động về tác động của di cứ đến ngân sách cần tổng thể của hệ thống hộ khẩu là rất nhỏ. phải tính đến các tác động không chỉ là Mặc dầu vậy, để tối ưu hóa các tiềm năng chi tiêu mà còn là các khoản thu và khoản phát triển của đất nước cần phải khuyến XIV H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  T Ó M TẮT khích quá trình đô thị hóa thay vì duy trì Điều này có thể phần nào đạt được thông các rào cản nhằm hạn chế những người qua một số biện pháp liên quan tới dịch nhập cư mới. Những chi phí kinh tế khác vụ cụ thể cùng với việc minh bạch hóa cũng có thể gắn với những thách thức và tăng cường cải cách hành chính. Đăng mà những người tạm trú có thể phải đối ký nơi khám chữa bệnh có thể hoàn toàn mặt trong việc chính thức hóa hoạt động tách rời khỏi nơi đăng ký hộ khẩu, và qua kinh doanh cũng như các chi phí về thời đó, những người đăng ký tạm trú có thể gian và đi lại của họ khi phải quay về quê lựa chọn các cơ sở y tế khám chữa bệnh để hoàn tất các thủ tục liên quan đến bảo hiểm ở nơi họ cư trú. Việc cung hộ khẩu. Một chi phí tiềm tàng khác có cấp bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em thể đến từ thực tế là những hộ gia đình dưới sáu tuổi không phụ thuộc vào tình tạm trú có thể phải để con em mình ở lại trạng hộ khẩu có thể được thực hiện tốt với họ hàng ở quê do việc tiếp cận giáo hơn. Xem xét loại bỏ yêu cầu phải có hộ dục khó khăn ở các thành phố lớn. Hiện khẩu thường trú đối với xin việc làm ở tượng “những đứa trẻ ở lại” có thể có một số khu vực công và cho phép thực những tác động tiêu cực đối với trẻ em hiện các thủ tục quản lý Nhà nước, ví dụ và thế hệ mai sau. như đăng ký xe máy, cho người tạm trú. Có hai lựa chọn tương tác thích hợp Chính phủ cũng đang thực hiện những để cải cách hệ thống hộ khẩu. Thứ nhất bước đi đầu tiên để xây dựng cơ sở dữ là giảm các trở ngại để có được hộ khẩu liệu dân cư toàn quốc cùng thẻ căn cước thường trú. Việc này có thể đạt được công dân mà tác động cuối cùng có thể thông qua việc rút ngắn (hoặc loại bỏ) giúp tháo bỏ hệ thống hộ khẩu. Trong khoảng thời gian cần thiết cho người dân khi công việc này tự thân không phải là đăng ký thường trú cũng như hạn chế cải cách hộ khẩu thì việc thực hiện nó, các yêu cầu đặt ra đối với người đăng ký song song với hai lộ trình cải cách nêu ở hộ khẩu thường trú. Thứ hai là giảm các trên, sẽ giúp giảm tải các gánh nặng về khác biệt trong việc tiếp cận dịch vụ công hành chính của hệ thống hộ khẩu đối với giữa những người thường trú và tạm trú. cả chính quyền và người dân. CHƯƠNG 1 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 1 1 CHƯƠNG Lịch sử, khuôn khổ pháp lý và dữ liệu Hệ thống hộ khẩu được ra đời vào năm 1964 như một công cụ kiểm soát trật tự xã hội và quản lý Nhà nước về kinh tế. Việc kiểm soát mức độ di cư vào các thành phố là một phần động cơ ban đầu của hệ thống, và việc gắn chặt hộ khẩu với hệ thống phân phối, các dịch vụ công và việc làm đã khiến hộ khẩu trở thành một công cụ hiệu quả để kiểm soát cư trú. Quyền lực của hệ thống đã suy giảm kể từ khi tiến hành công cuộc Đổi Mới và một loạt các cải cách chính sách khác kể từ năm 2006. Trong những năm gần đây, mặc dầu vậy, những thay đổi chính sách có liên quan đến hộ khẩu đã biến đổi và dịch chuyển theo chiều hướng hạn chế nhiều hơn ở một số trường hợp, đặc biệt ở Hà Nội. Việc hiểu thấu đáo về hệ thống này là khó khăn vì thực tế những người không có hộ khẩu thường trú lại không xuất hiện trong phần lớn các nguồn dữ liệu kinh tế xã hội thông thường. Một cuộc khảo sát mới đây về hộ gia đình và nghiên cứu định tính được thực hiện cho báo cáo này đã được triển khai ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương và Đắk Nông đã bao gồm các hộ gia đình không phụ thuộc vào tình trạng hộ khẩu. Lịch sử hộ khẩu không đăng ký gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận đất của cộng đồng cũng như các dịch vụ khác. Những người di cư tới một 1. Hiến pháp Việt Nam năm 1960 cộng đồng mới được xem là những đối đã tuyên bố “Công dân nước Việt Nam tượng “ngụ cư” và không đủ điều kiện Dân chủ Cộng hòa có quyền tự do cư để được đăng ký cư trú. Sau này, chế độ trú và đi lại”. Các Hiến pháp sửa đổi thực dân Pháp đã áp đặt một hệ thống sau này vào các năm 1980, 1992, và 2013 thẻ thuế thân và các giấy tờ cư trú do cũng có những quy định đảm bảo tương làng xã cấp, cùng với đó là các hạn chế tự. Đồng thời, kể từ những năm đầu tiên về đi lại và di trú. Tuy nhiên, có thể nói được độc lập, chính quyền đã quy định hình mẫu gốc của chế độ hộ khẩu ở Việt về nơi cư trú và hạn chế di chuyển thông Nam lại là hệ thống hộ khẩu (hukou) của qua hệ thống hộ khẩu. Hệ thống này Trung Quốc.1 được xây dựng từ hệ thống đăng ký nơi cư trú trong quá khứ. Từ trước thời kỳ 2. Giống như ở Trung Quốc, hệ thuộc địa ở Việt Nam, nam giới đã phải thống ở Việt Nam được sử dụng để đăng ký nơi cư trú để chính quyền có thể quản lý kinh tế cũng như an ninh thu thuế ở địa phương và những người trật tự xã hội. Chính quyền lo ngại về 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 1 việc đô thị hóa quá nhanh có thể dẫn phố ở như: quản lý chặt chẽ công tác đến nạn thất nghiệp và phá vỡ các kế hộ khẩu, giải quyết dần dần hàng vỉa hoạch của Nhà nước. Sau khi tiếp quản hè v.v.... miền Bắc vào năm 1954, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới hình 4. Hệ thống hộ khẩu được áp dụng thành cũng lo ngại về sự chống đối chính thức từ năm 1964 theo Nghị định với chính quyền, và việc hạn chế hiện 104-CP trong đó đưa ra những tiêu chí tượng di trú thông qua hệ thống đăng cơ bản của hệ thống. Nghị định này ký cư trú được xem như một công cụ được ban hành theo đề nghị của Bộ Công quan trọng. Những nghị định đầu tiên an, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành, của Chính phủ nhằm thiết lập hệ thống phản ánh tầm quan trọng của hệ thống này đã phản ánh hai mục đích chính này như một biện pháp đảm bảo an ninh của hệ thống hộ khẩu. của một quốc gia trong tình trạng chiến tranh. Nghị định này đã miêu tả các mục 3. Sự hiện diện đầu tiên của hệ đích của hệ thống như sau: thống hộ khẩu trong một văn bản pháp … Để tăng cường việc giữ gìn trật tự lý của quốc gia bắt đầu vào năm 1957 trị an toàn xã hội, phục vụ lợi ích của với Thông tư 495TTg, nhằm hạn chế nhân dân, để giúp vào việc thống kê sự di chuyển của người dân từ các vùng dân số các vùng trong nước nhằm nông thôn tới các thành phố Hà Nội và phục vụ việc xây dựng và thực hiện Hải Phòng. Nghị định nêu rõ: các chính sách, kế hoạch của Nhà Trong hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện nước. nay, việc nông dân bỏ nông thôn ra thành phố đã gây ra nhiều bất lợi, làm 5. Nghị định 104-CP đã thiết lập cho thành phố tăng thêm số người các tham số chính của hệ thống: Mỗi không có việc làm, trong khi ở nông người dân được đăng ký là nhân khẩu thôn, lực lượng sản xuất nông nghiệp thường trú tại một và chỉ một hộ gia bị giảm bớt, ảnh hưởng đến việc thực đình và việc di chuyển chỉ được phép hiện kế hoạch của Nhà nước. khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Chế định pháp quy này được Thông tư này đã quy định một số biện sửa đổi theo thời gian (xem bảng 1) pháp nhằm hạn chế di trú ra các thành và đã được thay thế bằng Luật Cư trú phố, bao gồm các biện pháp sau đây: 2006. Chế định hộ khẩu hiện nay được quy định trong luật năm 2006 và được Ngoài việc tuyên truyền giáo dục, các sửa đổi vào các năm 2013 và 2014, bên ngành, các Ủy ban hành chính thành cạnh đó là một luật ban hành năm phố cần phải nghiên cứu những biện 2012 (Luật Thủ đô) với các điều khoản pháp thích hợp về hành chính, về dành riêng cho Hà Nội. kinh tế để hạn chế nông dân ra thành CHƯƠNG 1 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 3 BẢNG 1 Các quy định liên quan đến đăng ký hộ khẩu giai đoạn 1957-2014 Số văn bản Ngày Chủ đề Các nội dung chính Thông tư 495-TTg 10/23/1957 Hạn chế người di cư vào các Quy định đăng ký hộ khẩu chặt chẽ như là biện pháp để hạn thành phố (Hà Nội và Hải chế nhập cư vào thành phố Phòng) Nghị định 104/CP 06/27/1964 Đăng ký và quản lý hộ khẩu – Bộ Công an chịu trách nhiệm hệ thống đăng ký hộ khẩu. Văn bản pháp lý đầu tiên thiết Tất cả công dân Việt Nam được cấp sổ hộ khẩu. Chính quyền lập hệ thống hộ khẩu địa phương phải được báo cáo về các thay đổi liên quan đến nhân khẩu của hộ gia đình (sinh, tử, kết hôn). Cần phải có giấy chứng nhận để di chuyển hộ gia đình Nghị định 4-HDBT 01/07/1988 Đăng ký và quản lý hộ khẩu Hoàn thiện hệ thống quản lý Nghị định 51-CP 05/10/1997 Đăng ký và quản lý hộ khẩu Hoàn thiện hệ thống quản lý Thông tư 6-TT/ 6/20/1997 Đăng ký và quản lý hộ khẩu Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm về đăng ký và quản lý hệ thống BNV(C13) hộ khẩu. Thông tư quy định về các trường hợp công dân có thể thay đổi tình trạng hộ khẩu. Các điều kiện mới về đăng ký hộ khẩu, bao gồm loại nhà ở được quy định. Hoàn thiện thêm hệ thống. Luật 81/2006/ 11/29/2006 Luật Cư trú Sửa đổi nhiều quy định về hệ thống. Bộ Công an chịu trách QH11 nhiệm về hệ thống đăng ký hộ khẩu. Gộp bốn loại hộ khẩu thành hai loại: tạm trú và thường trú. Luật 25/2012/ 2012 Luật Thủ đô Những yêu cầu mới về đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà QH13 Nội được quy định bao gồm thời gian tối thiểu 3 năm sống ở thành phố. Luật 36/2013/ 06/20/2013 Sửa đổi, bổ sung Luật Cư trú Những sửa đổi nhỏ QH13 Nghị định 04/18/2014 Quy định về việc thực hiện Luật Việc sử dụng hộ khẩu để hạn chế quyền công dân bị cấm. 31/2014/ND-CP Cư trú Để đăng ký hộ khẩu thường trú, một người phải có thời gian sống tạm trú trong một năm (khi đăng ký mới ở các huyện), và hai năm (khi đăng ký mới vào các quận nội thành). Quy định về việc đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội tuân theo Luật Thủ đô. Các thành phố trực thuộc trung ương đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc đăng ký hộ khẩu, được Luật Cư trú 2013 cho phép. Công cụ được sử dụng phổ biến nhất là diện tích tối thiểu của nhà đi thuê. Nguồn: Các tài liệu pháp lý chính thức 4 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 1 6. Ở Việt Nam trước thời kỳ đổi 8. Sau khi bắt đầu Đổi Mới cùng mới, hệ thống hộ khẩu gắn chặt với với việc chấm dứt tình trạng chiếm hữu việc phân phối lương thực, đất đai, nhà đất đai hợp tác xã và loại bỏ chế độ phân cửa, giáo dục, y tế và việc làm. Trong phối, hộ khẩu trở nên không còn quá điều kiện quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thiết yếu. Một người quan sát đã ghi lại: không có hộ khẩu đồng nghĩa với việc Việc bãi bỏ hệ thống bao cấp của Nhà sống mà không có các quyền và các dịch nước vào cuối những năm 1980 đã vụ mà Nhà nước cung cấp cho công dân. khiến cho việc đi lại của người dân trở Hầu như tất cả các quyền dân sự của nên dễ dàng, bởi vì mặc dù hộ khẩu một cá nhân chỉ có thể được đảm bảo vẫn còn là bắt buộc nhưng việc không với sự có mặt của hộ khẩu. Các lợi ích đăng ký cư trú không còn là vấn đề và quyền khác bao gồm việc phân phối ảnh hưởng đến sinh kế người dân thực phẩm, và hầu như tất cả các nhu một cách đáng kể.3 yếu phẩm khác, từ dầu ăn cho tới các Sau Đổi Mới, việc tồn tại mà không có quyền được đăng ký danh sách chờ đăng ký hộ khẩu trở nên dễ dàng hơn mua một cái xe đạp hoặc phân nhà nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Các tác của Nhà nước, thậm chí cả kỳ nghỉ hè, động của việc không có hộ khẩu thường tất cả đều phụ thuộc và quyết định bởi trú sẽ được phân tích ở các chương sau vị trí của người đó dưới sự quản lý của của báo cáo nghiên cứu này. người sử dụng lao động trong khu vực Nhà nước (ở nông thôn, người dân Những thay đổi gần đây và cũng sống trong tình cảnh tương tự như vậy khi công việc và lợi ích của quy định hộ khẩu hiện nay họ gắn với các hợp tác xã nông nghiệp, thủy sản hoặc thủ công nghiệp).2 9. Thập kỷ vừa qua là một khoảng thời gian biến đổi tích cực trong khung 7. Chuyển hộ khẩu từ một nơi pháp lý về hộ khẩu. Điều này có thể này đến một nơi khác có thể thực nhận thấy được trong thực tế 1220 văn hiện được về nguyên tắc nhưng rất bản pháp luật đề cập đến hộ khẩu đã khó khăn trong thực tế. Những người được ban hành kể từ năm 2006, so với di trú được yêu cầu phải thực hiện các 770 trong toàn bộ thời kỳ trước đó.4 quy trình giấy tờ phức tạp bao gồm việc xin giấy phép di chuyển từ các cấp thẩm 10. Luật Cư trú năm 2006 tạo ra quyền ở nơi đi của họ. Những giấy tờ những thay đổi lớn về chính sách hộ như vậy có thể xin được cùng với bằng khẩu. Trước năm 2006, có bốn loại chứng việc làm hoặc đăng ký nhập học đăng ký hộ khẩu khác nhau: KT1 dành đại học ở nơi đến, nhưng đều khó để có cho những người thường trú, KT2 dành được. Trước Đổi Mới, có rất ít người di cho những người vẫn ở trong tỉnh đăng chuyển mà không có sự đồng ý của cấp ký nhưng ở quận khác, KT3 dành cho có thẩm quyền, và những người đi mà những người tạm trú dài hạn, và KT4 không có sự đồng ý thì phải rất vất vả dành cho những người cư trú tạm thời. để tồn tại mà không có hộ khẩu tại địa Hai loại đầu tiên (KT1 và KT2) đều phương nơi cư trú. được hưởng tất cả các quyền của người cư trú, bao gồm quyền được mua quyền CHƯƠNG 1 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 5 sử dụng đất và khả năng tiếp cận các thay đổi về hộ khẩu từ khi luật mới dịch vụ xã hội khác ở nơi cư trú. Những được ban hành. Tuy nhiên, Bộ Công người thuộc diện KT3 có thể mua quyền an cũng phê phán luật quá lỏng lẻo, sử dụng đất nhưng đối mặt với các hạn và có những ý kiến phát biểu tại Quốc chế trong việc tiếp cận một số dịch vụ xã hội lo ngại về tình trạng đô thị hóa quá hội, chẳng hạn như trường học. Những nhanh như là hậu quả của Luật này đã người thuộc diện KT4 không có quyền gây sức ép về cơ sở hạ tầng và dịch vụ mua đất đai và cũng gặp phải những hạn xã hội của các thành phố. Những quan chế trong tiếp cận các dịch vụ xã hội.5 ngại này đã dẫn đến việc sửa đổi Luật vào năm 2013.6 Những sửa đổi thắt chặt 11. Luật Cư trú mới tạo ra những các yêu cầu đối với hộ khẩu thường trú, thay đổi quan trọng. Luật gộp bốn loại đáng kể nhất là yêu cầu phải sống liên hộ khẩu thành hai loại: tạm trú và thường tiếp hai năm ở thành phố trực thuộc trú. Luật này cũng giảm đáng kể các điều trung ương thay vì chỉ một năm. Luật kiện để xin hộ khẩu thường trú, đặc biệt sửa đổi năm 2013 cũng ghi nhận thẩm ở các thành phố trực thuộc trung ương. quyền của chính quyền địa phương, Để có được hộ khẩu ở các thành phố lớn, đặc biệt các thành phố Hà Nội, thành trước đây người dân buộc phải ở đó liên phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ tục ba năm, nay luật mới chỉ yêu cầu ở và Hải Phòng trong việc thiết lập các tại đó liên tục trong một năm. Các thay chính sách cư trú của riêng mình. đổi khác trong luật năm 2006 bao gồm việc đơn giản hóa thủ tục chuyển đổi 13. Luật Thủ đô năm 2012 đã thắt tình trạng hộ khẩu. Đáng kể là việc xin chặt đáng kể các yêu cầu để nhập hộ giấy xác nhận tạm vắng từ nơi đi đã được khẩu thường trú ở Hà Nội. Luật quy bãi bỏ. Các yêu cầu về xuất trình giấy tờ định yêu cầu phải sống liên tiếp ở thành chứng thực việc làm hoặc giấy nhập học phố ba năm so với hướng dẫn của cả ở nơi đến cũng được bãi bỏ. nước là hai năm. Luật cũng cho phép Ủy ban Nhân dân Thành phố được quy định 12. Bộ Công an, cơ quan tiếp tục các yêu cầu tối thiểu đối với nhà ở cần quản lý hệ thống hộ khẩu cho biết có thiết cho những người muốn xin nhập sự gia tăng mạnh mẽ các trường hợp hộ khẩu. HỘP 1 Các hệ thống đăng ký cư trú và hộ khẩu trên thế giới Các hệ thống đăng ký hộ khẩu và cư trú có các chức năng này. hình thức đa dạng khác nhau ở các nước trên Có khá nhiều nước có hệ thống đăng ký thế giới. Cần phân biệt giữa hệ thống đăng ký hộ gia đình, theo đó các hộ gia đình được theo nhân khẩu (hộ gia đình) và các hệ thống xem như một đơn vị hành chính pháp lý, đăng ký theo nơi ở. Có một vài hệ thống trong nhưng không gắn với nơi ở. Nhiều quốc gia đó có hệ thống của Việt Nam phục vụ cả hai châu Âu có các hệ thống như vậy. Ví dụ như 6 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 1 hệ thống livret de famille của Pháp, hệ thống tài trợ một phần ngân sách từ chính quyền familenbuch của Đức, và hệ thống koseki của bang và áp dụng mức học phí thấp hơn đối Nhật Bản. Hệ thống của Hàn Quốc có tên gọi với những người cư trú tại bang đó. Để đủ tiêu hoju đã được bãi bỏ vào năm 2008 phần nhiều chuẩn đóng học phí dành cho người của bang, bởi vì những quan ngại là việc xác định chủ hộ phần lớn các bang của Mỹ đều đòi hỏi sinh (thông thường là đàn ông) làm duy trì những viên phải cư trú tại bang đó tối thiểu một năm định kiến về giới. Hệ thống này đã được thay trước khi nhập học. thế bằng một hệ thống đăng ký dựa trên cá Trên thế giới chỉ có rất ít các quốc gia có hệ nhân. Trong tất cả các trường hợp trên đây, hệ thống đăng ký cư trú vừa gắn với việc cung cấp thống được sử dụng để đăng ký sinh, tử và hôn dịch vụ xã hội và vừa quy định hạn chế việc nhân nhưng không gắn kết với nơi ở hay việc thay đổi đăng ký. Việt Nam và Trung Quốc là cung cấp các dịch vụ xã hội. hai ví dụ nổi bật. (Xem hộp 5 trong chương 6 Ở một số nước khác có hình thức đăng ký về miêu tả hệ thống hộ khẩu của Trung Quốc theo nơi ở được dùng để xác định việc tiếp cận và những đổi mới gần đây). Cả hệ thống hộ với các dịch vụ của chính quyền, nhưng không khẩu của Việt Nam và hộ khẩu (hukou) của kèm theo các hạn chế đáng kể nào trong việc Trung Quốc thực hiện đồng thời hai chức năng thay đổi chỗ ở. Chẳng hạn như ở Nhật Bản đăng ký theo hộ gia đình và theo nơi cư trú. còn có hệ thống juminhyo (song hành với hệ Liên bang Xô Viết từng có hệ thống đăng thống đăng ký hộ gia đình koseki). Theo hệ ký cư trú rất chặt chẽ được gọi là propiska thống juminhyo, công dân phải báo cáo địa chỉ giống như mô hình hộ khẩu trước đây được hiện tại của họ với chính quyền địa phương và tạo ra để ngăn nông dân rời bỏ làng quê và những cơ quan quan này sử dụng thông tin này hạn chế dòng người đổ vào các thành phố lớn, để cung cấp các dịch vụ xã hội, bao gồm việc đặc biệt là Mátxcơva. Propiska ở địa phương tham gia bảo hiểm y tế quốc gia và đăng ký trẻ là điều kiện cần thiết để xin được việc làm, em cho các trường học địa phương. Hệ thống nhận lương hưu, nhà cửa, chăm sóc y tế và các này dựa trên cơ sở cá nhân và đáng chú ý là dịch vụ xã hội khác bao gồm cả trường học không có hạn chế nào với việc thay đổi đăng ký cho trẻ em. Vào năm 1991, trong những suy của người dân. tàn của Liên bang Xô Viết, Ủy ban Kiểm soát Mỹ không có một hệ thống đăng ký cư trú, Hiến pháp (tiền thân của Tòa án Hiến pháp) nhưng bằng chứng về nơi ở lại là cần thiết để đã tuyên bố hệ thống propiska vi hiến và kết tiếp cận một số dịch vụ ở địa phương. Những luận rằng các cá nhân cần phải được tự do di tài liệu nào được coi là bằng chứng về nơi ở, và chuyển và lựa chọn chỗ ở của mình và họ chỉ chúng gắn với những loại dịch vụ nào thì tùy có nghĩa vụ thông báo cho chính quyền về sự thuộc vào từng bang và từng địa phương. Hình lựa chọn của họ. Tuy vậy, các nước cộng hòa thức bằng chứng về nơi ở phổ biến là giấy tờ Xô Viết cũ tiếp tục kế thừa propiska, và những sở hữu bất động sản hoặc hợp đồng thuê nhà. thành tố của hệ thống này vẫn tồn tại dai dẳng Chẳng hạn, để có thể cho con nhập học ở các dưới nhiều góc độ. Nhiều nước trong số này trường tiểu học và phổ thông công lập, các gia đã chính thức bãi bỏ propiska nhưng vẫn duy đình phải có chỗ ở hiện hữu ở tại khu vực có trì một vài hình thức đăng ký cư trú. Tương tự trường học. Trong phần lớn các trường hợp, như ở Việt Nam, ở những nước này, người ta việc tiếp cận các dịch vụ không liên quan đến lo ngại rằng trên thực tế việc đăng ký cư trú sẽ thời gian cư trú, nhưng có một ngoại lệ. Phần làm hạn chế quyền tiếp cận các dịch vụ công lớn các cơ sở giáo dục đại học công đều được của người nhập cư. CHƯƠNG 1 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 7 14. Vào năm 2011, chính quyền Những dữ liệu trước đây thành phố Đà Nẵng đã áp dụng các quy định chặt chẽ hơn. Ủy ban Nhân về hộ khẩu dân Thành phố ban hành Nghị quyết số 23/2011 trong năm 2011, từ chối cấp hộ 16. Các tác động của hệ thống hộ khẩu thường trú cho những người ở nhà khẩu không được hiểu đầy đủ trước thuê, cũng như những người không có đây chủ yếu do những hạn chế về dữ việc làm và những người có án tích hình liệu. Các nguồn dữ liệu kinh tế xã hội sự. Nghị quyết này đã bị Bộ Tư pháp chủ yếu thường không thu thập được tuýt còi và yêu cầu thành phố phải sửa đầy đủ thông tin về những hộ gia đình đổi. Vào năm 2014, thành phố đã thực sống ở nơi mà họ không đăng ký thường hiện một bộ các quy định hạn chế mềm trú. Các nhà nghiên cứu đã ghi nhận vào mỏng hơn, bao gồm việc yêu cầu các hộ năm 2008 rằng gia đình xin hộ khẩu thường trú sống Việc chỉ tính đến các hộ gia đình có trong nhà thuê phải đảm bảo diện tích đăng ký hộ khẩu chính thức phản ánh tối thiểu 22 mét vuông một người, nhiều địa vị pháp lý bấp bênh của những hơn đáng kể so với yêu cầu ở các thành người di cư ở Việt Nam. Nói một cách phố khác. đơn giản, vì phần lớn những người đăng ký tạm trú ngắn hạn và kể cả dài 15. Nhìn tổng thể, mặc dù hệ thống hạn cũng đều vi phạm các quy định về đăng ký hộ khẩu đã bớt khắt khe hơn đăng ký hộ khẩu, các cán bộ từ trung vào năm 2006, nhất là nới lỏng đăng ký ương xuống tới những làng xã xa xôi tạm trú, những thay đổi cho hộ khẩu nhất đều cảm thấy phiền phức nếu thường trú vẫn chưa có những bước áp dụng các phương pháp chọn mẫu tiến rõ rệt. Những nới lỏng trong Luật thống kê đòi hỏi họ phải thừa nhận sự Cư trú năm 2006 đã bị thắt chặt bằng tồn tại và ghi nhận một cách chủ động những chính sách sau đó, đặc biệt ở các những người nhập cư bất hợp pháp.7 thành phố lớn xuất phát từ những lo ngại về tác động của dòng người nhập cư 17. Trong những năm gần đây, tăng lên tới các dịch vụ công. Điều quan những cuộc điều tra chính về kinh tế trọng cũng cần nhận thấy là thực tế hành xã hội dân cư đã cố gắng thu thập các chính có thể khác nhiều so với những gì dữ liệu về các hộ gia đình mà không được quy định trong luật. Chẳng hạn, phụ thuộc vào tình trạng đăng ký hộ Luật Cư trú năm 2006 gộp bốn loại hộ khẩu của họ. Điều tra về Mức sống Hộ khẩu (KT1, KT2, KT3, và KT4) thành gia đình ở Việt Nam (VHLSS) bắt đầu hai loại—thường trú và tạm trú—nhưng có các câu hỏi về nơi người được điều trên thực tế sự khác biệt giữa KT3 (tạm tra đăng ký thường trú từ năm 2004. Thế trú dài hạn) và KT4 (tạm trú ngắn hạn) nhưng trên thực tế, cuộc điều tra này vẫn tồn tại. Những thảo luận trong các vẫn sử dụng danh sách hộ gia đình theo chương tiếp theo dựa trên cuộc khảo sát hộ khẩu như là cơ sở để chọn mẫu, và hộ gia đình và nghiên cứu định tính xem điều này dẫn tới việc hầu như bỏ sót hầu xét thực tiễn của hộ khẩu. hết những người không có hộ khẩu ở địa 8 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 1 phương. Bắt đầu từ năm 2010, khung công trong việc xác định và phỏng vấn chọn mẫu của cuộc điều tra VHLSS áp mẫu gồm người nhập cư sống trong hộ dụng nguyên tắc tính hết các hộ gia đình gia đình. Tuy nhiên, khảo sát này không không phụ thuộc vào tình trạng đăng ký. bao gồm người nhập cư sống trong các Các điều tra viên được hướng dẫn cần khu nhà tập thể, chẳng hạn như khu bổ sung danh sách hộ gia đình theo hộ nhà ở cho công nhân của nhà máy. Cuộc khẩu bằng việc lập một danh sách mới Khảo sát Nghèo Đô thị (UPS) năm 2012 gồm tất cả các hộ gia đình sinh sống ở cho kết quả có ít người không có hộ khẩu trong xã. Tuy nhiên, cuộc khảo sát này thường trú hơn so với cuộc khảo sát năm vẫn loại trừ những người không sống ở 2009. Các trao đổi với những người liên trong khu vực hiện tại của họ trong thời quan cho thấy khảo sát này không thành gian tối thiểu sáu tháng - những người công bằng khảo sát năm 2009 trong việc này thường không có hộ khẩu thường xác định những người không có hộ khẩu trú. Bên cạnh đó, không rõ trên thực tế thường trú. thì quy trình lập danh sách hộ mới đạt hiệu quả đến đâu trong việc xác định 19. Mặc dù câu chữ cụ thể trong cư dân không có hộ khẩu thường trú. câu hỏi khác nhau từng năm, nhưng Trong số những người dân được khảo cả hai cuộc điều tra VHLSS và UPS sát trong hai cuộc điều tra VHLSS năm đều đặt câu hỏi “Hộ khẩu của ông/bà 2010 và 2012, chỉ có 3,6% trên phạm vi ở đâu?” Với câu hỏi này, không rõ một toàn quốc cho biết rằng họ đăng ký hộ người hiện đăng ký tạm trú sẽ trả lời khẩu thường trú ở nơi khác so với nơi như thế nào. Câu hỏi này trong phần họ đang sống. Một nửa trong số này lớn các trường hợp có lẽ được hiểu là cho biết họ đăng ký hộ khẩu thường trú hỏi về hộ khẩu thường trú. Thế nhưng ở tỉnh khác so với tỉnh họ đang sống.8 đăng ký tạm trú cũng là một hình thức Nhóm dân cư không có hộ khẩu thường hộ khẩu. Các phân tích kết quả của khảo trú trong điều tra VHLSS này chủ yếu sát UPS thường phân loại dân cư thành được xác định tập trung ở thành phố Hồ hai loại là “có đăng ký” và “không đăng Chí Minh, Hà Nội và ba tỉnh gần thành ký” liên quan tới việc những người này phố Hồ Chí Minh: Bình Dương, Đồng có hộ khẩu ở xã/phường mà họ đang Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. cư trú hay không. Rất có thể, nhóm “có đăng ký” sẽ gồm tất cả những người có 18. Các nguồn dữ liệu khác về dân hộ khẩu thường trú và cộng thêm một số cư không có hộ khẩu thường trú là người có đăng ký tạm trú. Nhóm “không báo cáo về hai cuộc Khảo sát Nghèo đăng ký” có thể bao gồm những người Đô thị (UPS) năm 2009 và 2012 được không đăng ký hộ khẩu tại nơi sống hiện thực hiện tại Hà Nội và Thành phố Hồ tại (nhưng có thể có hộ khẩu ở một nơi Chí Minh. Cả hai khảo sát này đều cố khác) và một số người đăng ký tạm trú ở gắng bao gồm các hộ gia đình không có nơi sống hiện tại. Sự không rõ ràng này hộ khẩu thường trú. Thông qua trao đổi làm phức tạp hóa các diễn giải về thông với những người tham gia khảo sát năm tin cư dân có đăng ký và không đăng ký 2009, có vẻ như khảo sát này đã thành trong các khảo sát VHLSS và UPS. CHƯƠNG 1 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 9 Dữ liệu mới: cuộc Khảo sát đại diện cho dân cư ở cả năm tỉnh thành được điều tra. Các chi tiết về việc thiết Đăng ký Hộ khẩu (HRS) và kế mẫu và tính toán quyền số có thể xem Nghiên cứu Định tính về Hộ tại Phụ lục 1. khẩu 21. Cuộc điều tra này đã được bổ sung với Nghiên cứu Định tính về 20. Sự thiếu vắng các dữ liệu đáng Hộ khẩu (HKQS) do Viện Xã hội học tin cậy trước đây về quy mô và đặc tính (IOS), một cơ quan của Viện Hàn lâm của cư dân không có hộ khẩu thường Khoa học Xã hội Việt Nam, thực hiện. trú là động lực của việc thu thập các dữ Nhóm nghiên cứu IOS đã sử dụng các kỹ liệu mới cho nghiên cứu này dưới hình thuật định tính bao gồm 69 cuộc phỏng thức cuộc Khảo sát Đăng ký Hộ khẩu vấn sâu và 25 cuộc thảo luận nhóm trọng năm 2015. Cuộc khảo sát được thực tâm ở ba thành phố lớn (Hà Nội, thành hiện vào tháng 4 và 5 năm 2015 bởi Viện phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng) và một Nghiên cứu Phát triển Mekong (MDRI). tỉnh nông nghiệp (Đắc Nông). Mỗi tỉnh/ Bộ câu hỏi khảo sát được Ngân hàng thành phố lựa chọn hai quận—một ở Thế giới xây dựng với sự đóng góp của trung tâm đô thị và một ở khu vực rìa MDRI và Viện Xã hội học. Cuộc điều tra đô thị, và một phường được chọn ở mỗi được thực hiện và có tính đại diện cho quận. dân cư ở năm tỉnh/thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, 22. Mẫu phỏng vấn và nhóm trọng Bình Dương và Đắc Nông, với tổng quy tâm bao gồm: mô mẫu là 5.000 hộ gia đình. Năm tỉnh • Những người tạm trú 18 tuổi và nhiều thành này được lựa chọn bởi vì đây là hơn đã sống ở những tỉnh và thành các tỉnh thành có tỷ lệ nhập cư cao nhất. phố này trong ít nhất một năm, bao Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà gồm các gia đình và với trẻ nhỏ, trẻ Nẵng là ba thành phố lớn, ở miền Bắc, em trong độ tuổi đến trường. miền Nam và miền Trung. Bình Dương • Những người dân địa phương bao là tỉnh công nghiệp hàng xóm của thành gồm những người có hộ khẩu thường phố Hồ Chí Minh và có lượng dân nhập trú và chủ nhà cho thuê. cư lớn. Đắc Nông là tỉnh nông thôn ở • Cán bộ hành chính các cấp. Tây Nguyên với một lượng người nhập • Cảnh sát khu vực ở cấp phường và cư lớn. Việc thiết kế mẫu được cấu trúc cấp quận. để đảm bảo một số lượng người trả lời • Đại diện các tổ chức cung cấp dịch không có hộ khẩu thường trú. Quyền số vụ bao gồm hiệu trưởng trường học, mẫu được xây dựng để việc tính toán sử người đứng đầu các cơ quan y tế, các dụng những quyền số này (bao gồm cả doanh nhân và người quản lý ở công việc tính toán trong báo cáo này) có tính ty điện lực. 10 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 2 CHƯƠNG Đặc điểm cơ bản của dân cư theo tình trạng cư trú Số liệu của khảo sát mới gần đây chỉ ra rằng có hơn 5,6 triệu người không có hộ khẩu thường trú tại nơi họ đang cư trú, con số này nhiều hơn rất nhiều so với các điều tra trước đây. Bốn mươi phần trăm số người không có hộ khẩu thường trú đã chuyển đến tỉnh/thành phố nơi họ đang cư trú trước năm 2010. Các hộ gia đình đăng ký tạm trú thường có ít trẻ em và phần lớn thành viên hộ là người trong độ tuổi lao động. Bảy mươi phần trăm số người lao động đăng ký tạm trú làm việc cho khu vực tư nhân (gấp đôi so với tỉ lệ người đăng kí thường trú), và 30% làm việc cho các công ty nước ngoài. Trong năm tỉnh điều tra, có đến ba phần tư số người lao động làm việc trong các công ty nước ngoài có đăng ký tạm trú. Tỉ lệ chênh lệch về mức lương giữa người đăng ký thường trú và tạm trú trong năm 2009 đã không còn tồn tại vào năm 2015; hiện nay, mức lương, mức chi tiêu và thu nhập trung bình của những người đăng ký tạm trú đã tương đương với những người đăng ký thường trú. Tuy nhiên, những người đăng ký tạm trú vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản nếu muốn làm việc trong khu vực công. 23. Các điều tra trước đây thu thập áp dụng cho các trường hợp cư trú trên số liệu về tình trạng hộ khẩu đã không 6 tháng. Mặc dù Luật năm 2006 đã bỏ đi chỉ ra sự khác biệt về các loại hình sự khác biệt này, nghiên cứu định tính đăng ký. Điều này dẫn tới sự mập mờ sơ bộ trước điều tra này cho thấy các trong câu trả lời của người đăng ký tạm thuật ngữ KT vẫn được dùng phổ biến trú. Khảo sát HRS có một câu hỏi cho bởi phần đông dân số và chính quyền, mỗi thành viên trong gia đình: “Anh/chị do vậy, các thuật ngữ này vẫn được dùng có biết loại hình đăng ký hộ khẩu [TÊN] trong câu hỏi điều tra. tại địa chỉ này không?” với các câu trả lời sau “Thường trú (KT1/KT2), “Tạm 24. Không có người tham gia điều trú dài hạn (KT3)”, “Tạm trú ngắn hạn tra nào là không đăng ký tại địa chỉ (KT4)”, “Không có”, và “Không biết”. đang sinh sống. Tất cả những người Các mã KT là các nhóm hộ khẩu có từ được phỏng vấn trong Điều tra HRS đều trước khi Luật cư trú năm 2006 có hiệu cho biết có đăng ký thường trú hoặc tạm lực. Theo luật cũ, loại hình KT4 (tạm trú tại địa chỉ đang cư trú. Có khả năng trú ngắn hạn) được áp dụng cho các một số người không đăng ký gì cả vẫn trả trường hợp cư trú dưới 6 tháng, trong lời họ có đăng ký tạm trú. Cũng có khả khi loại hình KT3 (tạm trú dài hạn) chỉ năng những người không đăng ký gì cả CHƯƠNG 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 11 không có tên trong danh sách điều tra. dân số và theo mức độ tuyệt đối. Nơi có Tuy nhiên Nghiên cứu Định tính về Hộ tỉ lệ dân số không có hộ khẩu thường trú Khẩu (HKQS) cho thấy quy trình đăng lớn nhất là Bình Dương với 72% dân số ký tạm trú không còn khó khăn nữa, do - khoảng 1,4 triệu người – không có hộ vậy số người không đăng ký là rất ít. khẩu thường trú. Một phần không nhỏ dân số ở thành phố Hồ Chí Minh (36%) 25. Ước tính tổng số người không và Hà Nội (18%) cũng không hộ khẩu có đăng ký thường trú tại năm khu vực thường trú. Nơi có con số tuyệt đối về số điều tra HRS là 5,6 triệu người. Điều người không có hộ khẩu thường trú lớn quan trọng cần biết là đây chỉ là một con nhất là thành phố Hồ Chí Minh; ở đây số ước tính lấy từ một điều tra mẫu và có chỉ có khoảng 2,9 triệu người không có khả năng sẽ có sai sót trong khâu chọn hộ khẩu thường trú. Ở Đà Nẵng và Đắk mẫu và sai sót khác không liên quan đến Nông, tỉ lệ dân số và tổng số dân không chọn mẫu. Khoảng ước tính đã tính cả có hộ khẩu thường trú ít hơn nhiều. sai sót trong khâu chọn mẫu (khoảng tin cậy 95%) là 4,6-6,7 triệu người. Hình 1 26. Ở tất cả các khu vực, phần lớn chỉ ra cỡ ước tính của số người đăng ký những người chỉ có đăng ký tạm trú thường trú theo tỉnh/thành phố trong cho biết họ có đăng ký tạm trú dài hạn. điều tra HRS như một phần của tổng Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có tỉ lệ đăng ký tạm trú ngắn hạn nhiều nhất: 14% dân số (39% người đăng ký tạm trú). Đáng chú ý, 60% tổng dân số ở Bình HÌNH 1 Nhiều người dân nhập cư không Dương có đăng ký tạm trú dài hạn. có đăng ký thường trú ở các đô thị lớn, 2015: Tỉ lệ dân số không có đăng ký thường trú 27. Khảo sát HRS lấy được được tại nơi đang sinh sống thông tin của một số lượng đáng kể những người không có đăng ký thường trú mà trong các điều tra trước đây chưa làm được, đặc biệt là Điều tra 72% VHLSS. Như thể hiện trong Bảng 2, đối 80 (1.4 triệu với tất cả các khu vực được điều tra, tỉ lệ người) dân số không có đăng ký thường trú theo Tỷ lệ % dân số của tỉnh hay thành phố 70 Tạm trú ngắn hạn khảo sát HRS cao hơn so với các điều tra 60 Tạm trú dài hạn trước đây. Cụ thể như điều tra VHLSS 50 36% cho thấy tỉ lệ dân số không có đăng ký (2.9 triệu thường trú thấp hơn rất nhiều. Ví dụ, người) 40 theo điều tra VHLSS, chỉ có 1% dân số 30 18% Hà Nội không có hộ khẩu thường trú, (1.3 triệu người) 12% trong khi con số này là 18% theo khảo sát (120 ngàn 20 người) 7% (40 ngàn HRS. Như đã nói ở Chương 1, điều này 10 người) có thể là do điều tra VHLSS không xem xét những người mới ở nơi cư trú hiện 0 Bình Dương Tp Hồ Chí Minh Hà Nội Đà Nẵng Đắk Nông tại dưới 6 tháng; và điều này cũng có thể phản ảnh độ bao phủ không toàn diện của điều tra VHSLSS về các hộ gia đình Nguồn: Phân tích Khảo sát HRS 2015 12 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 có hộ khẩu thường trú. Đánh giá Nghèo 28. Nhiều người không đăng ký hộ Đô thị năm 2009 và 2012 tại Thành phố khẩu thường trú đã sống tại tỉnh/ thành Hồ Chí Minh và Hà Nội cho thấy tỉ lệ dân phố họ đang cư trú ít nhất năm năm. số không có hộ khẩu thường trú cao hơn Bảng 3 chỉ ra sự phân bố về mặt thời gian so với kết quả điều tra VHLSS nhưng vẫn khi những người đăng ký tạm trú chuyển thấp hơn nhiều so với kết quả điều tra đến nơi họ đang cư trú. Tỉ lệ những HRS. Do việc nắm bắt tình hình của toàn người mới nhập cư từ đầu năm 2015, vài bộ dân số bất kể tình trạng cư trú của họ tháng trước khi điều tra, là khá ít (13%) là gì là mục tiêu chính của điều tra này còn phần lớn (57%) là những người đã và điều tra được tiến hành bởi một công chuyển đến từ năm 2010. Nhưng cũng có ty có nhiều kinh nghiệm điều tra với một nhiều người chuyển đến trước năm 2010 phương pháp lấy mẫu được thiết kế cẩn và thậm chí là đã cư trú ở nơi ở hiện tại thận, ít nhất kết quả điều tra HRS có chất từ trước năm 2000. Ở Thành phố Hồ Chí lượng tương đương với kết quả từ các Minh, một nửa số người đăng ký tạm trú điều tra trước đây. đã chuyến đến từ trước năm 2010. BẢNG 2 Ước tính tỉ lệ dân số không có đăng ký thường trú theo tỉnh Bình Dương Tp HCM Hà Nội Đà Nẵng Đắk Nông % dân số không có đăng ký thường trú Điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam (2014) 16% 9% 1% 3% 3% Đánh giá Nghèo Đô thị (2009) 21% 11% Đánh giá Nghèo Đô thị (2012) 16% 5% Điều tra Đăng ký Hộ khẩu (2015) 72% 36% 18% 12% 7% Tạm trú dài hạn 60% 22% 13% 11% 6% Tạm trú ngắn hạn 12% 14% 4% 1% 1% Số liệu dân số Điều tra Đăng ký Hộ khẩu (2015) Tổng dân số (triệu người) 1,87 7,98 7,10 1,01 0,57 Dân số không đăng ký hộ khẩu thường trú (triệu người) 1,35 2,88 1,26 0,12 0,04 95% CI của dân số không đăng ký hộ khẩu thường trú 1,23-1,46 2,34-3,41 0,92-1,6 0,09-0,16 0,03-0,04 Nguồn: Phân tích báo cáo điều tra HRS 2015, VHLSS 2014 và Đánh giá Nghèo đô thị 2009 và 2012 Lưu ý: Tổng dân số ước tính được lấy từ Niên giám thống kê năm 2014 của TCTK Tổng số dân số có hộ khẩu tạm trú được tính bằng cách nhân tổng số dân ước tính với tỉ lệ đăng ký tạm trú ước tính theo điều tra HRS 95% CI là khoảng tin cậy 95% CHƯƠNG 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 13 BẢNG 3 Năm chuyển đến nơi ở hiện tại của những người không có hộ khẩu thường trú Năm chuyển đến Tổng Bình Dương TP. HCM Hà Nội Đà Nẵng Đắk Nông Tạm trú các loại Trước 2000 6% 2% 9% 5% 7% 2% 2000-2004 11% 8% 15% 7% 9% 3% 2005-2009 23% 25% 27% 16% 20% 14% 2010-2014 46% 52% 41% 50% 55% 65% 2015 13% 13% 9% 23% 9% 16% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Tạm trú dài hạn Trước 2000 7% 2% 11% 6% 8% 2% 2000-2004 12% 8% 16% 9% 10% 4% 2005-2009 25% 27% 30% 17% 21% 16% 2010-2014 47% 54% 39% 51% 53% 70% 2015 9% 9% 4% 18% 7% 8% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Tạm trú ngắn hạn Trước 2000 3% 0% 5% 0% 0% 0% 2000-2004 10% 6% 14% 1% 0% 0% 2005-2009 19% 14% 22% 12% 9% 3% 2010-2014 44% 42% 44% 47% 66% 33% 2015 23% 37% 15% 39% 25% 63% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 14 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 29. Những người đăng ký tạm trú tạm trú hầu hết chỉ sống một thời gian hầu như chỉ sống một phần thời gian tại nơi cư trú, đặc biệt là những người trong năm tại nơi cư trú hiện nay. tạm trú ngắn hạn và cụ thể là ở Hà Nội. Những người tham gia điều tra được hỏi Điều này phản ánh thực tế rằng mặc dù về khoảng thời gian họ đã sống tại nơi cư nhiều người đăng ký tạm trú cũng cư trú hiện nay trong năm vừa qua (Bảng trú dài hạn, nhưng một số lượng đáng 4). Trong số những người có hộ khẩu kể cũng là những người di cư theo chu thường trú, thời gian trung bình tại nơi kỳ, và họ dành một phần thời gian trong cư trú hiện tại là 11,7 tháng, và 94% đã năm ở quê hương của mình. dành cả năm ở đó. Những người đăng ký BẢNG 4 Thời gian cư trú tại nơi ở hiện nay trong vòng 12 tháng qua, theo hộ khẩu đăng ký Tất cả Bình Dương Tp HCM Hà Nội Đà Nẵng Đắk Nông Cá nhân có đăng ký hộ khẩu thường trú Số tháng trung bình sống tại nơi ở hiện nay 11,7 11,7 11,8 11,7 11,6 11,5 % sống toàn bộ 12 tháng tại nơi ở hiện nay 94% 93% 95% 95% 92% 88% Cá nhân có đăng ký hộ khẩu tạm trú bất kỳ Số tháng trung bình sống tại nơi ở hiện nay 10,4 10,5 10,7 9,8 10,0 10,0 % sống toàn bộ 12 tháng tại nơi ở hiện nay 71% 71% 78% 58% 65% 64% Cá nhân có đăng ký hộ khẩu tạm trú ngắn hạn Số tháng trung bình sống tại nơi ở hiện nay 9,3 8,7 9,9 7,9 7,0 6,0 % sống toàn bộ 12 tháng tại nơi ở hiện nay 60% 55% 68% 38% 32% 33% Cá nhân có đăng ký hộ khẩu tạm trú dài hạn Số tháng trung bình sống tại nơi ở hiện nay 10,9 10,8 11,3 10,4 10,4 10,7 % sống toàn bộ 12 tháng tại nơi ở hiện nay 76% 74% 85% 64% 69% 70% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 CHƯƠNG 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 15 30. Những người không có đăng hộ tạm trú. Cũng không có sự khác biệt ký hộ khẩu thường trú có những đặc đáng kể về đặc điểm nhân khẩu học giữa điểm nhân khẩu học điển hình của những người đăng kí tạm trú ngắn hạn dân di cư. Bảng 5 so sánh các đặc điểm và dài hạn. nhân khẩu học cơ bản theo tình trạng cư trú của các hộ gia đình. Các hộ gia đình 31. Sự khác biệt đáng chú ý nhất đăng ký tạm trú thường có quy mô nhỏ giữa những người đăng ký thường hơn so với các các hộ có hộ khẩu thường trú và tạm trú là ở cơ cấu hộ gia đình. trú. Quy mô trung bình của các hộ gia Nhiều hộ gia đình đăng ký tạm trú chỉ đình đăng ký tạm trú là 2,7, thấp hơn có một người. Trẻ em có mặt trong 61% nhiều so với quy mô hộ thường trú là số hộ đăng ký thường trú. Tỷ lệ trẻ em 4,1. Tính trung bình, các chủ hộ tạm trú ít hơn nhiều nhưng vẫn còn đáng kể ở thường trẻ (34 tuổi) hơn chủ hộ thường cả hộ gia đình tạm trú dài hạn (39%) và trú (47 tuổi). Gần như tất cả (91%) chủ các hộ tạm trú ngắn hạn (24%). Do đó, hộ đăng ký thường trú đều đã kết hôn, các lo ngại về việc tiếp cận với các dịch so với 75% chủ hộ tạm trú. Có rất ít sự vụ công cho trẻ em được đặt ra trong khác biệt giới tính ở chủ hộ hoặc thành chương kế tiếp có ý nghĩa với nhiều hộ phần hộ gia đình thường trú so với các gia đình. BẢNG 5 Đặc điểm nhân khẩu hộ gia đình Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Tạm trú các loại Tạm trú dài hạn Tạm trú ngắn hạn Quy mô hộ gia đình (trung bình) 4.1 2.7 2.7 2.5 Thành phần hộ gia đình % chỉ có 1 người lớn 3% 18% 16% 20% % có từ 2 người lớn trở lên 35% 48% 44% 56% và không có trẻ em % có 1 người lớn và có trẻ em 1% 1% 1% 0% % có từ 2 người lớn trở lên và có trẻ em 60% 33% 38% 24% % trẻ em (trung bình) 22% 13% 15% 8% % trên 60 (trung bình) 7% 1% 1% 2% Đặc điểm nhân khẩu của chủ hộ Tuổi chủ hộ (trung bình) 47 34 35 33 Chủ hộ là nam (%) 62% 61% 61% 60% Chủ hộ là người dân tộc thiểu số (%) 3% 6% 6% 6% Chủ hộ đã kết hôn (%) 91% 75% 78% 68% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 16 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 32. Trình độ học vấn của những tộc thiểu số nào đăng ký thường trú - người lớn đăng ký thường trú và tạm chỉ chiếm 1,8% tổng số người đăng ký trú cũng rất đa dạng. Nhìn chung, trình thường trú, và còn ít hơn ở các khu vực độ học vấn của người đăng ký thường trú đô thị lớn. (Trên toàn quốc, người dân là cao hơn (Bảng 6). Tuy nhiên, có một tộc thiểu số chiếm khoảng 14% dân số). số lượng đáng kể những người đăng ký Họ chỉ chiếm một phần đáng kể trong số tạm trú dài hạn và ngắn hạn có trình độ những người đăng ký thường trú tại các học vấn cao. Trong số những người đăng tỉnh chủ yếu là nông thôn như tỉnh Đắk ký tạm trú, 22% đã hoàn thành giáo dục Nông. Tuy nhiên, những người dân tộc sau trung học, so với 35% những người thiểu số là một phần không thể bỏ qua đăng ký thường trú. Những người đăng trong số những người đăng ký tạm trú, ký tạm trú không hoàn toàn là những đặc biệt là ở Bình Dương, nơi đang có người có tay nghề thấp. 7,6% số người đăng ký tạm trú dài hạn và 11,3% số người đăng ký tạm trú ngắn 33. Không có sự khác biệt giới tính hạn là người dân tộc thiểu số. Không theo tình trạng cư trú, nhưng những mấy ngạc nhiên khi chỉ có số lượng ít người đăng ký tạm trú có nhiều khả người dân tộc thiểu số đăng ký thường năng là người dân tộc thiểu số hơn. trú do lịch sử di cư không nhiều của Bảng 7 tách ra các đặc điểm nhân khẩu họ. Xu hướng đang thay đổi của những học cơ bản của các cá nhân nói chung và người đăng ký tạm trú cho thấy việc di chia theo từng tỉnh. Phụ nữ chiếm gần cư của người dân tộc thiểu số có thể một nửa số dân đăng ký thường trú và đang tăng lên. tạm trú. Hầu như không có người dân BẢNG 6 Học vấn của những người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) theo tình trạng cư trú Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Tạm trú các loại Tạm trú dài hạn Tạm trú ngắn hạn Không bằng cấp 8% 14% 14% 14% Tiểu học 13% 23% 23% 25% THCS 23% 25% 25% 24% THPT 20% 16% 16% 17% Sau trung học 35% 22% 22% 19% 100% 100% 100% 100% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 CHƯƠNG 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 17 BẢNG 7 Đặc điểm nhân khẩu học của cá nhân theo tình trạng cư trú và theo tỉnh Tình trạng cư trú Thường trú Tạm trú Tạm trú các loại Tạm trú dài hạn Tạm trú ngắn hạn Cả 5 tỉnh % dân tộc thiểu số 1,8% 5,2% 5,3% 5,1% % phụ nữ 51% 52% 52% 52% Tuổi (trung bình) 32 27 27 28 Bình Dương % dân tộc thiểu số 1,1% 8,2% 7,6% 11,3% % phụ nữ 51% 52% 53% 47% Tuổi (trung bình) 30 27 27 26 Thành phố Hồ Chí Minh % dân tộc thiểu số 0,8% 3,8% 4,1% 3,4% % phụ nữ 52% 53% 53% 53% Tuổi (trung bình) 32 28 28 29 Hà Nội % dân tộc thiểu số 0,3% 5,0% 4,6% 6,2% % phụ nữ 51% 49% 49% 50% Tuổi (trung bình) 32 25 25 26 Đà Nẵng % dân tộc thiểu số 0,1% 0,8% 0,2% 6,3% % phụ nữ 51% 55% 54% 66% Tuổi (trung bình) 31 25 26 22 Đắk Nông % dân tộc thiểu số 30,5% 25,2% 25,5% 23,8% % phụ nữ 48% 44% 43% 47% Tuổi (trung bình) 26 27 26 29 Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 18 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 Việc làm và mức lương 36. Điều tra năm 2015 cho thấy những khác biệt lớn về công việc theo tình trạng cư trú, đầu tiên là khác biệt 34. Những nghiên cứu trước đây về tỷ lệ việc làm. Bảng 8 thể hiện tỷ lệ đã gợi ý rằng những người không có việc làm, ngành nghề và loại hình kinh hộ khẩu thường trú phải đối mặt với doanh của nhà tuyển dụng theo loại nhiều bất lợi trong thị trường lao động. hình cư trú. Những khác biệt này phản Một nghiên cứu về người di cư tạm thời ánh cả bản chất của những người đăng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ký tạm trú và những họ phải đối mặt do trong năm 2008 kết luận rằng họ thường tình trạng cư trú này tạo ra. Đối tượng có xu hướng phải làm công việc chất đăng ký tạm trú có nhiều khả năng lượng thấp, bị trả lương thấp trong điều được tuyển dụng hơn so với người có kiện làm việc không ổn định. Nghiên hộ khẩu thường trú. Trong độ tuổi từ cứu này chỉ ra 94% người di cư tạm thời 15 trở lên, có 68% người thường trú và đang làm những công việc không chính 81% người tạm trú có việc làm. Sự khác thức, chỉ có 5% trong số họ có hợp đồng biệt này là do có nhiều người tạm trú là lao động, và tiền lương thì thấp. Chỉ 9% người nhập cư chuyển tới sống tại địa có bảo hiểm tai nạn và chưa đến 5% có bàn hiện tại chỉ với mục đích làm việc, bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm xã hội hoặc và những người này thường ở trong độ các loại bảo hiểm khác. Trong nghiên tuổi lao động vàng, và những đối tượng cứu này, một quản lý tại một khu công đăng ký tạm trú trẻ hơn thường ít tới nghiệp được phỏng vấn đã cho biết trường học hơn những người thường Chúng tôi được chính quyền tỉnh hướng trú có cùng độ tuổi dẫn chỉ tuyển dụng những công nhân là người dân địa phương [có hộ khẩu 37. Những người tạm trú thường thường trú]. Điều này là do người dân làm việc trong lĩnh vực chế biến. Phần địa phương nên được ưu tiên tuyển lớn những lao động có hộ khẩu tạm trú dụng để phát triển kinh tế và đời sống (55%) làm việc trong lĩnh vực chế biến, địa phương.9 trong khi tỉ lệ này là 17% ở những lao động có hộ khẩu thường trú. Tỷ lệ khác 35. Một nghiên cứu khác năm 2009 biệt khá cao này cho thấy những người cho thấy có một số sự khác biệt về công dân mới nhập cư không có hộ khẩu việc theo tình trạng cư trú. Phân tích sử thường trú, chiếm phần đông trong dụng kết quả Đánh giá Nghèo đô thị năm lực lượng nhân công tại các nhà máy 2009 cho thấy, so với những người có hộ thuộc lĩnh vực công nghiệp của Việt khẩu thường trú, những người còn lại Nam. Ngược lại, những lao động có hộ thường ít có cơ hội làm việc cho Nhà nước khẩu thường trú có mặt trong trong (5% so với 23%) và có hợp đồng làm việc nhiều ngành nghề khác nhau liên quan không xác định (8% so với 27%). Đồng tới thương mại và dịch vụ. Đáng chú ý, thời, họ có xu hướng nhiều hơn trong tỷ lệ lao động tạm trú làm việc trong việc làm các công việc hưởng lương, trong ngành xây dựng chỉ cao hơn một chút ngành chế biến, hay làm việc cho doanh so với lao động thường trú (6% đối với nghiệp nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng lao động thường trú và 8% đối với lao những người không có hộ khẩu thường trú động tạm trú), mặc dù chủ yếu lao động có mức lương hàng tháng chỉ thấp hơn một trong ngành xây dựng đôi khi được cho chút so với những người có đăng ký thường là người nhập cư.)11 trú (2,0 triệu đồng so với 2,2 triệu đồng).10 CHƯƠNG 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 19 BẢNG 8 Tình hình việc làm theo tình trạng cư trú Tình trạng cư trú Thường trú Tạm trú Tỉ lệ có việc làm Tạm trú Tạm trú Tạm trú các loại dài hạn ngắn hạn Bất kỳ việc gì (15+ tuổi) 68% 81% 83% 85% Lĩnh vực làm việc Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa xe cộ 20% 12% 14% 9% Chế biến và sản xuất 17% 55% 53% 59% Dịch vụ nhà ở, ăn uống 12% 5% 5% 6% Nông, lâm, ngư nghiệp 7% 2% 2% 1% Xây dựng 6% 8% 7% 9% Hoạt động của Đảng và các cơ quan Nhà nước 6% 1% 1% 1% Vận tải, kho bãi 6% 3% 3% 3% Giáo dục đào tạo 5% 2% 2% 3% Dịch vụ khác 5% 3% 3% 5% Hành chính và dịch vụ hỗ trợ 3% 1% 1% 1% Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 3% 1% 1% 1% Chăm sóc sức khỏe và trợ giúp xã hội 2% 0% 1% 0% Thông tin và truyền thông 2% 1% 1% 1% Nghệ thuật, nghỉ ngơi và giải trí 2% 1% 1% 1% Chuyên gia, khoa học và công nghệ 1% 1% 1% 1% Giúp việc gia đình 1% 1% 1% 0% Sản xuất và phân phối điện,v.v. 1% 0% 1% 0% Kinh doanh bất động sản 1% 0% 0% 0% Cung cấp, quản lý và xử lý nước 1% 0% 0% 0% Mỏ và khai khoáng 0% 0% 0% 0% Hoạt động của các tổ chức nước ngoài 0% 0% 0% 0% 100% 100% 100% 100% Lĩnh vực việc làm Tư nhân trong nước 30% 40% 38% 44% Tư nhân nước ngoài 6% 30% 30% 29% Lĩnh vực công 18% 6% 6% 7% Làm việc cho gia đình/ các nhân khác 16% 11% 11% 9% Tự làm, không trong lĩnh vực nông nghiệp 24% 13% 14% 9% Tự làm, lĩnh vực nông nghiệp 6% 1% 1% 0% Tập thể 1% 0% 0% 1% 100% 100% 100% 100% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 20 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 38. Tương tự như vậy lao động tạm việc làm tư nhân đã giảm bớt. Các loại trú chủ yếu làm việc trong lĩnh vực tư hình công việc được đề cập trong Điều nhân và một tỷ lệ lớn làm việc trong tra HRS – với một số lượng lớn những các công ty nước ngoài. Bốn mươi phần người đăng ký tạm trú đang làm việc cho trăm làm việc cho các công ty tư nhân tư nhân trong nước và nước ngoài - phù trong nước và 30% làm việc cho các công hợp với các báo cáo định tính. ty nước ngoài. Trong khi, 30% lao động thường trú làm việc tại các công ty trong 40. Dường như với những người nước và chỉ 6% làm việc tại các công ty không có hộ khẩu thường trú, khả năng nước ngoài. Lao động thường trú chủ tiếp cận các cơ hội việc làm trong Nhà yếu làm việc trong các lĩnh vực nông nước ngày càng bị hạn chế hơn. Hà Nội, nghiệp, kinh tế hộ gia đình, và khối Nhà Thành phố Hồ Chí Minh, và Đà Nẵng từ nước. Việc ít người tạm trú đảm nhiệm lâu đã áp dụng hai chính sách tuyển dụng: những công việc thuộc khối Nhà nước đăng ký thường trú là bắt buộc đối với các nhiều khả năng là do những yêu cầu về công việc công chức thông thường, và miễn hộ khẩu thường trú đối với một số công cho các trường hợp đặc biệt. Đà Nẵng đã việc trong các cơ quan Nhà nước sử dụng hệ thống này cho đến năm 2014. Khi tuyển dụng nhân tài, Đà Nẵng không 39. Bằng chứng cho thấy rằng yêu cầu có đăng ký hộ khẩu thường trú. những người không có hộ khẩu thường Theo chương trình thu hút người lao động trú thường bị phân biệt đối xử khi xin có tay nghề cao của thành phố, sinh viên việc trong các cơ quan Nhà nước còn tốt nghiệp từ các trường cao đẳng và đại khi xin việc ở các công ty tư nhân thì học với điểm số rất cao có thể được tuyển không. Những người được phỏng vấn vào làm việc cho chính quyền bất kể tình trong Nghiên cứu HKQS cho biết các trạng cư trú của họ. Tuy nhiên, vào năm quan chức Chính phủ ưu tiên những 2014 Đà Nẵng tạm dừng chương trình thu người có hộ khẩu thường trú khi tuyển hút nhân tài này và thay thế nó bằng một dụng nhân sự cho các cơ quan Nhà nước. chương trình khác. Chương trình mới này Tuy nhiên, rất ít người tham gia Nghiên tài trợ cho những học sinh địa phương có cứu HKQS đề cập đến tình trạng cư trú triển vọng đi du học, với điều kiện những như một điều kiện tiên quyết khi xin việc học sinh này phải về nước làm việc cho làm cho các công ty tư nhân. Phát hiện thành phố sau khi tốt nghiệp. Hà Nội gần này trái ngược với báo cáo định tính từ đây cũng đã đặt ra các điều kiện hạn chế nghiên cứu năm 2008, trong đó chỉ ra khi tuyển dụng công dân không có đăng rằng những yêu cầu về hộ khẩu khi xin ký thường trú (Hộp 2). HỘP 2 Tuyển dụng cho các công việc hành chính công tại thủ đô Hà Nội Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội đã các trường đại học trong nước, tốt nghiệp loại trở thành một tiêu chí bắt buộc đối với hầu xuất sắc hoặc loại giỏi của các trường đại học hết các cán bộ nhà nước làm việc tại Hà Nội. nước ngoài, có bằng tiến sĩ trước 35 tuổi hoặc Những người không có hộ khẩu thường trú tại có bằng/chứng nhận thạc sĩ do các trường đại Hà Nội mà muốn nộp đơn thì phải đáp ứng học công lập cấp trước 30 tuổi. các tiêu chí sau: Tốt nghiệp loại xuất sắc của CHƯƠNG 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 21 41. Trái với năm 2009, trong năm mức lương và các yếu tố khác trong năm 2015, sự khác biệt về mức lương theo 2009 và trong năm 2015. Trong năm giờ xét theo tình trạng cư trú là rất nhỏ 2009, sau khi kiểm soát các đặc điểm cơ và được cho là do sự khác biệt về trình bản của người lao động, những người độ học vấn. Hình 2 là đồ thị phân bố mức không có đăng ký thường trú trung bình lương theo giờ theo tình trạng cư trú với kiếm được ít hơn 9% so với những người số liệu lấy từ Điều tra UPS 2009 và HRS có đăng ký thường trú. Một phân tích 2015. Trong hai năm này, dải phân bố tương tự vào năm 2015 cho thấy không mức lương cho người đăng ký tạm trú hẹp có sự khác biệt đáng kể nào khi xét theo hơn so với dân số nói chung. Số liệu năm tình trạng cư trú. 2009 thể hiện dải phân bố mức lương cho những người có đăng ký tạm trú nằm phía 43. Tóm lại, các kết quả trên đây chỉ bên trái so với dải phân bố mức lương của ra rằng hiện tượng phân biệt đối xử đối những người có hộ khẩu thường trú; điều với người lao động trong các công ty tư này phản ánh rằng những người đăng ký nhân về tình trạng cư trú hiện nay đã tạm trú có mức lương trung bình thấp không còn phổ biến. Không còn bất kỳ hơn. Trong năm 2015, dải phân bố mức bằng chứng nào cho thấy những người lương của người đăng ký tạm trú nằm không có đăng ký thường trú được trả phía bên phải so với dải phân bố mức lương thấp hơn các công nhân có hộ lương của người đăng ký thường trú, có khẩu thường trú làm công việc tương tự. nghĩa rằng những người đăng ký tạm trú Hiện nay, rất nhiều lao động không đăng đã có mức lương trung bình cao hơn.12 ký thường trú đang làm việc cho các công ty tư nhân. Tuy nhiên, số ít những người 42. Không có sự khác biệt về mức đăng ký tạm trú đang làm việc trong khu lương theo tình trạng cư trú khi so sánh vực công cho biết các yêu cầu đăng ký hộ các công nhân làm công việc tương tự khẩu khi xin việc Nhà nước vẫn là bắt nhau. Bảng 9 thể hiện tương quan giữa buộc trong một số trường hợp. HÌNH 2 Phân bố mức lương (nghìn đồng/giờ) theo tình trạng cư trú 2009 2015 (Tp HCM & Hà Nội) (Tp HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Đắk Nông) .0 6 .05 .04 .0 4 .03 Mật độ Mật độ .02 .0 2 .01 0 0 20 40 60 80 100 20 40 60 80 100 Thường trú Thường trú Tiền lương theo giờ Tiền lương theo giờ Tạm trú Tạm trú Nguồn: Phân tích Điều tra HRS 2015 và Đánh giá Nghèo đô thị 2009 Lưu ýs: Trục x chỉ mức lương theo giờ theo thang đo log. Nhóm “thường trú” của năm 2009 là những người cho biết có hộ khẩu tại nơi đang cư trú, và “tạm trú” là những người còn lại. 22 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 BẢNG 9 Tương quan mức lương và các yếu tố khác, bao gồm tình trạng cư trú, 2009 và 2015 Biến độc lập: log (mức lương theo giờ) 2009 2015 -0,0870** 0,0290 Tình trạng đăng ký tạm trú (0,03) (0,0257) 0,0512*** 0,0380*** Tuổi (0,01) (0,0054) -0,000554*** -0,0004*** Tuổi bình phương (0,00) (0,0001) 0,00657 0,0797*** Hoàn thành bậc tiệu học (0,08) (0,0260) 0,0452 0,1354*** Hoàn thành bậc THCS (0,05) (0,0272) 0,209*** 0,1788*** Hoàn thành bậc THPT (0,04) (0,0291) 0,592*** 0,4231*** Hoàn thành cao đẳng, đại học (0,04) (0,0378) -0,183*** -0,1194*** Nữ giới (0,03) (0,0186) 0,0533 0,0737** Khu vực Nhà nước (0,03) (0,0326) 0,169*** 0,1357*** Khu vực nước ngoài (0,04) (0,0274) 0,0265 0,0582 Công nghiệp (0,12) (0,1078) 0,0639 -0,0359 Dịch vụ (0,12) (0,1070) 0,106** 0,0261 Đô thị (0,04) (0,0244) 0,0965** 0,1163*** Thành phố Hồ Chí Minh (0,03) (0,0316) -0,0638* Đà Nẵng (0,0350) 0,1377*** Đắk Nông (0,0527) 0,0400 Bình Dương (0.0354) 1,072*** 2,0577*** Hằng số (0,26) (0,1393) Đối tượng điều tra 3753 5.807 R bình phương 0,407 0,126 Nguồn: Phân tích kết quả Đánh giá Nghèo Đô thị 2009 và Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 Sai số chuẩn được viết trong ngoặc đơn, *** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,1, Các biến dùng để so sánh: không bằng cấp, lĩnh vực nông nghiệp, chủ công ty tư nhân, và Hà Nội CHƯƠNG 2 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 23 44. Nữ giới thường nhận được mức 46. Thu nhập từ lương cho đến nay lương thấp hơn nam giới, và sự chênh là nguồn thu nhập quan trọng nhất của lệch này là như nhau bất kể tình trạng các hộ gia đình đăng ký tạm trú. Tiền cư trú của họ. Phân tích tương quan mức lương chiếm trung bình 78% thu nhập lương cho thấy sau khi kiểm soát một số của hộ gia đình đăng ký tạm trú. Đối đặc điểm khác, trung bình nữ giới kiếm với hộ gia đình đăng ký thường trú, tiền được ít hơn 12% so với nam giới. Kết quả lương chiếm 51%. Các hộ gia đình đăng này gần tương đương với kết quả phân ký thường trú thường nhận được nhiều tích từ Điều tra Lao động Việc làm năm trợ cấp/phụ cấp hơn từ các chương trình 2014.13 Xu hướng này vẫn không thay đổi của Chính phủ và các công việc kinh bất kể tình trạng cư trú của họ; phụ nữ doanh của gia đình. đăng ký tạm trú cũng không phải chịu thiệt thòi một cách đặc biệt. 47. Những người đăng ký tạm trú có xu hướng chi tiêu tương tự như Mức thu nhập và chi tiêu những người đăng ký thường trú, với một vài trường hợp ngoại lệ. Do các hộ gia đình đăng ký tạm trú có ít con hơn, 45. Xét theo tình trạng cư trú của họ thường chi ít hơn cho giáo dục. Họ chủ hộ gia đình, các nhóm có mức thu cũng chi tiêu nhiều hơn vào các bữa ăn nhập và chi tiêu bình quân đầu người ngoài tiệm do có nhiều người lớn trong tương tự nhau, nhưng từng nội dung nhà đi làm hơn. trong đó lại khác nhau. Bảng 10 mô tả thu nhập và chi tiêu của các nhóm đăng 48. Sự khác biệt đáng chú ý nhất ký hộ khẩu. Tổng mức chi tiêu bình quân trong xu hướng chi tiêu là các hộ gia đầu người giữa các nhóm là gần giống đình đăng ký tạm trú chi một khoản nhau. Nếu như so sánh theo tiêu chí này, lớn vào tiền gửi về quê. Trong khi với giữa các hộ đăng kí thường trú và tạm các hộ gia đình đăng ký thường trú, tiền trú không có sự khác biệt nào. Tính theo gửi là không đáng kể. Với các hộ gia đình bình quân đầu người, những hộ gia đình đăng ký tạm trú, số tiền gửi bình quân đăng ký tạm trú lại có thu nhập cao hơn. đầu người mỗi tháng là 236.000 đồng, Điều này phản ánh rằng số người trong chiếm khoảng 8% thu nhập hộ gia đình, độ tuổi lao động ở các hộ gia đình chỉ và tỷ lệ này còn cao hơn với những người có đăng ký tạm trú chiếm phần lớn hơn. đăng ký tạm trú ngắn hạn. Do thời gian So sánh mức thu nhập và chi tiêu chỉ ra gửi tiền thất thường, số tiền này thường rằng tỷ lệ tiết kiệm trung bình của các không được báo cáo đầy đủ trong các hộ tạm trú cũng cao hơn. Nếu coi khoản điều tra hộ gia đình. Vì vậy, con số này tiết kiệm là sự chênh lệch giữa mức thu có thể chỉ là một phần nhỏ so với số tiền nhập và chi tiêu, cả về giá trị tuyệt đối và gửi thực tế. Hơn một nửa (51%) các hộ tỷ lệ phần trăm thu nhập, các hộ đăng ký gia đình đăng ký tạm trú cho biết có gửi tạm trú tiết kiệm được nhiều hơn các hộ một số tiền nhất định. đăng ký thường trú. 24 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 2 BẢNG 10 Mức thu nhập và chi tiêu hộ gia đình theo tình trạng cư trú của chủ hộ Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú các loại dài hạn ngắn hạn Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình (i) 3.450 3.753 3.645 4.002 Chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình (ii) 2.934 2.951 2.952 2.950 Khoản tiết kiệm theo đầu người dự kiến (i)-(ii) 516 802 693 1.052 Tỉ lệ tiết kiệm dự kiến 15% 21% 19% 26% Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình theo từng nguồn Lương 1.744 2.943 2.763 3.357 Trợ cấp/ Phụ cấp 263 55 42 85 Kinh doanh ngoài lĩnh vực nông nghiệp 859 518 612 302 Kinh doanh nông nghiệp 67 26 31 14 Khác 517 211 197 243 Tổng thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình 3.450 3.753 3.645 4.002 Chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình theo từng mục Bữa ăn tại nhà hàng ngày 963 930 939 910 Bữa ăn bên ngoài hàng ngày 328 397 378 441 Nước 34 39 40 38 Điện 180 99 104 86 Gas 39 37 37 38 Điện thoại 135 132 131 135 Chăm sóc sức khỏe 155 119 120 116 Giáo dục 259 166 170 156 Đi lại 158 164 163 164 Đi nghỉ lễ 55 24 27 16 Tiền gửi 4 236 212 292 Khác 624 608 629 560 Tổng chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình 2.934 2.951 2.952 2.950 % hộ gia đình có gửi tiền về quê 1% 51% 49% 55% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 Lưu ý: Tất cả số tiền tính theo đơn vị nghìn đồng/tháng. CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 25 3 CHƯƠNG Hộ khẩu và khả năng tiếp cận dịch vụ Những người tạm trú tiếp tục bị hạn chế tiếp cận đối với một số dịch vụ công, mặc dù khoảng cách về khả năng tiếp cận dịch vụ là ít hơn so với những nghiên cứu trước đó đã chỉ ra. Trẻ em tạm trú ít có khả năng được đăng ký học ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông hơn kể cả sau khi đã kiểm soát các khác biệt ở cấp cá nhân và cấp hộ gia đình. Ở cấp tiểu học hoặc thấp hơn, nhìn chung tỉ lệ đi học là như nhau, nhưng có nhiều trẻ tạm trú đăng ký học tại các trường tư đắt hơn so với trẻ có hộ khẩu thường trú, đặc biệt là trường mẫu giáo vì chính sách ưu tiên hộ khẩu thường trú. Mặc dù Nhà nước có chính sách bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi, nhưng một phần tư số trẻ tạm trú trong độ tuổi đó thiếu bảo hiểm y tế và có kết quả từ nghiên cứu định tính cho thấy điều này xảy ra một phần là do tình trạng cư trú. Một số người tạm trú cũng gặp trở ngại trong việc xác định một cơ sở y tế địa phương là cơ sở chăm sóc ý tế của mình, điều đó có nghĩa họ phải trả phí cao hơn cho dịch vụ y tế. Cuối cùng, các bằng chứng định tính cho thấy các chính sách về việc liệu người tạm trú có thể được nhận trợ giúp xã hội hay không là không nhất quán. So với người có hộ khẩu thường trú thì người tạm trú ít có khả năng xuất hiện trong dach sách “người nghèo” ít hơn một chút, nhưng tỉ lệ nói chung xuất hiện trong danh sách người nghèo và nhận được hầu hết các loại hình hỗ trợ xã hội là thấp (dù địa vị cư trú là thế nào) tại những khu vực người tạm trú sinh sống. Người tạm trú vẫn không thể thực hiện các thủ tục cơ bản như đăng ký xe máy mà không về nơi đăng ký thường trú của mình. Một nửa số người tạm trú nói đến ý định ở lại và xin hộ khẩu thường trú. Những vấn đề còn lại trong khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội có thể được giải quyết thông qua việc xác định rõ hơn và thực hiện nhất quán các chính sách phổ cập. 26 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 Đăng ký nhập học giáo tư. Tôi sẽ gửi con trở lại quê để đi học vì tôi không chắc tôi có thể đăng ký cho con tôi được vào học ở các trường 49. Những nghiên cứu trước đây chỉ trong thành phố này hay không.” ra rằng trẻ em không có hộ khẩu thường Một người đàn ông tạm trú ở Vĩnh trú gặp khó khăn khi đăng ký học tại Tuy, Hà Nội trường công. Theo những nghiên cứu định tính trước đây, chi phí đi học cao đã 51. Trong các nghiên cứu định tính dẫn đến việc nhiều trẻ di cư phải bỏ học về hộ khẩu, một số nhân viên trường hoặc phải làm việc từ khi còn nhỏ tuổi học có quan điểm phân biệt đối với để trợ giúp gia đình.14 Trong một nghiên người tạm trú. Trong một cuộc phỏng cứu năm 2008 về các nhóm người di cư vấn, hiệu trưởng một trường mẫu giáo không đăng ký cư trú, 43% trẻ không tới nói rằng việc nhận trẻ di cư là không tốt trường, và việc không có hộ khẩu được cho trường bởi vì cha mẹ các em có thể dẫn ra là nguyên nhân chính không đi thường xuyên thay đổi nơi cư trú, gây học của 84% số trẻ không tới trường.15 nên sự không ổn định sĩ số lớp học. Theo Dữ liệu từ cuộc Đánh giá Nghèo thành vị hiệu trưởng này, các trường mẫu giáo thị năm 2009 tại Hà Nội và Thành phố không muốn nhận trẻ tạm trú vì lý do này. Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, trẻ em không đăng ký cư trú ít có khả năng nhập 52. Các phỏng vấn cho các nghiên học trường công và nhiều khả năng đăng cứu định tính về hộ khẩu cũng chỉ ra ký học tại trường tư hơn.16 rằng chỉ có tại thành phố Hồ Chí Minh là các quan chức giáo dục địa phương 50. Trong các phỏng vấn cho các nỗ lực để bảo đảm rằng trẻ em được nghiên cứu định tính về hộ khẩu, cả các nhập học không phụ thuộc tình trạng phụ huynh và công chức ở địa phương cư trú. Tại quận được khảo sát, một ban đã chỉ ra các nguyên nhân mà trẻ đăng chỉ đạo ở địa phương được thành lập chịu ký tạm trú có khả năng tới trường ít trách nhiệm thúc đẩy việc tới trường phổ hơn. Nhiều trường học ưu tiên cho học cập. Ban này lập ra một danh sách tất cả sinh có hộ khẩu thường trú. Các trường các học sinh ở độ tuổi đi học được trình học luôn có áp lực trước nhu cầu nhập cho Phòng Giáo dục quận. Quận này sau học cao nên chỗ trống thường là không đó đã gửi thư nhận vào trường học cho còn cho con em người tạm trú. Phụ tất cả các em trong danh sách. Ủy ban huynh học sinh tạm trú báo cáo rằng này trước đó rõ ràng là có đưa các em họ thường phải trả phụ phí để con cái tạm trú vào danh sách. họ được nhận vào các trường công ở đô thị. Các phụ huynh tạm trú nói rằng 53. Dữ liệu từ cuộc Khảo sát Đăng do những rào cản vào trường công nên ký hộ khẩu năm 2015 cho thấy rõ rằng nhiều người đã để con cái họ ở nơi họ học sinh không có hộ khẩu thường trú đăng ký thường trú để đi học hoặc phải ít có khả năng được nhập học hơn, đặc gửi con vào trường tư. biệt là ở cấp trung học phổ thông. Sự “Thậm chí ở cấp mẫu giáo, tôi phải gửi khác biệt được thể hiện rõ trong hình con tới trường tư vì không thể được kim tự tháp về tỉ lệ nhập học, trong đó nhận vào trường công. Khi các cháu minh họa tỉ lệ nhập học của học sinh còn nhỏ tôi gửi chúng vào trường mẫu tạm trú và thường trú theo độ tuổi và cấp CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 27 học (Biểu đồ 3). Tỉ lệ nhập học chi tiết nhiều hơn để vượt qua các rào cản hộ được trình bày trong Bảng 11. Về địa vị khẩu đối với con trai của họ. cư trú, tỉ lệ nhập học mẫu giáo không có khác biệt. Các em tuổi tiểu học và trung 55. Học sinh có đăng ký tạm trú học cơ sở (6-14 tuổi) về cơ bản là đều tới ngắn hạn có khả năng đi học thấp hơn trường. Trong số những em tạm trú, tỉ so với học sinh thường trú và học sinh lệ nhập học có thấp hơn chút ít tại cấp 1 tạm trú dài hạn. Khoảng cách lớn nhất (95% và 98%) và thấp hơn khá nhiều và là ở trường cấp 2 và cấp 3. Tỉ lệ nhập học thấp hơn khá nhiều tại độ tuổi trung học đối với học sinh tạm trú ngắn hạn là 74% cơ sở (88% so với 99%). Có một sự phân ở cấp 2 và 8% ở trường cấp 3. chia rõ rệt ở cấp trung học phổ thông giữa học sinh tạm trú và thường trú, 56. Trẻ em tạm trú có xu hướng theo đó phần lớn là người thường trú và đăng ký học ở trường tư cao hơn, đặc chỉ một phần nhỏ là người tạm trú học biệt là trường mẫu giáo. Ở cấp mẫu tại trường (89% so với 30%). giáo, 45% số trẻ thường trú là học tại trường công và 29% ở trường tư. Những 54. Khoảng cách trong việc nhập con số này đối với học sinh tạm trú là học cấp 2 giữa đối tượng tạm trú và 21% ở trường công và 52% ở trường tư. thường trú là lớn hơn đối với các em Trẻ em tạm trú cũng có nhiều khả năng gái. Lý do cho sự khác biệt do giới này học tại trường tư ở cấp tiểu học và trung là không rõ ràng nhưng có thể cho thấy học cơ sở hơn. rằng phụ huynh tạm trú sẵn sàng nỗ lực HÌNH 3 Tỉ lệ đi học theo độ tuổi đối với học sinh thường trú và tạm trú Thường trú Tạm trú 17 16 15 14 13 Trung học phổ thông 12 11 Trung học cơ sở Tuổi 10 9 Tiểu học 8 7 Mẫu giáo 6 5 4 3 100% 80% 60% 40% 20% 0 20% 40% 60% 80% 100% % trẻ em đi học Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 28 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 57. Các phân tích thống kê về các hình hồi quy đã kiểm soát các đặc tính yếu tố khác gợi ra rằng khoảng cách có thể quan sát thấy được. So sánh với về đăng ký nhập học do địa vị cư trú trẻ thường trú, trẻ em ở tuổi cấp 2 (11- một phần là do sự phân biệt đối xử với 14 tuổi) có đăng ký tạm trú ngắn hạn có người nhập cư. Việc đăng ký nhập học khả năng đến trường thấp hơn 10%, và có thể một phần do các yếu tố không khoảng cách này đối với trẻ đăng ký tạm liên quan trực tiếp đến hộ khẩu: sự khác trú dài hạn là 5%. Khoảng cách này là lớn nhau trong thu nhập, trong quan hệ xã hơn đối với trẻ từ 15-17 tuổi (tuổi học hội và mức độ ưa thích việc đi học khác cấp 3). Người tạm trú ngắn hạn có khả nhau cũng đều có thể làm giảm tỉ lệ đăng năng đến trường thấp hơn 37% và người ký nhập học đối với dân số tạm trú. Tuy tạm trú dài hạn có khả năng đến trường nhiên, vẫn tồn tại các chênh lệch trong thấp hơn 16% so với người thường trú tỷ lệ nhập học ở bậc trung học cơ sở (các kết quả hồi quy được thể hiện trong và trung học phổ thông trong các mô Phụ lục 2). BẢNG 11 Tỉ lệ đăng ký học tại trường công và trường tư theo tình trạng cư trú Tình trạng cư trú Thường trú Tạm trú Tất cả Tạm trú Tạm trú tạm trú dài hạn ngắn hạn Mẫu giáo Tỉ lệ nhập học trường công 45% 21% 25% 10% Tỉ lệ nhập học trường tư 29% 52% 52% 52% Tỉ lệ nhập học chung 73% 73% 77% 62% Cấp Tiểu học Tỉ lệ nhập học trường công 93% 81% 80% 88% Tỉ lệ nhập học trường tư 5% 14% 15% 6% Tỉ lệ nhập học chung 98% 95% 96% 94% Cấp Trung học Cơ sở Tỉ lệ nhập học trường công 98% 80% 86% 60% Tỉ lệ nhập học trường tư 2% 8% 7% 14% Tỉ lệ nhập học chung 99% 88% 93% 74% Cấp Trung học Phổ thông Tỉ lệ nhập học trường công 79% 25% 32% 8% Tỉ lệ nhập học trường tư 10% 5% 7% 0% Tỉ lệ nhập học chung 89% 30% 39% 8% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 Lưu ý: Mẫu giáo: 3-5 tuổi; Cấp 1: 6-10 tuổi; Cấp 2: 11-14 tuổi; Cấp 3: 15-17 tuổi CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 29 58. Người tạm trú trả nhiều tiền vị cư trú. Có thể rằng chi phí đi học cao hơn một chút cho việc học mẫu giáo hơn được báo cáo ở một số cấp đối với công nhưng ít hơn ở các cấp học khác người thường trú phản ánh những dịch so với người thường trú. Những nghiên vụ phụ thêm hoặc chất lượng. Ví dụ, có cứu định tính trước đó và nghiên cứu thể rằng người thường trú cho con học định tính về hộ khẩu năm 2015 bao gồm thêm nhiều lớp hơn so với người tạm cả những chi tiêu mà người tạm trú đôi trú. Trong bất cứ trường hợp nào, những khi được yêu cầu phải trả phụ phí để phát hiện này cũng không có nghĩa là đăng ký cho con học tại trường công. Tuy chi phí giáo dục tại trường công là một nhiên, chi phí giáo dục được báo cáo tính gánh nặng nhiều hơn đối với người tạm theo đầu học sinh ở các cấp không cho trú. Người tạm trú học tại trường tư thấy bằng chứng đối với nhận định này, phải trả phí cao hơn. Như Bảng 13 cho trừ cấp học mẫu giáo ở một khía cạnh thấy, không ngạc nhiên là chi phí tổng tại nào đó. Bảng 12 chỉ ra tổng chi phí đi học trường tư cao hơn nhiều so với tổng chi hàng năm theo loại hình trường và địa phí tại trường công ở mọi cấp. BẢNG 12 Chi phí giáo dục trung bình hàng năm tại trường công theo địa vị cư trú và cấp học (đơn vị: triệu đồng) Tình trạng cư trú Thường trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú các loại dài hạn ngắn hạn Mẫu giáo 8,9 9,8 10,4 7,1 Tiểu học 7,9 7,3 7,4 6,4 Trung học Cơ sở 9,3 5,5 5,7 4,4 Trung học Phổ thông 12,2 9,3 9,7 7,1 Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 BẢNG 13 Chi phí giáo dục hàng năm trung bình tại trường công-tư và theo cấp học (đơn vị: triệu đồng) Trường công Trường tư Mẫu giáo 9,1 13,8 Tiểu học 7,8 24,0 Trung học Cơ sở 8,9 28,0 Trung học Phổ thông 12,0 23,8 Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 30 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 59. Xét tổng thể, kết quả khảo sát về 62. Sổ hộ khẩu được sử dụng để giáo dục gợi ra rằng tạm trú vẫn là một xác định một hộ gia đình để được mua rào cản đối với sự bình đẳng về cơ hội. bảo hiểm y tế hộ gia đình. Những người Bởi vì các trường chỉ nhận người thường không tham gia chương trình bảo hiểm trú nên trẻ em tạm trú ít có cơ hội hơn ở xã hội (như là thành viên của các nhóm cấp 2 và cấp 3. Mặc dù chi phí ở trường được trợ cấp hoặc qua người sử dụng công không khác mấy đối với người tạm lao động) có thể trả tiền để tham gia bảo trú, song trẻ tuổi mẫu giáo và cấp 1 vẫn hiểm y tế. Để tham gia chương trình này, nhiều khả năng phải học trường tư với tất cả các thành viên của hộ gia đình chi phí cao hơn. Những phát hiện tương mà không có bảo hiểm phải tham gia. tự cũng được tìm thấy trong những Nói cách khác, một cá nhân không thể nghiên cứu trước đây, đặc biệt là Đánh tham gia chương trình bảo hiểm y tế một giá Nghèo thành thị năm 2009 tại thành cách độc lập với gia đình của mình. Sổ phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Những phát hộ khẩu được sử dụng để xác định các hiện này chỉ ra rằng loại hình cư trú vẫn thành viên gia đình. còn là rào cản đối với khả năng tiếp cận trường học bình đẳng tại những thành 63. Theo luật, tất cả trẻ em dưới 6 phố này và cả những nơi khác nữa. tuổi đều được bảo hiểm y tế mà không tính đến hình thức cư trú. Tuy nhiên, trẻ không đăng ký tạm trú gặp phải những Tiếp cận y tế thách thức trong việc được bảo hiểm y tế. Thủ tục là đứa trẻ phải có giấy khai sinh và sau đó là thẻ bảo hiểm. Trong thời gian 60. Những quan ngại về vấn đề y tế thực địa của nghiên cứu trong năm 2015, và hộ khẩu tập trung vào gánh nặng tài giấy khai sinh chỉ có thể được nhận tại chính liên quan đến tác động qua lại nơi đăng ký thường trú của hộ gia đình. giữa hệ thống hộ khẩu và hệ thống bảo Tuy nhiên, tính đến tháng 1/2016 theo hiểm y tế xã hội của Chính phủ. Đặc luật mới, hộ gia đình có thể làm giấy khai biệt, có hai vấn đề có thể nảy sinh. Thứ sinh cho con tại nơi đăng ký tạm trú. Thẻ nhất, việc thiếu hộ khẩu thường trú có bảo hiểm y tế gắn với một cơ sở y tế được thể là rào cản tiếp cận bảo hiểm y tế, đặc cấp khi trình giấy khai sinh và sổ hộ khẩu biệt đối với trẻ em. Thứ hai, những trẻ hoặc chứng cứ về đăng ký tạm trú. Do đó, có bảo hiểm có thể phải trả viện phí cao về nguyên tắc hình thức đăng ký tạm trú hơn do các quy định về đồng chi trả. không còn nên là một rào cản để có được thẻ bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, trên thực 61. Hầu hết những người có bảo tế, các công chức địa phương có thể thực hiểm y tế ở Việt Nam đều tham gia hiện các chính sách theo những cách chương trình bảo hiểm y tế xã hội. Đối không giống nhau trong các thủ tục liên với toàn bộ dân cư, khoảng 76% số người quan tới giấy khai sinh và thẻ bảo hiểm tham gia.17 Các nhóm khác nhau tham y tế. Cả các nghiên cứu định tính trước gia vào chương trình với mức trợ cấp phí đây và khảo sát định tính về hộ khẩu mới bảo hiểm khác nhau và tỉ lệ đồng chi trả đây đều cho thấy các trường hợp theo đó khác nhau. Công nhân có việc làm chính cả trẻ em và người lớn không có việc làm thức thường tham gia chương trình bảo chính thức không có được bảo hiểm y tế hiểm y tế qua người sử dụng lao động mà do loại hình cư trú của họ. không kể địa vị cư trú của họ. CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 31 64. Trong số người trưởng thành, thể tạo rào cản đối với việc được bảo không có khác biệt đáng kể trong tỷ lệ hiểm y tế. Có khoảng trống đáng kể được bảo hiểm theo hình thức cư trú. trong tỉ lệ được bảo hiểm giữa những Bảng 14 cho thấy tỉ lệ được bảo hiểm tại người có hộ khẩu thường trú (87%) và 5 tỉnh được khảo sát, theo hình thức cư tạm trú (74%). Đối với trẻ em tạm trú trú và nhóm tuổi. Tại tất cả các tỉnh, tỉ lệ không được bảo hiểm, địa vị cư trú được được bảo hiểm thấp hơn chút ít đối với dẫn ra là nguyên nhân chính không người tạm trú. Về tổng thể, 68% người được bảo hiểm (25% số người được hỏi). thường trú và 64% người tạm trú được Tồn tại khoảng cách ở trẻ lớn hơn (tuổi bảo hiểm y tế theo một hình thức nào đó. từ 6-14), mặc dù tỉ lệ được bảo hiểm là Các phân tích hồi quy chỉ ra rằng, người cao hơn: 96% đối với người thường trú lớn tạm trú ngắn hạn có khả năng nhận và 88% đối với người tạm trú. Phân tích bảo hiểm ít hơn 7%, trong khi không hồi quy trong phụ lục cho thấy những có sự khác biệt đáng kể nào được thống hình mẫu thay đổi khác nhau theo tuổi kê giữa người tạm trú dài hạn và người và giữa người tạm trú ngắn hạn và dài thường trú (kết quả hồi quy đầy đủ được hạn. Khi kiểm soát các yếu tố khác thì nêu tại Phụ lục 3). Đối với người trưởng khả năng trẻ dưới 6 tuổi tạm trú dài hạn thành là người nghèo, việc tiếp cận bảo được bảo hiểm ít hơn 7%, trong khi trẻ hiểm y tế có trợ cấp được xác định qua từ 6 – 15 tuổi và tạm trú ngắn hạn thì tỉ việc họ có ở trong danh sách “người lệ này là 8%. nghèo” hay không. Điều kiện về danh sách người nghèo và bảo hiểm y tế được 66. Phụ nữ là người chủ yếu chịu trợ cấp được đề cập tại phần sau của gánh nặng xử lý việc tiếp cận bảo hiểm chương này liên quan đến các chương y tế bị hạn chế của trẻ em. Các phỏng trình bảo trợ xã hội. vấn định tính chỉ ra rằng phụ nữ chịu trách nhiệm chính trong việc tháo dỡ các 65. Đối với trẻ dưới 6 tuổi, kết quả rào cản về tiếp cận y tế (và giáo dục) cho khảo sát cho thấy hệ thống hộ khẩu có con cái. Đặc biệt là những người phụ nữ BẢNG 14 Tỉ lệ được bảo hiểm y tế theo nhóm tuổi và hình thức cư trú Tình trạng cư trú Thường trú Tạm trú Age group Tạm trú Tạm trú Tạm trú các loại dài hạn ngắn hạn Trẻ từ 0-5 tuổi 87% 74% 73% 78% Trẻ từ 6-14 tuổi 96% 88% 91% 74% Người từ 15 tuổi trở lên 68% 64% 65% 62% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 32 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 đang đi làm phải chịu thách thức là họ có Huế nên tôi phải quay về Huế để kiểm thể phải mất thời gian làm việc cho việc tra sức khỏe và nếu tôi sử dụng dịch vụ đàm phán về các quy định về bảo hiểm chăm sóc y tế ở đây, tôi phải trả 70% và sự chăm sóc cho con cái họ. tổng chi phí. Điều này đối với tôi rất khó khăn.” 67. Các nghiên cứu định tính cũng Một phụ nữ tạm trú tại Quận Nại gợi ý rằng những người không có hộ Hiên Đông, Đà Nẵng khẩu thường trú có thể chịu chi phí y tế cao hơn.18 Quan ngại được nêu trong Tuy nhiên, người tham gia khảo sát định những nghiên cứu đó liên quan chủ yếu tính (HKQS) cũng chỉ ra rằng việc chỉ đến các chi phí mà họ phải trả khi sử định một cơ sở y tế địa phương là không dụng bảo hiểm. Cá nhân có bảo hiểm khó đối với người làm việc trong khu vực y tế chỉ định cơ sở y tế chính mà mình chính thức – những người được tham sẽ nhận dịch vụ y tế. Việc nhận dịch vụ gia bảo hiểm qua chủ sử dụng lao động. y tế tại cơ sở không phải là cơ sở được chỉ định là có thể nhưng chỉ khi chịu trả 68. Kết quả từ Khảo sát HRS chỉ ra phí đồng chi trả cao hơn. Các nghiên rằng người tạm trú có khả năng bị chỉ cứu gợi ra rằng người tạm trú không thể định cơ sở y tế xa nơi cư trú hiện tại của đổi cơ sở y tế đã chỉ định sang cơ sở ở họ. 19% người tạm trú có cơ sở y tế được nơi họ sinh sống. Một trường hợp điển chỉ định tại một tỉnh khác với tỉnh của hình được mô tả bởi một người tham gia họ, so với con số 1% của người thường Nghiên cứu định tính về hộ khẩu: trú (Bảng 15). Những người tạm trú này “Tôi vẫn có thể mua bảo hiểm y tế có nguy cơ phải trả phí cao hơn để sử nhưng vì hộ khẩu thường trú của tôi ở dụng cơ sở y tế tại nơi mình cư trú. BẢNG 15 Địa điểm cơ sở y tế được chỉ định Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Tất cả Tạm trú Tạm trú tạm trú dài hạn ngắn hạn Xã nơi cư trú 18% 10% 11% 7% Xã khác trong huyện cư trú 45% 44% 45% 40% Huyện khác trong tỉnh cư trú 36% 27% 26% 28% Tỉnh khác 1% 19% 17% 25% 100% 100% 100% 100% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 33 69. Nhìn chung, các kết quả trong Sự tham gia trong xã hội lĩnh vực y tế chỉ ra rằng địa vị tạm trú vẫn có thể là rào cản về cơ hội bình đằng, mặc dù không còn nặng nề như 70. Người tạm trú có ít cơ hội hơn nghiên cứu định tính trước đó chỉ ra. nhiều trong việc tham gia các tổ chức Số lượng nhiều người tạm trú có bảo địa phương và hoạt động xã hội. Tỉ lệ hiểm y tế (kể cả các em nhỏ) và những tham gia ở cấp hộ gia đình của các nhóm người thông báo rằng cơ sở y tế chỉ định khác nhau và các hoạt động được nêu của họ ở trong khu vực cư trú chỉ ra rằng tại Bảng 16. Đối với hầu hết tất cả các tổ hộ khẩu tạm trú không phải là rào cản chức, có nhiều người thường trú tham gia phổ biến đối với việc tiếp cận dịch vụ nhưng hầu như không có người tạm trú. y tế. Hơn nữa, kết quả cũng chỉ ra một Chỉ có một ngoại lệ là sự tham gia công khoảng cách đáng lo ngại giữa chính đoàn, ở đây thì công nhân tạm trú có tỉ sách và việc thực hiện. Đặc biệt là hơn ¼ lệ cao hơn vì có nhiều người tạm trú làm số trẻ nhỏ tạm trú thiếu bảo hiểm y tế, dù các công việc hưởng lương có sự phục vụ đã có chính sách phổ cập bảo hiểm y tế. của công đoàn. Như thế người tạm trú có ít cơ hội hơn nhiều trong việc tham BẢNG 16 Tỉ lệ tham gia của các hộ gia đình vào các tổ chức và hoạt động xã hội Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú các loại dài hạn ngắn hạn Tổ chức Đoàn Thanh niên 17% 6% 6% 7% Hội Phụ nữ 43% 5% 6% 2% Hội Nông dân 13% 1% 1% 0% Công đoàn 19% 27% 28% 25% Hội Cựu chiến binh 12% 0% 0% 0% Hội Người cao tuổi 15% 0% 0% 0% Các mối quan hệ và hoạt động xã hội Cuộc họp của tổ dân cư 84% 17% 21% 10% Bỏ phiếu ở cấp địa phương 82% 21% 22% 18% Bỏ phiếu ở cấp quận huyện, thành phố và trung ương 34% 7% 8% 7% Họp đóng góp ý kiến chính sách 64% 12% 15% 8% Đóng góp các quỹ xã hội hoặc từ thiện 85% 29% 30% 27% Hoạt động ở khu dân cư 92% 44% 47% 40% Giao tiếp với láng giềng 98% 92% 93% 90% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 34 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 gia các hoạt động xã hội chính thức, ví tạm trú được xem xét đưa vào danh sách dụ như các cuộc họp ở địa phương. Tuy đôi khi bị yêu cầu trình xác nhận của nhiên, hầu như không có sự khác biệt nơi họ có hộ khẩu thường trú rằng họ nào trong tỉ lệ giao tiếp với láng giềng. chưa nhận hỗ trợ xã hội tại nơi đó. Tuy nhiên, trong Khảo sát HKQS, một số hộ 71. Không rõ liệu mức độ tham gia dân tạm trú tại Đà Nẵng thông báo rằng thấp có phải là do địa vị tạm trú hay họ nhận được một số hỗ trợ dành cho không. Có thể những người tạm trú người nghèo. Hướng tiếp cận có vẻ được không được khuyến khích tham gia các mở hơn ở thành phố Hồ Chí Minh, nơi tổ chức và hoạt động chính thức. Nhưng mà các cán bộ ở địa phương thông báo cũng có thể tỉ lệ tham gia thấp phản ánh rằng họ coi hộ dân tạm trú đủ điều kiện mối quan hệ không sâu sắc giữa người để đưa vào danh sách nghèo. Những ý tạm trú và cộng đồng do họ có thời gian kiến không giống nhau được nêu trong sinh sống tại cộng đồng trung bình ít Khảo sát HKQS gợi ra rằng chính sách hơn. Dù trong trường hợp nào, tỉ lệ tham của các địa phương về việc đưa người gia thấp cũng gợi ra rằng mạng lưới xã tạm trú vào danh sách nghèo là không hội của người tạm trú là tương đối mỏng, nhất quán. điều này tạo nên khó khăn cho người tạm trú trong việc có được thông tin về 73. Dữ liệu từ cuộc Khảo sát HRS cách thức tiếp cận dịch vụ công. năm 2015 chỉ ra rằng, chỉ trừ một tỉnh trong số các địa phương được khảo sát, Bảo trợ xã hội các hộ gia đình hầu như không ở trong danh sách nghèo, dù địa vị cư trú của họ là gì. Bảng 17 cho thấy sự phân chia 72. Khảo sát HKQS và những ở mỗi tỉnh theo địa vị cư trú dành cho nghiên cứu định tính trước đó đã gợi người nghèo. Tại 3 trong 4 địa phương ý rằng người tạm trú gặp những rào có mật độ đô thị hóa cao – Tp. Hồ CHí cản trong việc tiếp cận bảo trợ xã hội. Minh, Hà Nội và Đà Nẵng – tỉ lệ là cao Một vấn đề quan trọng là liệu người tạm hơn đối với người thường trú. Chỉ có trú có đủ điều kiện đưa vào danh sách tại Bình Dương tỉ lệ này là cao hơn đối “hộ nghèo” – danh sách chính thức của với người tạm trú. Tại cả 4 địa phương, địa phương về việc ai được coi là nghèo rất ít người ở trong danh sách nghèo, và do đó đủ điều kiện hưởng nhiều biện điều đó phản ánh mức độ giàu tương pháp hỗ trợ xã hội. Những nghiên cứu đối ở những vùng đô thị hóa của Việt định tính trước đây đã cho thấy rằng, Nam. Chỉ tại Đắk Nông, một tỉnh chủ mặc dù không bị cản trở đưa vào danh yếu là nông thôn trong Khảo sát HRS là sách nghèo một cách rõ ràng, song trên có nhiều người trong danh sách nghèo: thực tế người tạm trú hiếm khi được đưa 27% người thường trú và 10,1% người vào. Theo những nghiên cứu này, người tạm trú. CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 35 BẢNG 17 Tỉ lệ phần trăm số hộ nghèo theo tỉnh Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Các loại Tạm trú Tạm trú tạm trú dài hạn ngắn hạn Bình Dương 2,4 4,2 3,8 6,3 Tp. Hồ Chí Minh 5,5 2,5 1,5 3,8 Hà Nội 2,7 0,7 0,6 0,9 Đà Nẵng 6,1 3,5 4,3 0 Đăk Nông 27 10,1 10,2 9,1 Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 74. Khảo sát HRS cho thấy một 75. Tỉ lệ nhận được trợ cấp xã hội số ít bằng chứng rằng người tạm trú theo khảo sát HRS là rất thấp đối với nghèo gặp phải khó khăn trong việc hầu hết các chương trình mục tiêu và được đưa vào danh sách nghèo. Quyết các trợ cấp của Chính phủ. Điều này định ai được đưa vào danh sách nghèo không gây ngạc nhiên khi số các hộ gia do chính quyền địa phương đưa ra dựa đình trong danh sách nghèo là thấp và trên một quy trình phức tạp mà theo mức độ thu nhập cao tại những khu vực nguyên tắc, coi thu nhập của hộ gia đình này. Trong số các hộ gia đình thường trú, là tiêu chuẩn đánh giá chính. Phân tích chỉ có một chương trình – hỗ trợ mua hồi quy về địa vị nghèo được nêu tại Phụ thẻ bảo hiểm y tế - là có tỉ lệ bao phủ lục 4. Kiểm soát các yếu tố thu nhập, địa quá 3%. Tỉ lệ tham gia là thấp hơn chút ít vị cư trú của hộ gia đình, tỉnh và các địa đối với người tạm trú trong hầu hết các phương đã đô thị hóa, thì hộ gia đình chương trình. Tỉ lệ tham gia tổng thể là tạm trú dài hạn chỉ kém 3% về khả năng cao nhất đối với chương trình bảo hiểm được đưa vào danh sách hộ nghèo so với y tế có trợ cấp – 14% đối với hộ gia đình người thường trú.(Các hộ gia đình tạm thường trú và 8% số hộ gia đình tạm trú. trú bao gồm cả dài hạn và ngắn hạn thì Trong nghiên cứu định tính, một số cá chỉ kém 2% về khả năng được đưa vào nhân thông báo không đủ điều kiện đưa danh sách hộ nghèo). vào danh sách nghèo và chương trình bảo hiểm y tế có trợ cấp do là người tạm trú (xem Hộp 3). 36 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 HỘP 3 Hạn chế về thẻ bảo hiểm y tế của người tạm trú Gia đình của ông Thành thuê một căn nhà tại Không ở trong danh sách hộ nghèo có nghĩa là quận Thanh Khê Tây, thành phố Đà Nẵng. Gia gia đình không được bảo hiểm y tế miễn phí tại đình ông đã tạm trú ở đây được hơn 10 năm. Đà Nẵng. Do đó, cứ 2 tuần một lần ông Thành Ông Thành là công nhân. Mẹ ông đã 75 tuổi và phải đưa mẹ già ốm về quê ở Quảng Nam để lấy bị ốm. Vợ ông không có việc làm và các con thì thuốc vì đó là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đang độ tuổi đi học. của mẹ ông và nơi đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho Cân nhắc hoàn cảnh khó khăn của ông, tổ bà. Việc đi lại tiêu tốn nhiều thời gian và tiền và trưởng dân phố đã đề nghị quận phân loại hộ không tốt cho sức khỏe của mẹ ông và làm ông ông là hộ nghèo để được hưởng trợ cấp và hỗ mất thêm ngày nghỉ phép. Sau khi cân nhắc kỹ trợ từ nhà nước. Sau nhiều lần và nhiều thủ tục lưỡng, ông quyết định đưa mẹ về nhà chị gái ở đăng ký, gia đình được thông báo là không đủ quê để được kiểm tra sức khỏe và nhận thuốc điều kiện để được đưa vào danh sách hộ nghèo miễn phí. Việc phải đưa mẹ về Quảng Nam do không có hộ khẩu thường trú. khiến ông cảm thấy rất bi quan và như có lỗi. Nguồn: Nghiên cứu thực địa HQKS BẢNG 18 Tỉ lệ phần trăm hộ gia đình tham gia các tổ chức và hoạt động xã hội Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Tất cả Tạm trú Tạm trú tạm trú dài hạn ngắn hạn Các chương trình mục tiêu của Chính phủ Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế 13% 8% 8% 8% Giảm hay miễn chi phí y tế 3% 2% 2% 3% Giảm hay miễn học phí 2% 1% 1% 2% Trợ cấp về thực phẩm 2% 1% 1% 1% Hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo/dân tộc thiểu số 2% 1% 1% 0% Tín dụng ưu đãi cho người nghèo/dân tộc thiểu số 2% 1% 1% 1% Các chương trình khác 1% 0% 0% 1% Trợ cấp Trợ cấp tiền điện 1% 0% 0% 0% Trợ cấp lương thực khẩn cấp 1% 0% 0% 1% Trợ cấp cho công chức Nhà nước có thu nhập thấp 0% 0% 0% 0% Trợ cấp ưu đãi cho người có công 2% 0% 0% 0% Trợ cấp cho hộ nghèo 2% 0% 1% 0% Trợ cấp khác 2% 1% 1% 0% Các dịch vụ xã hội chung Cung cấp thông tin về chính sách 76% 33% 36% 29% Cung cấp thông tin về chăm sóc y tế 79% 39% 40% 38% Tiêm chủng 80% 45% 47% 40% Các chương trình phòng chống bệnh dịch 83% 45% 46% 42% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 37 76. Nói chung, những phát hiện từ tại Chương 2) cho thấy tính trung bình, khảo sát chỉ ra rằng số người bị ảnh về tổng thể người tạm trú chi ít cho tiền hưởng bởi khả năng tiếp cận bảo trợ điện hơn. Tuy nhiên, họ phải trả tiền xã hội hạn chế vì là người tạm trú là nhiều hơn cho mỗi kilowatt-giờ (kwh) hạn chế. Do sự thịnh vượng tương đối điện, do cơ cấu tính phí điện đặc thù. của những khu vực này – nơi mà những người tạm trú sinh sống – rất ít người 78. Người tạm trú thuê nhà phải trả đủ điều kiện tham gia các chương trình phí điện cao hơn vì họ không đủ điều bảo trợ xã hội. Tuy nhiên, do chính sách kiện được tính phí thấp trong cách tính không nhất quán về điều kiện đối với phí sử dụng điện lũy tiến. Mỗi hộ gia người tạm trú, trong một số trường hợp, đình phải trả 1.632 đồng cho mỗi kwh một số người nhẽ ra đủ điều kiện đưa cho 50 số đầu tiên và sau đó trả thêm cho vào danh sách hộ nghèo đã không được mỗi kwh do cách tính lũy tiến (xem Bảng đưa vào. 19). Hộ gia đình có thể ký hợp đồng với cơ quan cấp điện cho phép nhận công tơ Điện riêng. Hộ gia đình đủ điều kiện ký hợp đồng như vậy nếu có hộ khẩu thường trú. Hộ tạm trú cũng có thể ký hợp đồng 77. Người tạm trú phải trả phí điện như vậy với điều kiện có chứng nhận sở tương đối cao. Rất nhiều người trả lời hữu nhà và trong trường hợp đó hợp phỏng vấn trong Khảo sát HKQS than đồng phải kéo dài ít nhất 1 năm.19 Các hộ phiền rằng họ trả phí điện rất cao vì hình gia đình tạm trú phải thuê nhà thì nhìn thức tạm trú của họ. Trên thực tế, dữ chung không đủ điều kiện ký hợp đồng liệu về chi tiêu (được nêu trong Bảng 10 này trừ khi được chủ nhà bảo lãnh. BẢNG 19 Cách tính phí điện chính thức VND 0-50 kwh 1632 51 - 100 kwh 1686 101 -200 kwh 1965 201 -300 kwh 2466 301 -400 kwh 2753 >400 kwh 2846 Nguồn: Quy định của EVN ngày 12/3/2015 Ghi chú: Các số trong bảng trên cần cộng thêm 10% VAT 38 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 79. Người tạm trú phải thuê nhà trả nhà nào theo các thủ tục này vì nhiều phí không lũy tiến theo kwh. Do không lý do: họ không biết chính sách, thủ có công tơ riêng, họ phải trả trực tiếp cho tục giấy tờ phức tạp, họ không muốn chủ nhà – người sẽ trả cho nhiều hộ thuê phải điều chỉnh lại khi số người thuê nhà theo một công tơ duy nhất. Phí tính nhà thay đổi, hay họ không muốn báo cho hộ gia đình do chủ nhà xác định. cáo về số người thuê nhà vì sợ sẽ phải Trong số các hộ gia đình trả phí một nộp thuế. Nói chung, vì họ có thế áp chi giá cho chủ hộ trong Khảo sát HRS thì phí lên người thuê nhà nên họ không mức trung bình phải trả là 2.884 đồng, có động lực để áp dụng quy định này. tức là cao hơn một chút so với giá cao nhất trong thang lũy tiến được nêu trong Tiếp cận các dịch vụ chung và Bảng 19. (Một hộ gia đình chỉ trả mức phí cao nhất trong thang lũy tiến nếu trải nghiệm đối với hệ thống dùng quá 400kwh nên trung bình sẽ chỉ hộ khẩu phải trả ít hơn nhiều mức cao nhất này). Do đó, một hộ tạm trú thông thường ở 81. Một lời than phiền phổ biến của nhà thuê phải trả phí cao hơn so với một người tạm trú là khi không có hộ khẩu hộ thường trú thông thường như được thường trú, họ không thể thực hiện các những người trả lời phỏng vấn trong thủ tục giấy tờ hành chính cơ bản tại khảo sát định tính chỉ ra. nơi họ cư trú. Người trả lời phỏng vấn Nghiên cứu HKQS đưa ra nhiều trường 80. Luật Điện lực có một điều hợp như vậy. Việc thực hiện các thủ tục khoản cho phép áp dụng thang lũy như vậy đòi hỏi người tạm trú phải quay tiến đối với người tạm trú thuê nhà. về nơi đăng ký thường trú có thể cách xa Tuy nhiên, trong các trả lời phỏng vấn nơi ở. Hộp 4 liệt kê các thủ tục yêu cầu trong khuôn khổ Nghiên cứu HKQS, hộ khẩu thường trú tại hai phường. Một các cán bộ ở địa phương và người thuê lời than phiền thường gặp là: nhà nói rằng quy định này hiếm khi Do không có sổ hộ khẩu, chúng tôi phải được sử dụng. Theo quy định này, chủ về quê để xác minh các giấy tờ cần cho thuê nhà có nhiều hộ thuê có thể thiết, chẳng hạn như đổi Chứng minh làm đơn đề nghị cứ 4 người được coi là thư nhân dân. Tôi phải trả 260.000 một hộ gia đình (và không quan trọng đồng tiền xe khách khứ hồi để về Sóc hình thức cư trú của họ là gì) để có cách Trăng. Tôi phải nghỉ làm 3 ngày. tính giá điện phù hợp theo thang lũy (Thảo luận nhóm trọng tâm với công tiến cho mỗi hộ. Hầu như không có chủ nhân di cư tại An Lạc, Bình Tân) CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 39 HỘP 4 Các thủ tục yêu cầu phải xuất trình sổ hộ khẩu được niêm yết tại Văn phòng UBND cấp phường xã Phường Nại Hiên Đông, Quận Sơn Trà, Xã Nghĩa Thành, Gia Nghĩa, Đăk Nông Đà Nẵng o Khai sinh o Khai sinh o Khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi o Xác minh hợp đồng chuyển đổi quyền sử o Khai sinh cho trẻ sơ sinh tử vong dụng đất o Khai sinh lại o Xác nhận sơ yếu lý lịch o Khai sinh muộn o Làm thư ủy quyền o Khai tử o Hợp đồng ủy nhiệm về bất động sản o Khai tử lại o Chứng nhận từ chối thừa kế bất động sản o Đăng ký kết hôn o Xác minh về thừa kế o Đăng ký kết hôn lại o Xác minh hợp đồng thế chấp o Lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân o Thủ tục vay ngân hàng cho hộ nghèo o Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho o Đơn yêu cầu chia tách, nhập hoặc chuyển công dân Việt Nam cư trú trong nước để lấy đổi mục đích sử dụng đất người nước ngoài o Đề nghị về phúc lợi xã hội o Đăng ký bảo hộ o Xác nhận tình trạng khó khăn cho sinh viên o Đăng ký thay đổi hoặc kết thúc bảo hộ để vay tín chấp ngân hàng o Đăng ký công nhận quan hệ cha mẹ o Xác nhận tình trạng hộ nghèo o Đăng ký thay đổi hoặc sửa đổi hộ tịch cho o Kiểm tra đề nghị thanh toán chi phí tang lễ/ người dưới 14 tuổi chôn cất o Đăng ký bổ sung hộ tịch cho mọi đối tượng o Kiểm tra yêu cầu chăm sóc người già tại cơ không kể tuổi sở bảo trợ xã hội o Đăng ký sửa đổi nội dung trong sổ hộ tịch o Kiểm tra đề nghị mua nhà công và các tài liệu về hộ tịch khác o Đào tạo nghề cho người nghèo o Cấp bản sao sổ hộ tịch o Xác minh yêu cầu tham gia chương trình o Đăng ký nhận con nuôi tạo việc làm o Đăng ký lại việc nhận con nuôi o Đơn đề nghị ưu đãi với người có công với o Đăng ký lại việc nhận con nuôi trên thực tế cách mạng (bao gồm nhiều loại hình ưu đãi) o Xác minh yêu cầu hỗ trợ tài chính cho trẻ em thuộc Chương trình 19 40 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 3 82. Một thay đổi gần đây trong luật nói rằng họ có ý định ở lại thành phố/ đã tạo thuận lợi hơn cho việc đăng ký tỉnh nơi họ đang cư trú và hầu như tất hộ tịch đối với người tạm trú. Trước cả số đó (51%) nói họ muốn có địa vị hộ đây, để đăng ký khai sinh hoặc kết hôn, khẩu thường trú (Bảng 18). Trong Khảo người tạm trú phải trở về nơi đăng ký hộ sát HKQS, một số người trả lời rằng họ lo khẩu thường trú. Điều này đã thay đổi ngại việc thay đổi địa vị thường trú ảnh theo Luật Hộ tịch mới, có hiệu lực từ đầu hưởng đến quyền sử dụng đất của họ năm 2016 (sau thời gian tiến hành khảo tại nơi mà từ đó họ chuyển đi, khả năng sát HRS và HKQS). Điều 5 của Luật mới thừa kết bất động sản tại đó và những gồm các quy định sau: liên hệ về tình cảm với họ hàng. Cá nhân có thể đăng ký hộ tịch tại nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi cư 84. Mặc dù có những than phiền về trú hiện tại. Trong trường hợp không chi phí không chính thức liên quan đến đăng ký tại nơi thường trú, văn phòng tình trạng hộ khẩu được nêu trong các nơi người đó đăng ký phải thông báo cuộc phỏng vấn, hầu như không có ai về việc đăng ký của người đó tới ủy thông báo về những chi phí đó trong ban nhân dân xã/phường nơi người Khảo sát HRS. Ít hơn 1% số người tạm đó có hộ khẩu thường trú. trú thông báo họ từng bị phạt vì các vấn đề liên quan đến hộ khẩu, và chỉ trên Như vậy, thủ tục hộ tịch (khác với đăng 2% thông báo phải đưa hối lộ (Bảng 20). ký hộ khẩu) đối với khai sinh, đăng ký Trong khi đó, nhiều người trả lời Khảo kết hôn có thể được thực hiện tại nơi sát HKQS cho biết về các trường hợp cư trú hiện tại của một người dù người phải trả các khoản phí không chính thức đó không đăng ký thường trú hay tạm để được xác nhận về tình trạng tạm trú. trú tại nơi đó. Thay đổi này đã tạo nhiều Có lẽ là khảo sát HRS không phải là một thuận lợi về thủ tục hành chính cho công cụ tốt để thu thập thông tin về các người tạm trú. khoản phí như vậy, vì người trả lời phỏng vấn không thể hoặc ngần ngại phân biệt 83. Người tạm trú có ý định ở lại giữa các khoảng phí chính thức và không muốn có địa vị hộ khẩu thường trú. chính thức. Trên một nửa (53%) số người tạm trú BẢNG 20 Trải nghiệm của công dân với hộ khẩu Thường trú Tạm trú Tất cả Tạm trú Tạm trú tạm trú dài hạn ngắn hạn Kế hoạch ở lại lâu dài tại thành phố/tỉnh 96% 53% 55% 49% Muốn có hộ khẩu thường trú - 51% 51% 51% Đã bị phạt liên quan đến hộ khẩu 0% 0.9% 1.0% 0.6% Phải đưa hối lộ vì liên quan đến vấn đề hộ khẩu 0% 2.2% 2.2% 2.2% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 CHƯƠNG 3 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 41 85. Tương tự như vậy, trong Khảo 86. Những khác biệt trong các chi sát HKQS, nhiều người trả lời phỏng phí không chính thức được thông báo là vấn thông báo phải trả nhiều tiền để có khác biệt đáng kể duy nhất trong những hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú, song phát hiện giữa HRS và HKQS. Sự tương những khoản chi đó không phổ biến phản giữa các kết quả định tính và khảo trong Khảo sát HRS. Chỉ 6% những sát hộ gia đình gợi ra rằng có thể những người đã có được hộ khẩu thường trú người trả lời phỏng vấn trong Khảo sát từ 2005 và 17% những người có địa vị HRS ngần ngại thông báo về việc phải tạm trú từ 2005 thông bảo phải trả hơn trả nhiều tiền vì có thể bị coi là hối lộ. 500.000 đồng (Bảng 21). Ngược lại, trong Người trả lời phỏng vấn trong Khảo sát khảo sát thí điểm cho Khảo sát HRS và HKQS cũng ghi nhận rằng trong một số trong nghiên cứu định tính HKQS, trường hợp họ bị yêu cầu trả các khoản nhiều người cho biết họ phải trả nhiều phí không chính thức không được nêu rõ triệu đồng. Dưới đây là một ví dụ: khi thay đổi địa vị hộ khẩu để nhận được “Tôi đã chi 2 hoặc 3 triệu đồng để có sổ các giấy tờ và chữ ký cần thiết để xử lý tạm trú. Sau đấy họ đòi thêm 2 triệu để hộ khẩu, và khi trả lời các câu hỏi theo có “hộ khẩu” nhưng tôi không có tiền”. cấu trúc trong Khảo sát HRS, người trả (Lao động nữ thời vụ, phường 13, lời phỏng vấn có thể không nghĩ tới các Quận Gò Vấp). khoản chi như vậy. BẢNG 21 Các khoản chi cho thay đổi địa vị cư trú Số tiền Không nhớ Không trả <100K 100k-500K 500K-2 triệu >2 triệu Chi trả cho việc đổi từ tạm trú 14% 52% 21% 6% 5% 1% ngắn hạn sang dài hạn Chi trả cho việc đổi từ tạm trú 17% 62% 3% 2% 2% 14% dài hạn sang thường trú Nguồn: Phân tích Khảo sát về Đăng ký Hộ khẩu năm 2015 Lưu ý: Mẫu đưa ra chỉ là những người đã thay đổi từ 2005 42 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 4 Vấn đề hộ khẩu 4 CHƯƠNG trên phương tiện truyền thông, trong thảo luận chính sách và nhận thức của công dân Các phân tích báo chí, phát biểu của các quan chức và quan điểm của công dân thể hiện trong cả HKQS và HRS cho thấy nhiều luồng ý kiến khác nhau về hệ thống đăng ký hộ khẩu. Từ năm 2006, các phương tiện truyền thông đã đưa tin một cuộc tranh luận quyết liệt về hệ thống, phản ánh mức độ quan tâm cao của người dân đối với vấn đề này. Bất chấp sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ đối với báo chí, các bài báo đã thể hiện quan điểm đa dạng, bao gồm ngày càng nhiều các chỉ trích mạnh mẽ đối với hệ thống đăng ký hộ khẩu. Các bài báo gần đây và phương tiện truyền thông xã hội đã nêu đậm các câu chuyện của các cá nhân về những khó khăn liên quan đến hệ thống. Tương tự, các quan chức cũng tham gia vào những cuộc tranh luận gay gắt về hệ thống. Nhiều công dân được phỏng vấn bày tỏ ủng hộ đối với chế độ hộ khẩu, nhưng đồng thời phần lớn lại nói rằng nó hạn chế quyền của những người không có đăng ký thường trú và cần có biện pháp giảm bớt những hạn chế đó. Thông tin trên báo chí báo hoàn toàn do Nhà nước tài trợ (Báo Nhân dân và Hà Nội mới), hai tờ báo trực tuyến được đọc phổ biến có một phần tài 87. Thông tin báo chí về hệ thống trợ từ khu vực tư (Báo mạng Vietnamnet đăng ký hộ khẩu cho thấy mức độ quan và VnExpress), một tờ báo giấy được đọc tâm của dân chúng và các quan điểm rộng rãi (Báo Tuổi trẻ) và một tờ báo tập khác nhau về hệ thống. Từ năm 2007 trung về vấn đề người lao động Việt Nam đến 2015, có 7.611 bài báo đề cập đến hệ (Báo Người Lao động). Bảng 22 cho thấy thống hộ khẩu đã được phát hành trên số lượng các bài viết trên mỗi báo trong các tờ báo Việt Nam20. Các phân tích giai đoạn nghiên cứu nói đến vấn đề hộ trình bày ở đây liên quan đến việc đưa khẩu và con số các bài nhắc đến từ hộ tin về vấn đề này trên 6 tờ báo lớn: hai tờ khẩu trong phần tiêu đề. CHƯƠNG 4 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 43 BẢNG 22 Thông tin báo chí về hệ thống hộ khẩu, 2007 - 2015 Các báo Các bài đưa tin về hộ khẩu Tiêu đề Người Lao động 487 26 Tuổi trẻ 464 53 VnExpress 440 53 Vietnamnet 437 29 Hà Nội Mới 419 7 Nhân dân 366 13 88. Các tờ báo phổ biến nhất có hộ hệ thống, thì báo như Tuổi Trẻ, Người mức độ đưa tin nhiều nhất về vấn đề Lao động và Vietnamnet thường đăng các hộ khẩu, cho thấy chủ đề được độc giả bài báo hoặc bình luận phê phán vấn đề quan tâm. Hai tờ báo có mức độ kiểm hộ khẩu. soát của Nhà nước cao nhất là Nhân dân và Hà Nội mới có các tiêu đề nhắc đến hộ 90. Thông tin báo chí về vấn đề hộ khẩu ít nhất, trong khi hai tờ báo khác khẩu có thể chia làm ba giai đoạn thời gồm một tờ báo mạng là VnExpress và gian: 2006-2009, 2010-2012, và 2013- báo giấy là Tuổi Trẻ có nhiều tiêu đề đề 2015. Trong giai đoạn 2006-2009, lập cập chủ đề này nhất. luận rằng hộ khẩu cần thiết phải có để kiểm soát vấn đề cư trú: 89. Báo chí phản ánh một loạt các Thật không công bằng để đổ lỗi tất cả quan điểm khác nhau nói chung và liên các điều tồi tệ đều do hộ khẩu... Tôi quan đến vấn đề hộ khẩu nói riêng. nghĩ không cần thiết phải qui định Mặc dù những hạn chế chặt chẽ đối với ngay trong Luật Cư trú rằng hộ khẩu báo chí đã được nới lỏng trong những chỉ để phục vụ mục đích quản lý cư năm gần đây, các bảng xếp hạng quốc trú và không nên để bất kỳ vấn đề nào tế vẫn phản ánh môi trường thông tin khác “bám” vào.… Ví dụ như bầu cử, của Việt Nam chịu sự quản lý mạnh mẽ gọi người đi làm nghĩa vụ quân sự... của Nhà nước. Trong năm 2014, theo Tổ người ta phải lập danh sách cử tri, chức Phóng viên Không Biên giới, một tuyển người theo hộ khẩu, nếu không cơ quan giám sát phương tiện truyền thì không biết dựa vào đâu.?22 thông, Việt Nam bị xếp hạng thứ 174 trong số 180 quốc gia21. Dẫu vậy, báo Ngược lại, báo Tuổi Trẻ trích dẫn lời chí thể hiện các quan điểm khác nhau. chuyên gia lập luận rằng hệ thống này đã Trong khi phương tiện truyền thông Nhà hạn chế quyền công dân: nước hoặc truyền thông của Đảng như Quyền có chỗ ở là quyền thiêng liêng báo Nhân dân và Hà Nội mới ít bài viết của con người, “sống cái nhà, già cái về chính sách hộ khẩu, và báo Nhân dân mồ”, thế mà bây giờ họ bảo tôi không thỉnh thoảng cho đăng các bài viết ủng có hộ khẩu sẽ không được mua nhà, 44 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 4 nhưng đi xin hộ khẩu lại bị hỏi anh có phương tiện truyền thông đại chúng bày nhà chưa…Tất cả những điều đó trái tỏ lo ngại về các thói quen “không văn với tinh thần của Hiến pháp, trái với minh” của người nhập cư27. Báo Hà Nội lời văn của Hiến pháp. Nó không chỉ mới bày tỏ quan điểm ủng hộ mạnh mẽ hạn chế quyền tự do cư trú mà còn hạn đối với Luật Thủ đô trong việc tăng thêm chế cả những quyền khác nữa23. các biện pháp hạn chế đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội28. Ngay sau khi bài báo này được xuất bản, một bài bình luận đáp trả được xuất bản 92. Trong những năm gần đây, trên báo Nhân dân do Nhà nước quản lý trong giai đoạn 2014-2015, báo chí Việt đặt câu hỏi về “tính chính xác” của “một Nam đã tiến xa trong việc đăng tải các số bài báo” nói về hộ khẩu24. Bài bình tiếng nói kêu gọi cải cách hoặc loại bỏ luận giải thích hộ khẩu quan trọng vì: hộ khẩu. Khi Quốc hội thảo luận Luật Đăng ký, quản lý hộ khẩu...vừa là chính Hộ tịch năm 2014, Luật Căn cước công sách, vừa là biện pháp quan trọng của dân 2014 và Dự án 896 để xây dựng Cơ Nhà nước để quản lý xã hội, góp phần sở Dữ liệu quốc gia về dân cư, báo chí bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn cũng thảo luận về khả năng những thay xã hội, bảo đảm phục vụ quyền, lợi ích đổi được đề xuất sẽ làm cho hộ khẩu chính đáng của nhân dân. Trong điều không còn cần thiết nữa29. Có sự khác kiện xây dựng nền kinh tế thị trường biệt về việc đưa tin trong giai đoạn này định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, với giai đoạn trước là báo chí đã chỉ trích đổi mới các công tác này đã và đang là một cách thẳng thắn hơn. Làn sóng đưa yêu cầu cấp bách. Có như vậy chúng tin mới về các ý kiến trực tiếp đề cập tới ta mới có thể nói: bình cũ nhưng rượu các vấn đề có tính nhạy cảm cao như các mới. Và hộ khẩu vẫn tiếp tục thể hiện quyền con người và quyền hiến định. các giá trị của mình và có các sứ mệnh Trước đây, báo chí chủ yếu trích dẫn lịch sử mới trong thời kỳ mới25. quan điểm của các chuyên gia, nhưng trong giai đoạn hiện tại, một số báo đã 91. Trong giai đoạn 2010 – 2013, có chọn đăng các bình luận trực tiếp thể rất ít các tin bài viết về hộ khẩu xuất hiện quan điểm của mình. hiện trên báo chí. Khi nào báo chí có Tìm việc làm, mua nhà, con cái đi đưa tin về hộ khẩu, hầu hết là chỉ trích học, điện, nước - tất cả đều có mặt các rào cản quan liêu đối với việc đăng ‘’anh’’ hộ khẩu. Nỗi ám ảnh càng dai ký hộ khẩu thường trú nhằm vào người dẳng thì niềm mong mỏi thoát ra khỏi nhập cư ở các thành phố trực thuộc nó cũng rất lớn lao. Cho đến nay, tuy trung ương. Ví dụ, Báo Tuổi Trẻ vào ngày có cởi được một ít “sợi dây trói buộc”, 27 Tháng 5, 2013 có bài viết “Hộ khẩu nhưng vẫn chưa loại bỏ được quyển không là gì, nhưng lại là tất cả” trong đó sổ hộ khẩu khỏi đời sống. Cái đáng sợ thu thập các ý kiến của người dân và các của quyển sổ hộ khẩu không phải là sự chuyên gia phản đối vấn đề hộ khẩu26. hiện diện của nó, vì nếu chỉ là một cách Trong suốt giai đoạn này, các tranh luận quản lý văn minh và phù hợp thì rất về vấn đề hộ khẩu ở cấp địa phương, bình thường. đặc biệt ở Hà Nội và Đà Nẵng cũng đã Nhưng từ trước đến nay cuốn sổ là thu hút sự quan tâm của báo chí. Khi dự một khối não trạng bao cấp chứa đựng thảo Luật Thủ đô được đưa ra, một số trong đó, có khi hạn chế rất nhiều các CHƯƠNG 4 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 45 quyền lợi hoặc xâm phạm quyền lợi một độc giả: hợp pháp của công dân30. Tôi cho rằng rất quan trọng phải thay đổi cách thức quản lý cư trú đã lỗi thời. Trong một bình luận, báo VnExpress có Thật sự tôi không thể giải thích tại sao hàm ý rằng hộ khẩu cho thấy sự bất lực một đề xuất rất hợp lý và thực tế (rằng của chính quyền trong việc làm cho cuộc hệ thống hộ khẩu phải bị loại bỏ), được sống của người dân tốt đẹp hơn. sự ủng hộ cao từ người dân và các đại Đừng trút giận lên đầu cái hộ khẩu vô biểu Quốc hội lại không thể được thực tội. Nó chỉ là một biện pháp mà các nhà hiện? Điều này thật lạ lùng36. quản lý dùng để hạn chế và thanh lọc dân cư trong sự lúng túng. Lúng túng 95. Các tranh cãi trên báo chí và các nên đẽo cày giữa đường: bị la làng thì trang báo mạng đã nổi lên trong suốt thả, thả rồi thấy ngoài tầm tay lại siết31. quá trình thảo luận Luật Thủ đô vào năm 2010 và 2012. Các bình luận về vấn 93. Một điểm đáng chú ý của thông đề hộ khẩu trong Luật Thủ đô hầu như tập tin truyền thông đưa tin gần đây về vấn trung vào các vi phạm quyền hiến định và đề hộ khẩu là sự đối xử bất công do hệ hệ quả của yêu cầu về không gian cư trú quả của hệ thống hộ khẩu. Ví dụ, có mới trong đáp ứng yêu cầu hộ khẩu. trường hợp của một học sinh trung học Quy định này giúp các chủ nhà tăng tên Đỗ Hồng Sơn, đã bị đình chỉ vì không giá nhà thuê! Ở Hà Nội này, tấc đất tấc có hộ khẩu tại Hà Nội32. Sau đó, học sinh vàng, sẽ mất bao nhiêu tiền để trả tiền này đã gửi thư đến Chủ tịch nước nhờ nhà? Điều này giải thích tại sao hiện can thiệp để được tiếp tục theo học33. nay nhiều người phải sống dưới các Báo chí đã đưa tin rất sát về vụ việc này gầm cầu thang như vậy37. và Báo Người Lao động đã lấy đó làm ví dụ về việc tại sao hệ thống hộ khẩu nên 96. Một thước đo sự quan tâm khác bị loại bỏ.34 của công dân đối với vấn đề hộ khẩu là 94. Một công cụ đo cảm xúc của công sự gia tăng các lần truy cập tìm kiếm chúng là dựa trên phản ứng của độc giả trên Google về chủ đề này- số lượng đã phát hành trên những trang web truyền tăng một cách đột biến kể từ năm 2006 thông đã liên tục nêu các phê phán về (Hình 4). Sự gia tăng các cuộc tìm kiếm vấn đề hộ khẩu. Sau khi một bài viết đưa thông tin diễn ra khi các thay đổi luật tin Quốc hội đang lưỡng lự về việc bỏ hệ pháp liên quan đến hộ khẩu được thông thống hộ khẩu, báo Vietnamnet cho biết qua và có hiệu lực. Con số các cuộc truy tòa soạn đã nhận được hàng trăm thư cập đã đạt đến mức cao tại thời điểm ngày điện tử từ các độc giả bày tỏ chỉ trích của 1 tháng 7 năm 2007, khi Luật Cư trú năm mình với Quốc hội.35 Các chỉ trích về hệ 2006 đi vào hiệu lực và khi Quốc hội đã thống hộ khẩu cho rằng nó gây ra các thủ thảo luận và thông qua Luật Hộ tịch 2014 tục quan liêu không cần thiết, tạo ra tiêu và Luật Căn cước công dân năm 2014. chuẩn nhân đôi cho người dân, ngăn cản họ được hưởng các dịch vụ công, và tạo 97. Trên các phương tiện truyền ra lỗ hổng cho tiêu cực tham nhũng. Một thông xã hội, các bình luận thường là số độc giả viết rằng hộ khẩu là sự vi phạm tiêu cực khi đề cập đến vấn đề hộ khẩu. Hiến pháp. Đây là một ví dụ điển hình về Trang Triết học đường phố, một trang nhu cầu cải cách theo lời bình luận của blog được biết đến nhiều trong giới thanh 46 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 4 niên Việt Nam, có một số bài viết phê Một câu chuyện làm thế nào một sinh phán hộ khẩu, trong đó có nêu như sau: viên ưu tú tốt nghiệp vẫn không thể tìm Chưa bao giờ có cái gì lại ảnh hưởng được việc làm bởi vì cô ấy không có hộ đến cuộc sống của người Việt Nam khẩu thành phố38: nhiều đến như vậy, nhất là những Sau khi học xong với bằng giỏi, người người sống xa nhà, như hộ khẩu. Tôi bạn của tôi háo hức tin tưởng vào biết vài người bạn học ở Học viện Cảnh tương lai tươi sáng. Cô ấy nộp đơn vào sát. Tôi hỏi họ và vài anh công an khác: vài bệnh viện trong thành phố Hồ Chí hộ khẩu là gì? Không ai có câu trả lời Minh. Tuy nhiên, tất cả các câu trả lời rõ ràng. Thậm chí cả những người được đều giống nhau: cho là phụ trách hệ thống hộ khẩu cũng - “Em có hộ khẩu thành phố Hồ Chí không biết nó là gì. Không ai biết làm Minh không?” thế nào mà nó vẫn tồn tại được, cũng - “Không, em ở tỉnh”. Bạn tôi trả lời. như giải thích một cách hợp lý tại sao - “Thế à? Vậy xin mời em quay về và nó nên tồn tại. Nhưng nó vẫn hiện hữu, xin việc ở quê, chỗ chúng tôi chỉ nhận Nó vẫn tồn tại để tra tấn người dân một người có hộ khẩu thành phố. Hộ cách vô lý và là công cụ để công an kiếm khẩu Sài Gòn thôi nhé! Cảm ơn em”. tiền một cách bất hợp pháp. HÌNH 4 Xu hướng truy cập công cụ tìm kiếm google ở Việt Nam về vấn đề hộ khẩu 100 Tháng 7 Tháng 8 72 74 A C FE D B Tháng 7/2007 51 G H I ML K J N 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Nguồn: Phân tích dữ liệu các xu thế của Google Lưu ý: con số thể hiện điểm truy cập cao nhất trong biểu đồ là 100. Các điểm là các con số tương đối (không phải là con số thực tế các lần truy cập), mà là đại diện cho sự phổ biến thuật ngữ tìm kiếm so với các tìm kiếm khác. CHƯƠNG 4 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 47 Tranh luận trong giới quản lý có cần tiếp tục kiểm soát hộ khẩu hay không?... Vì thế, việc quản lý hộ khẩu Nhà nước cần chuyển từ Bộ Công an sang Bộ Nội vụ40. 98. Vấn đề hộ khẩu đã làm dấy lên các cuộc tranh luận gay gắt khi giớ quản Đại biểu Quốc hội Lê Thị Nga của tỉnh lý thảo luận về vấn đề này. Các cuộc thảo Thanh Hóa đề nghị thay thế hộ khẩu luận đã nổi lên xung quanh Luật Cư trú bằng thẻ cư trú41. Tuy nhiên, hiển nhiên 2006, Luật Cư trú sửa đổi 2013 và Luật trong các phiên thảo luận của Quốc hội Hộ tịch 2014, Luật Căn cước 2014. Ở cấp còn có nhiều ý kiến phản đổi việc chuyển địa phương, Luật Thủ đô (dự thảo năm đổi, đặc biệt là từ Ủy ban Thường vụ 2010 và thông qua năm 2012) và các quy Quốc hội và Bộ Công an. Hai cơ quan định về đặc thù địa phương, như Nghị này lập luận rằng việc giữ hệ thống hộ quyết số 23/NQ-HĐND năm 2012 của khẩu rất quan trọng để duy trì trật tự và Đà Nẵng, cũng là chủ đề thảo luận. an ninh xã hội42. Đại biểu Quốc hội Phan Anh Minh của Thành phố Hồ Chí Minh, 99. Các cuộc trao đổi và tranh đồng thời là cán bộ Bộ Công an, thừa luận xung quanh Luật Cư trú năm nhận những vấn đề của hộ khẩu nhưng 2006 tập trung vào hai vấn đề chính: lập luận rằng việc thay đổi hệ thống này Có phải là lúc thích hợp để bãi bỏ hệ vô cùng tốn kém và hệ thống hộ khẩu có thống hộ khẩu, và nếu không, làm thể được cải tổ. cách nào để duy trì quyền cư trú và đi lại của công dân39. Các lý lẽ nhằm loại 100. Luật Cư trú năm 2006 vẫn giữ bỏ hệ thống hộ khẩu trong thời gian lại hộ khẩu, nhưng những tranh luận này hầu hết đều tập trung vào việc vi đã thay đổi sự tập trung tư duy về hệ phạm quyền con người. Ông Nguyễn thống. Trong những tranh luận về việc Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư sửa đổi Luật Cư trú năm 2013, các cuộc pháp và vào thời điểm đó là đại biểu thảo luận tập trung vào sự cân bằng Quốc hội của thành phố Hồ Chí Minh, giữa quyền công dân và nhu cầu của đã chất vấn Ủy ban soạn thảo: Nhà nước: Tại sao lại gắn quyền tự do cư trú của “Tự do cư trú là quyền căn bản của cá nhân vào hộ gia đình? Chúng ta đặt người dân. Tuy nhiên, phải thừa nhận ra hộ khẩu rồi lại áp đặt con người vào rằng các quyền công dân phải phù hợp trong đó, tôi quá ngạc nhiên. Sao chúng với quan hệ của công dân với luật pháp ta lại đặt ra sự vô lý đến vậy? và Nhà nước. Tự do cư trú không có nghĩa là người dân có thể sống bất cứ Những người chỉ trích vấn đề hộ khẩu nơi nào họ muốn, bất chấp nhu cầu như đại biểu Quốc hội Nguyễn Đức của Nhà nước trong quản lý xã hội.” Dũng của tỉnh Kon Tum cho rằng chức Tướng Lê Đông Phong, Bộ Công an, năng của hộ khẩu đã không còn phù Đại biểu Tp. Hồ Chính Minh hợp nữa: Quản lý cư trú hoàn toàn chỉ là vấn “Công dân phải có quyền tự do cư trú. đề dân sự. Trong thời chiến, công an Các cơ quan hành chính Nhà nước cần kiểm soát nhưng bây giờ, công an phải tạo điều kiện tốt nhất để người 48 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 4 dân nhận ra quyền này, thay vì chỉ đe đảm bảo đời sống người dân. Vì vậy, dọa cấm hoặc loại bỏ hộ khẩu, mà gây Hà Nội cần có quy định hạn chế. phiền hà đến người dân”. Phạm Quang Nghị, Nguyên Bí thư Nguyên Chủ tịch Quốc hội Nguyễn thành ủy Hà Nội, Đại biểu Quốc hội Sinh Hùng của Hà Nội46 “Tại sao chúng ta vẫn sử dụng hộ khẩu Cuối cùng, Luật Thủ đô sửa đổi được như là một loại giấy tờ cơ bản trong tất thông qua năm 2012 mà không có yêu cả các thủ tục hành chính, trong khi nó cầu về việc làm và tiền lương, và với thời chỉ là một công cụ cho ngành công an? gian cư trú tối thiểu giảm còn ba năm. Tại sao chúng ta quá lạc hậu như vậy?” Trần Du Lịch, Đại biểu Tp. Hồ Chí Quan điểm của công dân Minh về hệ thống hộ khẩu 101. Trong khi toàn bộ việc thảo luận chính sách của quốc gia đang thể hiện 102. Người dân Việt Nam nhận ra xu hướng tự do hóa hộ khẩu vì quyền những vấn đề của hộ khẩu nhưng đồng lợi của công dân, chính quyền thành thời cũng thể hiện sự ủng hộ đối với phố Hà Nội đã thành công trong việc hệ thống này. Điều tra HRS hỏi những đẩy mạnh các yêu cầu khắt khe hơn cho người được phỏng vấn liệu họ có đồng thủ đô. Luật Thủ đô, lần đầu tiên được đề ý với một loạt các báo cáo liên quan đến xuất năm 2010 và sau đó được thông qua hệ thống. Những báo cáo và tỷ lệ đồng ý vào năm 2012, đã dành nhiều quyền tự theo tình trạng đăng ký được hiển thị ở chủ hơn cho chính quyền Hà Nội trong bảng 23. Trong số người đăng ký thường các vấn đề khác nhau, bao gồm cả hộ trú, 70% đồng ý rằng hệ thống này hạn khẩu. Dự thảo luật đề xuất rằng hộ khẩu chế các quyền của người có hộ khẩu, 48% chỉ dành cho những người có “một việc đồng ý rằng nó phân biệt đối xử đối với làm hợp pháp với mức lương ít nhất gấp những người không có hộ khẩu, và 69% đôi số tiền lương tối thiểu; bằng chứng tin rằng nó nên được thực hiện ít hạn chế về nơi ở hợp pháp tại thành phố và tạm hơn. Những phản hồi tương tự đối với trú liên tục trong ít nhất 5 năm.”44 Lập những người tạm trú. Thế nhưng đa số, luận chính của những người ủng hộ việc bất kể tình trạng đăng ký, thể hiện sự ủng sử dụng hộ khẩu là sự cần thiết để giảm hộ đối với các khía cạnh quan trọng của nhập cư. Một đại biểu của Hà Nội cho hệ thống, nhất trí rằng hộ khẩu là cần biết, đại diện của các tỉnh khác “không thiết cho an ninh công cộng và nên được hiểu được áp lực nhập cư của thủ đô” và sử dụng như là một điều kiện để nhập “Hà Nội đang bị quá tải dân số”.45 Một lập học. Một nửa số người đăng ký thường luận khác như sau: trú và một tỷ lệ thấp hơn những người Hà Nội hiện nay đang trong quá trình đăng ký tạm trú (45%) đồng ý rằng hộ thu hút công dân từ các quận nội thành khẩu nên là một điều kiện tiên quyết để ra các khu vực ngoại ô... Bây giờ nếu có có việc làm tại cơ quan Nhà nước. Chỉ một số lượng đáng kể của những người có 32% những người đăng ký thường trú nhập cư kéo đến [theo Luật Cư trú], và 31% những người đăng ký tạm trú tin việc này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho rằng hệ thống cần được bãi bỏ. CHƯƠNG 4 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 49 BẢNG 23 Thái độ đối với hộ khẩu: tỷ lệ người đồng ý với những nhận định sau đây Tình trạng cư trú Thường trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú các loại dài hạn ngắn hạn 1. Cần duy trì hộ khẩu để hạn chế tình trạng nhập cư vào thành phố 64% 42% 44% 40% 2. Cần duy trì hộ khẩu để đảm bảo an ninh xã hội 89% 87% 87% 88% 3. Việc sử dụng hộ khẩu làm điều kiện để đi học đúng tuyến là cần thiết 67% 64% 66% 59% 4. Quy định có hộ khẩu tại thành phố khi xin việc công chức/viên chức ở 50% 45% 45% 44% tỉnh/thành phố là cần thiết 5. Hộ khẩu làm hạn chế quyền lợi của người không có hộ khẩu 70% 69% 67% 74% 6. Quy định hộ khẩu gây ra phân biệt đối xử với người không có hộ khẩu 48% 51% 51% 52% 7. Các quy định về hộ khẩu nên được nới lỏng hơn 69% 74% 74% 76% 8. Các quy định về hộ khẩu góp phần làm tăng tiêu cực, tham nhũng 59% 56% 54% 62% 9. Nên bãi bỏ các quy định về hộ khẩu 32% 31% 29% 35% 10. Người tạm trú cần được phép mua bảo hiểm y tế tại nơi cư trú 92% 89% 90% 87% Giá trị trung bình của chỉ số ủng hộ hộ khẩu (0-10 quy mô) 5,0 4,7 4,8 4,5 Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 Lưu ý: Chỉ số là tổng số lượng câu từ 1-4 mà người được phỏng vấn đồng ý cộng với số lượng các câu 5-10 mà người được phỏng vấn không đồng ý. 103. Các quan điểm khác nhau theo trung bình của chỉ số là 5,0 cho người tình trạng đăng ký. Trong nghiên cứu đăng ký thường trú, 4,8 cho người đăng này, một chỉ số ủng hộ hộ khẩu được ký tạm trú dài hạn và 4,5 cho người đăng tính toán dựa trên các thiết lập đầy đủ ký tạm trú ngắn hạn. Câu hỏi có sự khác các câu trả lời cho mười câu hỏi. Quy biệt đáng kể trong câu trả lời giữa người mô của các chỉ số trong khoảng từ 0 đến đăng ký thường trú và tạm trú là hộ khẩu 10, trong đó 10 chỉ số thể hiện ủng hộ tối có cần thiết để hạn chế di cư hay không. đa với hộ khẩu và 0 tương ứng với hoàn Hai phần ba số người đăng ký thường toàn không ủng hộ. Đáng ngạc nhiên là trú đồng ý với điều này, trong khi chỉ có thông qua chỉ số này, những người đăng 44% người đăng ký tạm trú dài hạn và ký tạm trú chỉ kém ủng hộ hơn đôi chút 40% những người đăng ký tạm trú ngắn so với người đăng ký thường trú. Giá trị hạn đồng ý. 50 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 4 BẢNG 24 Giá trị trung bình của chỉ số hỗ trợ hệ thống hộ khẩu Tình trạng cư trú của chủ hộ Thường trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú Tạm trú các loại dài hạn ngắn hạn Bình Dương 5,3 5,0 5,0 4,8 Hà Nội 5,5 5,2 5,1 5,3 Tp. Hồ Chí Minh 4,3 4,2 4,3 4,1 Đà Nẵng 5,5 5,0 5,0 4,6 Đắc Nông 5,8 5,3 5,3 5,9 Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 104. Sự ủng hộ có điều kiện đối với thường trú ở đây. Đăng ký hộ khẩu rất hộ khẩu có thể hiểu được bởi vì hộ khẩu quan trọng. Nếu không có đăng ký hộ đã trở thành một phần của cuộc sống ở khẩu, mọi người đều giống nhau, như Việt Nam. Hầu hết người dân nhìn nhận vậy sẽ rất nguy hiểm. hệ thống hộ khẩu như là một phần thiết Một phụ nữ thường trú tại phường yếu cho các chức năng của Chính phủ. Vĩnh Tuy, Hà Nội Những quan điểm như dưới đây được thể hiện trong nghiên cứu HKQS: 105. Thái độ đối với hệ thống hộ khẩu Nếu trong một xã hội mà không cần khác nhau đáng kể giữa Thành phố Hồ đăng ký hộ khẩu, thì làm thế nào Chí Minh và các tỉnh khác. Chỉ số ủng Chính phủ có thể quản lý công dân? hộ hệ thống hiện có có giá trị thấp nhất Do đó, bắt buộc phải có đăng ký hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ cả những khẩu. Trong một xã hội, cần thiết phải người đăng ký thường trú và tạm trú. Xu có đăng ký hộ khẩu. hướng tương tự cũng được nhận thấy Một phụ nữ tạm trú tại phường Hiệp cho các câu hỏi thành phần. Bảng 25 thể Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh hiện thái độ trái ngược giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Việc phân chia Phải có hộ khẩu để quản lý người dân. này đặc biệt rõ rệt đối với câu hỏi liệu hộ Phải có đăng ký hộ gia đình, nếu không khẩu có cần thiết để hạn chế di cư. Tại Hà những người bị truy nã có thể đến lẩn Nội, 75% những người đăng ký thường trốn ở đây và điều đó rất đáng sợ. Sau trú đồng ý, trong khi ở thành phố Hồ Chí khi phạm tội giết người, họ đến đây để Minh chỉ 54% đồng ý. Sự tương phản sống, họ phải thực hiện kê khai nơi cư tương tự được nhìn thấy trong thái độ trú nếu họ không có đăng ký hộ khẩu của những người đăng ký tạm trú. CHƯƠNG 4 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 51 BẢNG 25 Thái đội đối với hộ khẩu ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh: tỷ lệ phần trăm những người đồng ý với nhận định dưới đây Đăng ký thường trú Đăng ký tạm trú Nhận định Hà Nội Tp. HCM Hà Nội Tp. HCM Cần duy trì hộ khẩu để hạn chế tình trạng nhập cư vào thành phố 75% 54% 51% 37% Cần duy trì hộ khẩu để đảm bảo an ninh xã hội 94% 82% 92% 86% Việc sử dụng hộ khẩu làm điều kiện để đi học đúng tuyến là cần thiết 71% 59% 54% 68% Quy định có hộ khẩu tại thành phố khi xin việc công chức/viên chức ở tỉnh/ 53% 43% 38% 46% thành phố là cần thiết Hộ khẩu làm hạn chế quyền lợi của người không có hộ khẩu 65% 77% 58% 77% Quy định hộ khẩu gây ra phân biệt đối xử với người không có hộ khẩu 43% 58% 43% 59% Các quy định về hộ khẩu nên được nới lỏng hơn 62% 77% 67% 81% Các quy định về hộ khẩu góp phần làm tăng tiêu cực, tham nhũng 59% 63% 52% 66% Nên bãi bỏ các quy định về hộ khẩu 26% 43% 18% 39% Người tạm trú cần được phép mua bảo hiểm y tế tại nơi cư trú 91% 92% 81% 91% Nguồn: Phân tích Điều tra Đăng ký Hộ khẩu 2015 106. Sự ủng hộ kém nhiệt tình đối những thay đổi quy định, cho phép với hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh người di cư thay đổi hình thức hộ khẩu song hành với phương pháp tiếp cận của họ nếu họ có thể chứng minh họ thuận lợi hơn cho người nhập cư tại đã ở trong thành phố trong vài năm .... thành phố lớn nhất cả nước này. Trong Các tổ chức phi chinh phủ từ phía Nam một cuộc thảo luận do Quỹ Châu Á tổ [Thành phố Hồ Chí Minh] cũng nhấn chức giữa các quan chức và người lao mạnh sự hợp tác chặt chẽ với chính động phi Chính phủ, một quan sát viên quyền, và tầm quan trọng của việc lấp cho biết có sự tương phản rõ rệt trong đầy khoảng trống trong cung cấp dịch thái độ giữa Thành phố Hồ Chí Minh và vụ chính thức. Cũng có những gợi ý Hà Nội: mang tính kinh doanh nhiều hơn, và Các nhà chức trách tại thành phố Hồ các cuộc thảo luận sôi nổi về việc làm Chí Minh nhấn mạnh những lợi ích thế nào để phát triển các dịch vụ trên kinh tế của người lao động nhập cư, sự cơ sở mô hình doanh nghiệp xã hội. năng động kinh tế mà họ đem lại, và các bước đi tích cực mà chính quyền Cuộc đối thoại giữa người miền Bắc địa phương đang cố gắng để giải quyết [Hà Nội] đã thận trọng hơn và tập các vấn đề mà số lượng lớn người lao trung vào các rủi ro do lao động nhập động nhập cư gây ra. Họ nhấn mạnh cư đem lại. Những người tham gia đã 52 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 4 nói về tiềm năng mà các dịch vụ xã hội tính, chỉ có quan chức địa phương tại lớn hơn cho người di cư có thể dẫn đến TP.HCM cho rằng họ xem xét để người sự gia tăng hơn nữa những người nhập đăng ký tạm trú dài hạn có thể đủ điều cư mới47. kiện vào danh sách hộ nghèo. Tương tự như vậy, các cuộc phỏng vấn của HKQS Những phát hiện từ HKQS cũng chỉ ra cho thấy trái ngược đối với Hà Nội và Đà rằng các quan chức địa phương có một Nẵng, tại Tp. Hồ Chí Minh, quan chức cách tiếp cận chào đón đối với người địa phương đã có những nỗ lực đặc biệt nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh. Như để đảm bảo rằng trẻ em có thể nhập học đã nói ở chương trước, giữa bốn tỉnh ở trường công, không phụ thuộc tình được khảo sát bởi các nghiên cứu định trạng đăng ký hộ khẩu. CHƯƠNG 5 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 53 5 CHƯƠNG Các vấn đề tài chính liên quan đến Hộ khẩu Động lực chính để duy trì hệ thống hộ khẩu hạn chế theo ý kiến của người dân cũng như các nhà hoạch định chính sách là nhằm giảm thiểu sự di cư đến các thành phố. Các cán bộ địa phương lo ngại về gánh nặng người di cư mới sẽ làm tăng các dịch vụ công cộng. Về tài chính, có những lo ngại về sự căng thẳng đối với ngân sách địa phương, đặc biệt là sức khỏe và giáo dục do người di cư đến. Tính toán đầy đủ các tác động của tình trạng di cư đối với tài chính đòi hỏi phải tính đến tác động không chỉ đối với chi tiêu, mà còn đối với toàn bộ doanh thu và thu chuyển giao ngân sách giữa các cấp. Những tác động này có thể tạm tính gần đúng bằng cách kiểm tra xem mỗi dòng trong số ba dòng này thay đổi như thế nào theo dân số trên toàn tỉnh, kiểm soát các đặc điểm của địa bàn tỉnh. Tất cả những thông số khác nhau của phân tích này đều cho thấy thêm một người di cư đến sẽ kéo theo nhiều chi phí, doanh thu và thu chuyển giao hơn. Tác động đối với chi phí y tế và chi phí giáo dục của người di cư đến được ước tính sẽ làm tăng thêm 388 ngàn đến 456 ngàn đồng/năm. Tác động về tài chính thuần của người di cư đó có phần không chắc chắn nhưng đáng tin cậy hơn nhiều so với tập trung vào chi phí kèm theo, dao động từ -697 ngàn đến 3.346 ngàn đồng/năm. Vấn đề cơ bản chức địa phương lặp lại quan điểm này trong cuộc phỏng vấn trong nghiên cứu định tính HKQS. Các mối quan ngại dấy 107. Có một động lực rõ ràng để duy lên trong các chính quyền địa phương trì hệ thống hộ khẩu là cần phải hạn về khuynh hướng những người di cư sẽ chế tình trạng di cư. Gần 2/3 số người làm tăng thêm các dịch vụ công cộng và đăng ký thường trú trong khảo sát HRS làm kiệt quệ các nguồn lực của Nhà nước nhất trí rằng hệ thống là rất cần thiết để đồng thời họ coi các quy định trong hệ hạn chế di cư, các nhà hoạch định chính thống đăng ký hiện nay là cách để ngăn sách cũng đã đưa ra lý lẽ tương tự trong cản tình trạng di cư này.48 các cuộc thảo luận công khai, và quan 54 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 5 108. Chương này đóng góp một yếu Cấu trúc của các mối quan hệ tố mới cho chủ đề thảo luận này bằng việc xem xét những bằng chứng thực tài chính giữa các cấp ngân nghiệm về tác động của người di cư tới sách ngân sách địa phương. Việc tăng chi 110. Quan hệ tài chính giữa các cấp phí cung cấp dịch vụ có liên quan tới ngân sách tại Việt Nam là hết sức phức người di cư có thể được bù đắp toàn bộ tạp. Hệ thống các mối quan hệ tài chính hoặc một phần bởi những thay đổi khác giữa các cấp ở Việt Nam đặt ra một bộ quy trong ngân sách như doanh thu thuế hay tắc trong đó xác định những khoản chi thu chuyển giao. Việc phát sinh những nào thuộc trách nhiệm của địa phương, nguồn thu này là kết quả của những thay và địa phương được hưởng những khoản đổi trong tổng số dân của khu vực sở tại.49 thu và chuyển giao nào để cung cấp cho Điều này có thể là đúng đối với những những khoản chi này. Mặc dù đã có một khoản thu được từ chuyển nhượng mục bộ quy tắc cho chuyển giao ngân sách, tiêu hoặc từ chuyển nhượng cân đối (cân song những quy tắc này không phải lúc bằng). Những khoản này tính đến số dân nào cũng là phán quyết cuối cùng, bởi của từng khu vực theo những cách khác kết quả có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhau. Ngoài ra còn có thể tồn tại những các cuộc đàm phán giữa chính quyền tác động doanh thu trực tiếp và gián trung ương và cấp tỉnh. tiếp nằm ngoài hệ thống chuyển giao. Với những sự phức tạp cụ thể trong hệ 111. Việt Nam có mức độ phân cấp thống tài chính giữa các cấp ngân sách chi tiêu cao. Hiện nay, chính quyền địa tại Việt Nam sẽ được xem xét dưới đây, phương đang là cấp chịu trách nhiệm ta có thể tiên đoán rằng không thể lường cho hơn một nửa tổng chi tiêu công, bao trước được dấu hiệu của toàn bộ những gồm các lĩnh vực quan trọng như giáo tác động tài chính (tác động tiêu cực thể dục, y tế hay dịch vụ kinh tế. Đối với hiện bởi tổn thất tài chính, hoặc tích cực giáo dục và y tế, chính quyền địa phương thể hiện bởi lợi ích tài chính) phát sinh chiếm tới gần 90% tổng chi tiêu công.50 từ những thay đổi về dân số. Hầu hết các nhiệm vụ chi tiêu công ở cấp địa phương đều thay đổi đáng kể 109. Những phân tích này xét tới ba theo cơ sở dân số hoặc cơ sở khách hàng cách thức mà qua đó người di cư có thể có chọn lọc (ví dụ trẻ em trong độ tuổi đi gây ảnh hưởng tới tình hình tài chính học) của từng địa phương. Chi tiêu cũng của chính quyền địa phương. Cụ thể, được phân cấp ở mức khá cao trong mỗi nghiên cứu đi sâu xem xét một số câu hỏi tỉnh, trong đó chính quyền các quận, như sau. Gánh nặng do những cư dân huyện chịu trách nhiệm cho hầu hết các mới đặt lên vấn đề chi tiêu là bao nhiêu? khoản chi thường xuyên cho giáo dục và Doanh thu bổ sung do họ tạo ra có thể y tế. Tuy nhiên, hầu hết các khoản chi bù đắp được cho những gánh nặng về chi ngân sách địa phương đều được thực tiêu ngân sách ở mức độ nào? hiện bởi chính các cấp chính quyền địa phương. Việc phân chia thực tế trách nhiệm chi tiêu là sản phẩm của nhiều năm triển khai thực tế và một loạt các quy định khu vực kể từ khi bộ luật năm 2002 về ngân sách trung ương giao trách CHƯƠNG 5 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 55 nhiệm chi tiêu như nhau cho cả chính cao tuổi. Cụ thể, đối với mỗi loại hình chi quyền trung ương và địa phương và cho tiêu chính (giáo dục, y tế, vân vân), công phép các cấp chính quyền cao hơn lật lại thức áp dụng một định mức chi (bao những khoản thu chi ngân sách được nhiêu đồng cho mỗi người hoặc mỗi cấp thấp hơn phê duyệt. Quy định của khách hàng - chẳng hạn, mỗi sinh viên) trung ương cũng hạn chế quyền tự chủ cho dân số đủ điều kiện ở địa bàn nhằm đối với các quyết định ngân sách địa tính toán được nhu cầu chi tiêu cho từng phương. loại hình chi tiêu. Tổng nhu cầu chi tiêu là tổng nhu cầu của từng loại hình chi 112. Chính quyền địa phương có tiêu, và do đó rất nhạy cảm với tổng số hai nguồn thu chính ngoài chuyển dân ở từng địa bàn. Trong trường hợp giao từ chính quyền trung ương. Các khả năng doanh thu, dự toán không trực nguồn này bao gồm (1) doanh thu tiếp liên quan tới số dân, nhưng lại phản được chính quyền địa phương giữ lại ánh gián tiếp thông qua thực tế rằng số 100 phần trăm - bao gồm thuế bất động dân đông có tương quan tỷ lệ thuận với sản, một số loại thuế tiêu thụ đặc biệt, với những khoản dự toán lớn cho cơ lệ phí và các khoản phí, vân vân - đây là sở tính thuế, và từ đó là cho khả năng những nguồn thu gần nhất với “nguồn doanh thu. Do đó, rất cần lưu ý rằng số thu chính” của chính quyền địa phương dân - trực tiếp hoặc gián tiếp xuất hiện ở mặc dù chính quyền địa phương không cả hai vế của công thức được sử dụng để có quyền tự chủ về mức thu hay các tính toán chuyển giao cân bằng. Vì vậy, quy định hành chính; và (2) doanh thu có khả năng những tác động này có thể được chia sẻ với các cấp chính quyền bù trừ cho nhau. cao hơn trên cơ sở chiết khấu (hoặc tại nơi tiến hành thu) chủ yếu bao gồm 114. Một khía cạnh quan trọng khác thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập của công thức được sử dụng cho chuyển doanh nghiệp và thuế GTGT. giao cân bằng là rằng không phải địa bàn nào cũng được chuyển giao. Những 113. Việt Nam sở hữu hệ thống tỉnh mà ở đó nhu cầu chi tiêu vượt quá chuyển giao cân đối hoặc cân bằng dựa khả năng doanh thu, ngay cả sau khi trên công thức và một hệ thống các chia sẻ 100 phần trăm thuế quốc gia, sẽ khoản tài trợ có điều kiện hoặc mục nhận được một khoản hỗ trợ cân đối tiêu được gọi là Chương trình mục tiêu hoặc chuyển giao cân bằng. Những tỉnh quốc gia (CTMTQG). Công thức cho tương đối giàu có hơn (và/hoặc có ít nhu chuyển giao cân bằng tính toán những cầu chi tiêu hơn) với cơ sở tính thuế lớn chênh lệch giữa nhu cầu chi tiêu và dự hơn sẽ không nhận được khoản chuyển toán khả năng doanh thu. Cả dự toán chi giao cân bằng, và sẽ được giao theo tỷ lệ tiêu lẫn doanh thu đều cần tới công tác chia sẻ dưới 100 phần trăm đối với thuế thống kê dân số. Trong trường hợp nhu quốc gia. Việc các tỉnh giàu, trong một số cầu chi tiêu, tác động này là trực tiếp, trường hợp cũng là những tỉnh đông dân bởi công thức sử dụng cho tính toán nhất, không nhận được chuyển giao cân nhu cầu chi tiêu có liên quan trực tiếp bằng có nghĩa là sự tăng dân số không tới tổng dân số hoặc các bộ phận cụ thể nhất thiết phải đi kèm với việc tăng lượng của dân số, chẳng hạn như số lượng trẻ chuyển giao này. Ngay cả đối với những em đến tuổi đi học hoặc số lượng người tỉnh nghèo hơn được nhận chuyển giao 56 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 5 cân bằng, mối tương quan giữa số tiền thông thường trong dân số cung cấp nhận được từ chuyển giao cân bằng và cho chúng ta một ước tính ban đầu về dân số cũng bị suy yếu bởi thực tế rằng những gì có thể xảy ra trong tác động tài mặc dù số liệu về nhu cầu chi tiêu tăng chính liên quan tới những thay đổi dân theo dân số, song số liệu về khả năng số do di cư. Phân tích hồi quy đa biến doanh thu cũng tăng, và hai hiệu ứng và dữ liệu chéo cho năm 2011 (năm gần này có tác động triệt tiêu lẫn nhau. Mặt nhất có dữ liệu đầy đủ) được sử dụng để khác, chuyển nhượng mục tiêu cho tất thiết lập những ảnh hưởng do thay đổi cả các tỉnh và thường phụ thuộc vào quy về dân số tác động lên những hạng mục mô của dân số mục tiêu đóng một vai trò ngân sách quan trọng nhất trong chi tiêu quan trọng trong việc cung cấp cho tất cả cũng như trong doanh thu. Những ước các nguồn ngân sách địa phương. tính này cung cấp một ước đoán về tác động tài chính trung bình khi có thêm 115. Mặc dù vẫn ở mức thấp, song một di dân đối với nền tài chính địa các khoản vay của chính quyền địa phương trong một năm.51 Phân tích xem phương đang ngày càng được sử dụng xét những tác động riêng biệt về chi tiêu như một biện pháp để các tỉnh tài trợ công, doanh thu và các khoản chuyển cho nhu cầu chi tiêu vốn của họ. Năm giao ngân sách giữa các cấp. chính quyền địa phương lớn nhất chiếm tới gần một nửa tổng các khoản vay địa 117. Những ước lượng hồi quy này phương (dưới hình thức vay ngân hàng, còn được so sánh với số liệu gốc trung vay kho bạc và trái phiếu). Luật Ngân bình cho mỗi người dân đối với mỗi sách năm 2002 giới hạn cho vay theo hạng mục ngân sách lớn. Để tính toán phần trăm ngân sách vốn hàng năm. Vì chi phí bổ sung trong việc cung cấp một vốn ngân sách thường có xu hướng lớn dịch vụ cụ thể nào đó được sử dụng bởi hơn tại các địa bàn đông dân hơn, nên một người di cư, ta có thể lấy số liệu chi nhiều khả năng khoản vay sẽ có mối phí/chi tiêu bình quân đầu người trong tương quan tỷ lệ thuận với số dân. ngành dịch vụ đó. Những ước tính này sẽ cung cấp cho ta những giới hạn trên Tác động tài chính của những và dưới hợp lý hơn của tổng tác động tài chính lên ngân sách của các địa bàn thay đổi về dân số cụ thể.52 116. Cách tiếp cận cơ bản được sử dụng ở đây nhằm xem xét những tác 118. Một cảnh báo trước đối với động tài chính của di dân là nhằm phân tích chi tiêu công chính là việc định lượng những tác động tài chính phân tích sẽ phản ánh chi phí trung của những thay đổi trong dân số nói bình thay vì chi phí cận biên của việc chung. Dĩ nhiên, về vấn đề tác động tài cung cấp hàng hóa công cộng. Những chính, có thể có những khác biệt giữa tác gì đã biết chỉ là chi phí trung bình (tỷ lệ động do những thay đổi thông thường tổng chi tiêu cho hàng hóa so với tổng trong dân số và tác động có liên quan số dân). Nhưng bằng việc sử dụng chi tới người di cư, và những khác biệt này phí trung bình thay vì chi phí cận biên, được xét tới trong một phiên bản của ta đang nghiêng theo hướng bi quan hơn phân tích. Tuy nhiên, giả định cơ bản là - khiến cho chi phí tính toán lớn hơn so tác động tài chính của những thay đổi với thực tế. Ở Việt Nam, toàn bộ các dịch CHƯƠNG 5 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 57 vụ công trên thực tế đều được chia sẻ phức tạp. Thành phần đầu tiên mà ta đã hoặc cung cấp đồng thời bởi chính quyền thấy chính là “chuyển giao cân bằng”, trung ương và địa phương. Do vậy, cách được thiết kế nhằm giải quyết sự mất cân tiếp cận ước tính chi phí tăng lên sẽ phải bằng ngang giữa các tỉnh và các huyện được thực hiện đối với từng loại hình chi trong nội bộ tỉnh. Thành phần thứ hai tiêu chức năng theo như sự xuất hiện của là “chuyển giao mục tiêu” cung cấp quỹ chúng trong ngân sách. hỗ trợ nhằm tăng cường thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên 119. Việc phân tích các khoản thu khắp các địa bàn địa phương. ngân sách phản ánh một tập hợp phức tạp những con đường mà qua đó dân 121. Chuyển giao cân bằng được số tăng ảnh hưởng tới thu ngân sách. thiết kế nhằm giảm thiểu sự mất cân Dân số lớn hơn thường tạo ra cơ sở tính bằng ngang phát sinh do năng lực thuế lớn hơn và do đó ta có thể kỳ vọng doanh thu và nhu cầu chi tiêu khác doanh thu ngân sách tương quan với số nhau giữa các địa phương. Nhu cầu chi dân. Các khoản thu của chính quyền địa tiêu giữa các tỉnh có sự chênh lệch bởi phương gồm hai loại chính: (a) Thu ngân số lượng dân cư có nhu cầu và bởi chi sách được chính quyền địa phương giữ phí khác nhau trong việc cung cấp dịch lại 100 phần trăm, bao gồm thuế đất và vụ (ví dụ tại các vùng miền núi). Tuy nhà ở, thuế tài nguyên (trừ dầu khí), thuế nhiên, khả năng doanh thu cũng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lệ dự kiến sẽ tăng theo dân số nói chung. phí đăng ký, lệ phí cấp phép, cho thuê đất Trong trường hợp chuyển giao cân bằng, và nước, chuyển nhượng quyền sử dụng có hai công thức, một được sử dụng để đất, bán tài sản Nhà nước, và (b) Thu ước tính nhu cầu chi tiêu thường xuyên ngân sách được chia sẻ giữa chính quyền giữa các tỉnh, và một được sử dụng để trung ương và địa phương: Thuế GTGT ước tính nhu cầu chi tiêu vốn giữa các (trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu); Thuế tỉnh. Nhu cầu chi tiêu thường xuyên và TNDN (trừ doanh nghiệp kế toán thống chi tiêu vốn được tổng hợp nhằm rút ra nhất); Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tiêu nhu cầu chi tiêu tổng cho mỗi tỉnh. Tổng thụ đặc biệt đối với hàng hóa và dịch vụ số này sau đó được trừ vào doanh thu trong nước; Phí xăng và dầu. Các kênh phi tập trung ước tính cho từng tỉnh, từ truyền từ dân cư tới quy mô của căn cứ đó tạo thành chênh lệch tài chính ngang tính thuế và cuối cùng là tổng thu thực ước tính. Cụ thể hơn, công thức hiện tế là rất phức tạp và khác nhau đối với tại nhằm xác định nhu cầu chi thường những loại thuế khác nhau. xuyên (từ tháng 9 năm 2010) hoạt động trên cơ sở phân bổ tài chính cụ thể theo 120. Tương tự như vậy, mối quan hệ đầu người, hay còn gọi là một chỉ tiêu giữa chuyển giao và dân số cũng không phân bổ, cho những nhiệm vụ chi tiêu hề đơn giản. Hệ thống chuyển giao ở chức năng khác nhau. Ví dụ, đối với giáo Việt Nam có hai thành phần chính, và dục, tiêu chí sẽ là số trẻ em ở tuổi đi học. mỗi thành phần đều có khả năng đáp Định mức phân bổ được nhân theo số ứng với những thay đổi về mức độ dân trẻ em ở tuổi đi học tại một địa bàn cụ số nhờ việc dân số được ghi nhận trong thể để rút ra ước tính nhu cầu chi tiêu các công thức phân bổ. Tuy nhiên, phản cho giáo dục cho địa bàn đó. Công thức ứng với mức độ dân số này có thể là rất xác định nhu cầu phân bổ vốn (cũng của 58 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 5 năm 2010) bao gồm các tiêu chí thuộc chịu tác động của tiêu dùng chung và năm nhóm, một trong số đó là dân số. quy mô kinh tế chung trong sản xuất hay Nhìn chung, các hệ số hồi quy được dự không. Hai bộ ước tính khác được rút kiến sẽ nắm bắt được tác động thực của ra từ việc chỉ thực hiện hồi quy chi tiêu những thay đổi trong dân số đối với nhu trên dân số mà không có đối chứng, và cầu chi tiêu và đối với khả năng tài chính khi đưa vào các biến đối chứng khác. Do ở cả hai vế của công thức chuyển giao sự phức tạp của các yếu tố tham gia vào cân bằng. công thức chuyển giao cân bằng, ta bổ sung thêm phụ thuộc tuổi và GDP bình 122. Chuyển giao mục tiêu là điều quân đầu người với vai trò đối chứng bổ kiện để sử dụng quỹ thoe những phương sung. Ngoài bản thân dân số, phụ thuộc thức được vạch sẵn. Có hai loại chương tuổi nhiều khả năng đóng vai trò một trình mục tiêu. Loại đầu tiên bao gồm yếu tố quyết định quan trọng cho nhu một bộ 16 chương trình thuộc Chương cầu chi tiêu, và nó được tính toán theo tỷ trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG), trọng dân số dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi, và loại thứ hai là chuyển giao có điều tức là nhóm dân số nằm ngoài độ tuổi kiện nhắm tới các tỉnh hoặc loại tỉnh cụ lao động cần có chi tiêu trong ngành giáo thể. 16 CTMTQG bao phủ một loạt các dục, y tế, bảo hiểm xã hội, vân vân... Mặt mục tiêu nhắm tới đói nghèo, giáo dục, khác, GDP bình quân đầu người nhiều y tế, sinh kế, phát triển nông thôn, văn khả năng đóng vai trò yếu tố quyết định hóa, sử dụng năng lượng và biến đổi khí quan trọng về năng lực tài chính. hậu, và trong nhiều trường hợp, sự phân bổ các nguồn quỹ sẽ bị ảnh hưởng bởi 124. Việc lựa chọn các biến đối những thay đổi trong dân số. chứng khác tuân thủ theo các tài liệu đã được lập ra về yếu tố quyết định và 123. Tác động của thay đổi dân số đối nhu cầu đối với hàng hóa công cộng với chi tiêu, doanh thu và chuyển giao địa phương.53 Những biến đối chứng được ước tính thông qua dữ liệu chéo khác bao gồm: tốc độ tăng trưởng dân của 63 tỉnh thành Việt Nam. Những dữ số, nợ công bình quân đầu người (ngoại liệu này là của năm 2011 - năm gần đây trừ trong hồi quy vay), tỷ lệ đô thị hóa nhất có sẵn những dữ liệu này cho tất cả và tỷ lệ tốt nghiệp giáo dục trung học. các hạng mục ngân sạch được phân loại Tỷ lệ tăng dân số cao có thể ảnh hưởng riêng biệt có liên quan. Những ước tính tới cả doanh thu lẫn chi tiêu bởi những này phụ thuộc vào một số biến số trong tăng trưởng về lực lượng lao động trong quy mô mẫu do độ sẵn có khác nhau của tương lai do di dân sẽ làm tăng căn cứ một số biến nhất định. Bốn bộ hệ số tính thuế, trong khi đó dân số mới sinh đã được ước tính. Đầu tiên, ta sử dụng lại cần có chi tiêu về y tế và các loại chi hai biến phụ thuộc: tổng số tiền của mỗi tiêu khác. Nợ bình quân đầu người của hạng mục ngân sách, và mức bình quân các tỉnh đặt gánh nặng lên chính quyền đầu người cho mỗi biến số đó. Mặc dù ta tỉnh, buộc họ tìm cách tăng doanh thu chủ yếu quan tâm tới hệ số ước tính với và giảm chi tiêu; mặt khác, nếu được sử tổng số tiền là biến phụ thuộc, song việc dụng cho cơ sở hạ tầng, khoản này có sử dụng các mức bình quân đầu người thể tăng chi tiêu trong ngắn hạn và tăng làm biến phụ thuộc cho phép ta xác định doanh thu trong dài hạn. Tỷ lệ đô thị hóa xem những hạng mục chi tiêu cụ thể có dẫn tới những cấu trúc khác nhau của cơ CHƯƠNG 5 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 59 sở tính thuế, và tiếp theo đó là việc thu trường hợp này, các hệ số không có ý doanh thu. Hơn nữa, nó có thể gây ảnh nghĩa thống kê được thay thế bởi các hệ hưởng tới doanh thu thông qua sự phân số của mô hình khác nếu như mô hình rã không gian đối với cung cấp dịch vụ khác kia có ý nghĩa thống kê. Điều quan và những thay đổi trong nhu cầu cơ sở trọng cần lưu ý là những con số mô hạ tầng. Cuối cùng, tỷ lệ tốt nghiệp trung phỏng này là dựa trên các dữ liệu chéo học ảnh hưởng tới cả doanh thu và chi của tất cả các tỉnh thành trong năm 2011, tiêu do tác động của nó tới chất lượng vì thế chúng đại diện cho trung bình của của lực lượng lao động, khả năng thu tất cả các tỉnh. nhập tiềm năng của họ và cùng với đó 126. Như dự kiến, kết quả cho thấy là những lựa chọn tiêu dùng và tiết kiệm không phụ thuộc vào mô hình hồi của họ. Rõ ràng, tầm quan trọng của các quy được sử dụng, doanh thu, chuyển biến đối chứng trên các biến phụ thuộc nhượng và chi tiêu tại các tỉnh có đông doanh thu và chi tiêu khác nhau sẽ là dân đều cao hơn. Bắt đầu với bộ ước tính khác nhau. Tuy nhiên, điều quan trọng đầu tiên dựa trên đặc tả hồi quy không có là cần tính đến tất cả các yếu tố này để có đối chứng bổ sung, chúng ta thấy trong được kết quả thống nhất. cột đầu tiên của Bảng 23 rằng tăng dân số thêm một người sẽ dẫn đến tăng trung 125. Các kết quả phân tích thống kê bình về doanh thu là 4.577 ngàn đồng, gia được tóm tắt trong Bảng 26. Bảng cho tăng chuyển nhượng là 313 ngàn đồng thấy tác động mô phỏng của việc tăng và gia tăng chi tiêu là 3.714 ngàn đồng. dân số thêm một người tới nhiều mục Tác động tài chính trung bình ròng sẽ là dòng về doanh thu, chuyển nhượng và số dương: tăng 1.176 ngàn đồng trong chi tiêu. Các mô phỏng được thực hiện nguồn lực bổ sung hoặc thặng dư ngân cho mỗi mục ngân sách mà ở đó tìm thấy sách. Sử dụng mô hình ước lượng thứ một hệ số hồi quy thống kê đáng kể, đối hai (cột 2) trong đó có tính đến các biến với ba hạng mục tổng quát về doanh thu, đối chứng khác, chúng ta thấy rằng khi chuyển nhượng và chi tiêu, và thay đổi dân số tăng thêm một người, thu nhập ròng tổng quát tính bằng nghìn đồng. sẽ tăng 4.577 ngàn đồng/người, chuyển Bốn mô hình tác động tài chính khác nhượng tăng 1.051 ngàn đồng và chi tiêu nhau được trình bày dựa trên đặc trưng tăng 2.282 ngàn đồng. Kết quả ròng là hồi quy cơ bản có và không có đối chứng, tăng quỹ ngân sách hoặc làn thặng dư và có và không có tương tác của tất cả các ngân sách 3.346 ngàn đồng. biến với biến tỷ trọng người di cư trong dân số. Thủ tục chúng tôi áp dụng trong 127. Nhiều tranh luận về hệ quả tài các mô phỏng là sử dụng tất cả các hệ chính của cải cách hệ thống hộ khẩu đã số có ý nghĩa thống kê trong tất cả các tập trung vào các khoản chi tiêu cụ thể mô hình ước lượng. Tuy nhiên, đối với của chính quyền các tỉnh bao gồm chi một số hạng mục ngân sách, chúng tôi tiêu cho các dịch vụ giáo dục và y tế. “mượn” hệ số từ một mô hình ước lượng Như có thể thấy trong Bảng 26, các ước khác trong trường hợp một khoản mục tính khá thống nhất dù dùng các hệ số ngân sách cụ thể không mang lại hệ số hồi quy của mô hình có hoặc không có có ý nghĩa thống kê tại một mô hình đối chứng. Trong năm 2011, trung bình ước lượng nhưng lại có ý nghĩa thống dân số tăng thêm một người sẽ dẫn đến kê trong mô hình thay thế. Tức là trong gia tăng trung bình về tổng chi tiêu dịch 60 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 5 vụ giáo dục và y tế từ 427 ngàn đến 447 chi tiêu cụ thể của các chính quyền cấp ngàn đồng. tỉnh liên quan tới các dịch vụ giáo dục và y tế cho các cư dân hợp pháp mới, các 128. Cột 3 và 4 của bảng trình bày ước tính lại một lần nữa khá nhất quán kết quả các tác động của biến động dân bất kể chúng tôi dùng các hệ số hồi quy số bao gồm trường hợp các biến tương có hay không có biến đối chứng, và cũng tác với tỷ lệ người di cư trong tỉnh. rất gần với những kết quả có được trong Tổng tác động ròng ước tính của biến mô hình cơ bản và các ước tính có điều động dân số tăng thêm một người nằm chỉnh khác. Trong năm 2011, trung bình trong khoảng từ -697 ngàn đồng đến 858 gia tăng dân số 1 người sẽ dẫn đến gia ngàn đồng. Sự khác biệt chủ yếu là do tác tăng trung bình về chi tiêu dịch vụ giáo động lớn hơn của biến động dân số đối dục và y tế tổng cộng từ 388 cho tới 456 với chuyển nhượng mục tiêu và tác động ngàn đồng. nhỏ hơn với chi tiêu vốn tương ứng với các hệ số hồi quy của mô hình với các 130. Một phương pháp khác để ước biến đối chứng so với mô hình không có tính chi tiêu và doanh thu từ những thay các biến đối chứng. đổi dân số là sử dụng số liệu ngân sách bình quân đầu người trực tiếp từ dữ 129. Các hiệu ứng ròng trong trường liệu hoàn chỉnh gần đây nhất có sẵn54. hợp này khác với ước tính của mô hình Cách này có lợi thế là sẽ liên hệ các ước cơ bản (baseline). Đối với trường hợp tính một cách cụ thể hơn với hoàn cảnh các mô phỏng tính tới bộ phận người di của mỗi địa bàn. Nhưng việc sử dụng cư và không có các biến đối chứng khác các dữ liệu này có xu hướng bỏ qua các chúng tôi có hiệu ứng toàn phần âm - tức lợi thế kinh tế quy mô tiềm năng trong là thâm hụt ngân sách - là 679 ngàn đồng tiêu dùng và sản xuất các dịch vụ công một người. Lưu ý rằng ước tính này được và tạo nguồn thu liên quan đến những mô phỏng trên cơ sở tỉ lệ dân số nhập thay đổi về dân số và có thể phóng đại cư trung bình cho tất cả các tỉnh. Do đó, (hoặc đánh giá thấp) những giá trị được chúng tôi kỳ vọng hiệu ứng toàn phần kỳ vọng là “bình thường” hay các giá trị âm trong những điều kiện tuyệt đối cho được làm trơn trung bình. các tỉnh có tỉ lệ người nhập cư cao hơn mức trung bình. Chúng tôi cho rằng đây 131. Thu nhập, chuyển giao và chi là trường hợp của các thành phố lớn như tiêu bình quân đầu người của 8 tỉnh Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Tuy giàu nhất và có đông dân số nhất được nhiên, chúng ta cần phải chú ý đến thực trình bày trong Bảng 27 (đơn vị tính tế rằng hiệu ứng toàn phần âm dường triệu VNĐ). Lưu ý rằng danh sách này như được thúc đẩy bởi các giá trị ước bao gồm tất cả các lĩnh vực thuộc Điều tính thấp hơn về mức chuyển nhượng tra Đăng ký Hộ khẩu. Các tỉnh giàu nhất mục tiêu nhận được và các giá trị ước đã được lựa chọn trên cơ sở tổng GDP tính cao hơn về chi tiêu cho cơ sở hạ tầng danh nghĩa và GDP danh nghĩa bình khác với việc cung cấp các dịch vụ như y quân đầu người. Như dòng cuối cùng tế, giáo dục hoặc bảo trợ xã hội. Giả định trong bảng chỉ rõ, ngân sách của tất cả chung sẽ là tác động của người di cư sẽ các tỉnh cho thấy cán cân tài chính ròng, đặc biệt đáng chú ý trong chi tiêu cung ngụ ý về tác động tài chính ròng tích cực cấp dịch vụ. Nếu chỉ tập trung vào các của việc tăng dân số thêm 1 người. CHƯƠNG 5 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 61 BẢNG 26 Mô phỏng các tác động tổng hợp của thay đổi dân số 1 người trên mỗi dòng ngân sách năm 2011. (Đơn vị tính: nghìn đồng) Mô hình cơ bản Mô hình có tỉ lệ người di cư Không có Có Không có Có đối chứng đối chứng đối chứng đối chứng (1) (2) (3) (4) DOANH THU Doanh thu của tỉnh giữ lại 100% 1921 1921 228 228 Doanh thu của tỉnh được chia sẻ 2178 2178 1523 1523 Phí và lệ phí doanh thu 0 0 0 0 Doanh thu từ cho tặng 0 0 0 0 Doanh thu khác 7 7 3 7 Doanh thu ngoài ngân sách 470 470 0 0 Vay 0 0 -5 35 Tổng thay đổi trong doanh thu: 4577 4577 1750 1793 CHUYỂN NHƯỢNG Chuyển nhượng cân đối nhận được của tỉnh 0 0 0 0 Chuyển nhượng mục tiêu nhận được của tỉnh 313 1051 620 1067 Tổng số thay đổi trong chuyển nhượng: 313 1051 620 1067 CHI TIÊU Chi tiêu vốn 2356 1116 1830 1058 Chi tiêu giáo dục thường xuyên 200 210 224 173 Chi tiêu y tế thường xuyên 247 217 232 215 Chi tiêu khoa học và công nghệ thường xuyên 19 15 15 15 Chi tiêu văn hóa và thông tin thường xuyên 36 51 44 43 Chi tiêu phát sóng và truyền hình thường xuyên. 0 0 3 3 Chi tiêu thể thao thường xuyên 31 45 40 35 Chi tiêu cứu trợ xã hội thường xuyên 54 57 49 49 Chi tiêu các dịch vụ kinh tế thường xuyên 339 306 338 298 Chi tiêu hành chính thường xuyên 135 85 99 84 Chi tiêu trợ giá thường xuyên 155 155 96 9 Chi tiêu môi trường thường xuyên 142 25 100 21 Tổng thay đổi về Chi tiêu: 3714 2282 3067 2002 Thay đổi ròng: 1176 3346 -697 858 Nguồn: Phân tích sử dụng dữ liệu năm 2011 về doanh thu, chi tiêu và chuyển nhượng. Các hệ số không đáng kể được giả định là dân số có 0 tác động vào hạng mục ngân sách và tổng thể. 62 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 5 BẢNG 27 Doanh thu, chuyển nhượng và chi tiêu bình quân đầu người của 8 tỉnh giàu nhất và đông dân nhất, năm 2011 (đơn vị tính: nghìn VNĐ) TP HCM Hà Nội Bắc Cần Hải Đà Bình Đắk Ninh Thơ Phòng Nẵng Dương Nông THU NHẬP (triệu đồng/bình quân đầu người) Doanh thu tỉnh giữ lại 100% 2066 2318 0,023 521 603 6659 1412 238 Doanh thu tỉnh chia sẻ 2184 2898 2111 2608 2318 3069 1951 857 Doanh thu từ phí và lệ phí 0 0 0 0 0 0 0 Doanh thu từ cho tặng 96 0 0 140 28 0 0 Doanh thu khác 7 34 4 0 0 0 17 Vay 0 0 28 287 11 21 0 194 Doanh thu ngoài ngân sách 803 0 279 0 692 0 147 CHUYỂN NHƯỢNG (triệu bình quân đầu người) Cán cân chuyển nhượng nhận được của tỉnh 0 0 0 0 0 0 0 2445 Chuyển nhượng mục tiêu nhận được của tỉnh 274 568 311 497 608 780 380 2224 CHI TIÊU (triệu bình quân đầu người) Chi tiêu vốn 2551 2297 1296 980 854 7603 1888 1710 Chi tiêu giáo dục thường xuyên 204 244 296 293 316 355 101 278 Chi tiêu y tế thường xuyên 266 288 215 293 139 228 165 306 Chi tiêu khoa học và công nghệ thường xuyên 18 1 15 14 26 26 30 15 Chi tiêu văn hóa và thông tin thường xuyên 25 56 26 14 19 30 16 17 Chi tiêu phát thanh và truyền hình thường xuyên 31 4 70 83 124 317 310 Chi tiêu thể thao thường xuyên 18 49 4 20 26 35 13 5 Chi tiêu cứu trợ xã hội thường xuyên 54 37 29 21 94 110 39 137 Chi tiêu các dịch vụ kinh tế thường xuyên 316 389 188 50 196 249 69 265 Chi tiêu quản lý thường xuyên 163 148 153 154 119 304 123 371 Chi tiêu trợ giá thường xuyên 1703 55 17 237 53 0 2 Chi tiêu môi trường thường xuyên 166 94 51 95 0 10 NGÂN SÁCH BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI RÒNG 1470 2165 1465 2065 1.866 2197 1268 2976 Nguồn: Chính phủ Việt Nam CHƯƠNG 5 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 63 132. Phân tích trình bày ở đây cung 133. Kết luận chung là chưa rõ liệu cấp một loạt các ước tính về tác động tài chính quyền các tỉnh có gặp khó khăn chính ròng khi dân số tăng thêm một về tài chính khi có người di cư vào người. Điều chỉnh tỉ lệ người di cư dẫn tỉnh hay không. Nguyên nhân chủ đến tác động tài chính ròng mỗi năm là yếu bởi vì bất kể thực tế rằng người di -697 ngàn đồng. Mặt khác các ước tính cư sẽ làm tăng chi tiêu, họ cũng mang cơ sở không điều chỉnh số người di cư đến các nguồn lực trực tiếp và gián tiếp cho thấy tác động tài chính ròng ước tính qua doanh thu và chuyển nhượng. Tuy là dương, đạt từ 1.176 ngàn đồng đến nhiên, trong trường hợp xấu nhất, có thể 3.346 ngàn đồng/người/năm. Các số liệu sẽ có thiệt hại tài chính tại các tỉnh tiếp ngân sách bình quân đầu người của các nhận người di cư. Tính trung bình, mức tỉnh được lựa chọn trong Bảng 27 cũng thiệt hại trên cơ sở hàng năm sẽ là -697 cung cấp các ước tính tác động tài chính ngàn/người. Những tổn thất này có thể ròng có giá trị dương tương tự khi dân số lớn hơn hoặc nhỏ hơn cho từng tỉnh. Do tăng thêm 1 người. đó, mặc dù bằng chứng chưa đủ vững chắc, một số kết quả ở đây cũng ủng hộ phần nào những mối lo ngại của các quan chức địa phương về các gánh nặng tài chính có liên quan đến người di cư. 64 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 6 6 CHƯƠNG Kết luận và định hướng chính sách Có hai lý do để xem xét việc cải cách hệ thống hộ khẩu. Thứ nhất đó là những rào cản mà những người đăng ký tạm trú gặp phải khi tiếp cận những dịch vụ và việc làm trong khối Nhà nước, tạo ra những phí tổn xã hội và sự bất công. Đặc biệt, những rào cản này gây ảnh hưởng tới trẻ em - đối với những quyền lợi về bảo hiểm y tế và giáo dục – làm hạn chế khả năng thay đổi địa vị xã hội của các thế hệ sau. Thứ hai, hệ thống này có thể gây ra những tổn thất về kinh tế thông qua nhiều phương diện. Hiểu được những lý do này, Chính phủ có thể sử dụng một trong hai phương pháp tiếp cận nhằm giảm bớt những vướng mắc do hệ thống hộ khẩu gây nên. Chính phủ cũng đã thông qua luật và xem xét các yếu tố của cả hai phương pháp tiếp cận này. Phương pháp thứ nhất là giảm bớt khó khăn khi đăng ký hộ khẩu thường trú. Thứ hai là giảm thiểu những khác biệt trong khả năng tiếp cận dịch vụ giữa những người thường trú và tạm trú. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã bắt đầu quá trình chuyển dịch từng phần sang hệ thống cơ sở dữ liệu dân số quốc gia và hệ thống thẻ căn cước công dân để thay thế dần cho những chức năng cơ bản của hệ thống hộ khẩu hiện tại. 134. Kết quả báo cáo cho thấy tầm 135. Dù đã có những cải cách, hệ quan trọng của hệ thống hộ khẩu càng thống này vẫn là một nguồn gây ra bất ngày càng giảm đi. Một loạt những cải bình đẳng về cơ hội. Những người đăng cách trong thời gian gần đây đã làm giảm ký tạm trú vẫn đối mặt với những thách tầm ảnh hưởng của hệ thống này, cụ thể thức khi nhập học cho con em vào các là thủ tục đăng ký tạm trú đã dễ dàng trường công lập, đặc biệt ở bậc học mẫu hơn. Đáng chú ý, Việt Nam đã tiến xa giáo, và các bằng chứng cho thấy tỷ lệ hơn Trung Quốc trong tiến trình cải cách nhập học thấp của những người đăng ký hệ thống đăng ký hộ khẩu. Hệ thống này tạm trú ở cấp hai một phần vì những ưu của hai nước có cùng xuất phát điểm, tuy tiên thấp hơn cho họ trong số học sinh ở nhiên hiện tại, rào cản bởi hệ thống hộ các trường học. Có những khoảng cách khẩu của Việt Nam đối với việc tiếp cận trong việc tiếp cận dịch vụ bảo hiểm y tế dịch vụ và cơ hội không còn nặng nề như do tình trạng đăng ký hộ khẩu, đặc biệt hệ thống hukou của Trung Quốc (Xem đối với trẻ nhỏ, một số người đăng ký tạm Hộp 5 mô tả hệ thống hộ khẩu của Trung trú phải trả những khoản phí chăm sóc Quốc và các bước cải cách hệ thống.) sức khỏe nhiều hơn. Hơn nữa, mặc dù thị CHƯƠNG 6 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 65 trường lao động tư nhân không còn phân hạn tối thiểu trong khi phải đối mặt với biệt tình trạng hộ khẩu nữa, những người những khó khăn của những người đăng đăng ký tạm trú vẫn gần như biệt ngăn ký tạm trú. Hơn thế nữa, Chính phủ đã cách với việc làm ở khu vực công. Cuối công khai cho phép chính quyền các cùng, những người không có hộ khẩu tỉnh/thành phố đặt ra những quy định thường trú vẫn gặp những khó khăn riêng về cư trú, và những quy định này trong những giao dịch cơ bản với chính - cụ thể là yêu cầu về diện tích sinh hoạt quyền chẳng hạn như đăng ký xe máy. tối thiểu - đã được áp dụng để hạn chế số người đủ điều kiện đăng ký thường trú. 136. Việc đăng ký hộ khẩu thường Kết quả là nhiều người phải sống trong trú vẫn còn nhiều khó khăn. Yêu cầu cơ tình trạng tạm trú nhiều năm liền; 40% bản là phải cư trú hai năm liên tiếp (ba số người đăng ký tạm trú trong điều tra năm đối với khu vực Hà Nội), có nghĩa HRS đã sống tại địa bàn hiện tại hơn rằng người nhập cư phải cư trú đủ thời năm năm. HỘP 5 Cải cách Hukou tại Trung Quốc Hệ thống hộ khẩu mô phỏng chủ yếu theo hệ Những cải cách được thực hiện trong ba thập thống hukou của Trung Quốc được thiết lập vào kỷ qua đã làm giảm bớt những hạn chế đặt ra năm 1958 nhằm kiểm soát việc di cư của người bởi hệ thống hukou. Trung Quốc đã nới lỏng dân. Mặc dù một vài cải cách đã được thực hiện kiểm soát vào những năm 1980 và khuyến nhưng hệ thống hukou vẫn còn khá cứng nhắc và khích việc di dân từ nông thôn tới thành thị hạn chế việc di cư và tiếp cận dịch vụ của người vào những năm 1990. Một chính sách được dân so với hộ khẩu. Hukou chia cư dân khu vực ban hành vào năm 2001 cho phép người dân thành thị và nông thôn thành hai nhóm nhỏ hơn ở những thị trấn nhỏ nộp đăng ký hukou tại là cư dân “nông nghiệp” và “phi nông nghiệp”. địa phương nếu họ có việc làm hợp pháp và Công dân có được hukou thông qua một quá ổn định, nguồn thu nhập ổn định, và cư trú trình đăng ký do chính quyền địa phương quản lâu dài. Vào năm 2006, Hội đồng Nhà Nước lý theo địa bàn cư trú và mối quan hệ gia đình. ban hành một văn bản chính sách liên quan tới Mỗi hộ gia đình, được cấp một sổ hộ khẩu với dịch vụ xã hội cho lao động nông thôn nhập cư thông tin các thành viên như tên, giới tính, ngày tại các thành phố. Văn bản này nêu rõ quyền sinh, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nhóm tiếp cận các dịch vụ với mục tiêu hỗ trợ quá hukou (nông nghiệp hay phi nông nghiệp), quan trình nhập cư tại các thành phố. Việc đăng ký hệ trong gia đình, và địa chỉ nhà. hukou tại các thành phố lớn thường khó khăn Trong bối cảnh nền kinh tế tập trung, hệ hơn các thị trấn và các thành phố nhỏ. thống hukou, cùng với việc áp dụng các hệ Trung Quốc cũng đã thử nghiệm nhiều thống phân chia khẩu phần lương thực tại cuộc cải cách hệ thống hukou địa phương. làng xã và đô thị, đã ngăn cấm việc di dân giữa Những cải cách thử nghiệm này bao gồm (i) nông thôn và thành thị và giữa các khu vực. Hệ thủ tục đăng ký hukou đồng nhất, (ii) thiết thống hukou cùng với những chính sách khác lập hệ thống cấp phép cư trú song song, tách đã cản trở quá trình đô thị hóa trong giai đoạn quyền lợi tiếp cận dịch vụ cơ bản của người di này: Trung Quốc thực tế đã chứng kiến tỷ lệ cư khỏi tình trạng hukou tại một số tỉnh/thành dân số đô thị giảm từ 20% vào năm 1960 xuống phố lớn như Thành Đô, Trùng Khánh, Quảng còn 18% vào năm 1978. Đông, Giang Tô, Thượng Hải, Thâm Quyến và 66 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 6 Chiết Giang nhằm cung cấp những dịch vụ xã mục tiêu dài hạn đối với cải cách hukou: thiết hội gắn liền với hệ thống cấp phép này, (iii) lập một hệ thống đăng ký hộ khẩu quy củ và lấy một dự án thí điểm tại Quảng Đông với một người dân làm trung tâm để giúp hỗ trợ hiệu đầu mối quản lý việc chuyển đổi hukou của quả việc quản lý người dân di cư và những người nhập cư nông thôn, và (iv) địa phương dịch vụ công và chuyển đổi 100 triệu nông hóa việc chuyển đổi hukou cùng hay không dân thành cư dân thành thị cho tới năm 2020. cùng với việc trao đổi quyền lợi giữa nông Những biện pháp chính về chính sách bao thôn và thành thị (DRC và World Bank, 2013). gồm (i) áp dụng một hệ thống đăng ký hộ khẩu Trùng Khánh áp dụng chính sách “đổi ba bộ thống nhất ở cả nông thôn và thành thị, (ii) quần áo nông thôn lấy năm bộ quần áo thành thiết lập hệ thống cấp giấy phép cư trú và (iii) thị“: “quần áo nông thôn” ở đây là đất vườn đẩy nhanh việc phát triển hệ thống cơ sở dữ tược, đất canh tác và đất rừng được giao, trong liệu dân số quốc gia để cung cấp những thông khi đó “quần áo thành thị” là lương hưu, bảo tin quan cho quá trình hoạch định chính sách. hiểm y tế, nhà ở, việc làm và giáo dục. Một cải Trong lúc đó, những cải cách về tài khóa, xã cách thử nghiệm tương tự nhằm địa phương hội và chính sách về đất cần được thực hiện để hóa hukou tại Thành Đô trong đó không yêu thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ công cầu việc trao đổi quyền lợi giữa nông thôn và cơ bản giữa nông thôn và thành thị và giữa các thành thị (DRC và World Bank, 2013). Tỉnh vùng, bao gồm giáo dục bắt buộc, dịch vụ việc Trùng Khánh sau đó đã ngừng việc trao đổi làm, lương hưu, y tế, dịch vụ xã hội và nhà ở, những quyền lợi giữa nông thôn và thành thị. và bảo đảm quyền sử dụng đất của người dân Trong những năm gần đây, Chính phủ trung nông thôn khi họ trở thành cư dân đô thị. ương đã tang tốc quá trình cải cách hukou. Vào Trong năm 2015, Hội đồng Nhà Nước đã ban năm 2011, Hội đồng Nhà Nước đã tuyên bố hành Quy định về Hệ thống Cấp phép Cư trú, rằng cải cách hukou là một trọng tâm trong có hiệu lực vào đầu năm 2016. Người được cấp hàng loạt những cải cách phối hợp tại nông phép có quyền lợi và được bình đẳng trong việc thôn và thành thị và đã tiến hành một số bước, tiếp cận các dịch vụ công tại thành phố (bao gồm trong đó bao gồm việc ban hành hướng dẫn cải giáo dục bắt buộc, các dịch vụ việc làm, lương cách hệ thống hukou kết nối với bộ phận hành hưu và bảo hiểm xã hội, y tế, văn hóa và thể thao, chính của thành phố, yêu cầu các đơn vị cải tiến hỗ trợ pháp lý và các dịch vụ khác). Quy định này thủ tục đăng ký tạm trú tại thành phố, và kêu liệt kê những điều kiện để chuyển đổi từ người gọi xóa bỏ dần hệ thống cấp phép cư trú (Wang có giấy phép cư trú trở thành cư dân địa phương. và đồng tác giả, 2013). Vào năm 2014, Hội đồng Quy định này cũng nới lỏng những quy định về Nhà Nước đã ban hành Kế hoạch Đô thị hóa định cư tại các thành phố nhỏ, và khuyến khích Kiểu mới để quản lý một cách có trật tự việc di áp dụng một đầu mối tại các thành phố lớn và cư từ nông thôn tới thành thị và đã đề xuất mục siêu lớn như Thượng Hải, Bắc Kinh và Thiên tiêu là tới năm 2020 có 100 triệu người nhập Tân. Tới cuối tháng 1/2016, 29 tỉnh thành đã áp cư dài hạn từ nông thôn được cấp hukou thành dụng hệ thống cấp phép cư trú. Với việc thực thị. Cùng lúc, Bộ Công An Trung Quốc thiết hiện cải cách hukou, tỷ lệ dân số thành thị của lập một lộ trình cải cách hukou với mục tiêu tạo Trung Quốc đã tăng 56% trong năm 2015. Tuy lập một hệ thống đăng ký dân cư mới vào năm nhiên, tỷ lệ người dân có hukou tại địa phương 2020 (World Bank và DRC, 2014). chỉ khoảng 37%. Theo như Kế hoạch Đô thị hóa Vào năm 2014, Hội đồng Nhà Nước đã ban Kiểu mới, Trung Quốc đặt mục tiêu đến năm hành tài liệu Góp ý về Thúc đẩy Cải cách Hệ 2020 sẽ đạt tỷ lệ 60% dân số là cư dân đô thị và thống Đăng ký Hộ khẩu, trong đó đề ra một 45% cư dân đô thị có hukou tại địa phương. CHƯƠNG 6 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 67 137. Lý do thứ nhất để xem xét cải tờ của Chính phủ đối với những người cách hệ thống hộ khẩu đó là những rào tạm trú sẽ khiến họ e ngại việc thành cản mà những người đăng ký tạm trú lập doanh nghiệp. Có một số tương đối gặp phải khi tiếp cận những dịch vụ ít những người đăng ký tạm trú tự kinh và việc làm trong khối Nhà nước, tạo doanh. Điều này cho thấy họ cũng có ra những phí tổn xã hội và sự bất công. nhiều cơ hội việc làm có thu nhập, lí do Những người dân di cư tới những vùng chính khiến họ chuyển tới thành phố. kinh tế phát triển nhằm mưu cầu một Nhưng điều này cũng phản ánh những cuộc sống tốt hơn, và hệ thống hộ khẩu thách thức họ gặp phải khi tự kinh làm hạn chế cơ hội của họ. Đặc biệt gây doanh. Ngoài ra, những cuộc phỏng quan ngại là những rào cản tác động tới vấn trong Nghiên cứu HKQS cũng cho trẻ em - như quyền lợi về bảo hiểm y tế thấy rõ ràng rằng việc những người đăng và giáo dục – làm hạn chế khả năng thay ký tạm trú cần phải trở về quê để thực đổi cuộc sống của các thế hệ sau. hiện nhiều thủ tục đã lấy đi của họ khá nhiều thời gian và tiền bạc cho việc đi 138. Lý do thứ hai để xem xét cải lại. Một phí tổn khác có thể đến từ thực cách hệ thống hộ khẩu đó là những tổn tế là những người đăng ký tạm trú phải thất về kinh tế mà nó gây ra. Những phí để lại con cho họ hàng tại quê trông nom tổn này tồn tại ở nhiều hình thức. Thông để trẻ có nhiều cơ hội tới trường hơn. qua việc tăng chi phí khi di chuyển tới Hiện tượng này với tên gọi “trẻ em bị bỏ những thành phố, hệ thống hộ khẩu làm lại” từng được biết là đã tạo ra nhiều ảnh giảm việc di cư, kìm hãm sự chuyển đổi hưởng tiêu cực cho trẻ em Trung Quốc cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của quốc và có thể nó sẽ được nghiên cứu trong gia. Với một lượng lớn dân nhập cư tiếp thời gian tới tại Việt Nam. tục di chuyển tới những thành phố lớn của Việt Nam, rõ ràng hệ thống hộ khẩu 140. Hệ thống hộ khẩu vẫn sẽ tiếp không còn là trở ngại cho quá trình di tục tồn tại vì một vài lý do. Lý do thứ dân nói chung nhưng lại khiến một số nhất là mong muốn hạn chế người di người e ngại việc di cư. Cụ thể, nó khiến cư, xuất phát từ lo lắng của chính quyền những người dân tộc thiểu số e ngại việc thành phố về gánh nặng chi trả dịch vụ di cư, do họ hầu như không có những cho dòng người nhập cư. Lý do thứ hai là mạng lưới quan hệ xã hội giúp họ giải quan niệm hệ thống hộ khẩu là một công quyết những khó khăn do hệ thống cụ của bộ máy an ninh. Lý do thứ ba là hệ hộ khẩu tạo ra. Trong tương quan với thống này được sử dụng như một công những động lực mạnh mẽ hơn thúc đẩy cụ hành chính để phân định hộ gia đình, nền kinh tế quốc gia, ảnh hưởng tổng với mục tiêu bảo đảm lợi ích xã hội và thể của hệ thống hộ khẩu là khá nhỏ. việc mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Tuy nhiên, để tối ưu hóa tiểm năng tăng Lý do cuối cùng mang tính chất lịch sử: trưởng, Việt Nam cần thúc đấy quá trình những vấn đề của hệ thống đã được thừa đô thị hóa hơn là duy trì những rào cản nhận trên báo chí, trong những cuộc hạn chế người dân nhập cư mới. chất vấn công khai, và những câu trả lời cho các câu hỏi về thái độ trong điều tra 139. Những phí tổn về kinh tế, xã hội HRS; tuy nhiên, động thái thay đổi vẫn có thể xảy ra dưới các hình thức khác. còn miễn cưỡng và chưa có một cơ chế Hạn chế khi tiếp cận các thủ tục giấy thay thế rõ ràng. 68 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  CHƯƠNG 6 141. Một trong những hướng cải hay toàn phần cho chi phí bảo hiểm y tế, cách hệ thống là giảm bớt khó khăn khi (trong trường hợp người nghèo, trẻ em, đăng ký hộ khẩu thường trú. Nếu việc người cận nghèo và học sinh), người dân đăng ký hộ khẩu thường trú có thể thực có quyền sử dụng khoản tiền bảo hiểm hiện nhanh chóng và không tốn kém, này tại nơi họ tạm trú. Những yêu cầu đây sẽ không còn là rào cản đối với việc về đăng ký thường trú trong việc tuyển tiếp cận dịch vụ. Luật Cư trú năm 2006 dụng công chức Nhà nước cần được bãi đã có bước cải tiến vượt bậc theo hướng bỏ, và những quy định của Chính phủ này, thông qua việc giảm bớt những rào chẳng hạn như trong đăng ký xe máy cản đối với việc đăng ký hộ khẩu thường cần được mở rộng áp dụng đối với cả đối trú, và giảm thời hạn cư trú bắt buộc từ tượng đăng ký tạm trú. Chính phủ đã có ba năm xuống còn một năm. Tuy nhiên, những bước đi quan trọng theo hướng Luật sửa đổi vào năm 2013 lại đi ngược cải cách này, đáng chú ý là Luật Hộ tịch, lại định hướng cải cách này, thông qua cho phép người dân đăng ký khai sinh, việc tăng thời hạn cư trú lên hai năm và kết hôn nơi họ sinh sống, bất kể tình quy định rõ việc cho phép chính quyền trạng cư trú thế nào. địa phương đưa ra những chính sách cư trú riêng. Những quy định hạn chế việc 143. Hai hướng cải cách này không đăng ký hộ khẩu thường trú cũng đã hoàn toàn tách biệt lẫn nhau. Việc đăng được áp dụng tại Đà Nẵng và tại Hà Nội ký thường trú sẽ trở nên dễ dàng hơn theo quy định của Luật Thủ đô. Những nếu như cùng lúc có thể xóa bỏ sự khác khó khăn trong tiếp cận dịch vụ có thể biệt trong tiếp cận dịch vụ giữa những được giảm bớt bằng cách rút ngắn (hoặc người thường trú và tạm trú. Thực tế, bãi bỏ) yêu cầu về thời hạn cư trú trước Chính phủ đã có những biện pháp thực khi người dân có thể đăng ký thường trú thi theo cả hai hướng này. Khi những cải cũng như hạn chế những yêu cầu đặt cách được tiến hành sâu rộng hơn, hệ ra bởi chính quyền địa phương đối với thống hộ khẩu vẫn có thể vận hành như người nộp đơn đăng ký thường trú là một công cụ của hệ thống an ninh và hành chính công trong việc xác định các 142. Hướng thứ hai để cải cách hệ thành viên trong gia đình thống là loại bỏ những khác biệt trong việc tiếp cận dịch vụ giữa những người 144. Chính phủ cũng đã thực hiện đăng ký tạm trú và thường trú. Việc những biện pháp ban đầu nhằm tìm này có thể phần nào đạt được thông qua ra một hệ thống thay thế cho hệ thống áp dụng đối với một số biện pháp dịch hộ khẩu. Theo như quy định của Luật vụ cụ thể cùng với việc làm rõ và thực Hộ tịch, có hiệu lực vào đầu năm 2016, thi các quy định hiện hành. Việc chỉ Chính phủ đang thiết lập một cơ sở dữ định cơ sở y tế có thể hoàn toàn được liệu quốc gia về dân số và thẻ căn cước tách khỏi tình trạng cư trú để những công dân với số căn cước được gắn với người đăng ký tạm trú có thể lựa chọn cơ sở dữ liệu này. Dữ liệu quốc gia với cơ sở y tế nơi họ sinh sống. Việc bảo những thông tin cơ bản về mỗi cá nhân, đảm quyền lợi bảo hiểm miễn phí cho bao gồm giới tính, dân tộc và tình trạng trẻ em dưới sáu tuổi bất kể tình trạng cư hôn nhân. Dữ liệu này cũng cung cấp trú cần được thực thi tốt hơn. Khi ngân thông tin nơi thường trú cũng như nơi sách của Chính phủ hỗ trợ một phần cư trú hiện tại.55 Quan chức Chính phủ CHƯƠNG 6 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 69 cũng đã cho biết dự định mở rộng hệ cách không làm thay đổi hệ thống đăng thống này, cùng với thẻ căn cước công ký hộ khẩu, song song với hai phương dân gắn với cơ sở dữ liệu này để thay thế hướng cải cách được nêu trên, hệ thống phần lớn những thủ tục giấy tờ khác như mới sẽ giúp giảm bớt gánh nặng về thủ sổ hộ khẩu. Hệ thống này sẽ hỗ trợ việc tục hành chính cho cả Chính phủ và xác định mục đích khác nhau của các công dân trong việc đăng ký hộ khẩu. chương trình của Chính phủ. Mặc dù cải 70 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  GHI CHÚ Ghi chú 1. Hardy (2001) liệu của hai năm ngoài khác biệt về 2. Lê Bạch Dương (1998), như trích thời gian. Khác biệt lớn nhất là các số dẫn trong Hardy (2001) liệu năm 2015 được dựa trên số liệu 3. Li Tana (1996), như trích dẫn trong từ năm tỉnh trong khi số liệu năm Hardy (2001) 2009 chỉ có Hà Nội và thành phố Hồ 4. Dựa trên phân tích Dữ liệu quốc gia Chí Minh. Ngoài ra, bảng hỏi năm về văn bản pháp luật. 2009 có cách phân loại tình trạng cư 5. Liên Hợp Quốc (2010). Di cư nội trú hơi khác, vì vậy sự so sánh giữa địa: Các cơ hội và thành thức phát các nhóm đăng ký theo thời gian chỉ triển kinh tế xã hội Việt Nam có tính tương đối. 6. Bộ Công an (2012). Sự cần thiết sửa 13. Sau khi tham khảo số liệu toàn quốc đổi luật cư trú 2006, tờ trình Quốc có kiểm soát các đặc điểm và vị trí, hội. http://duthaoonline.quochoi. Demombynes và Testaverde (2016) vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_ phát hiện tỷ lệ chênh lệch tiền lương LUAT/View_Detail. của hai giới là 11-14%. 7. Pincus và Sender (2008) 14. Oxfam and Action Aid (2010). 8. Tác giả ước tính dựa trên số liệu vi 15. Duong and Linh (2010). mô của VHLSS 16. Cameron (2012). 9. Dương và Linh (2011). Nghiên cứu 17. Bộ y tế và Nhóm đối tác y tế (2015) này có một số khuyết điểm. Thứ 18. ActionAid Vietnam (2014), Duong nhất, nghiên cứu sử dụng số liệu và Linh (2010) năm 2008 không có giải thích về 19. Những quy định này là từ Điều 1, phương pháp lấy mẫu, và dường như Luật Điện lực 2004. không chắc rằng các mẫu được lấy 20. Số liệu được tính toán dựa trên cổng là đại diện cho toàn bộ những người thông tin baomoi.com, có thu thập không có đăng ký hộ khẩu thường các bài từ các nguồn khách nhau. trú. Thứ hai, nghiên cứu này không 21. Reporters Without Borders (2014) cung cấp bất kỳ nhóm so sánh nào 22. Nhan dan (2006) cho dân di cư tạm thời để minh 23. Tuoi tre (2006) chứng cho khẳng định rằng họ phải 24. Cong An Nhan dan (2006a) chịu tương đối nhiều thiệt thòi 25. Cong An Nhan dan (2006b). 10. Đánh giá Nghèo đô thị ở Hà Nội và 26. Tuoi tre (2013). thành phố Hồ Chí Minh (2010) 27. Karis (2013). 11. Tuy nhiên, điều tra này không nắm 28. Hanoi Moi (2012). bắt được thông tin từ những lao 29. Thanh Nien (2014). động đang sống tại các công trường 30. Lao dong (2014) xây dựng mà những người này có 31. VnExpress (2014) khả năng cao là người tạm trú. 32. Tuoi tre (2014a) 12. Có một số sự khác biệt khác giữa số 33. Tuoi tre (2014b) GHI CHÚ H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 71 34. Nguoi Lao dong (2014) quyền theo chiều dọc tương đối 35. Vietnamnet (2006) phức tạp với ba cấp chính quyền 36. VnExpress (2006) địa phương (tỉnh, quận/huyện, xã). 37. Nguoi lao dong (2013) Chúng tôi tập trung chủ yếu vào 38. Vo Thuong (2015) ngân sách cấp tỉnh và giả định rằng 39. Thanh Niên (2006) các tỉnh sẽ bù đắp cho các quận, 40. Thanh nien (2006) huyện và xã nếu cần thiết. 41. Nhân dân (2006b) 51. Lưu ý rằng phân tích này có tính chất 42. Duong et al (2011) tĩnh, tức là chúng tôi nhắm tới việc 43. Tuoi tre (2013) rút ra chi phí và lợi ích trong “năm 44. Nguyễn Thị Hương (2014) tài khóa tiếp theo” thay vì phân tích 45. VnExpress (2012) chi phí và lợi ích động trong suốt 46. Hà Nội Mới (2012) vòng đời của một người lao động 47. Taylor (2011) không đăng ký hộ khẩu chẳng hạn. 48. Đã có những mối lo ngại tương tự 52. Những ước tính sử dụng phân tích về việc thực hiện hệ thống hộ khẩu hồi quy với dữ liệu chéo cho phép ở Trung Quốc. World Bank và DRC tính đến cả mức độ tập trung dân số (2012) ước tính chi phí cung cấp các trong tiêu dùng và tính quy mô theo dịch vụ xã hội trung bình ở thành kinh tế tiềm năng trong sản xuất và thị suốt đời cho một lao động di cư cung cấp các dịch vụ công cộng khác điển hình bao gồm cả các thành viên nhau. Việc sử dụng dữ liệu chéo cho gia đình sẽ mất khoảng 80.000 yuan tất cả các địa bàn trên quy mô toàn (13.000 USD theo mức giá cả của quốc để ước tính hàm chi tiêu theo năm 2010) hay chi phí hàng năm là dân số và các biến số khác, đối với 2.500 yuan (406 USD)/người/năm. những hạng mục chi tiêu quan trọng Tuy nhiên các nghiên cứu này cũng nhất, cho phép ta tính đến hiệu ứng lưu ý sản lượng hàng năm của mỗi chèn (hay “kết nối”) trong tiêu dùng lao động không đăng ký có thể sẽ và quy mô kinh tế trong sản xuất. lớn hơn nhiều- thậm chí có thể gấp Với ý nghĩa này, cách tiếp cận hồi vài chục lần – mức chi phí các dịch quy cung cấp cho ta giới hạn dưới vụ xã hội trung bình ở thành thị là và những ước tính chính xác hơn về 2.500 nhân dân tệ. Vì vậy, điều này thay đổi trong dân số theo loại hình chỉ ra rằng việc tính toán đúng chi dịch vụ, vân vân, trong khi số liệu phí thuần cũng nên bao gồm các trung bình đơn giản cung cấp cho ta nguồn thu bổ sung tiềm năng có thể cái mà ta có thể gọi là giới hạn trên được cộng vào cho các chính quyền của những ước tính đó. địa phương từ căn cứ tính thuế cao 53. Ví dụ, bạn đọc có thể tham khảo hơn và có thể chuyển giao. Bergstom và Goodman (1973) và 49. Ví dụ, hãy xem xét nghiên cứu của Martinez-Vazquez (1979). Các ước Hong và McLaren (2015) để có được tính về doanh thu và chuyển nhượng các luận điểm thảo luận chung và được thực hiện theo cách tương tự, những phát hiện về tác động của do cả GDP đầu người và dân số người di cư trong việc mở rộng các là những yếu tố quyết định quan cơ sở kinh tế và thuế. trọng doanh thu từ thuế và chuyển 50. Việt Nam sở hữu cấu trúc chính nhượng. 72 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  GHI CHÚ 54. Có một tiền lệ trong nghiên cứu người nhập cư trước để tính toán khi sử dụng số trung bình hay con cán cân tài chính ròng cho những số tính trên đầu người trong ngân “người nhập cư mới” được giả định sách địa phương để xấp xỉ với tác là giống hệt những người nhập cư động tài chính liên quan đến những hiện tại. Các tính toán được dựa trên người nhập cư mới. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, các giá trị trung bình đơn giản trên có một vài nghiên cứu đã được đăng đầu người hay trên khách hàng của trên ấn phẩm của National Academy người nhập cư hiện tại nhưng cũng Press, ví dụ như nghiên cứu của dựa trên nhiều giả định về tiếp cận Smith và Edmonston (1997). Những dịch vụ, tập trung hàng hóa công nghiên cứu này sử dụng dữ liệu vi cộng, v..v... mô của Cục Thống kê Dân số Hoa 55. Thư Viện Pháp Luật (2016) Kỳ và chia dân số ra thành hai nhóm 56. Các quyền số được xây dựng bởi là “bản địa” và “nhập cư” rồi dùng MDRI với sự hỗ trợ và hướng dẫn từ các ước tính về dịch vụ được sử dụng Kristen Himelein, Chuyên gia Kinh - và được đóng thuế - bởi những tế cao cấp của Ngân hàng Thế giới DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 73 Danh mục Tài liệu tham khảo ActionAid Vietnam (AAV). 2014. Policy Cong An Nhan dan. 2006a. Has ho khau brief: Access to social protection of finished its historic role? (part 1) migrant workers. Available at http://cand.com.vn/Ban- Bergstrom, T.C. and R.P. Goodman. doc-cand/Ho-khau-da-het-su-menh- 1973, “Private demands for public lich-su-17424/ goods” American Economic Review Cong An Nhan dan. 2006b. Has ho khau 63, 28&296. finished its historic roles? (part 2). Boubtane, E., J-C. Dumont and C. Rault. Available at http://cand.com.vn/Ban- 2015. “Immigration and Econom- doc-cand/Ho-khau-da-het-su-menh- ic Growth in the OECD Countries lich-su-(Phan-2)-17583/ 1986-2006” CESIFO Working Paper Dân trí. 2013. Chủ tịch Quốc hội: “Cắt, No. 5392 (June). xóa”… quyền cư trú, chỉ người dân Bui, Viet Thanh. 2011. Some issues on khổ. Available at http://dantri.com. rural-urban migration: challenge and vn/xa-hoi/chu-tich-quoc-hoi-cat- opportunity for Ho Chi Minh City. xoa-quyen-cu-tru-chi-nguoi-dan- Research report. kho-1362314798.htm Branigan, T. 2014. “China reforms Dang, Nguyen Anh. 2012. “Gender and hukou system to improve migrant migration decision making: theo- workers’ rights”. The Guardian. retical approach and practices.” In Cai, Fang, and Wang Dewen, 1999. Gender and migration – Asia’s vision, “The Sustainability of China’s Eco- edited by Nguyen Thi Hong Xoan. nomic Growth and Labor Contribu- Ho Chi Minh City National Universi- tion.” Journal of Economic Research ty Publishing House. 10. Dang, Nguyen Anh. 2006. Migration Cameron, S. 2012. “Education, Urban policies in the socio-economic develop- Poverty and Migration - Evidence ment in mountainous areas. The Gioi from Bangladesh and Vietnam.” Publishier. Hanoi. Retrieved from http://www-prod. Dang, Naguyen Anh. 2005. “Gender unicef-irc.org/publications/pdf/ aspects of labor migration in the iwp_2012_15.pdf process modernization and industri- Center for Sociological Ho Chi Minh alization.” Journal of Women’s Studies City. 2005. The impact of migrant 2(69). registration policy at present to re- Dang, Nguyen Anh. 2005. Internal mi- ducing urban poverty. gration- Opportunities and challeng- Chan, K. W., & Zhang, L. 1999. “The es toward renovation and develop- Hukou System and Rural-Urban ment in Vietnam. The Gioi Publisher. Migration in China: Processes and Hanoi. Changes.” China Quarterly No. 160, Dang, Nguyen Anh 2003. “Migration in 818-855. Vietnam: Seeking a solution for rural 74 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO development”. Journal of Economic Development Research Center of the Studies No. 300, pp. 63-68. State Council of China (DRC) and Dang, Nguyen Anh. 2001. Migration in World Bank, 2013. China 2030: Vietnam: Theoretical approach and Building a Modern, Harmonious and evidence from a study. Transportation Creative Society. The World Bank, and Information Publisher. Washington D.C. Dang, Nguyen Anh. 1999. “Migration Dinh, Vu Trang Ngan, and Jonathan and migration management in the Pincus. 2011. “Mobility and the Mea- new development process: some surement of Well-Being in Hanoi and recommendations through study.” Ho Chi Minh City.” Fulbright Eco- Sociology Journal 3&4, 67-68. nomics Teaching Program Working Dang, Nguyen Anh. 1997. “Internal Paper No.1. Migration and Development in Viet- Dinh, Vu Trang Ngan, Jonathan Pincus, nam.” International Migration Review and John Sender. 2012. “Migration, 31 (2): 312-337. Employment and Child Welfare in Dang, Nguyen Anh, Cecilia Tacoli, and Ho Chi Minh City and the Surround- Hoang Xuan Thanh. 2003. “Migra- ing Provinces.” Fulbright Economics tion in Vietnam: A review of infor- Teaching Program Working Paper mation on current trends, and their No.2. policy implications.” Paper presented Do, Van Hoa (ed.) 1998. Migration pol- at the Regional Conference on Mi- icies in Asia. Agriculture Publisher. gration, Development and Pro-Poor Hanoi. Policy Choices in Asia, June 22-24, Dreger, Christian, Tongsan Wang and Dhaka, Bangladesh. Yanqun Zhang, 2013. “Understand- Dang, Nguyen Anh and Nguyen Binh ing Chinese Consumption: The Minh. 1998. “Warranting social Impact of Hukou”. DIW Berlin. services for labour migrants in the Duong, Le Bach, Tran Giang Linh, and cities.” Vietnam Sociology Journal 4. Nguyen Thi Phuong Thao. 2011. Dang Nguyen Anh, Nguyen Huu Minh, “Social protection for rural-urban Vu Manh Loi. 2009. Vietnam’s Pop- migrants in Vietnam: current situa- ulation through Sociological Studies. tion, challenges and opportunities.” Social Sciences Publishers. Hanoi. CSP Research Report 08. Institute for Decree of the President of the PRC. Social Development Studies: Hanoi, 1999. Regulations on Household 0–22 Registration in the PRC, January 9, Duong, Le Bach and Khuat Thu Hong. 1958. In Chan, K & L. Zhang (1999). 2008. Market Transformation, The hukou system and rural-urban Migration, and Social Protection in migration in China: Processes and a Transitioning Vietnam, The Gioi Changes. Washington: Center for Publisher. Studies in Demography and Ecology. Duong, Le Bach, Dang Nguyen Anh, Demombynes, Gabriel and Mauro Khuat Thu Hong, Le Hoai Trung, Testaverde. 2016. “The labor market Robert Leroy Bach 2000. Social pro- and returns to skill in Vietnam: New tection for needy group in Vietnam. estimates using the Labor Force Sur- The World Publisher. vey.” Unpublished manuscript. Duong, Le Bach and Nguyen Thanh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 75 Liem. 2011. From rural areas to cities: Poverty Assessment in Ha Noi and Ho socio-economic impacts of migration Chi Minh City. http://dl.is.vnu.edu. in Vietnam. Labour Publisher. Hanoi. vn/handle/123456789/94. United Dustmann, C. and T. Frattini. 2013. Nations Development Programme: “The Fiscal Effects of Immigration Hanoi. to the UK.” Centre for Research and Hong, Y., Li, X., Stanton, B., Lin, D., Analysis of Migration, Department Fang, X., Rong, M., & Wang, J. 2006. of Economics, University College “Too Costly To Be Ill: Healthcare Ac- London Discussion Paper Series cess and Health-Seeking Behaviours CDP No 22/13. among Rural-to-Urban Migrants Feng, W., Zuo, X., &Ruan, D. 2006. in China.” World Health & Popu- Rural Migrants in Shanghai: lation, 8(2), 22–34. doi:10.12927/ Living Under the Shadow of whp.2006.18280 Socialism1. International Mi- Hong, G., and J. McLaren. 2015. “Are gration Review, 36(2), 520–545. immigrants a shot in the arm for doi:10.1111/j.1747-7379.2002. the local economy?”. NBER Working tb00091.x Paper 21123, http://www.nber.org/ Fussell, J. 2001. “Group Classification papers/w21123 on National Cards.” Conference of Howland, D. R. 2001. “Samurai Status, Prevent Genocide International. Class, and Bureaucracy.” Journal of Garon, S. 1997. Molding Japanese Minds: Asian Study 60.2, 353-80. The State in Everyday Life. Princeton, Huang, Y., & Cheng, Z. 2014. “Why NJ: Princeton University Press. are Migrants Not Participating in Giang, Nguyen Tam. “Briefing on hộ Welfare Programs? Evidence from khẩu-related issues of the migrant Shanghai, China.” Asian and Pacific population in Go Vap, District 12, Migration Journal, 23(2). Retrieved and Binh Tan. Manuscript. Ho Chi from http://actionaid.org/sites/files/ Minh City, August 2014. actionaid/policy_brief_english_ver- Giles, John, Dewen Wang, and Albert sion_final_0.pdf Park, 2013. “Expanding Social In- Huang, Y 2010. “Urbanization, hukou surance Coverage in Urban China.” system and government land owner- Research in Labor Economics 37: ship: effects on rural migrant works 123-179. and on rural and urban hukou resi- Ha, Thị Phương Tien and Ha Quang dents.” OECD development centre. Ngoc 2000. Female labour migration: Human Rights Watch 2000. World Re- from rural to urban areas. Phu Nu port 2000. New York: Human Rights Publisher, Hanoi. Watch. Hanoi Moi. 2012. Dự án Luật Thủ đô Johnson, D. Gale, 1999. “Agricultural đã thể hiện được những đặc thù của Adjustment in China: the Taiwan Ex- Thủ đô Hà Nội Available at http:// perience and Its Implications.” Office hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Chinh- of Agricultural Economics Research, tri/563877/du-an-luat-thu-do-da- University of Chicago. the-hien-duoc-nhung-dac-thu-cua- Karis, T. 2013. Unofficial Hanoians: thu-do-ha-noi Migration, native place and urban Haughton, Jonathan. 2010. Urban citizenship in Vietnam. The Asia Pa- 76 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO cific Journal of Anthropology, 14(3), Economic Brief, European’s Commis- 256-273. sion’s Directorate General for Eco- Keung Wong, D. F., Li, C. Y., & Song, H. nomic and Financial Affairs Issue 26 X. 2007. “Rural migrant workers in | July 2013. urban China: Living a marginalised Meng, X. 2012. “Labor Market Out- life.” International Journal of Social comes and Reforms in China.” Jour- Welfare, 16(1), 32–40. doi:10.1111/ nal of Economic Perspectives, 26(4), j.1468-2397.2007.00475.x 75–102. http://doi.org/10.1257/ Knight, J., & Song, L. 1999. “Employ- jep.26.4.75 ment Constraints and Sub-Optimal- Marx, Veronique, and Katherine ity in Chinese Enterprises.” Oxford Fleischer. 2010. Internal Migration: Economic Papers, 51(2), 284–299. Opportunities and Challenges for Lao dong. 2014. Đừng siết ho khau vào Socio-Economic Development in Viet cổ người dân. Available at http:// Nam. United Nations Viet Nam: laodong.com.vn/su-kien-binh-luan/ Hanoi. dung-siet-ho-khau-vao-co-nguoi- Ministry of Health. 2010. Plan to pro- dan-104005.bld tect, care, and improve public health Laquian, A. 2005. Beyond Metropolis: during 2011- 2015. Hanoi. The Planning and Governance of Ministry of Health and Health Part- Asia’s Mega-Urban Regions. Johns nership Group. 2015. Joint Annual Hopkins University Press. Health Report: Strengthening Primary Li, Hongbin, Lei Li, Binzhen Wu, and Health Care at the Grassroots Towards Yanyan Xiong. 2012. “The End of Universal Health Coverage. Hanoi. Cheap Chinese Labor.” Journal of Ngo, Thi Khanh, Dinh Thi Thanh Hoa, Economic Perspectives, 26(4): 57-74. Pham Xuan Dai and Vu Hoang Lan Lin, D., Mao, R., & Wang, J. 2008.Health 2012. “KAP study (Knowledge, Atti- Indicator and Geographic Mobility tude, Practices) on the obtainment among young rural-to-urban mi- and use of health insurance card for grants in China. World Health & children under 6 years old in Dien Population, 8(2), 5–21. Bien, Kon Tum, Ninh Thuan and Ho Luard, T. 2005. “China rethinks peasant Chi Minh city.” Report for Ministry ‘apartheid’.” BBC News. of Health and UNICEFF. Luo, Rumin 2012. “Across the Institu- Nguyen, D. 2012. “Income inequality tional Passage of Migration: The and migration in vietnam.” Retrieved Hukou System in China.” InterDisci- from http://www.soec.nagoya-u. plines 1. ac.jp/htm/eco_sci/ej/ej60.html http:// Martinez-Vazquez, J. 1982. “Fiscal Inci- hdl.handle.net/2237/17301 dence at the Local Level.” Economet- Nguyen, Xuan Mai and Tran Nguyet rica 50, no. 5 (September):1207-1218. Minh Thu. 2014. “Informal economic Matthews, M. 1993. The passport society: sector from economic sociological controlling movement in Russia and perspectives.” Sociological Journal the USSR. 1(125). pp 84-94. Melander, A. and K. Pelikanova. 2013. Nhan dan (2006a). Đổ lỗi cho ho khau “Reform of the hukou system: a là không công bằng. Available at litmus test of the new leadership” http://www.nhandan.com.vn/mo- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 77 bile/_mobile_phapluat/_mobile_ “Colonial modernity in Korea.” Har- thoisu/item/11499302.html vard East Asian monographs ; 184. Nhân dân. 2006. Vẫn giữ sổ ho khau. Smith, J.P. and B. Edmonston, Editors. Available at http://www.nhandan. 1997. “The New Americans: Eco- com.vn/mobile/_mobile_phapluat/_ nomic, Demographic, and Fiscal mobile_thoisu/item/9802002.html Effects of Immigration.” Panel on the Nielsen, I. 2005. “Which Rural Migrants Demographic and Economic Impacts Receive Social Insurance in Chinese of Immigration, National Research Cities?: Evidence from Jiangsu Survey Council 1997. Data.” Global Social Policy, 5(3), 353– Song, Yang. 2014. “What should econo- 381. doi:10.1177/1468018105057416 mists know about the current Chi- Nguoi lao dong. 2014. Ho khau: Giữ hay nese hukou system?” China Economic bỏ? Review, 29: 200–212. Nguoi lao dong. 2013. Reader comment Taylor, William. 2011. “Vietnam’s available at http://nld.com.vn/thoi- Migrant Workers: Greatest Advan- su-trong-nuoc/ha-noi-thue-nha-tu- tage, Greatest Challenge.” Available 15m2-sannguoi-moi-duoc-dang-ky- at http://asiafoundation.org/in- thuong-tru-2013070301570109.htm asia/2011/09/28/vietnams-26-mil- Oxfam and ActionAid. 2012. Participa- lion-migrant-workers-greatest-ad- tory Monitoring of Urban Poverty In vantage-greatest-challenge/ Viet Nam: Five-Year Synthesis Report Thanh Nien. 2006. Quốc hội thảo luận (2008- 2012). Hanoi. về dự án Luật Cư trú: Xóa bỏ những Pincus, Jonathan, and John Sender. thủ tục hành chính “ăn theo” sổ 2008. “Quantifying Poverty in Viet ho khau. Available at http://www. Nam: Who Counts?” Journal of Viet- thanhnien.com.vn/chinh-tri-xa-hoi/ namese Studies 3 (1): 108–50. quoc-hoi-thao-luan-ve-du-an-luat- Preston, I. . 2013.”The Effect of Immi- cu-tru-xoa-bo-nhung-thu-tuc-hanh- gration on Public Finances” Centre chinh-an-theo-so-ho-khau-210662. for Research and Analysis of Migra- html tion, Department of Economics, Uni- Thanh Nien. 2014. Thẻ căn cước sẽ thay versity College London Discussion ho khau. http://www.thanhnien.com. Paper Series CDP No 23/13 vn/doi-song/the-can-cuoc-se-thay- Reporters Without Borders. 2014. World ho-khau-395575.html Press Freedom Index 2014. Available Thu Vien Phap Luat. 2016. “Several at https://rsf.org/index2014/en-in- highlighted contents of the Law on dex2014.php Citizen Identification.” Available at Qiu, P., Yang, Y., Zhang, J., & Ma, X. http://thuvienphapluat.vn/news/ 2011. “Rural-to-urban migration and headlines/12208/several-highlight- its implication for new cooperative ed-contents-of-the-law-on-citi- medical scheme coverage and utili- zen-identification zation in China.” BMC Public Health, Tran, Nguyet Minh Thu. 2013. “Some 11, 520. Retrieved from http://action- characteristics of rural-urban labour aid.org/sites/files/actionaid/policy_ migrants in assisting family econ- brief_english_version_final_0.pdf omy.” Sociology Journal. 2(122). pp Shin, G.-W., & Robinson, M. E. (1999). 71-81. 78 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tran, Nguyet Minh Thu. 2014. “Some Vietnam’s Government 2009. Socio-eco- characteristics of labour migrants in nomic situation 2009. http://www. Hanoi.” Journal of Family and Gender chinhphu.vn/portal/page, dated Sept Studies. N 1(24), pp 54-55. 25, 2013. Trinh, Duy Luan. 2007. “Some research Vietnamnet. 2006a. Luật cư trú: Đừng results on social security in Vietnam.” để dân khổ vì ho khau! Available at Vietnam Institute of Sociology. http://vnn.vietnamnet.vn/bandocvi- Tuoi tre. 2006. Người dân phải “chạy” et/2006/10/624364/ quyền cư trú. Available at http:// Vietnamnet. 2006b. Quốc hội chưa chuyentrang.tuoitre.vn/TTC/Index. quyết bỏ quản lý bằng ho khau. aspx?ArticleID=127127&Channe- Available at http://vnn.vietnamnet. lID=3 vn/chinhtri/doinoi/2006/08/603429/ Tuoi tre. 2013. Ho khau không là gì, VnExpress. 2006. Quản lý bằng ho khau nhưng lại là tất cả. http://tuoitre.vn/ quá lạc hậu. Available at http://vnex- tin/chinh-tri-xa-hoi/20130527/ho- press.net/tin-tuc/cong-dong/quan-ly- khau-khong-la-gi-nhung-lai-la-tat- bang-ho-khau-qua-lac-hau-2817075. ca/550500.html html Tuoi tre. 2014a. Bị đình chỉ học vì không VnExpress. 2012. ‘Siết nhập cư để đảm có ho khau. Available at http://tuoitre. bảo cuộc sống dân thủ đô’. Available vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20140220/ at http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi- bi-dinh-chi-hoc-vi-khong-co-ho- su/sie-t-nha-p-cu-de-dam-bao-cuoc- khau/594579.html song-dan-thu-do-2280653.html Tuoi tre. 2014b. Học sinh viết thư VnExpress. 2014. Cái ho khau vô tội. gửi Chủ tịch nước đã có chỗ học. Available at http://vnexpress.net/ Available at http://tuoitre.vn/tin/ tin-tuc/goc-nhin/cai-ho-khau-vo- giao-duc/20140221/hoc-sinh-viet- toi-2956939.html thu-gui-chu-tich-nuoc-da-co-cho- Vo Thuong. 2015. HO KHAU THÀNH hoc/594743.html PHỐ! Available at http://tyvhv.blog- UN 2010. Internal migration: opportu- spot.com/2014/12/ho-khau-thanh- nities and challenges toward so- pho.html cio-economic development in Viet- Wang, F.-L. 2006. Organizing Through nam. Research paper. Division and Exclusion: China’s Huk- UN 2010. Internal Migration and ou System. Stanford University Press. Socio-economic Development Wang, X., & Woo, W. T. 2011. “The Size in Viet Nam: A Call to Action. and Distribution of Hidden House- doi:10.1038/1811574d0 hold Income in China.” Asian Eco- UNAID 2010. Urban poverty in partici- nomic Papers, 10(1), 1–26. patory-based method. Wang, Dewen, Philip O’Keefe and Jin UNDP 2011. Social services for human Song, 2013. “Understanding the development: Viet Nam Human Hukou System through Quantifying Development Report 2011. Hanoi: Hukou Thresholds”, A Background United Nations Development Pro- Paper for 2013 WDR, World Bank. gramme. Wang, Hong, 2013. “Investigation of UNDP 2010. Urban poor assessment in the status and finances of migrant Hanoi and Ho Chi Minh City. children education in Guangzhou,” DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 79 Chapter 3 in Yuan et al., Issues of mobility.” American Journal of So- Providing Compulsory Education for ciology, 113(2), 415–445. http://doi. Migrant Children and Public Finance. org/10.1086/518905 Whalley, John and Shuming Zhang, Young, J. 2013. China’s Hukou System: 2004. “Inequality Change in Chi- Markets, Migrants and Institutional na and (Hukou) Labour Mobility Change. New York: Palgrave MacMil- Restrictions.” NBER Working Paper lan. 10683, National Bureau of Economic Zhang, Dandan, and Xin Meng. “As- Research. similation or Disassimilation?: The World Bank and Development Research Labour Market Performance of Rural Center of the State Council of China Migrants in Chinese Cities.” 6th (DRC), 2014. Urban China: Toward Conference on Chinese Economy, Efficient, Inclusive and Sustainable CERDI-IDREC, Clermont-Ferrand, Urbanization, http://www.worldbank. France, Oct. 2007. org/en/country/china/publication/ Zhu and Luo, 2010. “The Impact of urban-china-toward-efficient-inclu- Migration on Rural Poverty and sive-sustainable-urbanization, World Inequality: A Case Study in China”. Bank. Agricultural Economics, 41(2): 191- World Bank, 1996, The Chinese Econo- 204 my: Controlling Inflation, Deepening Reform, The World Bank Publication, Một số văn bản pháp lý Washington, D. C. World Bank, 2005, “Integration of Na- chọn lọc tional Product and Factor Markets: Economic Benefits and Policy Rec- Thông tư 03/2014/TT-BXD ngày ommendations,” Report No. 31973- 20/2/2014 của Bộ Xây Dựng CHA. http://moc.gov.vn/web/guest/home/-/ World Bank. 2014. Making the Whole legal/2pBh/vi_VN/18/209076/37 Greater Than the Sum of Its Parts: A Thông tư 36/2014/TT-BCA ngày Review of Fiscal Decentralization in 09/09/2014 của Bộ Công An Vietnam. Hanoi http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/ Wu, X. 2012.”The Household Registra- Vn%20bn%20php%20lut/View_De- tion System and Rural-Urban Edu- tail.aspx?ItemID=29292 cational Inequality in Contemporary Thông tư 52/2010/TT-BCA ngày China.” Chinese Sociological Review. 30/10/2010 của Bộ Công An doi:10.2753/CSA2162-0555440202 http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/ Wu, X., & Treiman, D. J. 2004. “The Vn%20bn%20php%20lut/View_De- household registration system and tail.aspx?ItemID=26083 social stratification in China: 1955- Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 1996.” Demography, 41(2), 363–384. 09/09/2014 của Bộ Công An doi:10.1353/dem.2004.0010 http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20 Wu, X., & Treiman, D. J. 2007. “In- bn%20php%20lut/View_Detail.aspx- equality and equality under Chi- ?ItemID=29448 nese socialism: The hukou system Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính and intergenerational occupational phủ ngày 12/11/2013 80 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi- Luật cư trú sửa đổi 2013. Số. 36/2013/ dinh-167-2013-ND-CP-xu-phat-vi- QH13 có hiệu lực từ 1/4/2014 pham-hanh-chinh-an-ninh-an-toan- http://thuvienphapluat.vn/archive/Van- xa-hoi-phong-chua-chay-vb213552. ban-hop-nhat-03-VBHN-VPQH- aspx nam-2013-Luat-cu-tru-vb203638. Nghị định 31/2014/NĐ-CP của Chính aspx phủ ngày 18/4/2014 Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND của http://vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-toanvan. Hội đồng Nhân dân thành phố Hà aspx?ItemID=34848 Nội Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính http://thuvienphapluat.vn/archive/Ng- phủ ngày 23/6/2010 hi-quyet-11-2013-NQ-HDND-dien- http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/ tich-o-binh-quan-dang-ky-thuong- Vn%20bn%20php%20lut/View_De- tru-Ha-Noi-vb202779.aspx tail.aspx?ItemID=25426 Nghị quyết số 18/2014/NQ-HĐND của Luật Thủ đô, Số 25/2012/QH13 Hội đồng Nhân dân thành phố Cần của Quốc Hội thông qua ngày Thơ. 21/11/2012 và có hiệu lực từ http://thuvienphapluat.vn/archive/ 1/7/2013 http://www.chinhphu.vn/ Nghi-quyet-18-2014-NQ-HDND- portal/page/portal/chinhphu/heth- dien-tich-nha-o-khi-thuong-tru- ongvanban?class_id=1&mode=de- vao-cho-o-do-thue-muon-o-nho-tai- tail&document_id=164931 Can-Tho-vb261653.aspx Luật Bảo hiểm Y tế. Số 46/2014/QH13 Nghị quyết số 48/2013/NQ-HĐND của ngày 13/6/2014 Hội đồng Nhân dân thành phố Đà http://thuvienphapluat.vn/archive/ Nẵng Luat-Bao-hiem-y-te-sua-doi-2014- http://www.udn.vn/files/vanban/1155. vb238506.aspx pdf Luật Nhà ở 2005. Số 56/2005/QH11 Nghị quyết số 53/2013/NQ-HĐND của ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ Hội đồng Nhân dân thành phố Đà 1/7/2006 Nẵng http://www.chinhphu.vn/portal/page/ http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi- portal/chinhphu/hethongvanban?- quyet-53-2013-NQ-HDND-nhiem- class_id=1&mode=detail&docu- vu-nam-2014-Da-Nang-vb221763. ment_id=29935 aspx Luật Cư trú 2006. Số 81/2006/QH1 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ 1/7/2007 http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/ Vn%20bn%20php%20lut/View_De- tail.aspx?ItemID=14850 PHỤ LỤC H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 81 Phụ lục PHỤ LỤC 1: Chọn mẫu và Tính Sử dụng các danh sách này, việc lựa chọn các hộ khảo sát được phân tầng ở cấp địa quyền số khảo sát trong Khảo bàn khảo sát nhằm đảm bảo số lượng hộ sát về Đăng ký hộ khẩu năm không có đăng ký thường trú. Tại mỗi địa 2015 bản khảo sát, việc lựa chọn ngẫu nhiên được thực hiện để chọn ra 12 hộ có đăng ký tạm trú và 8 hộ có đăng ký thường Việc chọn mẫu trong Khảo sát về Đăng trú. Tại những địa bàn có số lượng hộ ký hộ khẩu được thực hiện theo hai giai đăng ký tạm trú ít hơn 12 thì tất cả các đoạn. Hai giai đoạn này là sự lựa chọn của hộ đăng ký tạm trú đều được lựa chọn 250 địa bàn khảo sát (5 tỉnh, mỗi tỉnh 50 và bổ sung số lượng hộ đăng ký thường địa bàn khảo sát) và sau đó là lựa chọn 20 trú để đảm bảo mỗi địa bàn đều có 12 hộ hộ gia đình tại từng địa bản khảo sát được khảo sát. Quyền số mẫu được tính toán lựa chọn, như vậy tổng quy mô chọn mẫu có tính đến các quy tắc lựa chọn cho các là 5000 hộ. Các địa bàn khảo sát được lựa giai đoạn thứ nhất và thứ hai của cuộc chọn theo phương pháp Chọn mẫu xác khảo sát. suất tỷ lệ với quy mô (PPS) dựa trên bình Thu thập số liệu được tiến hành trong phương của số người nhập cư tại mỗi địa khoảng thời gian 5 tuần sử dụng 39 đội bàn khảo sát, nhằm tăng khả năng được điều tra viên (3 điều tra viên/nhóm) sử lựa chọn của các địa bàn có số người nhập dụng phương thức phỏng vấn cá nhân có cư cao. “Người nhập cư” được xác định máy tính hỗ trợ và nhập dữ liệu điện tử theo số liệu tổng điều tra là những người tại thực địa sử dụng máy tính bảng. Để sống ở tỉnh khác 5 năm trước cuộc tổng đảm bảo chất lượng của các dữ liệu thu điều tra. Cuộc Tổng điều tra Dân số năm thập, điều tra viên được giám sát thông 2009 được sử dụng làm khung chọn mẫu qua các cơ chế kiểm soát chất lượng bao cho việc lựa chọn các địa bàn điều tra. Để gồm cả giám sát trực tiếp tại hiện trường, đảm bảo tính chính xác và cập nhật của ghi âm ngẫu nhiên, kiểm tra GPS và khung chọn mẫu, người đứng đầu các kiểm tra dữ liệu hàng ngày và đánh giá địa bàn khảo sát được yêu cầu thu thập hiệu quả làm việc của điều tra viên. thông tin về tất cả các hộ gia đình tại địa Quyền số khảo sát được tính toán dựa bàn, bất kể tình trạng đăng ký, một tháng trên xác suất lựa chọn56. Đầu tiên, xác trước khi tiến hành thực địa. Thông tin suất lựa chọn của mỗi địa bàn khảo sát được thu thập bao gồm tên chủ hộ, địa được tính toán. Công thức như sau: chỉ, giới tính và tuổi của chủ hộ, số điện thoại, tình trạng đăng ký cư trú của hộ, và nơi đăng ký cư trú 5 năm trước. Tất cả các hộ trong danh sách kết quả đều có đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại nơi ở hiện tại. 82 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  PHỤ LỤC Trong đó: Khả năng các hộ gia đình đăng ký thường là khả năng địa bàn điều tra j tại trú được lựa chọn tại địa bàn khảo sát: tỉnh i được lựa chọn làm mẫu; là số hộ gia đình nhập cư tại địa bàn điều tra j tại tỉnh i, theo Tổng điều tra dân số năm 2009; là tổng số hộ gia đình nhập cư tại tỉnh i, theo Tổng điều tra dân số năm 2009. Thứ hai, khả năng một hộ gia đình được Trong đó: lựa chọn trong một địa bàn điều tra (với là khả năng hộ gia đình đăng ký điều kiện địa bàn điều tra này thuộc thường trú p tại địa bàn khảo sát j mẫu điều tra) được tính theo công thức được chọn làm mẫu sau đây: là số hộ gia đình đăng ký thường Khả năng các hộ gia đình đăng ký trú tại địa bàn khảo sát j được lựa không thường trú được lựa chọn tại chọn cho khảo sát địa bàn điều tra: là tổng số hộ gia đình đăng ký thường trú tại địa bàn khảo sát j tại thời điểm thực hiện khảo sát. Do vậy, quyền số của hộ đăng ký không thường trú là: Trong đó: là khả năng hộ gia đình đăng ký không thường trú m tại địa bàn điều tra j được lựa chọn làm mẫu là số hộ gia đình đăng ký không thường trú tại địa bàn khảo sát j Và quyền số của hộ đăng ký thường trú được lựa chọn cho khảo sát là: là tổng số hộ gia đình đăng ký không thường trú tại địa bàn khảo sát j tại thời điểm thực hiện khảo sát PHỤ LỤC H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 83 PHỤ LỤC 2: Bảng hồi quy giáo dục BẢNG A1 Hồi quy nhập học 3-5 tuổi 6-10 tuổi 11-14 tuổi 15-17 tuổi -0.0165 -0.00450 -0.0984*** -0.368*** Cư trú ngắn hạn (0.0919) (0.0311) (0.0169) (0.102) 0.0534 -0.00914 -0.0499*** -0.161*** Cư trú dài hạn (0.0563) (0.0162) (0.0104) (0.0431) 0.216*** 0.0504*** -0.0235*** -0.0914*** Tuổi (0.0255) (0.0145) (0.00490) (0.0203) -0.0174 0.00666 -0.00682 0.00164 Giới tính (nam=1, nữ=0) (0.0579) (0.0220) (0.0126) (0.0510) -0.148* -0.0508** -0.000443 0.0695 Dân tộc thiểu số (Dân tộc thiểu số=1, Kinh=0) (0.0897) (0.0237) (0.0226) (0.0621) 0.0567 -0.0125 0.00126 0.0391 Giới tính của chủ hộ (nam=1, nữ=0) (0.0431) (0.0182) (0.0102) (0.0402) -0.00296 0.000790 0.00177* 5.05e-05 Tuổi của chủ hộ (0.00276) (0.000809) (0.00107) (0.00317) -0.0888 0.0236 0.0537*** 0.0825 Chủ hộ hoàn thành cấp tiểu học (0.0840) (0.0251) (0.0116) (0.0522) 0.109 -0.0121 0.0375*** 0.193*** Chủ hộ hoàn thành cấp trung học cơ sở (0.0909) (0.0207) (0.0112) (0.0505) 0.0466 0.00134 0.0415** 0.219*** Chủ hộ hoàn thành cấp trung học phổ thông (0.0852) (0.0260) (0.0165) (0.0591) 0.140 0.00896 0.0154 0.369*** Chủ hộ hoàn thành cao đẳng (0.0951) (0.0274) (0.0136) (0.103) 0.144 0.0213 Chủ hộ hoàn thành đại học hoặc cao hơn (0.0893) (0.0246) 0.00524 0.00537 -0.0198*** -0.00379 Quy mô hộ gia đình (0.0137) (0.00403) (0.00380) (0.0148) -0.332* 0.0556 0.0172 0.169 Tỷ lệ trẻ em trong hộ gia đình (0.198) (0.0651) (0.0378) (0.151) -0.692*** -0.0864 -0.461* Tỷ lệ người già trong hộ gia đình (0.244) (0.0959) (0.278) -0.0829 -0.0817 0.0774** -0.128 Tỷ lệ thành viên nam trong hộ gia đình (0.187) (0.0708) (0.0385) (0.126) -0.146 0.0244 -0.0147 -0.0393 Xếp vào diện hộ nghèo theo chính quyền địa phương (0.112) (0.0198) (0.0181) (0.0398) 0.0243 0.00221 0.0178** 0.0983** Khu vực đô thị (đô thị=1, nông thôn=0) (0.0590) (0.0188) (0.00874) (0.0434) 0.103 -0.0226 0.0265 0.141** Hà Nội (0.0719) (0.0215) (0.0250) (0.0552) 0.103 -0.00720 -0.0164 0.135* Đà Nẵng (0.0749) (0.0225) (0.0223) (0.0719) 0.0376 -0.0333 0.00160 -0.0144 Tp. Hồ Chí Minh (0.0817) (0.0248) (0.0168) (0.0505) 0.00946 -0.0124 -0.0291 0.0213 Bình Dương (0.0919) (0.0230) (0.0191) (0.0532) -0.0272 0.0163* -0.00911 -0.0137 Thu nhập bình quân đầu người (0.0364) (0.00865) (0.00813) (0.0205) Quan sát 963 1,452 715 564 R bình phương 0.184 0.300 0.614 0.475 Các con số hiển thị là hiệu ứng biên từ hồi quy probit. Sai số tiêu chuẩn trong ngoặc đơn, *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 84 H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M  PHỤ LỤC PHỤ LỤC 3: Bảng hồi quy y tế BẢNG A2 Hồi quy bảo hiểm y tế 0-5 tuổi 6-14 tuổi 15+ tuổi -0.0188 -0.0760*** -0.0655** Cư trú ngắn hạn (0.0572) (0.0266) (0.0300) -0.0716* -0.0127 -0.0393 Cư trú dài hạn (0.0381) (0.0154) (0.0251) 0.0458 0.122*** -0.0211*** Tuổi (0.0311) (0.0296) (0.00286) -0.00615 -0.00610*** 0.000245*** Tuổi bình phương (0.00586) (0.00149) (3.67e-05) 0.0214 -0.00696 -0.0226** Giới tính (nam=1, nữ=0) (0.0412) (0.0168) (0.0111) -0.0531 0.0428 0.132*** Dân tộc thiểu số (Dân tộc thiểu số=1, Kinh=0) (0.0666) (0.0289) (0.0450) 0.0341 -0.0290** 9.41e-05 Giới tính của chủ hộ (nam=1, nữ=0) (0.0333) (0.0138) (0.0183) 0.000755 0.00139 0.00145 Tuổi của chủ hộ (0.00214) (0.000878) (0.00101) -0.0567 0.00835 0.00800 Chủ hộ hoàn thành cấp tiểu học (0.0477) (0.0182) (0.0283) 0.0437 0.0265 0.0527* Chủ hộ hoàn thành cấp trung học cơ sở (0.0502) (0.0193) (0.0291) 0.0496 0.0278 0.167*** Chủ hộ hoàn thành cấp trung học phổ thông (0.0564) (0.0207) (0.0338) 0.0821 0.0223 0.267*** Chủ hộ hoàn thành cao đẳng (0.0629) (0.0272) (0.0379) -0.00165 0.0390 0.261*** Chủ hộ hoàn thành đại học hoặc cao hơn (0.0598) (0.0240) (0.0361) -0.00335 0.00374 -0.0111 Quy mô hộ gia đình (0.0115) (0.00465) (0.00760) -0.251* 0.105* -0.138*** Tỷ lệ trẻ em trong hộ gia đình (0.130) (0.0622) (0.0482) 0.292 -0.000431 0.0923 Tỷ lệ người già trong hộ gia đình (0.265) (0.115) (0.0729) -0.0149 0.0614 -0.0398 Tỷ lệ thành viên nam trong hộ gia đình (0.118) (0.0561) (0.0375) 0.0734 -0.000836 0.0895** Xếp vào diện hộ nghèo theo chính quyền địa phương (0.0518) (0.0351) (0.0411) -0.0157 0.0161 0.0185 Khu vực đô thị (đô thị=1, nông thôn=0) (0.0182) (0.0112) (0.0122) 0.00357 -0.000269 0.0412** Hà Nội (0.0295) (0.0148) (0.0193) 0.139*** 0.0915*** 0.00139 Đà Nẵng (0.0421) (0.0237) (0.0309) 0.215*** 0.207*** 0.168*** Tp. Hồ Chí Minh (0.0592) (0.0448) (0.0338) -0.00745 0.0405** -0.00398 Bình Dương (0.0450) (0.0205) (0.0305) 0.00568 0.0420* 0.0962*** Thu nhập bình quân đầu người (0.0474) (0.0241) (0.0349) Quan sát 1,824 2,359 13,042 *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 PHỤ LỤC H Ệ T H Ố N G Đ Ă N G K Ý H Ộ K H ẨU Ở V I Ệ T N A M 85 PHỤ LỤC 4: Bảng hồi quy bảo trợ xã hội BẢNG A3 Hồi quy tình trạng nghèo (1) (2) -0.0309** Tạm trú dài hạn (0.0129) -0.00897 Tạm trú ngắn hạn (0.0152) Tạm trú bất kỳ -0.0222* (0.0117) Thu nhập trên đầu người -0.0203*** -0.0200*** (0.00408) (0.00407) Đô thị -0.0136 -0.0138 (0.00854) (0.00871) Đắk Nông 0.0877*** 0.0880*** (0.0110) (0.0110) Đà Nẵng 0.0376*** 0.0375*** (0.0109) (0.0109) Thành phố Hồ Chí Minh 0.0302*** 0.0313*** (0.0107) (0.0109) Bình Dương 0.0391*** 0.0363*** Quan sát 5,000 5,000 Sai số tiêu chuẩn trong ngoặc đơn *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM Nhà xuất bản Hồng Đức - Địa chỉ: 65 Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Email: nhaxuatbanhongduc@yahoo.com - Điện thoại : 04.3 9260024 – Fax :04.3 9260031 Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc Bùi Việt Bắc Chịu trách nhiệm nội dung: Tổng biên tập Lý Bá Toàn Biên tập: Nguyễn Phương Mai Bìa và trình bày: Nhà xuất bản Hồng Đức Đối tác liên kết NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Địa chỉ: 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội, Việt Nam In: 400 cuốn, khổ 20.5cm x 26.5cm Tại: Công ty TNHH và Phát triển Minh Đạt Địa chỉ: 17/32 An Dương, Tây Hồ, Hà Nội Số XNĐKXB: 1638-2016/CXBIPH/05-30HĐ Số QĐXB của NXB: 1179/QĐ-NXBHĐ Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế - ISBN: 978-604-948-153-6 In xong và nộp lưu chiểu năm 2016. NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI Nhóm Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội Tel. (04) 3934 6600, Fax (04) 3935 0752 Website: www.worldbank.org.vn SÁCH KHÔNG BÁN