Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN Việt Nam CÁC SÁNG KIẾN QUỐC GIA, THÁCH THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ Việt Nam – Khái quát chung 1 Kế hoạch và chính sách quốc gia hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân 2 Các thách thức chủ chốt trong thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân 4 Hợp tác đẩy nhanh tiến độ hoàn thành mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân 10 Tài liệu tham khảo và định nghĩa 12 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Việt Nam – Khái quát chung 72+28+C Chỉ số bao phủ chăm Kết quả đánh giá độc lập chung thực sóc sức khỏe toàn dân hiện Điều lệ Y tế quốc tế (IHR) tại Việt (SDG 3.8.1, 2015) Nam (JEE, 2016) 72% Điểm (năng lực) # chỉ số (trên 48) 5 Bền vững 0 4 Đã chứng minh được 8 Tỷ lệ hộ gia đình chịu chi phí thảm họa (chi tiêu tiền túi cho y tế vượt 10% 3 Đã xây dựng 25 tổng chi tiêu) (SDG 3.8.2, 2011) 2 Còn hạn chế 15 9,8% các hộ gia đình 1 Chưa có năng lực 0 Các chỉ số sức khỏe Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ y tế - các chỉ số chọn lọc Trung bình cuả nhóm các nước Tỷ suất tử vong mẹ Tỷ suất tử vong (PHCPI, 2014-2015) có mức thu nhập Việt Nam trung bình thấp (TSYTTG) trẻ em dưới 5 tuổi Trên 100.000 trẻ sinh (TSYTTG) Tỷ lệ tìm kiếm dịch vụ y tế khi ra sống Trên 1.000 trẻ em sinh có triệu chứng viêm phổi 81% 61,5% ra sống Tỷ lệ tiêm chủng không hoàn thành giữa DPT1 và DPT3 1% 7,5% Cản trở tiếp cận do chi phí KHÔNG CÓ 139 140 điều trị SỐ LIỆU 47,4% 54 47 Cản trở tiếp cận do KHÔNG CÓ khoảng cách SỐ LIỆU 35,8% 1990 2015 1990 2015 70 (Mục tiêu phát 25 (Mục tiêu phát Tỷ lệ điều trị khỏi ở ca mắc triển bền vững) triển bền vững) mới bệnh lao 91% 80,1% Tuổi thọ trung bình Chênh lệch tử vong từ lúc sinh (TSYTTG) trẻ em dưới 5 tuổi Tỷ lệ người cung cấp KHÔNG CÓ theo mức sống (PHCPI) dịch vụ y tế vắng mặt SỐ LIỆU 28,9% Số người bệnh bình quân/ 73 76 một người cung cấp dịch vụ KHÔNG CÓ 9 SỐ LIỆU 37,7 Một ngày y tế/một ngày Tỷ lệ chẩn đoán đúng KHÔNG CÓ 47,9% Số trẻ em tử vong thuộc SỐ LIỆU ngũ phân vị thấp nhất vượt mức tử vong của ngũ phân Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn KHÔNG CÓ 2000 2015 vị cao nhất tính trên 1.000 chẩn đoán và điều trị SỐ LIỆU 33,6% trẻ em sinh ra sống. Xem trang 12 về tài liệu tham khảo và định nghĩa các chỉ số 1 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Kế hoạch và chính sách quốc gia hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân ĐỔI MỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ Tăng cường hệ thống y tế cơ sở. Nghị quyết 20 phù hợp với các sáng kiến cấp quốc tế và cấp năm 2017 của Ban Chấp Hành Trung ương về khu vực như Điều lệ Y tế Quốc tế (IHR, 2005) và Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao Chiến lược châu Á - Thái Bình Dương về các bệnh sức khỏe nhân dân chuyển trọng tâm sang bảo vệ mới nổi (APSED, 2010). Ngoài ra còn có Kế hoạch sức khỏe và xây dựng nền tảng y tế tại tuyến cơ sở hành động quốc gia về chống kháng thuốc, quản (từ tuyến huyện trở xuống). Chiến lược quốc gia lý sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2011 - 2020 đã đề cao đổi mới chăm sóc chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại sức khỏe ban đầu nhằm hoàn thành các mục tiêu trừ bệnh dại. Đối tác Một sức khỏe phòng chống y tế quốc gia và năm 2016, Thủ tướng Chính phủ dịch bệnh từ Động vật sang Người (OHP) ra mắt đã ban hành Đề án Xây dựng và phát triển mạng trong năm 2016 với sự tham gia của 27 đối tác lưới y tế cơ sở. Hiện nay nguyên lý y học gia đình trong nước và quốc tế. đang được triển khai, đặc biệt là tại các trạm y tế xã nhằm đáp ứng với tình trạng già hóa dân số ĐỔI MỚI TÀI CHÍNH Y TẾ nhanh và các bệnh không lây nhiễm (BKLN). Bảo hiểm y tế. Việt Nam đã bổ sung quyền bảo hiểm y tế toàn dân vào Hiến pháp năm 2013. Đầu tư nâng cao năng lực chuyên môn cán bộ y Đảng và Chính phủ đã đề ra chỉ tiêu nâng tỷ lệ tế. Bộ Y tế đã xây dựng quy hoạch phát triển nhân tham gia bảo hiểm y tế trên 90% vào năm 2020 lực y tế giai đoạn 2012-2020. Các hoạt động gần và 95% vào năm 2025. Lộ trình và chỉ tiêu cấp đây tập trung vào đào tạo chuyên môn trước hành tỉnh được đưa vào kế hoạch hàng năm giúp chính nghề, xây dựng chương trình đào tạo dựa trên quyền địa phương thực hiện đạt mục tiêu. năng lực chuyên môn cho bác sĩ và điều dưỡng, đào tạo cập nhật kiến thức bác sĩ gia đình và mở Chuyển trọng tâm từ trợ cấp bên cung sang trợ rộng phạm vi hành nghề chăm sóc sức khỏe ban cấp bên cầu. Chính phủ đang giảm dần trợ cấp đầu của họ. Số cơ sở đủ điều kiện đào tạo liên tục bên cung bằng cách tính đúng tính đủ giá dịch vụ ngành y ngày càng tăng; trong khi tiếp tục luân y tế, đồng thời tiến hành trợ cấp bên cầu bằng chi chuyển cán bộ chuyên môn hỗ trợ nâng cao năng ngân sách nhà nước mua bảo hiểm y tế cho các lực các cơ sở y tế tuyến dưới. Hiện nay Bộ Y tế đối tượng khó khăn, người có công. Đồng thời, đang xem xét xây dựng một số quy định mới như nhà nước đang chuyển đổi nguồn tài chính cho thành lập Hội đồng Y khoa hoặc quy định về sát các chương trình phòng chống bệnh xã hội như hạch chuyên môn để cấp chứng chỉ hành nghề và bệnh HIV và bệnh lao, từ nguồn ngân sách nhà gia hạn thường kỳ chứng chỉ hành nghề y tế. nước sang nguồn bảo hiểm y tế. Chi ngân sách nhà nước cho y tế tiếp tục tăng, bao gồm tỷ lệ chi Sẵn sàng đối phó với đại dịch. Năm 2016 Chính cho y tế trên tổng ngân sách, cũng như tăng chi phủ đã phê duyệt Kế hoạch chiến lược Quốc gia cho các hoạt động y tế công cộng, phòng bệnh và Một sức khỏe phòng chống bệnh lây truyền từ công bằng, trong khi bảo hiểm y tế chi cho khám động vật sang người (OHSP) giai đoạn 2016-2020; chữa bệnh. 2 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam ĐỔI MỚI QUẢN TRỊỊ Tái cơ cấu hệ thống y tế. Hệ y tế dự phòng đang trong ngành y tế. Hiện nay ứng dụng quản lý trên được hợp nhất theo mô hình trung tâm kiểm soát nền tảng web và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành bệnh tật nhằm tăng cường phối hợp và nâng cao nhằm hỗ trợ hệ thống này đang được xây dựng. hiệu quả hoạt động. Tại tuyến cơ sở, tình trạng phòng và chữa bệnh phân tán đang được giải Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan. quyết nhờ sát nhập các trung tâm y tế và bệnh viện Bộ Y tế và Nhóm Đối tác Y tế (HPG) đã hợp tác đa khoa huyện thành trung tâm y tế hai chức năng; chặt chẽ trong suốt một thập kỷ nhằm thực hiện các cơ sở này sẽ có trách nhiệm quản lý các trạm các Báo cáo chung tổng quan ngành y tế hằng năm. y tế xã. Nhờ đó đã cung cấp được thông tin cập nhật về hệ thống y tế, được sử dụng như một cơ chế trách Hệ thống thông tin y tế. Bộ Y tế đã phê duyệt nhiệm giải trình trong công tác xây dựng các kế Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin y hoạch 5 năm và hàng năm, cũng như đóng góp vào tế giai đoạn 2014-2020 và ban hành Danh mục hệ quy trình xác định các vấn đề ưu tiên cần giải quyết. thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế gồm 88 HPG đã tổ chức các cuộc họp thường kỳ nhằm chỉ số, phân nhóm theo giới tính, vùng, nhóm dân tăng cường công tác phối hợp trong ngành y tế tộc; có kế hoạch sửa đổi các chỉ số này nhằm bảo và giữa ngành y tế với các ngành khác, với các địa đảm khớp với các mục tiêu phát triển bền vững phương, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (SDG) về y tế. Năm 2016, Bộ Y tế đã ban hành Kế trong nước và quốc tế. HPG cũng tư vấn giúp Bộ Y hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tế về một số vấn đề chính sách lớn. Việt Nam đã bổ sung quyền bảo hiểm y tế toàn dân vào Hiến pháp năm 2013. Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu nâng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 90% vào năm 2020 và 95% vào năm 2025. 3 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Các thách thức chính trong thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân YẾU KÉM VÀ NÚT THẮT TRONG CUNG Chất lượng dịch vụ y tế. Hệ thống đảm bảo chất CẤP DỊCH VỤ Y TẾ lượng đã được thiết lập tại tất cả các bệnh viện; Các dịch vụ y tế thiết yếu. Việt Nam là một hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đã được ban trong 10 quốc gia có thành tích hoàn thành hành cho nhiều loại bệnh khác nhau và đang được nhanh chóng các mục tiêu phát triển thiên niên áp dụng tại các bệnh viện; đào tạo chuyên môn kỷ (MDG) về y tế, nhưng giữa các vùng và các đang chuyển dần sang hướng tập trung vào năng nhóm dân tộc vẫn còn tồn tại khác biệt lớn. Tỷ lệ lực ngay từ cấp đại học tới các cấp sau đại học. Tuy tiêm phòng đầy đủ và tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ nhiên, trong hệ thống y tế lấy bệnh viện làm trung y tế đỡ đạt trên 90%; các khoản đầu tư của chính tâm này, các trạm y tế xã vẫn chưa đáp ứng được phủ đã mở rộng và nâng cấp mạng lưới bệnh viện nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của người tuyến tỉnh và huyện; các trạm y tế xã bao phủ 99% dân: cán bộ y tế thường không đủ năng lực chuyên các xã, phường, thị trấn toàn quốc. Tuy nhiên vẫn môn, thiếu kỹ năng trong các lĩnh vực như sơ tồn tại khác biệt lớn và dai dẳng về các chỉ số sức cứu, khám phát hiện sớm quản lý các bệnh không khoẻ giữa các địa bàn, nhóm dân tộc và nhóm lây nhiễm và ít có cơ hội được đào tạo liên tục; mức sống, ví dụ khác biệt về suy dinh dưỡng, tỷ danh mục thuốc cán bộ y tế xã được phép kê đơn suất tử vong mẹ, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 rất hạn chế; ít có điều kiện thực hiện xét nghiệm tuổi, khả năng tiếp cận dịch vụ thiết yếu, như và chẩn đoán hình ảnh. Do vậy, bệnh nhân ít tin dịch vụ chăm sóc trước sinh. Năng lực của cơ sở tưởng vào chất lượng dịch vụ tại cơ sở chăm sóc y tế tại vùng nông thôn (miền núi và hải đảo) còn sức khỏe ban đầu và thường chọn lên tuyến trên hạn chế, nhất là thiếu cán bộ y tế có năng lực và mặc dù bản thân họ phải chịu chi phí cao hơn và kinh nghiệm. thủ tục phiền toái hơn rất nhiều. Việt Nam là một trong 10 quốc gia có thành tích hoàn thành nhanh chóng các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG) về y tế, nhưng giữa các vùng và các nhóm dân tộc vẫn còn tồn tại khác biệt lớn. 4 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam 5 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam HIỆN TRẠNG TÀI CHÍNH Y TẾ Sẵn sàng ứng phó với đại dịch. Đánh giá độc Nguồn tài chính cho y tế. Tổng chi y tế của Việt lập chung thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế (IHR) Nam tiếp tục tăng, tuy nhiên vẫn có thể nâng cao năm 2016 cho thấy Việt Nam đã thiết lập nhiều đáng kể hiệu quả phân bổ và hiệu suất kỹ thuật hệ thống và qui trình cần có nhưng cũng chỉ ra nhằm tăng cường kết quả đạt được với mức đang nhiều lĩnh vực cần làm tốt hơn nữa và sự cần chi hiện nay. Trong giai đoạn 1995-2014 tổng chi thiết phải tăng cường tính bền vững các năng lực y tế của Việt Nam đã tăng đều đặn, từ 5,2% lên hiện có. Các lĩnh vực tồn tại nhiều hạn chế nhất 7,1% GDP (WDI, 2017). Tỷ lệ chi y tế trong tổng hiện nay gồm: chống kháng kháng sinh; xây dựng chi ngân sách nhà nước tăng từ 7,9% lên 14,2% và thực hiện một kế hoạch sẵn sàng kiểm soát trong cùng thời kỳ (WDI, 2017). Con số tuyệt và ứng phó, trong đó nêu rõ các rủi ro và nguồn đối về chi y tế từ tiền túi hộ gia đình tiếp tục tăng, lực ưu tiên; kết nối y tế công cộng với cơ quan an nhưng số tương đối, tức là tỷ lệ chi từ tiền túi ninh quốc gia; các biện pháp ứng phó về y tế và trong tổng chi y tế có giảm từ 63% xuống còn 37% sử dụng nguồn nhân lực; các cơ chế phát hiện và (WDI, 2017). Mức gia tăng chi cho y tế khó duy quản lý các vấn đề liên quan dến hóa chất độc hại. trì do những hạn chế trong nguồn ngân sách nhà 6 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam nước và trần nợ công. Vì vậy càng cần thiết phải sách nhà nước đóng một phần. Gói bảo hiểm tăng hiệu suất chi, đặc biệt khi xét tình trạng giày tế thiết yếu bao gồm khá nhiều dịch vụ như hóa dân số, và sự sẵn có những công nghệ mới có khám chữa bệnh ngoại trú, phục hồi chức năng, chi phí cao. Các phương thức chi trả cho bên cung công nghệ chẩn đoán tiên tiến và chữa bệnh. ứng dịch vụ y tế hiện nay không khuyến khích họ Tuy vậy hiện vẫn còn 20% dân số chưa có bảo hiểm y tế, chủ yếu thuộc nhóm lao động không cấp dịch vụ có tính hiệu quả so với chi phí, dẫn đến bên cung ứng dịch vụ y tế cấp dịch vụ công nghệ chính thức hoặc lao động trong các doanh cao vượt mức cần thiết. Tăng giá dịch vụ y tế, đồngnghiệp nhỏ. Những người có thẻ bảo hiểm y thời mở rộng gói dịch vụ được bảo hiểm y tế thanh tế, ngay cả nhóm không có trách nhiệm cùng toán, có kết quả là tăng tổng mức thanh toán mà chi trả, vẫn phải chi từ tiền túi những khoản quỹ bảo hiểm y tế phải gánh chịu trong khi nguồn gây gánh nặng và không lường trước được, ví thu vào quỹ không tăng tương xứng. Ở cấp độ hệ dụ như giá trả cho dịch vụ sử dụng các trang thống y tế, các khoản trợ cấp lớn dành cho bệnh thiết bị được mua từ nguồn xã hội hóa, thuốc viện tuyến trên lấy mất nguồn lực đáng lẽ được ngoài danh mục được bảo hiểm thanh toán, chi dành cho công tác tăng cường chăm sóc sức khỏe phí vận chuyển người bệnh, chi phí ăn uống, ban đầu và y tế dự phòng. chỗ ở cho người nhà chăm sóc bệnh nhân. Vẫn còn sự khác biệt lớn trong chất lượng dịch vụ Bảo vệ tài chính và hỗ trợ có mục tiêu dành được hưởng giữa các đối tượng nghèo và không cho các nhóm khó khăn. Việt Nam cố gắng cung nghèo. Một số can thiệp y tế quan trọng, ví dụ cấp một gói dịch vụ y tế khá hào phóng cho đông sàng lọc bệnh tật trong khi chưa có triệu chứng, đảo người dân. Luật bảo hiểm y tế năm (2008 và cai thuốc lá, điều trị cai nghiện còn bị bỏ qua sửa đổi 2014) quy định Nhà nước đóng bảo hiểm do cả ngân sách Nhà nước và bảo hiểm y tế đều y tế cho một số nhóm đối tượng gồm người nghèo, không có trách nhiệm chi trả. Còn một rủi ro người cận nghèo mới thoát nghèo, trẻ em dưới 6 nữa—đó là khả năng một số nhóm đối tượng tuổi, nhóm dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn của các chương trình phòng chống bệnh HIV và các đối tượng hưởng chính sách xã hội. Ngoài và phòng chống bệnh lao có thể bị bỏ quên khi ra, học sinh, đối tượng cận nghèo, nông dân có thu chuyển nguồn nhân lực từ ngân sách Nhà nước nhập thấp và thu nhập trung bình cũng được ngân sang bảo hiểm y tế. 63% Trong giai đoạn 1995-2014, tỷ lệ chi từ tiền túi trong tổng chi y tế đã giảm từ 63% 37% xuống còn 37% (WDI, 2017). 1995 2014 7 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Mặc dù ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế đã diễn ra rất nhanh, nhưng hiện vẫn chưa có số liệu về y tế tư nhân, khu vực đóng góp đáng kể vào khám chữa bệnh ngoại trú. THÁCH THỨC VỀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG Các biện pháp y tế dự phòng và nâng cao sức Thay đổi định hướng hệ thống y tế, chuyển khỏe chưa được lồng ghép đúng mức vào dịch từ mô hình tập trung vào bệnh viện hiện nay vụ chữa bệnh do các chính sách hiện nay giao sang mô hình lấy chăm sóc sức khoẻ ban đầu các mảng nhiệm vụ này cho các cơ quan khác làm trung tâm. Tuy đã có nhiều cố gắng chuyển nhau; các biện pháp ưu đãi tài chính hiện nay sự tập trung của hệ thống y tế sang chăm sóc lại chú trọng can thiệp chữa bệnh hơn các hoạt sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và nâng cao sức động phòng bệnh. khỏe, nhưng hiện nay nguồn lực và các chính sách y tế vẫn dành ưu tiên cho dịch vụ khám Vai trò của Bộ Y tế và các sở y tế. Công tác chữa bệnh tại tuyến trên. Các chính sách kêu đổi mới bộ máy tổ chức ngành y tế hiện nay tập gọi đầu tư cơ bản vào bệnh viện tuyến huyện và trung vào hợp nhất các đơn vị thực hiện y tế trạm y tế xã, luân chuyển cán bộ để tăng cường dự phòng (ví dụ các trung tâm phòng, chống năng lực cho cán bộ y tế tuyến huyện, mở rộng HIV/AIDS, các trung tâm chăm sóc sức khỏe phạm vi dịch vụ được bảo hiểm y tế thanh toán sinh sản, v.v.) và sát nhập các trung tâm y tế dự tại tuyến dưới đã góp phần tăng cường chăm phòng và bệnh viện tuyến huyện. Chức năng sóc sức khỏe ban đầu. Tuy vậy, hệ thống y tế quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế được tách vẫn tập trung chủ yếu vào bệnh viện. Trong khi khỏi chức năng điều hành và thanh toán, theo thiếu cơ chế nghiêm ngặt để giám sát và kiểm đó Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà soát các bệnh viện thì chính sách xã hội hóa và nước còn Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách dự án hợp tác công tư (thực hiện để thu hồi vốn nhiệm chi trả. Mặc dù đã thực hiện những cải từ các nhà đầu tư tư nhân, bao gồm cả đội ngũ cách hành chính này nhưng Bộ Y tế, vừa đóng y, bác sĩ) đang làm trầm trọng thêm tình trạng vai trò quản lý nhà nước vừa quản lý trực tiếp chỉ định quá mức dịch vụ công nghệ cao. Đồng các cơ sở y tế công, nên chính sách và phân bổ thời, các trạm y tế xã lại thiếu nguồn lực: nhân nguồn vốn của Bộ Y tế xung đột với mục tiêu viên không đủ năng lực, phạm vi dịch vụ cơ sở y tăng thu nhập của các cơ sở y tế. Các cơ sở y tế tế được phép cung cấp quá hẹp, ngân sách trạm tư nhân cũng chịu sự kiểm soát và thi hành quy y tế phụ thuộc vào ngân sách địa phương (các định ở mức chặt chẽ hơn (hoặc lỏng lẻo hơn) khoản thanh toán bảo hiểm y tế được thanh toán so với khu vực y tế công, tùy từng lĩnh vực. Bộ cho tuyến huyện dù nhiều dịch vụ được cấp tại Y tế cũng gặp nhiều khó khăn khi cần vận động tuyến y tế xã). Bệnh nhân thường được chuyển các bộ ngành khác hành động để nâng cao sức tuyến trên, sau đó được giữ lại tại bệnh viện thay khỏe người dân; cần chú ý hoạt động nâng cao vì chuyển tuyến về tuyến xã để tiếp tục theo dõi. sức khỏe trong tất cả các ngành. 8 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Hệ thống thông tin y tế. Hiện nay Bộ Y tế đang dù công nghệ thông tin đã được đưa vào nỗ lực triển khai các ứng dụng công nghệ thông ứng dụng nhanh chóng, nhưng hiện chưa có tin phục vụ quản lý ngành và quản lý lâm sàng. quy định rõ ràng về cách sử dụng, người nào Các trang web của Bộ Y tế, các sở y tế và các cơ được phép sử dụng, và sử dụng dữ liệu phục sở khám chữa bệnh ngày càng được sử dụng vụ mục đích gì. Công tác trao đổi thông tin rộng rãi nhằm phổ biến thông tin. Các cơ quan, giữa các cơ quan vẫn còn yếu. Số liệu thống đơn vị ngành y tế thu thập một khối lượng lớn kê do Bộ Y tế cung cấp thường bị chậm, các dữ liệu hành chính, bao gồm cấp chứng chỉ con số ước tính giữa các thời kỳ không thống hành nghề, giám sát bệnh truyền nhiễm và giá nhất. Do vậy, số liệu chưa được sử dụng thuốc. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện đã có hiệu quả phục vụ công tác hoạch định chính một cơ sở dữ liệu giám định bảo hiểm y tế trực sách, và lập kế hoạch. Số liệu về khu vực y tế tuyến từ tuyến xã trở lên. Các cơ quan liên quan tư nhân hầu như không có mặc dù khu vực đang xem xét thành lập hồ sơ bệnh án điện tử và này đóng góp đáng kể vào khám chữa bệnh hồ sơ quản lý sức khỏe cho từng cá nhân. Mặc ngoại trú. 9 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Hợp tác đẩy nhanh tiến độ hoàn thành mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân CÁC SÁNG KIẾN HIỆN ĐANG ĐƯỢC đối tác Y tế (do Bộ Y tế chỉ đạo) và các nhóm CÁC ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI HỖ TRỢ kỹ thuật của Bộ Y tế (về dinh dưỡng, sức khỏe Các đối tác nước ngoài tham gia hỗ trợ xây dựng sinh sản, nguồn nhân lực, hệ thống thông năng lực và hệ thống y tế quốc gia. Sáng kiến tin, tài chính y tế). Các lĩnh vực hợp tác hiệu Tokyo về chăm sóc sức khỏe toàn dân do chính quả nhất hiện nay gồm đổi mới tài chính y tế phủ Nhật Bản hỗ trợ và Ngân hàng Thế giới điều (đặc biệt phương thức chi trả cho cơ sở cung phối, cùng phối hợp với Cơ quan Hợp tác Quốc ứng dịch vụ y tế), công bằng, đổi mới cung tế Nhật Bản (JICA), Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp ứng dịch vụ tuyến y tế cơ sở, phát triển nguồn Quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nhân lực, sẵn sàng ứng phó đại dịch bệnh. Các cũng như Đối tác Chăm sóc Sức khỏe Toàn dân đối tác quan trọng khác bao gồm Liên minh do WHO chủ trì và nhận được sự hỗ trợ từ Ủy Châu Âu (EU), Ngân hàng Phát triển Châu ban Châu Âu và Chính phủ Lúc-xăm-bua đang Á (ADB), Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa giúp Chính phủ Việt Nam đẩy nhanh tiến độ Kỳ (USAID), Trung tâm kiểm soát và phòng hoàn thành mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn ngừa dịch bệnh (CDC), Quỹ Dân số Liên dân. Các đối tác hợp tác chặt chẽ dựa trên các cơ Hiệp Quốc (UNFPA), Tổ chức Lương thực và chế điều phối chính thức và không chính thức. Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), và chính Trong số các cơ chế chính thức gồm có Nhóm phủ Hàn Quốc. 10 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Chương trình Hỗ trợ Chính sách và Phát triển Nguồn Nhân lực (PHRD) do Chính phủ Nhật Bản tài trợ và thực hiện bởi Ngân hàng Thế giới bao gồm 2 hoạt động chính: công tác phân tích, tư vấn nhằm giúp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn tài chính y tế và tăng cường sẵn sàng ứng phó đại dịch bệnh khẩn cấp. KẾ HOẠCH HỢP TÁC SẮP TỚI Hỗ trợ tư vấn trong chương trình Hỗ trợ Việt Nam thực hiện các khuyến nghị nêu trong chính sách và phát triển nguồn nhân lực Báo cáo Đánh giá độc lập chung thực hiện Điều lệ (PHRD) Y tế quốc tế (IHR) và qua đó góp phần tăng cường Chương trình PHRD do Chính phủ Nhật Bản tài khả năng ứng phó đại dịch bệnh. Các mục đích cụ trợ và Ngân hàng Thế giới thực hiện gồm hai hoạt thể gồm: (i) tăng cường mức độ sẵn sàng ứng phó động chính. và phối hợp nhằm giảm nhẹ rủi ro dịch bệnh, và (ii) tăng cường quản lý các nguồn bệnh động vật Thứ nhất, chương trình hỗ trợ công tác phân tích và đại dịch bệnh. và tư vấn nhằm tăng cường hiệu suất sử dụng nguồn tài chính y tế. Mục đích là giúp Bộ Tài Trong quá trình thực hiện các hoạt động này chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế, Bảo hiểm Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Nhật Bản cũng Xã hội Việt Nam và các địa phương (i) xác định hợp tác với các đối tác khác như JICA, WHO, các lĩnh vực sử dụng kinh phí y tế chưa hiệu quả UNICEF, CDC, EU, và ADB. Các đối tác này cũng trong việc đạt mục tiêu nâng cao sức khỏe nhằm là những đối tác sẽ hợp tác với Chính phủ Việt tìm cách tăng giá trị hoạt động y tế với mức chi Nam trong những lĩnh vực này trong tương lai. hiện nay và (ii) xác định, trong một số lĩnh vực trên, có thể giảm chi cho hoạt động không mang Các hoạt động tăng cường hiệu quả chi y tế cũng lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhằm dành kinh sẽ cung cấp thông tin đầu vào phục vụ xây dựng phí thực hiện những hoạt động hiệu quả hơn. và triển khai một dự án sử dụng vốn IDA (dự án này cũng được vay một khoản ưu đãi mua lại lãi Thứ hai, thực hiện một số hoạt động nhằm tăng suất từ Quỹ Tài chính hỗ trợ Toàn cầu) nhằm cường khả năng sẵn sàng ứng phó các trường hợp nâng cao hiệu quả chi trong toàn hệ thống y tế khẩn cấp do đại dịch bệnh gây ra. Mục đích hoạt nhờ nâng cao năng lực các cơ sở chăm sóc sức động này là phân tích và tư vấn giúp Chính phủ khỏe ban đầu. 11 Hướng tới BAO PHỦ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DÂN: Việt Nam Tài liệu tham khảo và định nghĩa thuật ngữ (các chỉ số trang 1) Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh (2000-2015), Tỷ (2015) – Chỉ số của TCYTTG/NHTG tổng hợp suất tử vong mẹ (1990-2015), Tỷ suất tử vong trẻ 16 chỉ số chỉ báo thành một chỉ số duy nhất về tỉ em dưới 5 tuổi (1990-2015) – lệ cung cấp các dịch vụ y tế thiết yếu. Xem thêm WHO Global Health Observatory: thông tin tại: TCYTTG/NHTG (2017). Đánh giá http://apps.who.int/gho/data/node.home UHC: Báo cáo giám sát toàn cầu lần 2. Chênh lệch tử vong trẻ em dưới 5 tuổi theo Tỉ lệ hộ gia đình chịu chi phí thảm họa (chi tiêu mức sống (Số liệu tại thời điểm duy nhất, năm tiền túi cho y tế vượt 10% tổng chi tiêu) (Số liệu tham chiếu tùy từng nước) – Tiêu chí được sử tại thời điểm duy nhất, năm tham chiếu tùy từng dụng trong Sáng kiến Thành tích Chăm sóc Y nước) – Số liệu của TCYTTG/NHTG lấy từ Đánh tế Ban đầu (PHCPI) nhằm thể hiện mức độ giá UHC: Báo cáo giám sát toàn cầu lần 2. Chi công bằng về kết quả y tế. Xem thêm tại: https:// thảm họa được hiểu là chi y tế hàng năm vượt mức phcperformanceinitiative.org/indicator/equity- 10% tổng chi hàng năm của hộ gia đình. under-five-mortality-wealth-differential Kết quả đánh giá độc lập chung thực hiện Điều Kết quả hoạt động cấp dịch vụ y tế - các chỉ số lệ Y tế Quốc tế (IHR) tại Việt Nam (2016/17, năm chọn lọc (Số liệu tại thời điểm duy nhất, năm tham chiếu tùy từng nước) – Đánh giá chung và tham chiếu tùy từng nước) – Các tiêu chí được tự nguyện về năng lực ngăn chặn, phát hiện và ứng sử dụng trong Sáng kiến Thành tích Chăm sóc phó trước các mối đe dọa về y tế công theo Điều lệ Y tế Ban đầu (PHCPI) nhằm thể hiện thành tích Y tế Quốc tế (2005) và Chương trình Nghị sự An cung cấp dịch vụ. PHCPI tổng hợp các số liệu sẵn ninh Y tế Toàn cầu. Cho điểm 48 tiêu chí về mức có và số liệu mới từ các nguồn tài liệu quốc tế đã độ sẵn sàng trên thang 5 điểm (1 = không có năng được kiểm chứng. Xem thêm các tiêu chí cụ thể lực; 5 = có năng lực bền vững). tại: https://phcperformanceinitiative.org/about-us/ https://www.ghsagenda.org/assessments our-indicators#/ Bản quyền ảnh chụp: Trang 5, 9 & 10: Caryn Bredenkamp / Ngân Hàng Thế Giới Trang 6: Dominic Chavez / Ngân Hàng Thế Giới Đồng tác giả: 12