QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC ÔXTRÂYLIA – NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Chuyên đề giới TƯƠNG LAI VIỆC LÀM VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN GIỚI LỜI CẢM ƠN Báo cáo phân tích này do Wendy Cunningham, Chuyên gia Kinh tế trưởng, Nhóm Bảo trợ Xã hội và Việc làm; Farima Alidadi, Tư vấn; và Helle Buchhave (Chủ nhiệm Dự án), Chuyên gia Phát triển Xã hội Cấp cao, Nhóm Xã hội, Đô thị, Nông thôn và Khả năng Chống chịu, Nhóm Ngân hàng Thế giới, biên soạn. Tài liệu này được soạn trong khuôn khổ Chuyên đề Giới thuộc Chương trình Đối tác giữa Ôxtrâylia và Ngân hàng Thế giới - Giai đoạn 2 (ABPII). Báo cáo phân tích này dựa trên báo cáo tổng thể “Tương lai Việc làm Việt Nam” được biên soạn bởi Wendy Cunningham và Obert Pimhidzai, Chuyên gia Kinh tế cấp cao, thuộc Nhóm Giảm Nghèo. Chuyên đề Giới trong chương trình ABPII thực hiện những nghiên cứu toàn diện dựa trên dữ liệu và bằng chứng về những thách thức đang nổi lên trong thúc đẩy bình đẳng giới và hỗ trợ những nhà hoạch định chính sách và những hoạt động mang tính sáng tạo nhằm giải quyết những thách thức này và tăng cường trao quyền kinh tế cho phụ nữ. Chương trình ABPII do Chính phủ Ôxtrâylia tài trợ. Để có thêm các thông tin, vui lòng liên hệ chị Vũ Thùy Dung, Trợ lý Chương trình, Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội (dvu1@worldbank.org). Bản quyền © 2018 Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển/Nhóm Ngân hàng Thế giới 1818 H Street, NW, Washington, DC20433 USA Tài liệu này đã được bảo hộ bản quyền Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận trong tài liệu này thuộc về các tác giả và không phản ánh quan điểm của Ngân hàng Thế giới, các tổ chức thành viên, các thành viên Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới và các chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng Thế giới không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tài liệu này và được miễn trừ trách nhiệm đối với việc sử dụng các dữ liệu đó. Bản quyền ảnh: tất cả các ảnh thuộc về Ngân hàng Thế giới, ngoại trừ ảnh ở trang 9 có bản quyền thuộc về Shutterstock. 2 TƯƠNG LAI VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN GIỚI Việc làm là nền tảng phát triển kinh tế - xã hội với nhiều tác động đáng kể đến bình đẳng giới. Việc làm có thể cải thiện sinh kế và giảm nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kết nối các thành phần có nền tảng xã hội và dân tộc khác nhau. Việc làm là phương tiện thúc đẩy công bằng giới và chuyển hóa công bằng giới thành các tiến bộ xã hội - kinh tế. Việc làm tăng khả năng lựa chọn cho phụ nữ, hỗ trợ gia đình họ và giúp phụ nữ tham gia chủ động hơn vào cộng đồng của mình. Tuy nhiên, nhiều yếu tố liên quan đến giới cản trở phụ nữ tiếp cận và hưởng lợi đầy đủ từ việc làm. Báo cáo tóm tắt những tiến bộ và thách thức đối với bình đẳng giới về việc làm tại Việt Nam, dựa trên ấn phẩm mới của Ngân hàng Thế giới “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn”. Báo cáo cũng trình bày một số lựa chọn chính sách để hướng tới các việc làm đảm bảo công bằng giới. Chỉ khi nào rút ngắn được khoảng cách kinh tế và xã hội Những xu hướng lớn xuất hiện gần đây có thể mang lại giữa nam giới và nữ giới thì Việt Nam mới hoàn thành nhiều rủi ro cũng như cơ hội việc làm mới cho phụ nữ mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, phát Việt Nam. Các xu hướng nhân khẩu học sẽ mở rộng loại triển bao trùm, và dân chủ. Bình đẳng giới trong việc làm hình công việc “cổ hồng” trong lĩnh vực chăm sóc người là yếu tố đầu vào quan trọng để đạt được mục tiêu phát cao tuổi theo nhu cầu thị trường. Sự phát triển của các triển. Phụ nữ được tiếp cận và thành công trong các việc nền kinh tế tri thức cũng sẽ mang lại nhiều cơ hội cho làm của nền kinh tế hiện đại sẽ tạo ra tăng trưởng kinh tế, phụ nữ khi tỷ lệ phụ nữ Việt Nam có trình độ cao đẳng, cải thiện thu nhập và nâng cao quyền tự chủ cũng như tiếng đại học cao hơn nam giới. Tuy nhiên, nếu thiếu sự can nói để giữ vai trò tích cực hơn trong đời sống cá nhân và thiệp và điều tiết, chính những xu hướng này cũng có thể cộng đồng. Báo cáo phân tích này tóm tắt một số phát hiện đe dọa sự phát triển của nữ giới. Tình trạng già hoá dân theo hướng tập trung vào các thách thức và cơ hội đối với số có thể đòi hỏi phụ nữ phải dành nhiều thời gian chăm lao động nữ từ nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới: “Tương sóc gia đình hơn và vì thế giảm bớt thời gian làm việc. Sự lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát phát triển của các nền kinh tế tri thức có thể bỏ rơi phụ triển thịnh vượng hơn” (Hộp 1). nữ do họ ít theo học và làm việc trong các ngành Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật và Toán (STEM) hơn so với Ấn bản mới mang tên Tương lai việc làm Việt Nam: Khai nam giới. thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn phác họa những triển vọng việc làm ở Việt Nam và dự báo một Sáu lĩnh vực cải cách có thể tạo tiền đề phát triển tương lai tươi sáng hơn cho lao động nữ. Trên thực tế, vấn việc làm có tính bao trùm và chất lượng cao hơn đề việc làm cho lao động nữ đã có nhiều cải thiện trong cho phụ nữ gồm: những năm gần đây. Sự phát triển của ngành dệt may theo 1. Sửa đổi Bộ luật Lao động để đảm bảo bình đẳng về cơ định hướng xuất khẩu đã mang lại hơn một triệu việc làm có hội trên thị trường lao động cho cả nam và nữ; lương trong đó lao động nữ chiếm đa số. Từ 2008, chênh lệch 2. Giảm bớt những ràng buộc về gia đình, đặc biệt trong tiền lương theo giới ngày càng rút ngắn. Chênh lệch trong tình trạng dân số đang già hoá, thông qua phát triển hệ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam và nữ ở mức thấp thống chăm sóc dài hạn toàn diện; theo tiêu chuẩn thế giới, trong khi tỷ lệ lao động nữ khá cao. 3. Thúc đẩy các ngành nghề không phân biệt giới và thân thiện với phụ nữ thông qua các chiến lược thương mại Tuy nhiên, cơ hội của phụ nữ trong một số phương diện và đầu tư nước ngoài; khác của thị trường lao động vẫn còn nhiều hạn chế. 4. Nâng cao kỹ năng, đào tạo và bổ túc nghề nghiệp để mở Chênh lệch tiền lương tiếp tục tồn tại do sự phân chia rộng cơ hội việc làm cho phụ nữ trong các lĩnh vực nam trong nghề nghiệp, gánh nặng của công việc chăm sóc gia giới vẫn chiếm ưu thế thuộc các ngành STEM; đình không được trả lương, phân biệt đối xử với phụ nữ 5. Áp dụng pháp luật lao động và môi trường làm việc để tại môi trường làm việc và các quy định pháp lý về lao khuyến khích thay đổi các chuẩn mực về giới; động hạn chế lựa chọn nghề nghiệp của lao động nữ. Phụ 6. Tận dụng tối đa tiềm năng của các chuỗi nông sản để nữ dân tộc thiểu số đặc biệt thiệt thòi do vừa chịu khác mở ra cơ hội thị trường cho phụ nữ dân tộc thiểu số. biệt giới và vừa chịu khác biệt dân tộc. 3 HỘP 1: Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn Việc làm có vai trò quan trọng trong quá trình đưa Việt Nam nhanh chóng trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, hiện đại và hội nhập toàn cầu. Báo cáo “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn” của Ngân hàng Thế giới phân tích những thách thức và cơ hội mới của Việt Nam. Theo báo cáo này, 50 triệu việc làm mới tại Việt Nam cùng với sự chuyển dịch theo hướng dịch vụ và sản xuất, tăng trưởng năng suất lao động và tiền lương ấn tượng đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những thập kỷ vừa qua. Những xu hướng lớn mới nổi có tính đột phá có thể là nguy cơ hoặc là cơ hội để thay đổi bức tranh việc làm của Việt Nam. Ví dụ, sự tăng trưởng của các ngành thâm dụng tri thức sẽ đòi hỏi bộ kỹ năng, quy trình sản xuất và các mô hình xuất khẩu mới. Tình trạng già hóa dân số sẽ cần nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ lực lượng lao động đang ngày càng thu hẹp. Bên cạnh đó, tự động hoá có thể thay thế một số việc làm và sức lao động của con người cũng như định hình lại các nhóm công việc còn lại. Tuy vậy, cơ cấu việc làm tại Việt Nam chưa có khả năng thích nghi những xu hướng lớn này. Hầu hết việc làm tại Việt Nam là nông nghiệp hộ gia đình, doanh nghiệp hộ gia đình hoặc lao động tay nghề thấp, vốn không thể tận dụng các đại xu hướng này để chuyển sang công việc tốt hơn. Hiện tại, nhóm việc làm có thể tận dụng được các xu hướng lớn rất hạn chế: chỉ 2,2 triệu lao động được thuê tại các xí nghiệp, nhà máy nước ngoài với mức lương trên mức tối thiểu, trong khi các công ty trong nước có đăng ký kinh doanh chỉ tạo ra chưa quá sáu triệu việc làm. Tuy vậy, những hành động chính sách hiện nay có thể hỗ trợ một vài phân khúc của nền kinh tế có khả năng tận dụng các xu hướng lớn để tạo thêm nhiều việc làm, chất lượng cao hơn, và có tính bao trùm hơn. Ba lĩnh vực cần đổi mới gồm: thứ nhất, tạo thêm nhiều việc làm ở các phân khúc cần nhiều việc làm của các lĩnh vực hiện đại như thông qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp chế biến và chuỗi giá trị; thứ hai, nâng cao chất lượng việc làm trong những lĩnh vực truyền thống như nông nghiệp gia đình và doanh nghiệp hộ gia đình; thứ ba, đưa lao động có kỹ năng vào đúng công việc phù hợp, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nâng cao kỹ năng, kết nối công việc phù hợp và giảm những rào cản đối với việc làm. Tiến triển hướng tới bình đẳng giới động cao hơn nhiều so với mức kỳ vọng của quốc gia khác có mức phát triển như Việt Nam. trên thị trường lao động Việt Nam Phụ nữ Việt Nam đạt được nhiều tiến bộ so với nam giới Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ giới tại Việt Nam theo một số thước đo thị trường lao động. Tỷ lệ tham gia thấp hơn so với nam giới nhưng khi tính cả trách nhiệm lực lượng lao động của phụ nữ Việt Nam cao. Việt Nam chăm sóc gia đình thì tỷ lệ làm việc tương đương giữa hai có 76% phụ nữ trưởng thành (từ 15 đến 64 tuổi) đang giới. Khoảng 84% nam giới đang làm việc, nghĩa là trong làm việc so với tỷ lệ này là 49,6% trên thế giới và 61,1% ở một tuần trước thời điểm khảo sát, họ có ít nhất một giờ Đông Á và Thái Bình Dương. Việt Nam nằm xa phía trên lao động có lương hoặc tạo ra sản phẩm có thể bán (được đường xu hướng, nghĩa là tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao quy thành tiền). Tuy nhiên, định nghĩa này không gồm các công việc không thể quy ra tiền và do đó tỷ lệ tham gia lực lượng lao động không tính các công việc này. Trong nhóm HÌNH 1: Tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao động toàn “không làm việc”, 40% phụ nữ trả lời họ phải làm việc nhà cầu, 2015 trong khi tỷ lệ này ở nam là 2%. Nếu mở rộng định nghĩa 100 “làm việc” để tính cả những người phải làm việc nhà, tỷ lệ 90 tham gia lực lượng lao động của cả nam và nữ sẽ là 85%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động Trong độ tuổi lao động chính (30 đến 55 tuổi), gần như 80 toàn bộ nam và nữ đều đang làm việc (Hình 2). Mặc dù 70 vậy, theo định nghĩa này, tỷ lệ làm việc của phụ nữ lớn tuổi 60 cao hơn của nam giới. 50 40 Phụ nữ làm việc nhiều hơn theo dạng có hợp đồng trả 30 lương trong khi nam giới chiếm đa số trong các công việc 20 có lương nhưng không ký hợp đồng. Nhìn chung, khả năng phụ nữ có việc làm được trả lương thấp hơn 8,8% 10 6.00 8.00 10.00 12.00 so với nam giới có các đặc điểm tương tự (Demombynes GDP đầu người tính theo PPP quốc tế 2011 (USD) và Testaverde, 2018). Tuy nhiên, khả năng phụ nữ có việc làm có lương có hợp đồng cao hơn hai điểm phần trăm so Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu Chỉ số Phát triển Thế giới WDI (truy xuất tháng 6/2017) với nam giới có các đặc điểm tương tự như tuổi, trình độ học vấn và khu vực, nghĩa là lao động nữ được tiếp cận 4 HÌNH 2: Sử dụng thời gian theo tuổi của nữ giới (hình trái) và nam giới (hình phải) 100% 100% 90% 90% Không làm việc: dạng khác 80% 80% 70% 70% Không làm việc: 60% 60% chăm sóc gia đình 50% 50% Không làm việc: 40% 40% đi học 30% 30% Thất nghiệp 20% 20% 10% 10% 0% 0% Có việc làm 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả Khảo sát lực lượng lao động 2015 phúc lợi xã hội nhiều hơn thông qua công việc và ít nhất là nữ, tương đương gần 1,5 triệu lao động. Sự mất cân đối họ được đảm bảo mức lương tối thiểu. Ngược lại, nam giới về giới phần lớn là do các ngành xuất khẩu và đầu tư nước chiếm 70% các công việc được trả lương nhưng không có ngoài tập trung vào các khu vực có truyền thống sử dụng hợp đồng lao động. nhiều lao động nữ như ngành dệt may. Trên thực tế, số việc làm của phụ nữ đã tăng đáng kể trong các doanh nghiệp Lĩnh vực xuất khẩu tăng trưởng mạnh, nhất là ngành dệt may đăng ký trong giai đoạn 2004-2014, ngay cả khi tỷ hàng dệt may, là nguồn cung lớn việc làm có lương có lệ phụ nữ làm việc trong các công ty dệt may giữ nguyên ở hợp đồng cho nữ giới. Tính đến 2012, lao động nữ chiếm mức 80% công nhân (Hình 3). Dịch vụ và thương mại cũng 53% các công việc liên quan xuất khẩu so với tỷ lệ 35% ở là các ngành quan trọng tạo việc làm cho phụ nữ trong các nam giới (Hollweg, 2017).Tính đến năm 2015, có 68% công doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng ít hơn so với nhân làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ngành dệt may (Hình 3). HÌNH 3: Lao động nữ tại các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh theo số người và theo tỷ lệ lực lượng lao động các ngành, giai đoạn 2004 - 2014 0,8 1,2e+06 2004 2014 1,0e+06 0,6 800.000 600.000 0,4 400.000 0,2 200.000 0 0 Cá nhân Xã hội Dịch vụ công ích Nông nghiệp và khai khoáng Xây dựng Thực phẩm Thương mại Dịch vụ May mặc Dệt và đồ da Sản xuất khác Xây dựng Nông nghiệp và khai khoáng Dịch vụ Thương mại Dịch vụ công ích Sản xuất khác Cá nhân Xã hội Thực phẩm Dệt và đồ da May mặc Nguồn: Reyes và Hallward-Dreiemeir, 2017, sử dụng kết quả Tổng Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam 5 HÌNH 4: Chênh lệch tiền lương theo giới, đã kiểm soát khác biệt về nhân khẩu học, giới và ngành nghề, giai đoạn 2011 - 2014 -10% % thay đổi trong mức lương theo giờ tương ứng với nhóm tham chiếu -11% -12% -13% -12.6% -14% Các thách thức: Chênh lệch tiền lương -15% -14.3% -14.2% theo giới và các khoảng cách giới quan -15.4% trọng có liên quan -16% 2011 2012 2013 2014 Chênh lệch tiền lương theo giới vẫn tồn tại mặc dù có Nguồn: Demombynes và Testaverde, 2018 giảm trong những năm gần đây. Nam giới đang có thu Lưu ý: Các hệ số trong báo cáo là tác động cận biên của biến giới tính trong hàm nhập cao hơn nữ giới khoảng 10%. Đây là một vấn đề hồi quy Probit về xác suất có được công việc có trả lương (với mẫu số liệu là các lao động đang làm việc) và kiểm soát các biến lập phương của tuổi, đáng ngạc nhiên bởi vì, như đã đề cập ở trên, khả năng thành thị/nông thôn, khu vực, trình độ học vấn, giới tính, dân tộc phụ nữ có việc làm có lương có hợp đồng cao hơn nam. Tuy nhiên, khi so sánh thu nhập của lao động nam và nữ tại Việt Nam với cùng trình độ học vấn, khu vực sinh Các khoảng cách giới quan trọng liên sống, độ tuổi và nhóm dân tộc, chênh lệch mức lương quan đến thị trường lao động và chuẩn thậm chí còn cao hơn, lên đến 12,6%. Nghĩa là, nữ giới mực xã hội góp phần giải thích chênh nhận lương thấp hơn 12,6% so với nam giới có cùng trình độ học vấn, nhóm dân tộc, và độ tuổi. Sự chênh lệch này lệch tiền lương theo giới có giảm trong những năm gần đây, từ 15,4% năm 2011 Thứ nhất, phụ nữ chiếm đa số trong các xuống còn 12,6% năm 2014 (Hình 4) (Demombynes và ngành nghề thu nhập thấp với tỷ suất Testaverde, 2018). lợi nhuận thấp hơn. Phụ nữ chiếm đa số trong nhóm công việc “dịch vụ và bán Trên thực tế, chênh lệch thu nhập theo giới cao hơn hàng” (Hình 5) nhưng ngành này lại chênh lệch tiền lương theo giới. Chênh lệch tiền lương nằm trong nhóm có mức lương thấp nhất (Hình 6). Thậm theo giới chỉ đo lường sự khác biệt thù lao giữa nam và chí, trong nhóm công việc “dịch vụ và bán hàng”, nam giới nữ có việc được trả lương. Tuy nhiên, 66% việc làm tại vẫn có thu nhập cao hơn nữ. Trên thực tế, chỉ có công việc Việt Nam lại không được trả lương. Thay vào đó, các “thư ký, trợ lý hành chính” là phụ nữ chiếm nhiều hơn thành viên trong nông hộ và chủ doanh nghiệp hộ gia nam nhưng cũng là nhóm việc làm được trả lương tương đình lấy lợi nhuận làm thù lao cho chính mình. Phụ nữ đối thấp. tham gia nhiều hơn trong các loại hình công việc này so với nam giới. Ví dụ, trong năm 2015, gần 52% lao động Sự phân chia nghề nghiệp có thể liên quan đến các nông nghiệp là nữ, so với khoảng 48% là nam. Khoảng khoảng cách giới quan trọng. Đối với các nam và nữ thanh 55% tự làm phi nông nghiệp là nữ, so với 45% là nam. niên có tham vọng nghề nghiệp khác nhau, nếu thành công, Hai loại công việc này có năng suất lao động thấp, và thu thu nhập của nữ sẽ cao hơn. Tuy nhiên, những tham vọng nhập trung bình thấp hơn mức lương tối thiểu. Ngoài ra, này bắt đầu thay đổi khi họ dần trưởng thành. Trong bậc các công việc này còn là nguồn thu nhập rủi ro do chịu giáo dục sau trung học, nữ thanh niên bắt đầu tập trung thời tiết xấu và dễ bị tác động bởi những thay đổi nhỏ về vào các ngành quản lý, giáo dục và sức khỏe trong khi nam giá hoặc xu hướng mua của người tiêu dùng. Các công thanh niên chọn CNTT và các ngành khoa học. Những yếu việc này đòi hỏi người lao động phải làm việc nhiều giờ tố công việc không liên quan đến tiền lương như có hợp và trong điều kiện khó khăn. Phụ nữ cũng chiếm một tỷ đồng lao động chính thức ổn định, bảo hiểm xã hội, nghỉ lệ lớn trong các công việc gia đình không được trả lương phép có hưởng lương, và tuần làm việc ít giờ hơn có thể trong nông nghiệp. bù đắp mức lương thấp hơn, gồm cả việc làm cấp thấp 6 trong khu vực nhà nước (Chowdhury và cộng sự, 2018). nghiên cứu của tổ chức ActionAid thu thập thông tin về Ngoài ra, tính linh hoạt khi tự kinh doanh được phụ nữ coi cách sử dụng thời gian của 800 người tại chín tỉnh, thành trọng hơn vì họ có thể cân bằng giữa việc nhà và lao động ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình mỗi trên thị trường. Tuy nhiên, chính điều này cũng có thể đưa tuần phụ nữ phải dành 35 giờ để làm việc nhà so với 21 phụ nữ vào những công việc có thu nhập thấp hơn. giờ của nam giới. Phụ nữ không có trình độ giáo dục phải dành chín giờ mỗi ngày để làm những công việc không có Phân chia theo giới cũng tồn tại ở những nấc thang nghề thu nhập trong gia đình. Những trách nhiệm gia đình này nghiệp cao nhất. Chỉ có 25% cán bộ quản lý là phụ nữ và cần một khoảng thời gian tương đương với công việc toàn các nữ quản lý có thu nhập 91 cent/1 USD (Hình 5 và 6). thời gian, như vậy làm hạn chế cơ hội tiếp cận thị trường Trên đỉnh kim tự tháp ngành nghề, 22% doanh nghiệp có lao động của phụ nữ. Những việc làm cần nhiều giờ lao một lãnh đạo cao nhất là nữ (năm 2015) (Thống kê Giới). động thường ở xa (mất thời gian di chuyển dài) hoặc có Tuy nhiên, các doanh nghiệp do nữ lãnh đạo thường có khung thời gian làm việc không theo giờ hành chính có thể quy mô nhỏ hơn các doanh nghiệp do nam lãnh đạo. Ở không tương thích với trách nhiệm gia đình, do đó hạn chế Việt Nam và khu vực Đông Á, nữ chủ doanh nghiệp xem các lựa chọn việc làm của phụ nữ. Điều này cũng có thể đẩy trình độ kỹ năng quản lý thấp hơn của họ là rào cản thành phụ nữ vào những công việc được trả lương thấp để đổi lấy công. Ví dụ, một khảo sát với 500 nữ chủ doanh nghiệp các lợi ích chính sách thân thiện với gia đình hơn như được (không tính các doanh nghiệp của nam giới) cho thấy nghỉ phép với gia đình và bảo hiểm xã hội (Chowdhury và rằng những nữ chủ doanh nghiệp muốn cải thiện kỹ năng cộng sự, 2018). của họ, đặc biệt là quản trị kinh doanh và lãnh đạo, thông qua đào tạo và giáo dục (Ngân hàng Thế giới, 2012). Bên Rào cản chăm sóc gia đình cản trở phụ nữ có công việc tốt cạnh đó, mặc dù tỷ lệ phụ nữ nắm giữ các vị trí quản lý hơn có thể tăng thêm khi tình trạng dân số già hóa ngày cấp cao không nhiều, nhưng tỷ lệ phụ nữ sở hữu doanh càng đòi hỏi phụ nữ phải dành thời gian chăm sóc người nghiệp cao hơn khoảng 50% (Tài liệu đã dẫn). cao tuổi. Tỷ lệ trẻ em và người già sống phụ thuộc được dự đoán sẽ tăng trong tương lai gần (Hình 7). Sự gia tăng này Thứ hai, sử dụng thời gian và trách là do già hóa dân số bởi vì tỷ lệ trẻ em sống phụ thuộc được nhiệm với gia đình cũng hạn chế các cơ dự báo là không thay đổi. Già hoá dân số gia tăng có thể hội và khả năng hưởng lợi từ thị trường gây áp lực lên phụ nữ do thực hiện các dịch vụ chăm sóc việc làm của phụ nữ. Chuẩn mực xã hội sức khỏe cho các thành viên gia đình nhưng không được vẫn cho rằng trách nhiệm chăm sóc gia trả lương, do đó thời gian làm việc của phụ nữ sẽ bị lấn át đình thuộc về phụ nữ. Trên thực tế, phụ nữ phải dành hoặc đẩy người phụ nữ vào các công việc thân thiện với gia nhiều giờ chăm sóc gia đình hơn nam giới. Ví dụ, một đình với mức lương thấp hơn. HÌNH 5: Tỷ lệ phụ nữ tham gia từng loại ngành nghề HÌNH 6: Thu nhập trung bình từ lương tháng theo dành cho phụ nữ, trục tung là cân bằng giới ngành nghề, 2015 (đvt: Đồng) và tỷ lệ thu nhập của phụ nữ so với nam giới Việc đơn giản 9000 1.20 Việc đơn giản 8000 9000 1.20 8000 1.00 7000 1.00 Thợ máy/lắp ráp 6000 7000 0.80 Thợ máy/lắp ráp 6000 0.80 5000 Thợ thủ công 5000 0.60 4000 0.60 Thợ thủ công 4000 3000 0.40 Nông nghiệp có kỹ năng 2000 3000 0.40 Nông nghiệp có kỹ năng 2000 0.20 1000 0.20 0 1000 0.00 Dịch vụ/bán hàng 0 0.00 Dịch vụ/bán hàng lý ôn n án C n ng g g p gản ký mô ăn nn rá H ản có àngi ý uhyợ ôn C g g đơ p ản m ycêó hlà Nô Dịc , tráy ô ng h v ợ lý p Thư ký, trợ lý HC ỹn ký m ủ ô n n rá c ệc H Qu n ơn gi ên n lắ chT km ưhợ thm Th ỹ nă m cô ng h v ợ l/ý p ả Vi lắp Thư ký, trợ lý HC ệp ánđh yê Nô Dịc , tr bu n uy ThT ên ủ gh Q u k ụ/ Th th / ch ch áy /ib ệu Cận chuyên môn ệc ợ ng ụV ư cih m n Th Cậ Cận chuyên môn Là ợ m n hi Làn Cậ Làm chuyên môn Làm chuyên môn Quản lý Thu nhập tháng trung bình Tỷ lệ thu nhập nữ so với nam Quản lý Thu nhập tháng trung bình Tỷ lệ thu nhập nữ so với nam 0 20 40 60 80 0 20 40 60 80 Nguồn: Phỏng theo TCTK (2016) Nguồn Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu TCTK xuất bản 2016, dữ liệu Lưu ý: Đường kẻ dọc đỏ là cân bằng giới 2015 7 Thứ ba, mặc dù khó đo lường hơn nhưng tình trạng phân biệt đối xử theo giới và HÌNH 7: Tỷ lệ phụ thuộc của trẻ em và người già ở Việt chuẩn mực xã hội cũng giữ vai trò lớn Nam, giai đoạn 2015 - 2050 tạo ra chênh lệch tiền lương theo giới. 70,0 % dân số trong độ tuổi lao động Điều 40 của Luật về Bình đẳng Giới quy 60,0 định không được phân biệt đối xử theo giới khi tuyển dụng 50,0 nhưng trên thực tế, tình trạng này vẫn còn tiếp diễn (Dữ 40,0 liệu WBL (Phụ nữ, Kinh doanh, và Luật pháp). Ví dụ, đánh giá các chương trình quảng cáo tuyển dụng quản lý và giám 30,0 sát cấp cao cho thấy 65% nội dung quảng cáo nêu rõ họ cần 20,0 nam (yếu tố giới) cho các vị trí này (Tổ chức Lao động Quốc 10,0 tế 2016). Bên cạnh đó, những chuẩn mực xã hội về vai trò 0,0 truyền thống của nữ giới trong xã hội góp phần giải thích 2015 2020 2025 2030 2035 2040 2045 2050 tình trạng chênh lệch trong mức lương theo giới. Kết quả Khảo sát Giá trị Thế giới 2001 cho thấy 86% người trả lời Người già phụ thuộc Trẻ em phụ thuộc đồng ý rằng làm công việc nội trợ cũng mang lại sự hài lòng Nguồn: Merotto và cộng sự. 2017 về vai trò, bổn phận như làm việc trả lương (Dalton và Ong, 2001). Tới 86% số người trả lời này cũng cho rằng phụ nữ cần phải có con mới được xem là làm tròn thiên chức. Thế giới, 2011). Điều này cũng có thể hạn chế cơ hội của người phụ nữ được đào tạo để nắm bắt các vị trí cao cấp Thứ tư, các điều luật lao động có thể tạo trong sự nghiệp. ra khác biệt về giới. Các điều luật có thể được xây dựng với chủ đích tốt vẫn có thể Phụ nữ thuộc nhóm dân tộc thiểu số dẫn đến bất bình đẳng giới. Ví dụ, Điều 160 của Luật Lao động loại trừ 70 ngành và khó khăn kép nghề dành cho phụ nữ do các nhà hoạch định chính sách Phụ nữ thuộc nhóm dân tộc thiểu số chịu nhiều khó khăn cho rằng những ngành nghề này làm ảnh hưởng đến thiên hơn do những hạn chế kép về giới và dân tộc trên thị chức sinh con và làm mẹ như các công việc đòi hỏi người trường lao động. Khả năng người dân tộc thiểu số có các lao động phải ngâm mình dưới nước thường xuyên hoặc công việc có lương thấp hơn so với người Kinh và người làm việc dưới lòng đất trong các hầm mỏ. Phụ nữ nên được Hoa, và như đã đề cập ở trên, khả năng phụ nữ có công tự do quyết định rằng họ có muốn làm những công việc này việc có lương cũng thấp hơn, do đó, chỉ có 17% phụ nữ hay không bất kể tình trạng con cái, đặc biệt là khi những đang làm việc không phải người Kinh hay người Hoa có ngành này mang lại mức lương cao hơn. Ví dụ, vào năm việc làm được trả lương, so với 22% phụ nữ Kinh hoặc 2008, lương trung bình một năm của công nhân ngành khai Hoa và 32% nam giới là người dân tộc thiểu số. Bên cạnh thác mỏ và khai thác đá là 51.687.149 đồng (Hà Thị Hồng đó, phụ nữ dân tộc thiểu số có việc làm có lương cũng có Vân, 2012), tức là khoảng 2.269 USD, cao hơn một chút so mức lương thấp hơn đáng kể so với những người không với thu nhập trung bình hàng năm của công nhân năm 2017 thuộc dân tộc thiểu số hoặc nam giới. Những phụ nữ này (2.200 USD) (PwC, 2017). thu nhập thấp hơn nam dân tộc thiểu số 17%, thấp hơn phụ nữ Kinh hoặc Hoa 35% và thấp hơn nam giới không Thứ năm, các điều luật về lương hưu thuộc dân tộc thiểu số 50%. Thay vào đó, phụ nữ dân tộc cũng góp phần tạo ra chênh lệch tiền thiểu số tập trung vào hoạt động nông nghiệp tự làm với lương theo giới. Cấu trúc hệ thống lương mức lương thấp hơn và ít ổn định hơn. Ví dụ, 59% phụ nữ hưu Việt Nam dẫn đến động cơ nghỉ hưu thuộc một số nhóm dân tộc thiểu số nhất định như người tương đối sớm ở người lao động. Điều 54 Hoa tự làm nông nghiệp so với 40% phụ nữ thuộc nhóm của Luật Bảo hiểm xã hội quy định tuổi nghỉ hưu của nam dân tộc đa số (Bảng 1). là 60 và của nữ là 55 (Dữ liệu WBL (Phụ nữ, Kinh doanh, và Luật pháp)). Hệ quả là khi mọi người có thể nghỉ hưu và Những rào cản giới tạo ra những khoảng cách đã đề cập ở nhận được đầy đủ lợi ích ở tuổi này, nhiều người đãkhông trên giữa các nhóm dân tộc thiểu số và nhóm Kinh. Ví dụ, làm việc trong gần nửa quãng đời trưởng thành. Đối với nữ, phụ nữ thuộc một số nhóm dân tộc thiểu số phải làm việc tuổi nghỉ hưu theo quy định rút ngắn lộ trình sự nghiệp so nhà không lương đến chín giờ mỗi ngày so với năm giờ với nam và giảm triển vọng thăng tiến của họ (Ngân hàng ở phụ nữ Kinh. Những vấn đề khác như tỷ lệ biết đọc 8 BẢNG 1: Loại hình công việc ở khu vực nông thôn phân theo giới, 2014 Nam Nữ Dân tộc thiểu số Dân tộc đa số Dân tộc thiểu số Dân tộc đa số Có công việc được trả lương 32 34 17 22 Tự làm nông nghiệp 62 40 59 40 Tự làm phi nông nghiệp 4 11 6 13 Thu nhập hàng năm, ngành nông nghiệp (’000 đồng) 5.074 8.201 3,531 5.684 Thu nhập hàng năm, công việc được trả lương (’000 đồng) 11.881 19.602 9.834 15.058 Nguồn: Ước tính của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn - IPSARD dựa trên Khảo sát Mức sống dân cư VHLSS 2014, và số liệu của UN Women 2016 biết viết thấp hơn, ít tiếp cận các dịch vụ cơ bản hơn và mới có tiềm năng tạo ra nhiều việc làm tốt hơn cho sống ở vùng sâu vùng xa với tỷ lệ nghèo cao hơn hạn chế phụ nữ nếu các lĩnh vực xuất khẩu do nội địa và khối cơ hội việc làm của phụ nữ dân tộc thiểu số tại Việt Nam. FDI sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn là các ngành sử dụng nhiều lao động nữ như dệt may hay đóng gói thực phẩm. Tuy nhiên, nếu các lĩnh vực xuất khẩu có giá trị gia tăng cao hơn thường là những ngành sử dụng nhiều nam giới như máy móc lớn hay giao thông vận tải, hay nếu phụ nữ không được trang bị các kỹ năng cần thiết thì cũng không có khả năng tận dụng triệt để các xu hướng lớn này. • Sự gia tăng các nền kinh tế tri thức trên thế giới. Việc làm tri thức đang ngày càng nhiều hơn, đặc biệt là thiết kế, nghiên cứu và phát triển, marketing, dịch vụ hậu mãi, dịch vụ hậu cần và nông trại cao tầng. Những công việc này có giá trị gia tăng cao hơn. Điều này sẽ giúp phụ nữ chuyển sang các công việc đòi hỏi tri thức ở vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị. Với trình độ học vấn cao hơn so với nam giới, phụ nữ sẽ hưởng lợi từ những việc làm đòi hỏi tri thức này. Tuy nhiên, sự tiếp cận hạn chế Các cơ hội cho các xu hướng lớn của phụ nữ với đào tạo nội bộ công ty so với nam cũng Trong tương lai, bức tranh phát triển địa phương và toàn có thể kìm hãm sự phát triển của phụ nữ chuyển sang cầu sẽ mang đến nhiều cơ hội việc làm tại Việt Nam. Đối các lĩnh vực này. với phụ nữ Việt Nam, các đại xu hướng lớn đang nổi lên sẽ tác • Tự động hoá. Cơ khí, người máy, trí tuệ nhân tạo và động đến bức tranh việc làm theo hướng tốt hơn hay xấu đi. công nghệ thông tin đang thâm nhập các cơ sở sử dụng • Sự gia tăng của tầng lớp tiêu dùng Châu Á. Tầng lớp lao động và sẽ ảnh hưởng đến bản chất cũng như số tiêu dùng ngày càng tăng ở Việt Nam và khu vực được lượng việc làm của mọi người. Việc làm sẽ ít có “yếu tố kỳ vọng sẽ cần nhiều hàng hóa và dịch vụ giá trị cao giới” hơn nhờ tự động hoá và phụ nữ với trình độ học hơn. Việc làm sẽ chuyển hướng đa dạng trong từng vấn cao hơn sẽ có kỹ năng vận hành các công cụ này. ngành thành những việc làm giá trị cao hơn cũng như Tuy nhiên, rủi ro nằm ở chỗ lĩnh vực tốt nhất cho lao chuyển dịch giữa các ngành hướng về sản xuất và dịch động nữ - ngành dệt may - sẽ giảm nhu cầu lao động. vụ. Do phụ nữ chiếm phần lớn công việc trong các Để thích ứng, ngành dệt may cần bắt đầu hướng tới dệt ngành sản xuất nên sự bùng nổ tăng trưởng trong các may chuyên sâu và các tác vụ đòi hỏi tri thức tại các công việc sản xuất phục vụ xuất khẩu sẽ giúp phụ nữ tầng cao hơn trong chuỗi giá trị mà không có máy móc hưởng lợi. Bên cạnh đó, dự báo tăng trưởng trong các nào thay thế được. ngành dịch vụ cũng có thể là cơ hội cho phụ nữ vốn đã • Phân tích nhân khẩu học. Tình trạng già hoá dân số tập trung ở các ngành dịch vụ. gia tăng tại Việt Nam và các nước giàu trong khu vực • Chuyển dịch của các mô hình thương mại. Chuyển có thể làm lợi hoặc cản trở triển vọng việc làm của phụ dịch cơ cấu của nền kinh tế toàn cầu hóa hướng tới xuất nữ. Tỷ lệ dân số già cao đang mở rộng thị trường lao khẩu các sản phẩm tinh vi với công nghệ và kiến thức động cho “công nhân cổ hồng” như các vị trí trong 9 nền kinh tế chăm sóc con người tại Việt Nam và trên tại nhà, trong cộng đồng và tại các cơ sở chuyên trách để thế giới. Đây đã là một số ngành nghề phát triển nhanh giảm bớt gánh nặng chăm sóc người cao tuổi trong hộ gia nhất và có thể trở thành nguồn cầu lớn về việc làm cho đình cho phụ nữ. Ví dụ, Thái Lan có một chương trình phụ nữ, mặc dù kinh nghiệm tại các nước đang già hóa trả trợ cấp hàng tháng cho những người chăm sóc người khác cho thấy các công việc này thường được trả lương cao tuổi tại cộng đồng để cung cấp các dịch vụ tại nhà ở thấp. Nếu thị trường này không phát triển tại Việt Nam, các vùng nông thôn. Trung Quốc cũng đã thí điểm một những xu hướng nhân khẩu học có thể gây áp lực lên chương trình tư nhân tham gia để thiết lập hoặc hỗ trợ các phụ nữ vì họ phải thực hiện nghĩa vụ chăm sóc người trung tâm chăm sóc cộng đồng nhằm cung cấp các dịch vụ già trong gia đình mà không được trả lương. toàn diện (Keefe và cộng sự, 2016). Các hệ thống như vậy hỗ trợ thay cho con gái và con dâu, đồng thời mang lại thu Các cơ hội chuẩn bị cho tương lai nhập cho những người lớn tuổi muốn tiếp tục hoạt động. bình đẳng giới 3. Phát triển những ngành không phân biệt giới Cải cách là cần thiết để thiết lập nền tảng cho các công việc Sự gia tăng của nền kinh tế tri thức và nền kinh tế dịch năng suất cao hơn, thu nhập tốt hơn và chất lượng cao hơn vụ cùng với sự phụ thuộc ngày càng lớn vào tự động cho phụ nữ. Trong khi có nhiều đề xuất về nhu cầu của các hóa sẽ tạo điều kiện cho những người lao động có học dịch vụ chăm sóc trẻ em nhằm giảm gánh nặng gia đình thức cao hơn. Phụ nữ đã có trình độ học vấn cao hơn cho phụ nữ và giúp họ tiếp cận nhiều hơn với giáo dục, Báo nam giới nên những công việc này đương nhiên sẽ có cáo này đề xuất thêm một số góc độ chính sách sau: lợi cho phụ nữ. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, ngành hàng xuất khẩu sẽ ảnh hưởng tới vấn đề bình đẳng giới 1. Các điều luật quy định về bình đẳng trong trên thị trường lao động. Do đó, những nhà hoạch định cơ hội chính sách cần đưa quan điểm giới vào các chiến lược để Một số cải cách cụ thể có thể tăng cường những nỗ lực của đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài hoặc hỗ trợ các Luật Lao động thúc đẩy bình đẳng giới, gồm: chiến lược xuất khẩu. • San bằng chi phí tuyển dụng lao động nam và nữ cho người sử dụng lao động. Do phụ nữ phải gánh vác 4. Trang bị kỹ năng và bổ túc nghề nghiệp cho chính nhiệm vụ chăm sóc gia đình, Luật lao động cần phụ nữ để mở rộng cơ hội việc làm cho nữ trong khuyến khích nam giới chia sẻ gánh nặng đó. Ví dụ: quy những lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nam định về nghỉ phép hàng năm không phân biệt giới. Đưa Phụ nữ Việt Nam có thể hưởng lợi từ sự tăng trưởng thị quy định nghỉ hộ sản cho nam giới vào Luật Lao động trường việc làm. Tuy nhiên, phía trước vẫn còn nhiều có thể làm giảm chênh lệch chi phí đối với việc thuê lao việc cần làm để đảm bảo sự tham gia của phụ nữ. Một động nữ so với nam; mặt, cần ưu tiên đào tạo kỹ năng cho phụ nữ. Chỉ có 2% • Trao quyền cho phụ nữ, thay vì quy định trong luật, để phụ nữ hoàn tất bậc trung cấp kỹ thuật và trung cấp nghề họ tự quyết về công việc. Điều này bao gồm cho phép hoặc cao đẳng, đại học trong khi tỷ lệ này ở nam giới xấp họ tự quyết định có làm việc thêm ngoài giờ hay không, xỉ 10%. Như đã đề cập ở trên, phát triển kỹ năng luôn thời gian nghỉ thai sản bằng cách định nghĩa chế độ cần thiết cho cả hai loại ngành nghề kỹ năng thấp và kỹ thai sản có thể trước hoặc sau khi sinh dựa trên nhu năng cao. Sự tham gia của nữ giới ngày càng nhiều hơn cầu của người mẹ, quyền rút ngắn thời gian nghỉ thai trong các ngành khoa học – công nghệ - kỹ thuật và toán sản nếu người mẹ muốn, và phụ nữ mang thai sẽ là bên (STEM) có thể khuyến khích họ đa dạng lĩnh vực lao duy nhất được quyền quyết định tạm ngừng hợp đồng động, khai thác cơ hội từ các ngành truyền thống của lao động. Cần xóa bỏ quy định danh mục hơn 70 nghề nam giới và giúp phụ nữ chuẩn bị tốt hơn cho các thị phân biệt theo giới. trường lao động thâm dụng tri thức. • Trực tiếp giải quyết tình trạng phân biệt đối xử theo giới thông qua các quy định pháp luật được định nghĩa rõ 5. Tận dụng luật lao động và chuẩn mực tại nơi ràng về chống quấy rối tình dục cũng như các quy trình làm việc để nam giới đóng vai trò tích cực hơn rõ ràng, phổ biến, để xử lý tình trạng này. trong gia đình và sẵn sàng chấp nhận phụ nữ làm quản lý 2. Phát triển thị trường để giảm bớt gánh nặng Điều quan trọng là phải khuyến khích nam giới tham gia gia đình, đặc biệt là trong bối cảnh già hoá dân số chăm sóc gia đình nhiều hơn và chia sẻ các trách nhiệm Điều quan trọng là phải có một hệ thống chăm sóc dài gia đình khác để giảm gánh nặng cho phụ nữ và thúc hạn và toàn diện. Hệ thống này sẽ cung cấp nhiều dịch vụ đẩy bình đẳng giới. Mặc dù sự thay đổi xã hội như vậy 10 là quá trình lâu dài, các quy định pháp luật lao động có Dalton, Russell J. và Nhu-Ngoc T. Ong. “Người dân Việt thể đề ra các động cơ khuyến khích nam giới đảm nhận Nam trong quá trình quá độ: Các chỉ số giá trị thế giới vai trò này. Ngoài ra, thúc đẩy môi trường làm việc có 2001”. Irvine, California: Viện Nghiên cứu Dân chủ, phụ nữ nắm giữ các vị trí quản lý và cấp cao hơn cũng sẽ Đại học California. tạo sức ép thay đổi các chuẩn mực về giới ở nơi làm việc Demombynes và Testaverde. 2018. “Cơ cấu việc làm và lợi và tạo ra những hình mẫu cho nữ nhân viên trẻ noi theo. ích từ kỹ năng ở Việt Nam: Ước tính dùng Khảo sát lực lượng lao động.” Washington, DC: Ngân hàng Thế giới. 6. Thiết kế chính sách hướng đến phụ nữ Frederick, S. 2017. “Sơ đồ hóa kỹ năng ngành dệt may và các nhóm dân tộc thiểu số nâng cao chức năng tại Việt Nam: Phân tích việc làm.” Nhiều thành viên các nhóm dân tộc thiểu số chịu thiệt thòi Mimeo. Washington, D.C.: Ngân hàng Tái thiết và không được tham gia vào các công việc mới do họ ở vùng Phát triển Quốc tế/Ngân hàng Thế giới. sâu vùng xa, sự tham gia vốn sẵn hạn chế trong các lĩnh Dữ liệu thống kê về Giới, Washington, DC: World Bank vực dịch vụ và sản xuất, cũng như thiếu liên hệ các trung (cập nhật tháng 5/2018), https://data.worldbank.org/ tâm việc làm mới. Do nhiều cộng đồng thiểu số hoạt động data-catalog/gender-statistics. trong nông nghiệp, và cũng để tạo ra các cơ hội việc làm, HA, Thi Hong Van. 2012. “Tái cơ cấu công nghiệp ở Việt các doanh nghiệp thực phẩm nên đầu tư vào các thành phố Nam: Tập trung đặc biệt vào Chiến lược phát triển kinh gần với các vùng sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, cần thực tế-xã hội 10 năm, giai đoạn 2011-2020” in Tái cơ cấu hiện các bước nâng cao chất lượng việc làm hiện có dành công nghiệp ở các quốc gia lưu vực song Mê Công: Hướng cộng đồng dân tộc thiểu số, gồm phụ nữ, trong các lĩnh vực tới AEC, Yasushi Ueki và Teerana Bhongmakapat hiệu nông nghiệp truyền thống và mô hình nông hộ. Ví dụ, việc đính, Báo cáo nghiên cứu BRC số. 7, Trung tâm Nghiên khuyến khích ngành nông nghiệp đa dạng hóa chuyển sang cứu Bangkok, IDE-JETRO, Bangkok, Thái lan. nhiều loại cây trồng khác nhau có giá trị cao, đáp ứng nhu Hollweg, Claire. 2017. Hàng xuất khẩu hỗ trợ lao động ở cầu của tầng lớp tiêu dùng Việt Nam đang ngày càng tăng Việt Nam như thế nào? Washington, DC: Ngân hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho phụ nữ dân tộc thiểu số vốn Tái thiết và Phát triển Quốc tế/Ngân hàng Thế giới chỉ phụ thuộc vào nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp. Tổ chức Lao động Quốc tế 2016. ASEAN trong Quá trình Điều này cũng sẽ cho phép họ cân bằng việc nhà với công Chuyển đổi: Quan điểm của Doanh nghiệp và Sinh viên việc lao động trên thị trường. về Việc làm trong tương lai. Phòng hoạt động của chủ lao động (ACT/EMP), báo cáo làm việc số 11. Tóm lại, các xu hướng lớn đang xuất hiện sẽ mang lại Merotto, Dino, và cộng sự. 2016. Báo cáo Nghiên cứu Việc cho Việt Nam nhiều cơ hội đẩy mạnh bình đẳng giới trên làm ở Việt Nam. Ngân hàng Thế giới, Tổ công tác về phương diện việc làm. Các nhà hoạch định chính sách có thể Việc làm. góp phần thúc đẩy bình đẳng giới thông qua việc xây dựng Công ty Kiểm toán PwC. 2017. Kinh doanh ở Việt Nam các chính sách và cơ chế khuyến khích nhằm nắm bắt các 2017. Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Công ty xu hướng lớn hiện nay, để việc làm mới không chỉ mang lại Kiểm toán PwC. lợi ích cho phụ nữ Việt Nam, mà còn góp phần đáng kể vào Cơ quan Phụ nữ Liên hiệp Quốc 2016. Hướng tới Bình mục tiêu phát triển Việt Nam trở thành một quốc gia có thu đẳng Giới tại Việt Nam: Để tăng trưởng bao trùm có lợi nhập trung bình, tăng trưởng bao trùm, và dân chủ. cho phụ nữ. Hà Nội: Cơ quan Bình đẳng Giới và Trao quyền cho Phụ nữ (Cơ quan Phụ nữ Liên hiệp Quốc). Tài liệu tham khảo Dữ liệu WBL (Phụ nữ, Kinh doanh, và Luật pháp). Tổ chức ActionAid Việt Nam. 2016. Để ngôi nhà trở thành Washington, DC: Ngân hàng Thế giới. (cập nhật tháng tổ ấm. Tóm tắt báo cáo chính sách, ActionAid Việt 5/2018 tại http://wbl.worldbank.org/). Nam. Tham khảo tại http://www.actionaid.org/sites/ Dữ liệu WDI (Chỉ số phát triển thế giới). Washington, DC: files/actionaid/ucw_policy_brief_-_en.pdf Ngân hàng Thế giới. (cập nhật tháng 4/2017 at https:// Aterido, Reyes và Mary Hallward-Driemeier. 2017. Cầu lao data.worldbank.org/products/wdi). động: Tính năng động của doanh nghiệp và các lĩnh vực Ngân hàng Thế giới. 2011. Đánh giá Giới tại Việt Nam. Hà việc làm tại Việt Nam 2004 - 2014. Chưa công bố. Nội, Việt Nam Ngân hàng Thế giới. Chowdhury, Iffat, Elizaveta Perova, Hillary Johnson và Ngân hàng Thế giới. 2012. Báo cáo Phát triển Việt Nam Aneesh Mannava. 2018. Phân chia việc làm theo giới 2013: Việc làm Washington, DC: Ngân hàng Thế giới. tại Việt Nam Washington, D.C.: Ngân hàng Tái thiết –––––––.2012b. Hướng tới Bình đẳng giới tại Đông Á và và phát triển Quốc tế/Ngân hàng Tái thiết và phát triển Thái Bình Dương: So sánh với Báo cáo Phát triển Thế Quốc tế. giới. Washington, DC: Ngân hàng Thế giới. 11 Với sự hỗ trợ của: Số 8 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 37740100 Fax: +84 24 37740111 Website: www.dfat.gov.au Tầng 8, Số 63 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 39346600 Fax: +84 24 39346597 Website: www.worldbank.org/en/country/vietnam 12