Việt Nam 2035 Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ B áo á o cáo Báo Tổng quan c á o Tổng Ế HO BỘ KẾ ẠCH HOẠCH NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI VÀĐ VÀ ẦU T ĐẦU TƯƯ 2 BÁO CÁO TỔNG QUAN Việt Nam 2035 4 BÁO CÁO TỔNG QUAN Việt Nam 2035 HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Ngân hàng Thế giới Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI Tập sách này bao gồm phần Báo cáo Tổng quan và Mục lục của cuốn sách Việt Nam 2035; doi: 10.1596/978-1-4648-0824-1. File pdf của bản báo cáo cuối cùng, bao gồm toàn bộ cuốn sách, khi được phát hành sẽ được đăng tải trên trang web: https://openknowledge.worldbank.org/ và bản in của cuốn sách có thể được đặt mua trên trang: http://Amazon.com. Xin đề nghị sử dụng bản hoàn chỉnh của cuốn sách cho các mục đích trích dẫn, in lại, và phỏng theo. ©2016 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam 1818 H Street NW, Washington DC 20433 Telephone: 202-473-1000; Internet: www.worldbank.org Tập sách này là sản phẩm của các cán bộ thuộc Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam. Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận đưa ra trong tập sách này không phản ánh quan điểm chính thức của Ban Giám đốc điều hành Ngân hàng Thế giới hoặc các chính phủ mà họ đại diện hoặc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam. Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tập sách này. Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong tập sách này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới hoặc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới hay Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam về các đường biên giới đó. Không gì có thể hoặc được coi là có thể giới hạn hoặc xóa bỏ quyền ưu tiên và miễn trừ của Ngân hàng Thế giới, tất cả các quyền này đều được đặc biệt duy trì. Tất cả các câu hỏi liên quan đến bản quyền và giấy phép phải được gửi về Văn phòng Vụ xuất bản, Ngân hàng Thế giới, 1818 H Street NW, Washington, DC 20433, USA; fax: 202-522-2652; e-mail: pubrights@worldbank.org Thiết kế bìa: Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam cùng Bill Pragluski của Công ty Critical Stages Ảnh bìa: Hình ảnh trống đồng Ngọc Lũ của Việt Nam của Doremon 360; được sử dụng theo giấy phép Sáng tạo chung, phiên bản 3.0. Ba tấm ảnh phía dưới thuộc sở hữu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam cho phép sử dụng. Điều 3 Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có ghi: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện”. 8 Mục lục Lời nói đầu ..................................................................................................................xi Lời giới thiệu và cảm ơn...........................................................................................xiii Danh mục từ viết tắt ................................................................................................xxi Những thông điệp chính ........................................................................................xxiii TỔNG QUAN ...............................................................................................................1 Lời mở đầu ..........................................................................................................1 Thành tích tăng trưởng cao và công bằng song còn nhiều thách thức......3 Cơ hội và rủi ro...................................................................................................9 Khát vọng cho năm 2035 .................................................................................20 TRỤ CỘT 1: THỊNH VƯỢNG VỀ KINH TẾ ĐI ĐÔI VỚI BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG..................................................................................25 Tăng trưởng dài hạn của Việt Nam dưới góc nhìn toàn cầu.....................25 Xu hướng tăng năng suất: Một vấn đề cần quan tâm ................................28 Chương trình cải cách tái khởi động tăng năng suất .................................32 TRỤ CỘT 2: CÔNG BẰNG VÀ HÒA NHẬP XÃ HỘI .................................................66 Chương trình nghị sự còn dang dở: Đảm bảo bình đẳng về cơ hội ...........67 Chương trình nghị sự mới về tầng lớp trung lưu đang ngày càng lớn mạnh và dân số đang già đi............................................................................76 TRỤ CỘT 3: NHÀ NƯỚC CÓ NĂNG LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH ............92 Vai trò của chất lượng thể chế đối với tăng trưởng và phát triển ......................................................................................................92 Thực trạng chất lượng thể chế Việt Nam .....................................................95 Rào cản thể chế đối với sự phát triển tại Việt Nam ....................................98 Con đường phía trước ...................................................................................109 KẾT LUẬN ................................................................................................................122 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................125 VIỆT NAM 2035 VII VIII Mục lục của Báo cáo Việt Nam 2035 TỔNG QUAN Chương I: BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM Chương II: HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN Chương III: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỔI MỚI VÀ SÁNG TẠO Chương IV: ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ Chương V: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chương VI: ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI Chương VII: XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ VIỆT NAM 2035 IX 12 Lời nói đầu Sau 30 năm đổi mới kể từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Từ một nước nghèo, bị chiến tranh tàn phá nặng nề và kế hoạch hóa tập trung bao cấp, khép kín, Việt Nam đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình và một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá cao, liên tục, ổn định và bao trùm, bảo đảm mọi người dân được hưởng lợi từ quá trình phát triển. Việt Nam đã giảm tỷ lệ nghèo cùng cực từ gần 60 phần trăm trong những năm 1990 xuống dưới 3 phần trăm năm 2016. Đây là thành công rất ấn tượng và là niềm tự hào của Việt Nam, trong đó có sự hợp tác, giúp đỡ quý báu của cộng đồng quốc tế. Thành công của 30 năm Đổi mới cũng đặt ra nhiều kỳ vọng và trách nhiệm lớn hơn, nặng nề hơn đối với tương lai. Mục tiêu của Việt Nam được khẳng định trong Hiến pháp là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Việt Nam có khát vọng mạnh mẽ là đến năm 2035 sẽ trở thành một nước công nghiệp hiện đại, hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ. Với tinh thần đó, tháng 7 năm 2014, Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đưa ra sáng kiến xây dựng Báo cáo Việt Nam 2035. Báo cáo khuyến nghị Việt Nam cần thực hiện sáu chuyển đổi quan trọng để trở thành một nền kinh tế thu nhập trung bình cao. Trước hết là hiện đại hóa nền kinh tế đồng thời với nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân. Hai là phát triển năng lực đổi mới sáng tạo, lấy khu vực kinh tế tư nhân làm trung tâm. Ba là nâng cao hiệu quả của quá trình đô thị hóa, tăng cường kết nối giữa các thành phố và vùng phụ cận. Bốn là phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí VIỆT NAM 2035 XI XII VIỆT NAM 2035 LỜI NÓI ĐẦU hậu. Năm là đảm bảo công bằng và hòa nhập xã hội cho các nhóm yếu thế cùng với sự phát triển của xã hội trung lưu. Sáu là xây dựng một Nhà nước pháp quyền hiện đại với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hội nhập và xã hội dân chủ phát triển ở trình độ cao. Chương trình cải cách gắn với sáu chuyển đổi này được thể hiện theo ba trụ cột chính: thịnh vượng về kinh tế đi đôi với bền vững về môi trường; công bằng và hòa nhập xã hội; năng lực và trách nhiệm giải trình của nhà nước. Chúng tôi rất vui mừng thấy các chuyên gia Việt Nam, Ngân hàng Thế giới và các chuyên gia quốc tế đã hợp tác hết sức chặt chẽ trong quá trình xây dựng Báo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”. Chúng tôi hy vọng rằng Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Thế giới và các đối tác phát triển sẽ tiếp tục duy trì sự phối hợp hiệu quả nhằm cụ thể hóa những nội dung phù hợp của Báo cáo này trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 – 2030, cũng như theo dõi, đánh giá và triển khai thực hiện các khuyến nghị của Báo cáo. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHỦ TỊCH Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ngân hàng Thế giới NGUYỄN TẤN DŨNG JIM YONG KIM Lời giới thiệu và cảm ơn Báo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ” là sáng kiến chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch Jim Yong Kim chấp thuận vào tháng 7 năm 2014. Báo cáo do nhóm chuyên gia của Việt Nam và Ngân hàng Thế giới soạn thảo dưới sự chỉ đạo của Phó Thủ Tướng Vũ Đức Đam, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh; ông Axel van Trotsenburg, Phó Chủ tịch Ngân hàng Thế giới; bà Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia và ông Sudhir Shetty, Chuyên gia Kinh tế trưởng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Chân thành cảm ơn sự tư vấn sâu sắc của Ban Chỉ đạo xây dựng Báo cáo Việt Nam 2035 gồm GS. Nguyễn Xuân Thắng, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; ông Nguyễn Văn Tùng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; ông Nguyễn Ngọc Bảo, Phó Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương; ông Bùi Thanh Sơn, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao; ông Trương Chí Trung, Thứ trưởng Bộ Tài chính; ông Nguyễn Toàn Thắng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chính phủ Việt Nam đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối kết hợp với các bộ, ngành chức năng, các viện nghiên cứu và kết hợp với Ngân hàng Thế giới chuẩn bị báo cáo. Tổ công tác giữa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới được thành lập với sự chỉ đạo trực tiếp của TS. Cao Viết Sinh (Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bà Victoria Kwakwa (Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam) và ông Sandeep Mahajan (Chuyên gia Kinh tế trưởng, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam). Chính phủ Úc, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) và Bộ Phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) hỗ trợ tài chính cho công tác chuẩn bị báo cáo. VIỆT NAM 2035 XIII XIV VIỆT NAM 2035 LỜI GIỚI THIỆU VÀ CẢM ƠN Bản báo cáo nhận được những nhận xét rất có giá trị của các chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới gồm ông Ted Chu, Chuyên gia Kinh tế trưởng; ông Mario Marcel, nguyên Giám đốc cao cấp; ông Martin Rama, Chuyên gia Kinh tế trưởng; bà Ana Revenga, Giám đốc cấp cao và các chuyên gia khác, những người đã nhận xét, góp ý cho đề cương ý tưởng ban đầu của báo cáo. Đặc biệt cảm ơn những góp ý và khuyến nghị đối với Báo cáo tổng quan và báo cáo từng chương của Ban Cố vấn gồm ông David Dollar, Viện Brookings; ông Ravi Kanbur, Đại học Cornell; ông Homi Kharas, Viện Brookings; ông Danny Leipziger, Tổ chức Đối thoại về Tăng trưởng và Đại học George Washington; ông Vikram Nehru, Quỹ Hòa bình Quốc tế Carnegie; bà Mari Pangestu, Đại học Columbia; ông Graham Teskey, Abt JTA; và bà Tôn Nữ Thị Ninh, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội Việt Nam. Báo cáo là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm của các chuyên gia quốc tế và hiểu biết sâu sắc của các chuyên gia trong nước qua quá trinh phối hợp hiệu quả giữa các bên và các đóng góp có giá trị to lớn của các chuyên gia tư vấn quốc tế và trong nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các viện và các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia quốc tế đã tổ chức nhiều hội thảo tham vấn rộng rãi cũng như các cuộc thảo luận nhóm trong quá trình soạn thảo báo cáo. Một trang web đã được thiết kế dành riêng cho báo cáo, thu hút đông đảo công chúng và các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia trao đổi, thảo luận trực tuyến cũng như viết bài tham luận theo các chủ đề của báo cáo. Báo cáo tiếng Anh do ông Bruce Ross Larson của Communications Development hiệu đính, bao gồm các thành viên Jonathan Aspin, Joe Caponio và Mike Crumplar. Sản xuất và xuất bản báo cáo tiếng Anh do bà Susan Graham và bà Patricia Katayama thuộc Vụ Xuất bản và Tri thức của Ngân hàng Thế giới – Nhóm Truyền thông Đối ngoại- thực hiện Báo cáo Việt Nam 2035 có bẩy chương và Báo cáo Tổng quan do các nhóm chuyên gia được thành lập soạn thảo (tên các chuyên gia được xếp theo thứ tư ABC). Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035 Các tác giả chính: TS. Cao Viết Sinh, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chuyên gia Cao cấp; TS. Gabriel Demombynes, Chuyên LỜI GIỚI THIỆU VÀ CẢM ƠN VIỆT NAM 2035 XV gia cao cấp Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam; TS. Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, TS. Sandeep Mahajan, Kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam và TS. Sudhir Shetty, Chuyên gia Kinh tế trưởng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: Bà Phạm Chi Lan, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Nguyên Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; PGS.TS. Hoàng Thế Liên, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp; TS. Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương; GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Kinh tế Việt Nam; ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ông Đoàn Hồng Quang, Chuyên gia kinh tế cao cấp. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: TS. Claus Brand, Chuyên gia tư vấn; Sebastian Eckardt, Chuyên gia kinh tế cao cấp về chính sách tài khoá và các chuyên gia tư vấn thuộc Tổ chức Centennial Asia Advisors. Chương “30 năm Đổi Mới và Khát vọng Việt Nam 2035” Các tác giả chính: PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Viện trưởng và ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì biên soạn với sự tham gia của TS. Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: PGS.TS. Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, GS.TSKH Nguyễn Quang Thái, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam; TS. Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Đại học quốc gia Hà Nội. Hỗ trợ nghiên cứu: ông Đặng Huyền Linh, Phó Trưởng ban, bà Vũ Thu Trang và bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ban các vấn đề quốc tế, bà Nguyễn Thị Hương Giang, Ban Tổng hợp và ông Nguyễn Đăng Hưng, Ban Thông tin và Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chương “Hiện đại hóa nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực tư nhân” Các tác giả chính: TS. Mona Haddad, Giám đốc, Ngân hàng Thế giới; TS. Sandeep Mahajan, Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (trưởng nhóm chuyên gia quốc tế); bà Phạm Chi Lan, chuyên gia kinh XVI VIỆT NAM 2035 LỜI GIỚI THIỆU VÀ CẢM ƠN tế cao cấp (trưởng nhóm phía Việt Nam) và TS. Phạm Thị Thu Hằng, Tổng Thư ký, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: TS. Đoàn Hồng Quang, Chuyên gia kinh tế cao cấp Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam; bà Claire Honore Hollweg, Chuyên gia kinh tế; Steven Jaffee, Chuyên gia trưởng về phát triển nông thôn; TS. Nguyễn Văn Làn, Chuyên gia cao cấp của Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC); và bà Daria Taglioni, Chuyên gia cao cấp về kinh tế thương mại. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Guillermo Arenas; Chuyên gia tư vấn; TS. Reyes Aterido, Chuyên gia tư vấn; Ruth Banomyong, Chuyên gia tư vấn; GS. David Dollar, Tổ chức Brookings; Stacey Frederick Chuyên gia tư vấn; ông Giản Thành Công, Chuyên gia tư vấn; James Hanson, Chuyên gia tư vấn; Claire Honore Hollweg, Chuyên gia kinh tế; GS.TSKH. Đặng Hùng Võ, Chuyên gia tư vấn; TS. Đặng Kim Sơn, Nguyên Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp; Mary Hallward-Driemeier, Chuyên gia cao cấp; TS. Lê Đăng Doanh, Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương; Victor Kümmritz, Chuyên gia tư vấn; William Mako, Chuyên gia tư vấn; Miles McKenna, Chuyên gia tư vấn; Martin Molinuevo, Chuyên gia tư vấn; Ben Shepard, Chuyên gia tư vấn; Timothy Sturgeon, Viện Công nghệ Massachusetts; TS. Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế Trung Ương; TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Viện trưởng, Viện Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương; GS. Trần Văn Thọ, Trường Đại học Waseda, Nhật Bản; Vũ Kim Hạnh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Hỗ trợ Doanh nghiệp, Deborah Winkler, Chuyên gia tư vấn và Chunlin Zhang, Chuyên gia phát triển khu vực tư nhân và Ezequiel Zylbeberg, Đại học Oxford. Hỗ trợ nghiên cứu: Ông Giản Thành Công, Chuyên gia tư vấn. Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của ông Danny Leipziger, Tổ chức Đối thoại tăng trưởng và Đại học George Washington; bà Catherine Martin, Chuyên viên chiến lược và Daniel Street. Chương “Phát triển năng lực đổi mới sáng tạo” Các tác giả chính: TS. Bành Tiến Long, Nguyên Thứ trưởng thường trực LỜI GIỚI THIỆU VÀ CẢM ƠN VIỆT NAM 2035 XVII Bộ Giáo dục và Đào tạo; TS. Michael F. Crawford, Chuyên gia Ngân hàng Thế giới về Giáo dục; TS. Lê Đình Tiến, Nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; và TS. William Maloney, Chuyên gia Kinh tế trưởng. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Nicholas Blooma, Raissa Ebnerb, Kerenssa Kayc, Renata Lemosd, Raffaella Sadune, Daniela Scurf và John Van Reeneng, Tổ chức Điều tra Quản lý thế giới; Hyunho Kim, Đại học Quốc gia Chonnam; Joonghae Suh, Viện Phát triển Hàn Quốc và Deok Soon Yim; Viện Chính sách Khoa học và Công nghệ về kinh nghiệm của Hàn Quốc về xây dựng một nền kinh tế sáng tạo. Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu cảm ơn Chính phủ Úc đã tài trợ thực hiện Điều tra về các nhà quản lý ở Việt Nam. Chương “Đô thị hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế” Các tác giả chính: TS. Huỳnh Thế Du, Trường Chính sách công Fulbright; TS. Somik Lall, Chuyên gia cao cấp, Trưởng nhóm, Ngân hàng Thế giới; TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Madhu Raghunath, Chuyên gia cao cấp về đô thị. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Luis Blancas, Chuyên gia cao cấp về Giao thông; David Bulman, Chuyên gia tư vấn; TS. Đặng Kim Khôi, Giám đốc Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT; Edward Leman, Chuyên gia tư vấn; TS. Nguyễn Anh Phong, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT và Pablo Vaggione, Chuyên gia tư vấn, TS. Trương Thị Thu Trang, Phó Trưởng Bộ môn, Viện Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển nông thôn" Hướng dẫn và cố vấn: Chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của Zoubida Allaoua, tư vấn cao cấp về vùng; Judy Baker, Chuyên gia Kinh tế trưởng; Abhas Jha, Trưởng nhóm Đô thị hóa,; Danny Leipziger, Chuyên gia tư vấn Tổ chức Đối thoại tăng trưởng và Đại học George Washington; Paul Vallely, Chuyên gia cao cấp về giao thông và Anna Wellenstein, Quản lý thực tiễn Ngân hàng Thế giới. Chương “Phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu” Các tác giả chính: TS. Diji Chandrasekharan Behr, Chuyên gia cao cấp về Kinh tế tài nguyên môi trường và GS.TSKH. Trương Quang Học, Nguyên XVIII VIỆT NAM 2035 LỜI GIỚI THIỆU VÀ CẢM ƠN Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: TS. Anjali Acharya, Chuyên gia cao cấp về Môi trường, Ngân hàng Thế giới; GS. Bùi Quang Tuấn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển bền vững vùng, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam; TS. Todd Johnson, Chuyên gia trưởng về năng lượng, và PGS.TS. Nguyễn Trung Thắng, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Tijen Arin, Chuyên gia Kinh tế cao cấp; Christophe Crepin, Chuyên gia ngành; Richard Damia, Kinh tế trưởng; Franz Gerner, Chuyên gia trưởng về năng lượng; Sarath Guttikunda, Chuyên gia tư vấn;; Iain Menzies, Chuyên gia cao cấp, Tae Yong Jung, Đại học Yonsei, Sung Jin Kang, Đại học Hàn Quốc, và Joo Young Kwak, Đại học Yonsei;"TS. Trương Thị Thu Trang, Phó Trưởng Bộ môn, Viện Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hỗ trợ nghiên cứu: Bà Nguyễn Phương Nga, Chuyên gia tư vấn. Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của Carter Brandon, Chuyên gia Kinh tế trưởng; Christophe Crepin, Richard Damania, Chuyên gia chính, Douglas J. Graham, Chuyên gia cao cấp về môi trường và Iain Shuker, Quản lý thực tiễn. Chương “Đảm bảo công bằng và thúc đẩy hòa nhập xã hội” Các tác giả chính: PGS.TS. Đặng Nguyên Anh, Viện trưởng Viện Xã hội học; TS. Gabriel Demombynes, Chuyên gia cao cấp và Philip O’Keefe, Chuyên gia trưởng về Kinh tế. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: GS. Giang Thanh Long, Viện trưởng Viện Chính sách công, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội; TS. Michael Crawford, Chuyên gia trưởng về Giáo dục; TS. Nguyễn Thắng, Giám đốc, Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và TS. Truman Packard, Chuyên gia Kinh tế trưởng; Achim Daniel Schmillen, Chuyên gia Kinh tế và Owen Smith, Chuyên gia Kinh tế cao cấp. Cộng tác viên: Reena Badiani-Magnusson, Chuyên gia Kinh tế cao cấp; Kari Hurt, Chuyên viên điều hành cao cấp và TS. Vũ Hoàng Linh, Chuyên gia Kinh tế. Hỗ trợ nghiên cứu: Bà Trần Thị Ngọc Hà, Chuyên gia tư vấn. LỜI GIỚI THIỆU VÀ CẢM ƠN VIỆT NAM 2035 XIX Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của Ravi Kanbur, Đại học Cornell và Ana Revenga, Giám đốc cấp cao. Chương “Thể chế hiện đại và Nhà nước hiệu quả” Các tác giả chính: GS. Hoàng Thế Liên, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp; TS. Jonathan Pincus, Quỹ Rajawali, In-đô-nê-xi-a và TS. Charlie Undeland, Chuyên gia cao cấp về Quản trị Nhà nước. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: TS. Soren Davidsen, Chuyên gia cao cấp về khu vực công; TS. Nguyễn Văn Cương, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Pháp lý Bộ Tư pháp và Bà Trần Thị Lan Hương, Chuyên gia cao cấp về khu vực công. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh, Phó Viện trưởng Viện Nhà nước và Pháp luật; Noah Buckley, Chuyên gia tư vấn; GS. Yoon Je Cho, Chuyên gia tư vấn; TS. Dương Thanh Mai, Nguyên Viện trưởng Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp; Maridel Alcaide, Chuyên gia tư vấn; PGS.TS. Nguyễn Như Phát, Viện trưởng Viện Nhà nước và Pháp luật, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam; PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa, Trường Chính sách công Fulbright; TS. Thang Văn Phúc, nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ và Vũ Hoàng Quyên, Chuyên gia Kinh tế cao cấp. Hướng dẫn và cố vấn: các tác giả chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của James Anderson, Giám đốc Quốc gia; Robert Taliercio, Quản lý thực tiễn; Graham Teskey, Trưởng kỹ thuật – Quản trị Nhà nước, Abt JTA. Báo cáo đã được nhóm soạn thảo của Việt Nam hiệu đính và rà soát, với sự đóng góp của TS. Cao Viết Sinh, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chuyên gia Cao cấp (Chủ trì); PGS.TS. Hoàng Thế Liên, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp; bà Phạm Chi Lan, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Nguyên Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; TS. Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương; GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Kinh tế Việt Nam; ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và TS. Đoàn Hồng Quang, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.. XX VIỆT NAM 2035 LỜI GIỚI THIỆU VÀ CẢM ƠN Các hoạt động điều phối dự án do Văn phòng hành chính Ban Chỉ đạo thực hiện, gồm các thành viên là: PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Chánh Văn phòng; ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng, Viện Chiến lược phát triển, Phó Chánh Văn phòng; ông Lê Quang Đạo, Chánh Văn phòng Viện Chiến lược phát triển, Phó Chánh Văn phòng; ông Nguyễn Quốc Trường, Trưởng Ban, Ban các vấn đề quốc tế, thành viên thường trực Văn phòng; và các thành viên khác thuộc Viện Chiến lược phát triển là: bà Đinh Thị Ninh Giang, Phó Trưởng Ban, Ban các vấn đề quốc tế,; ông Đặng Huyền Linh, Phó Trưởng ban, Ban các vấn đề quốc tế,; bà Phạm Lê Hậu, Phó Chánh Văn phòng Viện Chiến lược phát triển; bà Vũ Thu Trang, bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, bà Phạm Thanh Hiền, bà Nguyễn Thị Hương Giang, ông Nguyễn Đăng Hưng, bà Nguyễn Quỳnh Trang, bà Bùi Thị Thường, ông Phạm Lê Hoàng và bà Phạm Minh Thảo. Các hoạt động hành chính được phối hợp với các cán bộ Văn phòng Chính phủ là: Lê Hồng Lam, Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế; Nguyễn Hữu Lam Sơn, chuyên viên; Hồ Anh Tài, Chuyên viên Vụ Quan hệ quốc tế. Các hoạt động truyền thông và hành chính của Ngân hàng Thế giới do bà Bồ Thị Hồng Mai, cán bộ truyền thông cao cấp; bà Trần Kim Chi, cán bộ truyền thông, bà Vũ Lan Hương, cán bộ truyền thông và bà Vũ Thị Anh Linh, trợ lý chương trình thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Thế giới trân trọng giới thiệu “Báo cáo Tổng quan Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”với hy vọng báo cáo sẽ giúp ích cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách của Việt Nam trong những năm tới. BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI Bộ trưởng Phó Chủ tịch, Vùng Châu Á Thái Bình dương Bùi Quang Vinh Axel van Trotsenburg Danh mục từ viết tắt 3D Công nghệ ba chiều AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN AIIB Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á ALTC Hệ thống chăm sóc dài hạn và dưỡng lão chính thức APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á BHXH Bảo hiểm xã hội BRICS Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi CIVICUS Liên minh Thế giới vì sự Tham gia của Công dân CRPD Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền của Người Khuyết tật DIV Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam DNNN Doanh nghiệp nhà nước ECA Châu Âu và Trung Á EU Liên minh châu Âu EVN Tổng công ty điện lực Việt Nam FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FTAAP Khu vực tự do thương mại khu vực Châu Á Thái Bình Dương GDP Tổng sản phẩm quốc nội GINI Hệ số biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập GMS Hợp tác khu vực Tiểu vùng sông Mê-kông GVCs Chuỗi giá trị toàn cầu IAS Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ICT Công nghệ thông tin và truyền thông IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IMF Quỹ tiền tệ thế giới LAC Mỹ La tinh và Ca-ri-bê VIỆT NAM 2035 XXI XXII VIỆT NAM 2035 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LĐTBXH Lao động thương binh xã hội LHQ Liên hiệp quốc LPI Chỉ số Hiệu quả logistics MDG Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ MICS Khảo sát đa nhóm chỉ số MPC Ủy ban Chính sách tiền tệ NDB BRICS Ngân hàng phát triển mới của BRICS NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTG Ngân hàng Thế giới OADR Hệ số người cao tuổi ăn theo ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PPP Phương pháp tính theo ngang giá sức mua/sức mua tương đương QLCT Cục quản lý cạnh tranh Việt Nam R&D Nghiên cứu và phát triển RCEP Hiệp định đối tác kinh tế khu vực toàn diện SDG Mục tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc SMAC Dịch vụ điện toán đám mây, phân tích và di động xã hội SRB Tỷ lệ giới tính khi sinh TCTK Tổng Cục thống kê TFP Năng suất nhân tố tổng hợp THPT Trung học phổ thông TLĐLĐ Tổng liên đoàn lao động Việt Nam TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương UHC Chăm sóc y tế toàn dân VAMC Công ty Quản lí Tài sản Việt Nam VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VDB Ngân hàng phát triển Việt Nam VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam WDI Các chỉ số phát triển thế giới WGI Chỉ số quản trị toàn cầu WTO Tổ chức thương mại thế giới Những thông điệp chính Năm 2015 đánh dấu 70 năm kể từ dựng một đất nước công nghiệp, khi bản Tuyên ngôn độc lập của hiện đại với chất lượng cuộc sống Việt Nam ra đời, 40 năm thống cao hơn. Khát vọng đó được thực nhất đất nước và 30 năm tiến hành hiện thông qua chương trình cải Đổi mới, Việt Nam từ một trong cách thể chế và các chính sách hỗ những nước nghèo nhất thế giới trợ dựa trên 3 trụ cột chính: thịnh đã trở thành một trong những vượng về kinh tế đi đôi với bền nước có thành tích phát triển ấn vững về môi trường; công bằng và tượng nhất. Đội ngũ lãnh đạo có hòa nhập xã hội; năng lực và trách tầm nhìn, xã hội có nhận thức về nhiệm giải trình của nhà nước. một mục đích chung hướng tới Tăng trưởng nhanh chỉ có thể tương lai là nhân tố chính tạo nên được duy trì trên cơ sở tăng nhanh thành công. Kể từ cuối thập niên năng suất, có tính đến tổn hại về 1980 những nhân tố đó kết hợp môi trường, và tạo dựng một nền với thể chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đưa Việt Nam kinh tế dựa trên sáng tạo và đổi từng bước trở thành một nước thu mới công nghệ. Phát huy những nhập trung bình ngày hôm nay. thành tựu về công bằng và hòa Tốc độ tăng trưởng thuộc vào nhập xã hội đòi hỏi phải quan tâm hàng cao trên thế giới đã đưa Việt cả đến những đối tượng thiệt thòi Nam vượt qua những khó khăn cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu cùng cực và đưa hàng triệu người của một xã hội trung lưu và dân số thoát khỏi cảnh nghèo đói. đang già đi. Thêm vào đó, quản trị Hướng tới năm 2035, tròn 60 nhà nước phải trở nên hiện đại, năm tái thống nhất đất nước, Việt minh bạch và hoàn toàn dựa trên Nam cần khơi dậy khát vọng xây nền tảng thượng tôn pháp luật. NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH VIỆT NAM 2035 XXIII XXIV VIỆT NAM 2035 NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH Thịnh vượng về kinh tế đi đôi Tuy nhiên, chỉ như vậy là chưa đủ. với bền vững về môi trường Năng suất và đổi mới sáng tạo mới chính là động lực cho tăng Hiến pháp năm 1992 và 2013 đã trưởng trong tương lai. Điều này xác định các mục tiêu to lớn và đòi hỏi phải kiên trì thực hiện các đầy khát vọng trong tương lai của chính sách giải quyết vấn đề năng Việt Nam, đó là “dân giàu, nước suất tăng chậm lại và đầu tư dài mạnh”. Các văn kiện của Đảng hạn kém hiệu quả, đặc biệt là đầu Cộng sản Việt Nam và Chính phủ tư hạ tầng đô thị và đầu tư cho đặt mục tiêu về tăng trưởng GDP năng lực đổi mới sáng tạo. bình quân đầu người 7%/năm (tương đương với tăng trưởng Điều gì lý giải cho hiện tượng GDP 7-8%/năm đề ra trong Chiến tăng năng suất chậm lại? Đầu tư lược phát triển kinh tế - xã hội thời công chưa hiệu quả như mong đợi kỳ 2011-2020) phản ánh khát vọng do các quyết định đầu tư còn thiếu đó. Tốc độ đó sẽ giúp Việt Nam có đồng bộ và thiếu phối hợp trong cơ hội trở thành nước có thu nhập một cấu trúc nhà nước cát cứ và trung bình cao vào năm 2035 như manh mún1. Một điều rõ ràng nữa Ma-lay-xi-a hiện nay và Hàn Quốc là phần lớn các doanh nghiệp nhà vào giữa thập niên đầu của thế kỷ nước hoạt động thiếu hiệu quả. 21. Song mục tiêu này là hết sức Tình trạng nhà nước đầu tư dàn tham vọng vì nó vượt xa mức tăng trải, thiếu hiệu quả khiến cho trưởng trước đây của Việt Nam và năng suất thấp bao trùm trong cả chỉ có rất ít quốc gia trên thế giới nền kinh tế. Nhưng điều đó vẫn đạt được. chưa lý giải đầy đủ vì sao năng Những đức tính cần kiệm, kỷ suất lại giảm. Mức tăng năng suất luật và siêng năng của người dân của khu vực tư nhân trong nước cần được phát huy hơn nữa để liên tục giảm làm cho hiệu quả của giúp đất nước đạt được mục tiêu khu vực này cũng thấp như khu này. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước cần ____________________ 1. Cấu trúc nhà nước cát cứ và manh mún là được duy trì ở mức cao, trong khi tình trạng thiếu cơ cấu tầng bậc, thiếu phân tỷ lệ đầu tư phải tăng lên ít nhiều. công vai trò và nhiệm vụ trong chính quyền trung ương, giữa trung ương và địa phương Cần cù và kỷ luật là cần thiết để – gây ảnh hưởng đến hoạch định và triển đối phó với xu thế già hóa dân số. khai chính sách. NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH VIỆT NAM 2035 XXV vực doanh nghiệp nhà nước bởi Sức ép môi trường cũng đe dọa hai nguyên nhân. Thứ nhất, nền tăng trưởng bền vững trong dài tảng thể chế kinh tế thị trường hạn của Việt Nam. Tăng trưởng hiện đại chậm hoàn thiện gây trong 25 năm qua phần nào có phương hại đến quyền sở hữu tài được với cái giá phải trả về môi sản và làm giảm tính cạnh tranh trường khá lớn. Tài nguyên cạn trên các thị trường hàng hóa. Thứ kiệt nhanh chóng là vấn đề rất hai, thị trường các yếu tố sản xuất đáng quan ngại. Ô nhiễm môi bị chi phối bởi sự kết hợp không trường từ nước thải công nghiệp rõ ràng giữa phân bổ theo thị và đô thị dẫn đến những nguy cơ trường và phân bổ bằng mệnh nghiêm trọng về sức khỏe, đặc lệnh hành chính. Thiết chế công bị biệt đối với trẻ em tại các địa bàn thương mại hóa là Nhà nước tham quanh Hà Nội và thành phố Hồ gia quá nhiều vào hoạt động kinh Chí Minh. Trong tương lai, Việt tế trực tiếp qua các doanh nghiệp Nam cũng là một trong những nhà nước và gián tiếp thông qua quốc gia dễ bị tổn thương nhất bởi vận động chính sách của các nhóm biến đổi khí hậu, trong đó dân cư lợi ích; kết quả là phân bổ đất đai và hoạt động kinh tế tập trung tại và vốn dựa vào các quyết định khu vực Đồng bằng sông Cửu hành chính mà ít thông qua tín Long phải chịu rủi ro cao nhất. Rủi hiệu thị trường. ro còn tăng lên do mức tiêu thụ Thị trường đất đai bất cập năng lượng gia tăng và dựa nhiều cũng gây tổn hại cho năng suất ít vào nhiệt điện than. Những năm nhất theo hai hướng. Thứ nhất, gần đây, mức tăng phát thải khí diện tích đất đô thị tăng nhanh nhà kính của Việt Nam vào loại hơn dân số đô thị làm cho giảm cao trên thế giới. mật độ dân số đô thị và từ đó làm hạn chế khả năng tăng năng suất Chương trình cải cách nhằm qua tập trung dân cư tại đô thị. đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền Thứ hai, những rào cản của quá vững bao gồm 4 nội dung: trình tích tụ, tập trung hóa đất đai 1. Tạo dựng môi trường thuận lợi cho nông nghiệp làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp trong nước. Trọng của các hộ canh tác nhỏ lẻ và giảm tâm trước mắt là cần nâng cao năng suất của ngành nông nghiệp. năng lực cạnh tranh và hiệu quả XXVI VIỆT NAM 2035 NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH cho các doanh nghiệp trong xuất hàng hóa. Các cam kết nước. Tái cơ cấu và cổ phần hóa trong các hiệp định thương mại doanh nghiệp nhà nước vẫn chủ chốt (nhất là TPP) thực sự là quan trọng, nhưng sẽ là không cơ hội để tiến hành những cải đủ. Khu vực tư nhân trong nước cách khó khăn và nhạy cảm về còn non yếu đòi hỏi quan tâm chính trị. nhiều hơn về chính sách. Trước 2. Đẩy mạnh học hỏi và đổi mới sáng hết, cần củng cố nền tảng thể tạo. Để duy trì tăng trưởng cao chế kinh tế thị trường, đặc biệt trong một thời gian dài cần có là việc bảo vệ quyền sở hữu tài một chương trình cải cách tích sản và thực thi có hiệu lực các cực nhằm đẩy mạnh học hỏi và chính sách đảm bảo cạnh tranh. đổi mới sáng tạo. Cả doanh Thị trường đất đai minh bạch, nghiệp lẫn các tổ chức khoa học vận hành tốt và một khu vực tài và nghiên cứu đều chưa có chính cạnh tranh, có sự quản lý động lực để theo đuổi một tốt của nhà nước cũng là những chương trình như vậy. Xây điều kiện không thể thiếu. Khu dựng một hệ thống đổi mới vực kinh tế tư nhân trong nước sáng tạo quốc gia chính là cách được nâng cao năng lực và tự thức để cải thiện tình hình. Về tin hơn sẽ đẩy mạnh kết nối phía cầu, hệ thống đó sẽ khuyến theo chiều sâu với các doanh khích doanh nghiệp tìm kiếm nghiệp nước ngoài, tạo thuận những tri thức tốt nhất hiện có, lợi cho việc chuyển giao công đồng thời đẩy mạnh hỗ trợ kĩ nghệ và tri thức. Đây là những thuật và tài chính thúc đẩy quá yếu tố rất cần thiết để nâng cao trình học hỏi của doanh nghiệp. năng suất. Tham gia hiệu quả Về phía cung, hệ thống này sẽ vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng giúp nâng cao kỹ năng của lực sẽ đòi hỏi phải phát triển ngành lượng lao động vượt lên trình dịch vụ và tăng cường mạng độ được đào tạo trong giáo dục lưới giao thông kết nối trong cơ bản hiện nay, đồng thời tăng nước với các nước đối tác cường chất lượng và mức độ thương mại. Thêm nữa, hiện đại phù hợp trong nghiên cứu và hóa nông nghiệp cần được thực đào tạo tại các trường đại học và hiện gắn với thị trường và sản viện nghiên cứu của nhà nước. NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH VIỆT NAM 2035 XXVII 3. Tái cơ cấu đầu tư và đổi mới chính 4. Đảm bảo bền vững môi trường. Ba sách đô thị. Khi bước vào quỹ đạo yếu tố chính để đảm bảo bền tăng trưởng cao và hiện đại hóa vững môi trường là bảo vệ chất kinh tế, các đô thị phải đảm lượng nguồn tài nguyên thiên nhiệm nhiều chức năng hơn để nhiên (không khí, đất và nước); phát triển doanh nghiệp tư lồng ghép khả năng chống chịu nhân, đổi mới sáng tạo và hỗ trợ trước tác động khí hậu vào kế phát triển các cụm công nghiệp2 hoạch kinh tế, chính sách ngành (industrial clusters) gắn kết với và đầu tư hạ tầng; và quan tâm chuỗi giá trị toàn cầu, cũng như đến các nguồn năng lượng sạch thu hút và tập trung nhân tài. thông qua xuất nhập khẩu năng Muốn vậy, cần định hình lại lượng trong khu vực. Quá trình chính sách và tái cơ cấu đầu tư tăng trưởng bền vững, bao trùm nhằm phát huy lợi thế mật độ (inclusive) và có sức chống chịu kinh tế cao bên trong và xung đòi hỏi phải có thể chế và chính quanh các vùng đô thị lớn như sách mạnh để phối hợp hành thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, động và đầu tư; đầu tư thông Hải Phòng và Đà Nẵng, cũng minh (với sự tham gia của khu như mạng lưới các đô thị cấp hai vực tư nhân) nhằm tính đầy đủ năng động, tạo điều kiện thuận các phí tổn về khí hậu và môi lợi trong tiếp cận thị trường, trường; một cơ sở thông tin và dữ liệu dễ tiếp cận phục vụ quá thúc đẩy chuyên môn hóa, giảm trình giám sát và ra quyết định. phân biệt đối xử đối với người nhập cư trong tiếp cận dịch vụ. Thú c đẩy c ô ng bằ ng và Để làm được như vậy, cần thiết hòa nhập xã hội phải có thị trường đất đai hiệu Việt Nam luôn luôn chú trọng vào quả, quy hoạch đô thị đồng bộ công bằng và hòa nhập xã hội. và hạ tầng kết nối được cải thiện. Việt Nam là một trong số ít quốc ____________________ 2. Các cụm công nghiệp (industrial cluster) ở gia đạt được tăng trưởng cao đi đây nhấn mạnh vào tính liên kết phát triển đôi với công bằng xã hội. Thành ngành không mang ý nghĩa như những khu, tích đó dựa trên nền tảng bắt đầu cụm công nghiệp đã và đang được thành lập hiện nay với quan niệm như một hình thức từ việc giao đất công bằng hơn tổ chức sản xuất lãnh thổ. vào cuối thập kỷ 1980 đến việc XXVIII VIỆT NAM 2035 NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH đảm bảo tốt hơn khả năng tiếp cận khoảng cách lớn về cơ hội giữa các dịch vụ cơ bản như y tế và giáo con em các hộ nghèo và con em dục, cũng như đảm bảo công bằng các gia đình khá giả. Trẻ em dưới trong phân bổ ngân sách giữa các một tuổi người dân tộc thiểu số có địa phương có trình độ phát triển xác suất tử vong cao gấp bốn lần khác nhau. Việt Nam luôn mong trẻ em người Kinh. Trên một nửa muốn duy trì thành tích này trong trẻ em khuyết tật nặng chưa từng quá trình phát triển. Quan điểm đến trường. Tình trạng thiếu hòa chính về phát triển kinh tế - xã hội nhập cũng tồn tại dai dẳng trái của Việt Nam - xây dựng nền kinh ngược với những gì ở nhóm thu tế thị trường định hướng xã hội nhập cao. Trong thập kỷ vừa qua, chủ nghĩa - chú trọng sự hài hòa mặc dù số triệu phú người Việt giữa tăng trưởng kinh tế theo thị Nam đã tăng gấp ba lần nhưng trường và công bằng xã hội. tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em Tiếp tục duy trì thành tích tăng dân tộc thiểu số vẫn hầu như trưởng và bảo đảm công bằng xã không thay đổi. hội như vậy không phải tự nhiên Để giải quyết những bất bình mà có, nhất là trong bối cảnh có đẳng và chưa công bằng đó đòi những tác động mới do quá trình hỏi phải tiếp tục nỗ lực, đặc biệt đô thị hóa, toàn cầu hóa mang lại thực hiện Chương trình nghị sự và sản xuất đòi hỏi kĩ năng ngày đến năm 2035 với 4 nội dung càng cao hơn. Hướng đến năm chính sau: 2035, Việt Nam phải theo đuổi 1. Giảm bớt rào cản, tăng cơ hội cho một chương trình kép bao gồm hai người dân tộc thiểu số. Các sáng mục tiêu: công bằng và hòa nhập kiến mục tiêu về giáo dục, dinh xã hội. dưỡng và vệ sinh sẽ rút ngắn Các chương trình đang thực khoảng cách còn lớn về cơ hội hiện nhằm đảm bảo bình đẳng về cho trẻ em dân tộc thiểu số. Ở cơ hội còn phải tiếp tục. Tuy đã đây cần có cách làm thí điểm và đạt những bước tiến lớn về nâng đánh giá kết quả căn cứ trên cao mức sống kể từ khi Đổi mới những hiểu biết thực tiễn sâu nhưng một số nhóm đối tượng lớn sắc về tập quán của người dân vẫn bị thiệt thòi và hiện đang có tộc thiểu số. Các chính sách cần NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH VIỆT NAM 2035 XXIX được thực hiện hiệu quả hơn Cần tạo ra nhiều cơ hội hơn cho thông qua sự tham gia, góp ý phụ nữ tham gia lãnh đạo trong của người dân tộc thiểu số. các tổ chức công quyền thông 2. Tạo điều kiện để người khuyết tật qua bình đẳng về độ tuổi nghỉ tham gia đầy đủ về mặt xã hội. hưu của nữ giới và cương quyết Việt Nam đã cam kết mạnh mẽ thực hiện sớm. Một điều quan về sự hòa nhập của người trọng nữa là phải giảm tỷ lệ mất khuyết tật nhưng trong thực cân bằng giới tính khi sinh, hiện hiện vẫn còn khoảng cách lớn. thuộc vào hàng cao nhất thế giới Kinh nghiệm của các nước cho với 114 bé trai trên 100 bé gái. thấy, để hiện thực hóa cam kết Mở rộng hệ thống hưu trí, cải cần thường xuyên giám sát và cách chính sách dân số và thực tạo cơ hội cho người khuyết tật hiện truyền thông đề cao vai trò và gia đình họ tự vận động với của bé gái có thể giúp giảm bớt sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội. tình trạng coi trọng con trai. 3. Gỡ bỏ sự ràng buộc giữa hệ thống Chương trình nghị sự mới về đăng ký hộ khẩu với khả năng tiếp hòa nhập xã hội sẽ được định hình bởi hai xu thế lớn về xã hội đang cận dịch vụ công. Hiện ít nhất 5 diễn ra. Xu thế thứ nhất là sự xuất triệu người dân Việt Nam hiện của tầng lớp trung lưu tập không có hộ khẩu thường trú tại trung tại các đô thị và làm việc nơi cư trú, ngăn cản họ tiếp cận trong khu vực chính thức. Đến các dịch vụ công, bao gồm giáo năm 2035 sẽ có trên một nửa dân dục, y tế và các dịch vụ hành số Việt Nam thuộc nhóm trung chính như đăng ký xe, làm giấy lưu 3 (hiện nay mới là 10%) và nhu khai sinh... Bên cạnh yếu kém cầu của lớp người này khác hẳn về hiệu lực thực thi, bản thân hệ với nhu cầu của đa số người thống đăng ký hộ khẩu vẫn là nghèo hiện sống chủ yếu ở nông nguồn gốc gây bất bình đẳng về thôn. Xu thế lớn thứ hai là sự dịch cơ hội và việc thu thuế hiệu quả chuyển mạnh mẽ về cơ cấu dân số đối với người di cư. Cải cách hệ ____________________ thống hộ khẩu sẽ giúp tạo ra sự 3. Tầng lớp trung lưu toàn cầu bao gồm bình đẳng giữa các công dân. những người có mức tiêu dùng từ 10 US$ đến 100 US$ (tính theo sức mua tương 4. Giảm thiểu sự phân biệt về giới. đương, giá năm 2005) mỗi ngày. XXX VIỆT NAM 2035 NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH theo độ tuổi. Số người cao tuổi sẽ dứt phân bổ đầu vào học sinh tăng nhanh khiến Việt Nam trở phổ thông trung học dựa trên thành một trong những nước có kỳ thi chuyển cấp thay bằng dân số già hóa nhanh nhất thế giới phổ cập giáo dục trung học phổ và làm cho tỷ lệ số người trong độ thông. Chính sách tiếp theo là tuổi lao động giảm xuống. Đến liên tục cải tiến về nội dung và năm 2035, tỷ số người cao tuổi chất lượng đào tạo để giúp học phụ thuộc (tỷ số giữa số người từ sinh phát triển “kỹ năng thông 65 tuổi trở lên so với 100 người thường” (kỹ năng “ngoài nhận trong độ tuổi từ 15 - 64) sẽ tăng từ thức”) và kỹ năng xử lý vấn đề gần 10 hiện nay lên gần 22, trong phức tạp, cần thiết cho việc khi số người trong độ tuổi lao tham gia một thị trường lao động bắt đầu giảm. Để giải quyết động cạnh tranh. các thách thức trên, Chương trình 3. Thiết lập cơ chế đại diện hữu hiệu nghị sự về tầng lớp trung lưu và để bảo vệ người lao động thông qua người cao tuổi bao gồm bốn nội tổ chức công đoàn và tổ chức đại dung sau: diện cho người lao động. Việt Nam 1. Mở rộng phạm vi bao phủ của hệ cần chuyển sang hệ thống quan thống lương hưu áp dụng cho đại bộ hệ lao động phù hợp với nhu phận dân số. Trước những thách cầu của một nền kinh tế thị thức do vấn đề già hóa nhanh, trường hoàn chỉnh, trong đó lợi việc mở rộng phạm vi bao phủ ích của người lao động, người sử cho các đối tượng trong khu vực dụng lao động và nhà nước phi chính thức chỉ có thể thực được đại diện một cách hợp lý hiện được thông qua hệ thống hơn trên cơ sở một quy trình bảo hiểm xã hội đa tầng và cải thương thảo phù hợp với các cách căn bản để đảm bảo hệ cam kết trong Hiệp định TPP. thống bền vững về tài chính, bao Thêm vào đó, khung pháp lý của gồm cả việc tăng tuổi nghỉ hưu. thị trường lao động cần cân bằng 2. Đảm bảo hầu hết trẻ em đều hoàn hơn giữa việc bảo vệ người lao thành trung học phổ thông và tốt động với sự linh hoạt cần thiết nghiệp với các kỹ năng phù hợp. để thúc đẩy phát triển một khu Một ưu tiên chính sách là chấm vực chính thức năng động. NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH VIỆT NAM 2035 XXXI 4. Đảm bảo độ bao phủ y tế toàn dân. cần thiết để đảm bảo hiệu lực của Để đảm bảo người dân được nhà nước. Cải cách cơ cấu nhà tiếp cận các dịch vụ y tế chất nước nhưng không tính đến kỷ lượng tốt mà không phải chịu luật thị trường, hoặc giao vai trò gánh nặng tài chính quá lớn, lớn hơn cho cơ chế thị trường song phải cải cách căn bản chế độ bảo lại tách rời việc hoạch định chính hiểm y tế hiện tại, đồng thời sách khỏi sự tham gia của cộng chuyển từ mô hình trọng tâm là đồng, đều không đưa đến kết quả bệnh viện sang mô hình trọng tích cực. tâm là chăm sóc sức khoẻ ban Việt Nam cũng là một minh đầu với chất lượng cao trong chứng về mối quan hệ giữa hiệu một hệ thống tích hợp. lực của nhà nước và kết quả phát triển. Nhiều thành quả ban đầu Tă ng c ườ ng n ă ng lự c và đạt được nhờ vào nhà nước có trách nhiệm giải trình của năng lực cao hơn so với một quốc nhà nước gia có mức thu nhập thấp. Tuy Cải cách hệ thống chính trị và thể nhiên, nhà nước kém hiệu lực lại chế phải song hành với quá trình là một nguyên nhân dẫn tới sự trì phát triển ở Việt Nam. Thực tiễn trệ năng suất và môi trường kém từ nhiều nước cho thấy hiệu lực thuận lợi cho sự phát triển của của nhà nước hay chính năng lực khu vực kinh tế tư nhân. Do điều của chính phủ trong thiết lập và kiện lịch sử của Việt Nam, những thực hiện các mục tiêu có liên thiết chế công đã bị thương mại quan chặt chẽ đến thành quả phát hóa, cát cứ, manh mún và thiếu sự triển. Hiệu lực của nhà nước dựa trên 3 trụ cột hỗ trợ: chính phủ giám sát của người dân. được tổ chức tốt với chức nghiệp Tình trạng thương mại hóa xảy thực tài và có kỷ luật; vận dụng ra do nhà nước tham gia quá nhiều nguyên tắc thị trường trong hoạch vào hoạt động kinh tế trực tiếp qua định chính sách kinh tế; và cơ chế các doanh nghiệp nhà nước, đặc đảm bảo sự kiểm soát và cân bằng biệt là các tập đoàn kinh tế nhà giữa các nhanh quyền lực trong nước, và gián tiếp thông qua sự chính phủ và sự tham gia rộng rãi gắn kết chặt chẽ với một nhóm đặc của công chúng. Ba trụ cột này là quyền trong khu vực tư nhân trong XXXII VIỆT NAM 2035 NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH nước. Nhóm lợi ích đặc quyền khẳng định rõ trong Hiến pháp. không phải chỉ có ở Việt Nam, song Nhưng trên thực tế, vẫn tồn tại quan hệ của nhóm này với nhà khoảng cách giữa những cam kết nước gắn với kết quả hoạt động này với thực tiễn tham gia của kinh doanh lại cao bất thường. công dân trong quản trị nhà nước. Tình trạng cấu trúc nhà nước cát Sự tham gia của người dân trong cứ, manh mún là hệ quả của sự các tổ chức phi chính phủ đang thiếu rõ ràng trong phân cấp, phân tăng lên nhanh chóng, nhưng điều công quyền hạn và trách nhiệm đó không có nghĩa chất lượng giữa các cơ quan Trung ương với tham gia của người dân đã được nhau và giữa Trung ương với địa cải thiện tương xứng. Quy trình phương, do vậy tạo nên tính trì trệ bầu cử và cơ chế cho sự tham gia và thiếu hiệu quả trong hoạch định của các tổ chức xã hội chưa thực và thực thi chính sách. Sự cát cứ, sự bảo đảm tính đại diện đích thực manh mún quyền lực theo chiều của người dân. Việt Nam cũng ngang và chiều dọc dẫn đến chồng thiếu một hệ thống kiểm soát và chéo nhiệm vụ và gây mâu thuẫn cân bằng hữu hiệu giữa ba nhánh giữa các quy định và quyết định. của nhà nước pháp quyền. Vẫn Kết quả thường là sự bế tắc hoặc còn hạn chế trong tiếp cận thông những quyết định chưa tối ưu theo tin, đây là chìa khóa để người dân cách nhìn của xã hội. Việc quản lý thể hiện tiếng nói của họ đối với công chức không dựa trên năng lực làm trầm trọng thêm các tác động việc giải trình của nhà nước. bất lợi của tình trạng thương mại Kết quả là chính phủ thường hóa và cát cứ, manh mún của nhà gặp khó khăn trong việc phối hợp nước đối với chất lượng hành chính chính sách kinh tế, dẫn đến sự công ở Việt Nam. thỏa hiệp giữa các cơ quan nhà Khung khổ pháp lý của Việt nước với nhau và sự mặc cả giữa Nam đã tạo không gian nhất định nhà nước với khu vực tư nhân, cho công dân tham gia vào quá đồng thời cản trở sự giám sát công trình quản trị nhà nước. “Nhà đối với các quyết định chính sách nước của dân, do dân, vì dân”, cũng như sự phản hồi của công “dân biết, dân bàn, dân làm, dân chúng về hệ quả của các chính kiểm tra” là những điều được sách kinh tế. NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH VIỆT NAM 2035 XXXIII Hiện đại hóa thể chế của Việt trong bố trí nguồn nhân lực. Nam đòi hỏi phải đổi mới mạnh 2. Áp dụng nguyên tắc thị trường mẽ nhà nước và mối quan hệ giữa trong hoạch định chính sách kinh nhà nước với thị trường và xã hội. tế. Đặc trưng của mối quan hệ Nỗ lực nâng cao năng lực và trách giữa nhà nước và thị trường là nhiệm giải trình của nhà nước cần sự phân định rõ ràng giữa khu thực hiện đồng bộ ba nội dung sau: vực công và khu vực tư. Cụ thể, 1. Xây dựng một nhà nước được tổ các cơ quan chính quyền tham chức hợp lý hơn với bộ máy chức gia vào các quyết định kinh tế sẽ nghiệp thực tài. Nhà nước cần không được tham gia vào bất cứ được tổ chức hợp lý và gắn kết hoạt động kinh doanh nào chặt chẽ hơn giữa vai trò và nhằm tránh xung đột lợi ích. trách nhiệm của các thiết chế Nhà nước cần chuyển đổi vai nhà nước. Điều này đòi hỏi phải trò từ thiên về sản xuất kinh có sự phân quyền và phân định doanh sang xây dựng khung chức năng một cách rõ ràng hơn khổ pháp lý và kiến tạo sân chơi giữa các cấp khác nhau của nhà bình đẳng trong nền kinh tế, nước, cùng sự điều chỉnh tương trong đó tập trung vào việc thực ứng khung khổ tài chính của thi cạnh tranh tự do và công nhà nước, làm rõ và nâng cao bằng, đảm bảo an toàn và minh trách nhiệm giải trình, khắc bạch quyền sở hữu tài sản, đặc phục tình trạng kém hiệu quả biệt là đất đai. Nhà nước không trong phối hợp và sử dụng các chỉ phải giảm số lượng và đầu nguồn lực công. Nhà nước cần tư vào DNNN đồng thời tăng tập trung cải thiện sự phối hợp cường quản trị DNNN còn lại, và giám sát thực thi chính sách mà còn phải chấm dứt ưu đãi của các cơ quan nhà nước. Phải cho DNNN cũng như các DN tư phân định rõ ràng về quyền hạn nhân thân hữu. Ngoài ra, cần và trách nhiệm của các cơ quan phải có một hệ thống tư pháp trung ương nhằm đạt được hiệu độc lập, có năng lực, được đào quả và trách nhiệm giải trình tốt tạo để thực thi khung khổ pháp hơn. Hệ thống quản trị công luật và xây dựng một môi cũng cần cải cách theo hướng trường kinh doanh bình đẳng. đảm bảo trọng dụng tài năng Nhà nước cần giảm bớt sự kiểm XXXIV VIỆT NAM 2035 NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHÍNH soát đối với các tổ chức kinh nước. Hệ thống tư pháp cũng doanh và nghề nghiệp, kể cả cần được tăng cường một cách Phòng Thương mại và Công tương xứng, tập trung vào tính nghiệp Việt Nam. Tạo không độc lập với cơ quan hành pháp gian cho các tổ chức này hoạt và nâng cao tính minh bạch động như những đại diện cho trong hoạt động của mình. Cần lợi ích kinh doanh độc lập sẽ có nhiều tổ chức xã hội đa dạng mang lại tiếng nói cho khu vực tham gia vào quá trình hoạch tư nhân trong nước và cho phép định chính sách và giám sát họ tham gia nhiều hơn vào giám trách nhiệm giải trình của nhà sát chính sách của nhà nước. nước. Nhà nước cần đưa ra một 3. Nâng cao trách nhiệm giải trình khung khổ pháp lý thúc đẩy của nhà nước. Nhà nước cần quyền công dân. Cũng cần có được tổ chức theo cách đảm bảo khung khổ pháp lý yêu cầu các sự kiểm soát và cân bằng thực các cơ quan công quyền phải sự giữa các nhánh hành pháp, minh bạch và tạo cơ chế cho lập pháp và tư pháp. Quốc hội người dân tương tác hiệu quả phải trở thành cơ quan chuyên với nhà nước thông qua việc nghiệp (bao gồm các đại biểu tăng cường tiếp cận thông tin chuyên trách và có đội ngũ chính xác và kịp thời và nâng chuyên gia hỗ trợ) và giám sát cao vai trò của các cơ quan toàn bộ các hoạt động của nhà thông tin đại chúng. Việt Nam 2035: HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Lời mở đầu định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Khắc phục hậu quả của thời kì thực dân đô hộ và các cuộc chiến tranh Theo đánh giá của nhiều chuyên gia và tổ chức quốc tế, Việt khốc liệt kéo dài không phải là việc Nam là một điển hình về phát triển dễ làm, nhưng xây dựng nền tảng thành công. Từ một nước trong vững chắc tiến lên hiện đại còn khó nhóm nghèo nhất thế giới khi bắt hơn. Chỉ một số ít quốc gia đã thực đầu đổi mới, chỉ trong vòng một hiện thành công cả hai mục tiêu thế hệ, Việt Nam đã vươn lên trở này. Bí quyết thành công ở đây là thành một nước thu nhập trung gì? Trong hầu hết các trường hợp, bình và đạt được nhiều thành tựu chính là sự kết hợp giữa đội ngũ về xã hội tương đương với các lãnh đạo mạnh và quản trị tốt với quốc gia có thu nhập cao hơn. sự đồng thuận của xã hội về mục Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tiêu phát triển, phân bổ nguồn lực từ đầu những năm 1990 thuộc dựa trên thị trường và tích cực hàng cao nhất trên thế giới và tốc tham gia vào dòng chảy thương độ giảm nghèo cũng nhanh chưa mại, đầu tư và tri thức với thế giới4. từng có. Tuy nhiên, những gì đạt Việt Nam đã kết hợp hiệu quả được chưa đáp ứng đầy đủ nguyện những nhân tố quan trọng trên từ vọng của nhân dân; người dân vẫn khi Đổi mới (1986), đưa đất nước nhìn nhận rằng còn nhiều thách từng bước chuyển từ nền kinh tế thức lớn cần giải quyết. Thành khép kín, kế hoạch hóa tập trung công không chỉ được đánh giá sang một nền kinh tế thị trường bằng chính thành tựu của mình, so ____________________ sánh với kết quả của các nước khác 4. Ủy ban Tăng trưởng, 2008. mà bằng cả so với khát vọng mãnh BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 1 2 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN liệt được hun đúc trong suốt chiều gương lôi cuốn mạnh mẽ mà còn dài lịch sử. làm dấy lên mối lo về nguy cơ tụt Việt Nam luôn đặt cho mình hậu của Việt Nam. Nhân tố bên những mục tiêu đầy khát vọng để trong là niềm tự hào về quá khứ phấn đấu. Điều 3 Hiến pháp năm hào hùng - đó cũng là điều dễ hiểu 1992 đưa ra mục tiêu lâu dài là “xây trong một xã hội có bề dày lịch sử dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện lâu dài và là một trong những nền công bằng xã hội, mọi người có cuộc văn minh sớm nhất5. Đầu thế kỷ 19, sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có Việt Nam đã từng là nền kinh tế có điều kiện phát triển toàn diện”. quy mô lớn hơn nhiều so với Thái Thành công được xem xét về cả hai Lan, Ma-lay-xi-a, hoặc Phi-líp-pin. Vì vậy, khát vọng giành lại vị thế mặt tính toàn diện và khát vọng. của mình trong cộng đồng các quốc Người Việt Nam ý thức mạnh mẽ gia là rất lớn. rằng con đường đi cũng quan trọng như đích đến. Theo hệ thống giá trị Những thành công trong quá của Việt Nam, tính cần cù, kỷ luật và khứ đã thúc đẩy Việt Nam hướng tiết kiệm mang lại mức sống cao tới các mục tiêu công nghiệp hóa, hơn, không bị xói mòn và được duy hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống. Các mục tiêu đó phản trì trong suốt chặng đường, cũng ánh khát vọng về một cuộc sống có như những giá trị về công bằng, trời xanh, nước sạch, không ngừng nhân đạo, hiếu thuận, tôn trọng các cải thiện về điều kiện vật chất; một chuẩn mực xã hội và pháp luật, kính xã hội lành mạnh, dân chủ và công trọng người già và tôn sư trọng đạo. bằng, có trình độ văn hóa cao; một Khát vọng của người Việt Nam nhà nước hiệu quả và có trách được tạo nên bởi những nhân tố nhiệm giải trình. bên trong và bên ngoài. Nhân tố Để đạt được những ước vọng bên ngoài chính là sự phát triển này, Việt Nam cần hành động quyết mạnh mẽ của các quốc gia láng đoán trong việc nắm bắt các cơ hội giềng trong một khu vực năng quan trọng và quản lý tốt các rủi ro động nhất thế giới. Bước tiến nhanh lớn. Những cơ hội lớn bao gồm: sự chóng của Nhật Bản và những “con ____________________ hổ Đông Á” đã thôi thúc người 5. https://en.wikipedia.org/wiki/History_of_ Việt; đó không chỉ là những tấm Vietnam BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 3 xuất hiện của tầng lớp trung lưu ở trong công bằng và hòa nhập xã Việt Nam, các hiệp định thương hội, đòi hỏi phải quan tâm nhiều mại tự do lớn trong khu vực, đặc hơn đến nhóm yếu thế và cung cấp biệt là Hiệp định thương mại xuyên các dịch vụ cho một xã hội trung Thái Bình Dương (TPP) mà Việt lưu đang già hóa và đô thị hóa. Để Nam là nước thành viên duy nhất thực hiện những khát vọng của đất có thu nhập trung bình thấp; nước nước, thể chế quản trị cần hiện đại, láng giềng Trung Quốc đang phát minh bạch và dựa trên tinh thần triển nhanh chóng. Những rủi ro thượng tôn pháp luật chính là vấn đề già hóa dân số, bối cảnh không thuận lợi của nền kinh Thành tích tăng trưởng cao tế toàn cầu và mối đe dọa về biến và công bằng song còn đổi khí hậu mà Việt Nam chịu tác nhiều thách thức động nặng nề. Trong khi đó, những Việt Nam là một câu chuyện thành sáng tạo về công nghệ và mô hình công lớn trong quá trình phát triển. kinh doanh toàn cầu được thúc đẩy Từ năm 1990, tăng trưởng GDP bởi cách mạng công nghệ thông tin bình quân đầu người thuộc vào có thể đem lại cả rủi ro và lợi ích tùy mức cao hàng đầu thế giới, chỉ sau thuộc vào khả năng thích ứng của Trung Quốc. Đồng thời, tăng Việt Nam. trưởng cũng rất ổn định và bao phủ Những khát vọng của đất nước, rộng rãi, đem lại lợi ích cho tuyệt chính sách hỗ trợ và cải cách thể chế đại đa số người dân. Tiến bộ quan do đó cần dựa trên 3 trụ cột: thịnh trọng trong phát triển con người đã vượng về kinh tế đi đôi với bền vững về đem lại những thành tựu ấn tượng môi trường; công bằng và hòa nhập xã trong việc giảm nghèo và cải thiện hội; năng lực và trách nhiệm giải trình phúc lợi xã hội về nhiều mặt. Tuy của nhà nước. Để hiện thực hóa nhiên, sự suy giảm tốc độ tăng năng những khát vọng này, tăng trưởng suất, sự tiến bộ còn khiêm tốn của cao là cần thiết và chỉ có thể được các nhóm yếu thế trong quá trình duy trì khi dưa trên năng suất cao phát triển (đặc biệt là nhóm các dân hơn, phản ánh cái giá phải trả do tộc thiểu số) và suy thoái môi suy thoái môi trường và nuôi trường đã thách thức tính bền vững dưỡng một nền kinh tế đổi mới, của mô hình tăng trưởng hiện tại. sáng tạo. Để duy trì các thành quả Cấu trúc quản trị của Việt Nam đã 4 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN đến lúc cần thay đổi. Các thể chế Do đó, Đổi mới đã khởi động tuy phù hợp trong việc đưa đất một quá trình ổn định kinh tế vĩ nước trở thành một nước thu nhập mô, giải phóng nền kinh tế khỏi sự trung bình thấp nhưng nay đã bộc kiểm soát quá chặt chẽ, cứng nhắc lộ những nhược điểm, nếu không của nhà nước, từng bước hội nhập được xử lý quyết đoán, kịp thời sẽ kinh tế quốc tế 9. Những nền tảng ảnh hưởng đến quá trình trở thành bền vững hơn của một nền kinh tế một nước thu nhập trung bình cao. thị trường được từng bước hình Cuối năm 1986, đứng trước bờ thành và Việt Nam đã khéo léo vực khủng hoảng kinh tế, Việt Nam quản lý thành công quá trình đã chính thức bắt đầu đổi mới kinh chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tế. Những cải cách “phá rào” trước tập trung sang kinh tế thị trường đó một thập kỷ được thử nghiệm trong khi nhiều quốc gia thuộc Liên theo cách nắm bắt cơ hội và thăm dò Xô cũ gặp thất bại. giới hạn của mô hình kế hoạch hóa Có bốn khía cạnh về cách tiếp tập trung tuy cho thấy nhiều hứa cận giúp cho cải cách thành công. hẹn nhưng tình hình nghiêm trọng Thứ nhất, chọn cách tiếp cận thực lúc đó đòi hỏi phải có cách tiếp cận dụng cả về trình tự và tiến độ cải thực tế và phù hợp hơn. Lạm phát cách. Các biện pháp cải cách được tính theo năm vào thời điểm đó lên thực hiện từng bước trên cơ sở tạo tới trên 400% 6, các hoạt động kinh được sự đồng thuận rộng rãi và tế thực đang trên đà tuột dốc, phải tránh được các liệu pháp sốc trên phụ thuộc nhiều vào viện trợ nước quy mô lớn 10. Hệ thống cải cách ngoài 7, lương thực thiếu thốn, ngân cũng tỏ ra có khả năng thích ứng sách bội chi triền miên8 và đại đa số cao khi điều kiện trong nước và dân cư sống trong nghèo đói. quốc tế đòi hỏi thay đổi. Thứ hai, ____________________ đã tranh thủ thế mạnh của đất 6. Rama 2014. ____________________ 7. 9. Trần Văn Thọ 2015: “Việt Nam cần phát Những bước đi lớn bao gồm giải thể hợp tác triển một nền kinh tế theo định hướng thị xã nông nghiệp năm 1988, quy định về quyền trường: Tổng kết 30 năm đổi mới và định sử dụng đất có thể giao dịch theo Luật Đất đai hướng tương lai”. 1993, Luật Doanh nghiệp 1992, Luật Đầu tư 8. nước ngoài 1996, cơ chế tự do hóa thương Vũ Thành Tự Anh, David Dapice, Nguyễn Xuân Thành, Đỗ Thien Anh Tuấn, 2015, “Nhìn mại, mở đường cho việc gia nhập WTO năm lại 30 năm phát triển của Việt Nam”, Báo cáo 2007. 10. chuyên đề cho Báo cáo Việt Nam 2035. Rama 2010. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 5 nước bằng cách tập trung vào các bình tăng 3,5 lần. So sánh trên thế ngành sản xuất thâm dụng lao giới, kết quả này chỉ đứng sau động và nông nghiệp. Thứ ba, việc Trung Quốc. Tăng trưởng cao cũng phát triển nguồn nhân lực được nhờ ổn định kinh tế vĩ mô và chính quan tâm sớm và thu được kết quả sách mở cửa mạnh mẽ (Hình 1b). quan trọng. Việt Nam có tỷ lệ Thương mại quốc tế là một động người biết chữ và tuổi thọ tương lực tăng trưởng chính, phần lớn đối cao khi bắt đầu cải cách 11. Từ dựa vào đầu tư trực tiếp nước khi Đổi mới, nền tảng nguồn nhân ngoài với tổng trị giá lên tới 250 tỉ lực đã được quan tâm phát triển USD đến từ trên 100 quốc gia khác hơn, qua đó thu được nhiều lợi ích nhau (Hình 1c). Thành quả tăng từ những cải cách theo hướng thị trưởng cũng được chia đều cho mọi trường. Thứ tư, ở những lĩnh vực người, chỉ số GINI chỉ tăng rất ít khó đạt đồng thuận trong nước, (Hình 1d) và nhóm 40% dân số Việt Nam đã khéo léo sử dụng các nghèo nhất (Hình 1e) có tốc độ tăng cam kết trong khuôn khổ các hiệp thu nhập cao hơn nhóm 60% giàu định thương mại quốc tế để đạt nhất. Nhờ vậy, tỷ lệ nghèo giảm được những đổi mới, đặc biệt trong nhanh (Hình 1f). cải cách doanh nghiệp nhà nước. Đến năm 2015, đất nước đã Tất cả các khía cạnh trên trong chuyển biến hoàn toàn và trở phương thức tiếp cận cải cách đến thành một nền kinh tế năng động, nay vẫn có vai trò quan trọng đối có thu nhập trung bình thấp. Nhờ với các đợt cải cách tiếp theo là một tăng trưởng cao và thành quả được chủ đề của báo cáo này. chia sẻ cho mọi người dân, các lĩnh Sau gần ba thập kỷ kể từ khi bắt vực xã hội đã được cải thiện đáng đầu Đổi mới, Việt Nam đã đạt được kể. Tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh những thành tựu đầy ấn tượng về chóng từ khi bắt đầu Đổi mới tính tăng trưởng kinh tế, đồng thời đảm theo nhiều chuẩn nghèo của quốc bảo được công bằng và ổn định. Tốc tế cũng như trong nước. Theo độ tăng trưởng GDP bình quân đầu chuẩn 1,90 USD/ngày thì tỷ lệ người đạt 5,5%/năm kể từ năm 1990 nghèo giảm từ mức 50% đầu thập (Hình 1a), làm cho thu nhập trung kỷ 1990 xuống còn khoảng 3% hiện ____________________ nay. Không chỉ có thu nhập cao 11. Arkadie và Fallon (2003) hơn, người dân có trình độ học vấn 6 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HÌNH 1. Tăng trưởng nhanh và toàn diện ở Việt Nam đã mang lại thịnh vượng chung và thành tựu giảm nghèo ấn tượng a. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ b. và tăng trưởng nhờ có ổn định kinh tế tăng trưởng GDP đầu người cao nhất từ thập kỷ 90 Việt Nam Trung Quốc Việt Nam Guatemala Ấn Độ Băng-la-det Hàn Quốc Ốt-trây-li-a Mỹ Ba Lan Malaysia Na Uy Singapore Sri Lanka Thái Lan Indonesia Trung Quốc Ghana Brazil Nigeria Israel Ấn Độ Thổ Nhĩ Kỳ Philippines Ai Cập, Ả Rập Xê Út Kenya Chi-Lê Philippines Cam-pu-chia Colombia Hàn Quốc Brazil Malaysia Hoa Kỳ In-đô-nê-si-a Mexico Xinh-ga-po Thái Lan Nga Ác-hen-ti-na Kenya Cuba Nga Cameroon Ukraine Zimbabwe Tiểu vương quốc Arập I-rắc –4 –2 0 2 4 6 8 10 0 5 10 15 20 25 Tăng trưởng GDP bình quân theo đầu người (%) Độ lệch chuẩn của tăng trưởng GDP Bình quân 1991-2014 bình quân đầu người 1991-2014 c. ...Tăng trưởng gắn liền với hội nhập d. ...và bất bình đẳng tương đối thấp 42 Tỷ trọng thương mại trong GDP (%) 200 Việt Nam 40 Thái Lan 150 38 Hệ số Gini 100 36 34 Hàn Quốc 50 32 Trung Quốc 0 30 0 500 1,000 10,000 25,000 50,000 100,000 1992 1995 2000 2005 2010 2014 GDP bình quân đầu người (2005 PPP US$) (Hình 1 tiếp trang sau) BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 7 HÌNH 1. Tăng trưởng nhanh và toàn diện ở Việt Nam đã mang lại thịnh vượng chung và thành tựu giảm nghèo ấn tượng e. ...Mức tăng trưởng nhanh của nhóm 40% dân số nghèo nhất f. ...Tỷ lệ nghèo giảm mạnh 10 80 Tốc độ tăng trưởng (%) 8 60 Tỷ lệ nghèo (%) 6 40 4 2 20 0 0 2 8 4 6 8 0 2 4 00 –9 –0 –0 –0 –1 –1 –1 1993 1996 1999 2002 2005 2008 2011 2014 –2 93 03 05 07 09 11 13 99 19 20 20 20 20 20 20 $3,1/ngày $1,9/ngày 19 Giá trị bình quân Giá trị bình quân của nhóm 40% Thống kê nghèo Thống kê nghèo dân số nghèo nhất của TCTK-NHTG của Bộ LĐTBXH Nguồn: WDI và Penn World 8.0, TCTK, Chỉ số phát triển thế giới và tính toán của tác giả. Ghi chú: Phần đường đứt quãng là có những thay đổi lớn về tình trạng nghèo hoặc về phương pháp thống kê. và tuổi thọ bình quân cao hơn so giảm một nửa, xuống mức chỉ cao với hầu hết các nước có mức thu hơn một chút so với mức của các nhập bình quân đầu người tương quốc gia thu nhập trung bình ở đương. Trong các cuộc thi quốc tế ngưỡng cao. Khả năng tiếp cận hạ gần đây, học sinh Việt Nam đã đạt tầng thiết yếu cũng đã được cải được kết quả cao hơn so với mức thiện đáng kể. Đến nay, hầu hết các trung bình của OECD, trong đó sự hộ gia đình đã có điện dùng, so với khác biệt về điểm số giữa các mức dưới 50% vào năm 1993. Khả nhóm thu nhập, giữa thành thị và năng tiếp cận nước sạch và sử nông thôn không đáng kể. Tỉ lệ tử dụng công trình vệ sinh hiện đại vong bà mẹ đã giảm xuống dưới đã tăng từ mức dưới 50% lên trên mức trung bình của các quốc gia 75% tổng số hộ gia đình. thu nhập trung bình ở ngưỡng cao, Tuy nhiên, Việt Nam vẫn thua còn tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi đã kém trong một số lĩnh vực. Năng 8 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN suất lao động (sản lượng trên đầu nhưng khoảng cách giàu nghèo vẫn lao động) đã và đang theo xu hướng còn lớn. Đáng lưu ý là mặc dù giảm kể từ cuối thập kỷ 1990 trong người dân tộc thiểu số đã được cải hầu hết các lĩnh vực sản xuất công thiện nhiều về phúc lợi từ đầu thập nghiệp, cũng như lĩnh vực khai kỷ 1990 nhưng họ đang phải đối khoáng, tài chính và bất động sản. mặt với khoảng cách ngày càng xa Trong ngành nông nghiệp, năng với nhóm đa số. Chỉ chiếm 15% dân suất lao động tăng trưởng vững chắc số nhưng nhóm dân tộc thiểu số lại nhưng vẫn ở mức thấp hơn rõ rệt so chiếm một nửa số người nghèo. với hầu hết các quốc gia thu nhập Trong vài năm gần đây, những tiến trung bình trong khu vực. Với một triển của người dân tộc thiểu số về nửa lực lượng lao động vẫn làm giảm nghèo, tỉ lệ tử vong và suy nông nghiệp nên có quá nhiều lao dinh dưỡng ở trẻ em đang chững động trên cùng một diện tích canh lại. Nhiều người dân tộc thiểu số tác. Bên cạnh những biện pháp khác, vẫn chưa được hưởng những thành phương án xử lý là tích tụ và tập quả kinh tế chung của đất nước. trung sở hữu đất nông nghiệp (hiện Tăng trưởng kinh tế phần lớn nhỏ lẻ và phân tán), để chuyển nông đạt được với những phí tổn về môi dân sang làm việc trong các ngành trường. Khí thải nhà kính tăng với công nghiệp và dịch vụ có năng suất tốc độ cao nhất trong khu vực, còn cao hơn. Tuy nhiên, phương án này chất lượng môi trường không khí, cũng không có nhiều tác dụng vì đất, và nước suy giảm nghiêm trọng. việc làm do ngành sản xuất tạo ra đã Ô nhiễm nước và không khí đã lên đến các mức nghiêm trọng, nhất là ở ổn định ở mức tương đối thấp còn các vùng quanh Hà Nội và thành các ngành dịch vụ hầu như bao gồm phố Hồ Chí Minh, và gây ra những các hoạt động đòi hỏi lao động rủi ro lớn. Ngoài ra, phần lớn rừng không chính thức 12. phòng hộ ngập mặn đã bị phá hủy, Tuy tránh được tình trạng bất khai thác thủy hải sản quá mức đã bình đẳng gia tăng mạnh như tại làm cạn kiệt nguồn thủy sản ven bờ, các quốc gia tăng trưởng cao khác đe dọa sinh kế của những người liên ____________________ 12. quan. Tình trạng phá rừng tự nhiên Từ năm 2008, tỷ lệ việc làm trong ngành sản xuất chế tạo so tổng việc làm không thay ở đầu nguồn góp phần gây ra lũ lụt đổi ở mức khoảng 14%. thường xuyên và có sức tàn phá lớn BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 9 hơn đối với đất canh tác và khu dân ràng trong phân cấp, phân công cư phía hạ nguồn. Cuối cùng, Việt quyền hạn và trách nhiệm giữa các Nam là một trong những quốc gia cơ quan Trung ương với nhau và dễ bị tổn thương nhất bởi biến đổi giữa Trung ương với địa phương. khí hậu với những khó khăn nghiêm Việc quản lý công chức không dựa trọng về khả năng thích ứng, nhất là trên năng lực làm trầm trọng thêm ở khu vực đồng bằng sông Cửu những lỗ hổng trong các thể chế Long. Do hầu như toàn bộ tiềm năng công. Quy trình bầu cử và cơ chế cho thủy điện lớn đã được khai thác hết sự tham gia của các tổ chức xã hội và các nguồn năng lượng tái tạo chưa thực sự bảo đảm tính đại diện khác lại chỉ được khai thác hạn chế, đích thực của người dân. Việt Nam sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào cũng thiếu một hệ thống kiểm soát than là một nguy cơ ngày càng tăng và cân bằng hữu hiệu giữa ba nhánh về mặt bền vững môi trường và an của nhà nước pháp quyền. ninh năng lượng. Cuối cùng nhưng không kém Cơ hội và rủi ro phần quan trọng, những thiết chế Các xu thế lớn trên toàn cầu, công ở Việt Nam chưa đáp ứng được những rủi ro và cơ hội bên ngoài yêu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thị trường và khát vọng của một Việt Nam nằm tại vị trí cực Đông trên xã hội trung lưu đang dần lớn mạnh. bán đảo Đông Dương, án ngữ tuyến Đặc biệt điều kiện lịch sử riêng có đường sống còn kết nối khu vực Bắc của Việt Nam làm cho những thiết Á, Đông Nam Á và Nam Á với nhau. chế công đã bị thương mại hóa, cát Kết nối trên đất liền với các nước cứ, manh mún và thiếu sự giám sát châu Á và kết nối hàng hải với phần của người dân. Mặc dù đã tiến hành còn lại của thế giới đã định hình nên cải cách song nhà nước vẫn tham gia lịch sử của Việt Nam và sẽ tiếp tục quá nhiều vào hoạt động kinh tế trực giữ vai trò quan trọng trong tương tiếp qua các doanh nghiệp nhà nước lai. Nhưng rất có thể, vị trí địa lý sẽ và gián tiếp thông qua sự gắn kết không là một yếu tố quyết định như chặt chẽ với một nhóm đặc quyền trước đây. Dù sao, thế giới siêu kết trong khu vực tư nhân trong nước. nối ngày nay (mà Việt Nam cũng Tình trạng cấu trúc nhà nước cát cứ, tham gia) là một nỗ lực để vượt qua manh mún là hệ quả của sự thiếu rõ khoảng cách địa lý. Hơn nữa, các cơ 10 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN hội và rủi ro trong tương lai phần lớn nhau, trong đó có khả năng hợp tác vượt ngoài phạm vi khu vực. Điều quan trọng mà sự thành lập Ngân đó đòi hỏi phải thiết lập các mối hàng phát triển hạ tầng châu Á quan hệ địa chính trị và kinh tế vượt (AIIB) và Ngân hàng phát triển mới khỏi phạm vi các nước láng giềng. (NDB) của các nước BRICS là một ví Bốn xu thế lớn và quan trọng dụ. Nhưng cũng có thể có những trên toàn cầu cần cân nhắc trong hai căng thẳng, thậm chí xung đột giữa thập kỷ tới bao gồm13: Địa chính trị, các cường quốc đang trỗi dậy hoặc kinh tế toàn cầu, công nghệ và biến giữa các quốc gia đó với các cường đổi khí hậu. quốc hiện nay. Mối quan hệ hợp tác với một Xu thế địa chính trị Trung Quốc đang trỗi dậy sẽ tiếp Trục kinh tế và địa chính trị thế giới tục là nhân tố rất quan trọng. Việt đang dịch chuyển dần từ Tây sang Nam là bên tham gia ký kết và là cổ Đông và từ Bắc xuống Nam, và xu đông thành lập AIIB. Nhu cầu vốn thế đó sẽ định hình thế giới trong hai đầu tư cho hạ tầng của quốc gia thập kỷ tới. Sự trỗi dậy của Trung trong vài thập kỷ tới lên đến hàng Quốc là yếu tố đặc biệt đáng lưu ý. chục tỷ đô-la, một phần trong đó có Tuy nhiên, quá trình dịch chuyển địa thể nhờ đến nguồn vốn của AIIB chính trị thậm chí còn phức tạp hơn trong bối cảnh sự hiện diện của các thế. Các cường quốc khu vực khác - đối tác song phương giảm sút. kể cả các quốc gia phát triển như Những rủi ro địa chính trị liên Nhật Bản và Hàn Quốc cũng như các quan trực tiếp đến đất nước là căng quốc gia mới nổi như Bra-xin, Ấn - thẳng với Trung Quốc trên Biển Độ, Mê-hi-cô, Nga, và Thổ Nhĩ Kỳ - Đông. Tranh chấp Biển Đông đã cũng có xu hướng cố gắng mở rộng vượt khỏi vấn đề lãnh thổ. Khu vực vùng ảnh hưởng của họ. này có giá trị lớn về kinh tế và chiến Sự xuất hiện của thế giới đa cực lược, có nguồn tài nguyên về thủy sẽ dẫn đến nhiều khả năng khác sản, năng lượng và khoáng sản rất ____________________ lớn. Đây cũng là tuyến vận tải biển 13. Nội về bốn xu thế lớn trên toàn cầu dựa và giao thông quan trọng, không chỉ trên “Các xu thế trên toàn cầu và Việt Nam” Báo cáo chuyên đề cho Việt Nam 2035 của đối với các quốc gia ven biển mà đối Centennial Asia Advisors. 03/2015. với cả các cường quốc kinh tế và BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 11 quân sự khác trên thế giới. Trong khi Trung Quốc sẽ vượt Hoa Kỳ và trở Trung Đông đang rơi vào hỗn loạn thành nền kinh tế lớn nhất thế giới thì chúng ta cũng phải chú ý đến các (tính theo giá thị trường) vào toan tính địa chính trị về năng lượng khoảng năm 2032. Trung Quốc từng với tư cách vừa là nhà sản xuất và là quốc gia xuất khẩu lớn nhất và là xuất khẩu dầu thô vừa là nước tiêu quốc gia nhập khẩu lớn thứ hai kể thụ xăng dầu ngày càng nhiều. từ 2009. Trung Quốc dự tính sẽ trở Trong bối cảnh trật tự thế giới thành nguồn cung vốn đầu tư quan thay đổi nhanh chóng như vậy, Việt trọng cho các nền kinh tế mới nổi, Nam cần tiếp tục xây dựng các mối nhất là các nước trong khu vực. quan hệ đối ngoại một cách khôn Thương mại với Trung Quốc đã ngoan với mục tiêu rõ ràng nhằm chiếm 20% tổng kim ngạch xuất bảo vệ quyền lợi kinh tế và chính trị nhập khẩu (10% năm 2000). Dòng lâu dài của quốc gia. vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam một phần đi Xu thế kinh tế toàn cầu kèm với sự dịch chuyển các cơ sở Kinh tế toàn cầu dự tính sẽ tăng sản xuất từ Trung Quốc sang. Do trưởng trung bình 3,2%/năm trong mức lương thực tế Trung Quốc tăng giai đoạn 2025 - 2035, trong đó hội mạnh, các cơ sở sản xuất với chi phí nhập thương mại, đô thị hoá và tiến tiền lương thấp sẽ phải tìm đường bộ công nghệ sẽ là lực đẩy chính. Sự xuống phía nam, nơi mức lương trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ và thấp hơn theo chiến lược “Trung các nước ASEAN diễn ra đồng thời Quốc+1”. Việt Nam nằm sát miền với vị thế giảm sút tương đối của nam Trung Quốc, là địa bàn tập Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản sẽ là trung nhiều mạng lưới sản xuất những sự dịch chuyển dễ thấy nhất dạng này, nên sẽ có lợi thế cạnh trong cơ cấu kinh tế toàn cầu trong tranh. Các nhà sản xuất có thể tận vài thập kỷ tới14. Trung Quốc đương dụng lợi thế lương thấp đồng thời nhiên chiếm vị trí trung tâm trong tham gia vào chuỗi cung ứng của tiến trình này. Nhiều dự đoán Trung Quốc - một sự kết hợp rất hấp ____________________ dẫn mà chỉ Việt Nam mới có. Sự quy 14. Ba nền kinh tế châu Á trên dự kiến đóng tụ các cụm công nghiệp điện tử non góp trên 40% tăng trưởng GDP toàn cầu từ 2014 đến 2035, và tổng đóng góp cho GDP thế trẻ ở miền Bắc (quanh Hà Nội) chính giới tăng từ 22% năm 2014 lên 29% năm 2035. là một chỉ báo sớm về những khả 12 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN năng đó. Ngoài ra, với một tầng lớp Trong các nước tham gia Hiệp trung lưu phát triển nhanh, thị định TPP có Hoa Kỳ và Nhật Bản, là trường tiêu dùng Trung Quốc (phát các nền kinh tế lớn thứ nhất và thứ triển nhanh nhất thế giới) sẽ ngày ba thế giới. Toàn bộ các quốc gia càng trở thành địa chỉ hấp dẫn hơn tham gia TPP chiếm gần 36% tổng đối với các nhà sản xuất Việt Nam. GDP và hơn 1/4 thương mại toàn Viễn cảnh tăng trưởng tại khu cầu. Việt Nam có vị thế tốt để hưởng vực Đông Á (cũng như các khu vực lợi từ Hiệp định này. Theo phân tích khác trên thế giới) sẽ chịu ảnh trong báo cáo này, khi TPP đi vào hưởng bởi xu thế hướng tới các hiệp thực hiện thì GDP của Việt Nam có định tự do thương mại đa phương thể tăng thêm 8% vào năm 2035. Các (thường có tính chất khu vực). Hội nhà phân tích khác ước tính Việt nhập ASEAN - khởi đầu bằng Cộng Nam sẽ hưởng lợi ở mức 2 chữ số, đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã trở hơn nhiều so với mức hưởng lợi của thành một khối thương mại thực thụ hầu hết các quốc gia tham gia TPP vào năm 2016 - hứa hẹn mang lại khác17. Việt Nam cũng có thể tận nhiều lợi ích kinh tế. Lợi ích ước tính dụng các cam kết trong TPP để thực cho Việt Nam rơi vào khoảng 1-3% hiện những biện pháp cải cách tăng trưởng thu nhập quốc dân cộng chính sách mà thông thường sẽ khó dồn 15. Ngay cả như vậy, Việt Nam thực hiện được về mặt chính trị. cũng chỉ coi hội nhập ASEAN như là Hội nhập thương mại đa bước đệm để tham gia vào các quan phương theo hướng từ trên xuống hệ đối tác hứa hẹn hơn, vượt khỏi sẽ được bổ sung bằng các hình thức phạm vi khu vực 16. Đáng chú ý nhất hợp tác quan trọng cấp tiểu vùng, là Hiệp định TPP. Ngoài ra còn phải trong đó có hợp tác khu vực Tiểu kể đến Khu vực tự do thương mại vùng sông Mê - kông mở rộng khu vực Châu Á Thái Bình Dương (GMS). Các nguồn nước đang ngày (FTAAP) và Hiệp định đối tác kinh tế càng cạn kiệt và khó lường, trong khu vực toàn diện (RCEP). Các hiệp khi đó thì nhu cầu về nước và năng định này đang trong quá trình đàm lượng lại tăng, đòi hỏi cần tăng phán trong đó TPP là tiến xa nhất. cường hợp tác khu vực để đảm bảo an ninh nước và năng lượng. ____________________ 15. ERIA 2012 và Võ Trí Thành 2015. ____________________ 16. 17. Võ Trí Thành 2015 Petri và Plummer 2013. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 13 Xu thế lớn về công nghệ và mô phương thức sản xuất tập trung và hình kinh doanh mới chia sẻ chi phí. Vật tư được sơ chế ở Đổi mới công nghệ, được thúc đẩy các mức khác nhau và nguyên liệu và hỗ trợ bởi cuộc cách mạng thông thô có thể mua dễ dàng qua internet. Các nền tảng giao dịch tin sẽ làm thay đổi căn bản phương trực tuyến như Alibaba, Etsy, thức sản xuất và thương mại trên Makers’ Row, cho phép nhà sản toàn thế giới. Những tiến bộ về công xuất tìm kiếm khách hàng mà nghệ số như công nghệ in ba chiều không cần phải chi tiêu nhiều cho (3D), công nghệ vi điều chỉnh được quảng cáo và phân phối. Các trang chương trình hóa và điều khiển số điện tử nhằm huy động vốn từ đám máy tính thế hệ 2 đã tạo thuận lợi đông như Indiegogo và Kickstarter cho sản xuất các sản phẩm chất có thể hỗ trợ tìm nguồn vốn. lượng cao theo nhu cầu riêng một Hầu hết các xu hướng trên đều cách dễ dàng và rẻ hơn. Những tiến mang lại cơ hội tốt. Nhưng chúng bộ lớn về năng lượng tái tạo (như cũng có thể đi kèm những tác động năng lượng mặt trời) đang tạo ra phụ với những hệ quả ngoài dự thách thức ngày càng tăng đối với kiến và cần được quản lý tốt. Công các nguồn năng lượng truyền thống nghệ mới đòi hỏi kĩ năng cao, tiết thường gây hại tới môi trường. Công kiệm lao động nên các ngành nghề nghệ gen thế hệ mới và các tiến bộ phổ thông thuộc nhóm thu nhập khác trong lĩnh vực y sinh học cũng trung bình sẽ dần biến mất và thay sẽ mở ra ngành công nghiệp giá trị vào đó là những việc làm đòi hỏi hàng ngàn tỉ USD trong thập kỷ tới, tay nghề cao và mang lại thu nhập đồng thời giúp kéo dài tuổi thọ và cao hơn. Ngay ở thời điểm này, nâng cao chất lượng cuộc sống con công nghệ đã thay thế lao động thủ người. Người máy hiện đại đang công trong nhiều ngành từ dệt may được sử dụng trong các công xưởng đến kim khí. Tiến bộ công nghệ với cấp số nhân, làm tăng năng suất cũng có thể làm trầm trọng các vấn và tiết kiệm chi phí. Trong khi đó, đề về bất bình đẳng xã hội vì người cuộc cách mạng thông tin tạo tiền nào tận dụng được sức mạnh công đề cho những đổi mới đột phá về nghệ sẽ có thu nhập cao hơn. mô hình kinh doanh. Internet đã Khoảng cách giữa năng suất và tiền xoá bỏ nhiều lợi thế thông tin của lương cũng trở nên lớn hơn. Một số 14 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN người thậm chí còn lo ngại rằng quá quan (xem Hộp 1). Nhưng để khai trình công nghiệp hóa sẽ sớm chết thác tối đa tiềm năng đó, cần phải yểu tại các nước đang phát triển, đầu tư dài hạn nhằm nâng cao tay một phần do tự động hóa 18. nghề kĩ thuật cho thế hệ tiếp theo và Việt Nam, với một nền kinh tế phải đặt trọng tâm vào phát triển năng động và dễ thích ứng, chắc sẽ môi trường kinh doanh trong nước. phải nhìn nhận về những đổi mới Một số công nghệ đi kèm rủi ro sáng tạo đột phá này theo hướng lạc cũng cần được quản lý thận trọng. HỘP 1. Rủi ro và lợi ích tiềm năng của công nghệ mới Năng lượng mặt trời. Năng lượng mặt bộ khác trong các ngành khoa học về trời có sẵn quanh năm trên cả nước, sự sống. Các giống ngô được cải tạo - đặc biệt ở miền Trung và miền Nam. bằng công nghệ gien và những tiến bộ Thị trường pin mặt trời và hệ thống khác về sinh học cây trồng - có thể sử đun nước rất lớn nhưng tiến triển dụng làm thức ăn vỗ béo lợn, qua đó trong việc khai thác tiềm năng này còn đem lại triển vọng thương mại lớn. chậm do đòi hỏi chi phí phát triển cao. Theo dự báo đến năm 2020, mức tiêu Các tấm pin mặt trời đã được lắp đặt thụ thịt lợn của Việt Nam là 33 tại Nha Trang và các đô thị dọc bờ biển kg/người/năm, vượt cả EU và Trung miền Trung và tại các vùng nông thôn, Quốc. Canh tác sản phẩm biến đổi gien miền núi và các vùng sâu, vùng xa, hải cũng giúp giảm nhập khẩu thức ăn gia đảo đang gặp khó khăn trong việc tiếp súc mà mức tăng lên đến bốn lần trong cận điện lưới. giai đoạn 2011-2014. Các sản phẩm Dịch vụ điện toán đám mây, phân tích như vậy phải được làm rõ, minh bạch và di động xã hội (SMAC). SMAC về những rủi ro đối với sức khoẻ, tăng mang lại cơ hội có thể bắt kịp với các cường quản lý nhà nước theo yêu cầu quốc gia phát triển trong kỷ nguyên số, của các nhóm đại diện người tiêu dùng với điều kiện có sự hợp tác chặt chẽ và môi trường. giữa các nhà khoa học, Chính phủ và Thương mại điện tử. Nhiều cơ hội đang doanh nghiệp. xuất hiện khi các công ty nước ngoài Công nghệ gen và khoa học về sự sống. xâm nhập thị trường và các công ty Việt Nam cũng có lợi ích tiềm năng từ thương mại điện tử trong nước đang thực phẩm biến đổi gen và những tiến củng cố, sát nhập để đứng vững trước BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 15 sức ép cạnh tranh. Ước tính năm 2015, điện tử sẽ có nhiều đòi hỏi hơn và phức doanh số thương mại điện tử đạt mức tạp hơn so với dịch vụ logistic xuất 15 tỉ USD do số người sử dụng internet nhập khẩu hiện có ở Việt Nam. tăng nhanh và số người sử dụng điện Công nghệ chế tác đắp chồng lớp (in ba thoại thông minh còn tăng nhanh hơn. chiều). Công nghệ này có thể mang lại Tình trạng thiếu ứng dụng mua bán nhiều cơ hội to lớn nhưng cũng đe doạ trực tuyến, chậm tăng trưởng về thanh công nghiệp chế tạo truyền thống của toán trực tuyến, những quan ngại về an Việt Nam. Khi công nghệ in ba chiều ninh trong các giao dịch mua bán trực (3D) phát triển, công nghiệp chế tạo có tuyến và vấn đề về dịch vụ logistic giao xu hướng sẽ chuyển sang sản xuất quy hàng có thể truy dấu và đúng hạn vẫn mô nhỏ, phân bố rộng và sản xuất theo là những trở ngại đối với thị trường nhu cầu khách hàng. Những diễn biến thương mại điện tử và cần được quan đó sẽ khiến cho nhà đầu tư ở các nền tâm giải quyết để tiếp tục phát triển kinh tế phát triển có thể chuyển các cơ nhanh. Dịch vụ Logistic thương mại sở sản xuất về nước họ. Biến đổi khí hậu trên toàn cầu đã giảm xuống mức kỷ lục, mực Biến đổi khí hậu là một trong những nước biển dâng 10-20 cm trong vấn đề gây hậu quả toàn cầu vòng 1 thế kỷ qua và tốc độ dâng nghiêm trọng nhất. Khí thải nhà ngày càng cao hơn. Nước biển dâng kính dự kiến sẽ làm nhiệt độ hành làm tăng rủi ro triều cường và biến tinh tăng thêm 3,5-4.0°C vào cuối động bất thường về lượng mưa. thế kỷ này. Điều kiện khí hậu, các Việt Nam là một trong năm đợt nóng và những hiện tượng thời quốc gia dễ bị ảnh hưởng nhất bởi tiết cực đoan khác ngày nay được biến đổi khí hậu. Phần lớn dân số coi là rất bất thường và chưa từng có và tài sản kinh tế tập trung tại các sẽ trở thành hiện tượng bình thường vùng đồng bằng ven biển và châu mới. Hiện nay đã thấy rõ tác động thổ sông. Nhiệt độ trung bình tại của biến đổi khí hậu toàn cầu như Việt Nam tăng 0,26°C mỗi thập kỷ bão lớn cấp 4 và 5 diễn ra thường kể từ năm 1971 19, tức là cao gấp đôi ____________________ xuyên hơn nhiều trong vòng 35 năm 19. Nguyễn, D.-Q., Renwick, J., & McGregor, J. trở lại đây. Lượng băng tại Bắc cực 2013. Biến thiên nhiệt độ bề mặt và lượng mưa ____________________ ở Việt Nam từ 1971 to 2010. Tạp chí khí hậu 18. Rodrik 2014. học quốc tế, n/a–n/a. doi:10.1002/ joc.3684 16 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN so với tốc độ tăng bình quân trên ro lớn hơn từ những tác động trực toàn cầu 20. Theo xu thế hiện nay, tiếp 23. Những rủi ro khác có thể xẩy nhiệt độ trung bình hàng năm vào ra như xói lở bờ biển và xâm thực năm 2040 sẽ cao hơn 0,6 đến 1,2°C mặn cũng sẽ tăng lên trong thời so với giai đoạn 1980-1999 (tùy gian tới. từng địa phương) 21. Kết quả dự báo Nông nghiệp, nhất là sản xuất cho thấy các đợt nóng, lạnh sẽ tăng lúa, dự kiến sẽ bị ảnh hưởng mạnh, cường và mực nước biển sẽ dâng trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu thêm 28-33cm tại các vùng biển của Long bị tác động nghiêm trọng nhất. Việt Nam 22. Biến thiên lượng mưa Tại đó nhiều diện tích đất chỉ cao giữa các mùa dự báo cũng sẽ tăng, hơn mặt nước biển có 2m 24. Biến đổi mùa mưa sẽ mưa nhiều hơn và mùa khí hậu có thể làm giảm sản lượng khô sẽ khô hơn. Mưa lớn và lũ lụt sẽ gạo từ 3-9 triệu tấn vào năm 2050, xảy ra thường xuyên hơn, nhất là còn các diện tích chuyên canh cà phê tại phía Bắc, bao gồm cả Hà Nội. Tại năng suất cao có thể không còn phù vùng núi nguy cơ sạt lở đất sẽ tăng. hợp nữa 25. Hệ sinh thái biển của Việt Quỹ đạo bão đã dịch chuyển dần Nam cũng sẽ bị tác động nghiêm xuống phía Nam trong vòng 5 thập trọng. Tác động của biến đổi khí hậu kỷ qua. Nếu xu thế này cứ tiếp diễn, cũng sẽ để lại những hệ quả tiêu cực thành phố Hồ Chí Minh sẽ chịu rủi về sức khoẻ như các bệnh truyền ____________________ nhiễm do nước, truyền nhiễm qua 20. IPCC 2007. Trenberth, K.E., P.D. Jones, P. Ambenje, R. Bojariu, D. Easterling, A. Klein vật chủ trung gian, các bệnh tiêu Tank, D. Parker, F. Rahimzadeh, J.A. Renwick, M. Rusticucci, B. Soden và P. Zhai, ____________________ 23 2007: Nhận định: Biến đổi khí hậu khí quyển Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại và bề mặt. Trong: Biến đổi khí hậu 2007: Cơ (2008). sở khoa học vật lý. Đóng góp của tổ công tác 24 Wassmann, R., Jagadish, S. V. K., Heuer, S., 1 cho Báo cáo đánh giá lần bốn của ban liên Ismail, A., Redonna, E., Serraj, R., Singh, R. chính phủ về biến đổi khí hậu [Solomon, S., K., và đồng sự (2009). Biến đổi khí hậu ảnh D. Qin, M. Manning, Z. Chen, M. Marquis, hưởng tới sản xuất lúa: Cơ sở nông học và K.B. Averyt, M. Tignor và H.L. Miller (eds.)]. sinh lý học về các phương án chiến lược thích NXB Đại học Cambridge, Cambridge, Anh ứng. Những tiến bộ về nông học, 101(08), và New York, NY, USA. 59–122. doi:10.1016/S0065–2113(08)00802-X. 21. 25 MONRE (2012). Các kịch bản biến đổi khí Bunn, C, Laderach, P., Ovalle Rivera, O., hậu và nước biển dâng cao cho Việt Nam. Kirshke, D. (2015). Cốc nước đắng: hồ sơ 22 Cần lưu ý rằng những dự báo này không biến đổi khí hậu cho sản xuất cà phê tính tới lún đất, làm cho tác động mực nước Arabica và Robusta toàn cầu: Biến đổi khí biển dâng cao càng thêm trầm trọng. hậu., 129, 89-101. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 17 chảy 26. Lũ lụt sẽ làm cho rủi ro đó trở giới. Số người trên 65 tuổi sẽ tăng từ nên nghiêm trọng hơn. Người nghèo 6,3 triệu người hiện nay lên 15,5 và người cao tuổi đặc biệt dễ bị tổn triệu (Hình 2). Tỷ trọng dân số trên thương bởi những đợt nóng khắc 65 tuổi sẽ tăng từ 6,7% năm 2015 lên nghiệt, nhất là khi dân số cao tuổi ở 14,4% năm 2035, biến quốc gia từ Việt Nam đang tăng nhanh. một xã hội dân số trẻ thành xã hội dân số già. Các xu thế, cơ hội và rủi ro Hệ quả của sự biến động dân số trong nước này là: Thứ nhất, dân số trong độ Xu thế về cơ cấu dân số tuổi lao động giảm xuống có nghĩa là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng Từ nay đến năm 2035, Việt Nam sẽ thu nhập đầu người sẽ yếu đi, khiến phải đối mặt với cơ cấu dân số biến cho tăng cường đầu tư chiều sâu cho động rất mạnh. Trong hai thập niên vốn con người và các nhân tố đẩy vừa qua, đất nước đã được hưởng mạnh tăng trưởng năng suất khác “lợi thế từ cơ cấu dân số” - tỷ trọng càng trở nên thiết yếu hơn nếu muốn dân số trong độ tuổi lao động cao đã duy trì bền vững tăng trưởng cao. giúp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Lợi thế đó nay đã hết dần: tỷ lệ số HÌNH 2. Tỷ lệ dân số trên 65 tuổi tăng gấp dân trong độ tuổi lao động đạt đỉnh đôi trong khoảng thời gian 2015-2035 năm 2013 và đang trên đà đi xuống. 80 Theo dự báo của Liên hiệp quốc, số người trong độ tuổi lao động bắt đầu giảm tuyệt đối ngay sau năm 60 2035. Quan trọng hơn, quy mô dân Dân số (triệu) số đã tiến đến điểm ngoặt về dân số 40 cao tuổi vào năm 2015 và sắp tới sẽ trở thành một trong những quốc gia 20 có dân số bị già hóa nhanh nhất thế ____________________ 26 Coker, R. J., Hunter, B. M., Rudge, J. W., 0 Liverani, M., & Hanvoravongchai, P. (2011). 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035 2045 2055 2065 2075 Các bệnh truyền nhiễm mới nổi ở Đông Nam Á: thách thức về kiểm soát trong khu vực. Dân số15–64 tuổi Dân số trên 65 tuổi Dân số 0–14 tuổi Lancet, 377(9765), 599–609. doi:10.1016/ S0140-6736(10)62004-1 Nguồn: UN 2015 18 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Thứ hai, các gánh nặng về chi hưu trí một cơ hội lớn. Việt Nam là quốc gia và hệ thống y tế sẽ là những thách có 90 triệu dân, đứng thứ 14 trên thế thức nghiêm trọng đối với ngân sách giới về số dân. Nền kinh tế với quy nhà nước. Thứ ba, cơ chế thể chế để mô 200 tỉ USD hiện nay sẽ đạt đảm bảo chăm sóc người cao tuổi sẽ khoảng gần một nghìn tỉ USD vào nhanh chóng trở thành một vấn đề năm 2035 và trên nửa số dân dự kiến lớn cần quan tâm. sẽ gia nhập tầng lớp trung lưu toàn cầu vào năm 2035 (Hình 3) với mức Tầng lớp trung lưu nổi lên ở tiêu dùng 15USD/ngày hoặc cao hơn Việt Nam (tính theo sức mua tương đương Tầng lớp trung lưu nổi lên nhanh bằng đô-la Mỹ năm 2011), so với con chóng và tốc độ đô thị hóa ngày càng số dưới 10% hiện nay, điều này khiến tăng ở Việt Nam cũng mang lại thêm cho thị trường trong nước cũng có HÌNH 3. Đến năm 2035, trên một nửa dân số Việt Nam sẽ gia nhập tầng lớp trung lưu toàn cầu 100 80 Tỷ lệ dân số (%) 60 40 20 0 15 16 24 25 27 28 29 30 31 32 33 34 35 17 18 19 20 21 22 23 26 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 Trung lưu toàn cầu: > $15.00 PPP/ngày Người tiêu dùng mới nổi: $5.50–15.00 PPP/ngày Cận nghèo: $3.10–5.50 PPP/ngày Nghèo: < $3.10 PPP/ngày Nguồn: Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 2014 Ghi chú: Số liệu trên phản ánh dự báo về phân bố mức tiêu dùng biên quân đầu người dựa trên dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) 2014, với giả định rằng mức tiêu dùng theo đầu người tăng 4% mỗi năm. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 19 tiềm năng trở thành một động lực ích mà công cuộc chuyển đổi cơ cấu thúc đẩy tăng trưởng. Sự nổi lên của hiện nay mang lại. Bản thân quá tầng lớp trung lưu vừa mang lại cơ trình chuyển đổi đã là nhân tố đóng hội, vừa làm thay đổi về kỳ vọng và góp chính vào kết quả tăng trưởng từ tạo ra những thách thức mới. Đa số những năm 2000. Song hiện nay, mặc những người đó có nguyện vọng dù năng suất thấp hơn nhiều so với làm việc trong khu vực kinh tế chính công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp thức, họ muốn có được các kỹ năng vẫn sử dụng gần một nửa lực lượng chất lượng cao qua giáo dục đại học. lao động của nền kinh tế. Chính vì Sự tăng trưởng về việc làm hưởng thế, lợi ích tiềm năng của việc tiếp lương nếu không đi kèm với những tục chuyển đổi cơ cấu còn rất lớn. thể chế vận hành tốt về quan hệ việc Quá trình chuyển đổi sở hữu nhà làm sẽ khiến cho nền kinh tế dễ phải nước sang sở hữu tư nhân còn chậm. chịu rủi ro xung đột nghiêm trọng Doanh nghiệp nhà nước và ngân giữa người lao động và chủ sử dụng hàng thương mại quốc doanh đã lấy lao động. Rủi ro này đã thể hiện qua đi quá nhiều dưỡng khí từ môi số lượng các cuộc đình công ngày trường kinh doanh làm cho hiệu suất càng tăng kể từ năm 2006 đến nay. toàn nền kinh tế bị suy giảm đồng Tầng lớp trung lưu thành thị cũng thời lấn át các hoạt động sản xuất đòi hỏi chính trị phải công khai hơn kinh doanh của khu vực tư nhân. và chính phủ có tính giải trình hơn, Nhà nước cũng tác động quá nhiều điều này khiến cho hệ thống hiện tại lên quá trình phân bổ đất đai và vốn. phải nỗ lực mới có thể đáp ứng được. Điều đó không chỉ tạo cơ hội tham nhũng do đội ngũ cán bộ được phép Chương trình hiện đại hóa kinh tế hành xử quá tùy tiện mà còn làm chưa hoàn thành và những thách giảm hiệu suất của toàn bộ nền kinh thức ngày càng tăng về kinh tế tế. Chính vì thế, tiếp tục điều chỉnh chính trị vai trò của của nhà nước nhằm hỗ trợ Hoàn thành chương trình hiện đại nền kinh tế thị trường lấy khu vực tư hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế vừa nhân làm chủ đạo để nâng cao năng là cơ hội lớn, quan trọng nhất, vừa là lực cạnh tranh là một cơ hội lớn. Mặc điều kiện cần cho phát triển và giảm dù hội nhập quốc tế tiến triển tốt, thiểu các rủi ro. Hoàn thành chương Việt Nam đã gia nhập vào nhiều trình đó sẽ giúp khai thác triệt để lợi chuỗi giá trị toàn cầu nhưng lợi ích 20 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN của hội nhập vẫn bị hạn chế do thiếu trên. Khát vọng này càng trở nên kết nối giữa các doanh nghiệp trong mãnh liệt hơn khi nhìn vào những nước với doanh nghiệp nước ngoài. thành tích nổi bật của các quốc gia Để nắm bắt những cơ hội đó, trong khu vực như Hàn Quốc, Đài nhiều chính sách đã được đặt ra. Vấn Loan, Xinh-ga-po, Ma-lai-xi-a và đề là còn thiếu một chương trình Trung Quốc - cùng với nỗi lo sẽ bị tụt hành động để thực hiện những chính hậu mãi mãi. Về tổng thể, những thể sách này. Rất có thể, tính kinh tế chế trong nước đã thực hiện tốt chính trị của một vài chương trình nhiệm vụ của chúng với vai trò quan cải cách sẽ trở thành vấn đề bắt buộc. trọng trong việc hoàn thành những So với 25 năm trước, nhóm lợi ích giờ kết quả phát triển có được đến nay. có nhiều quyền lợi hơn, và sẽ chống Nhưng vẫn còn đó mong muốn “bắt phá cải cách một cách quyết liệt hơn. kịp” với thế giới và những chuẩn Thành công sẽ không còn chắc chắn mực thể chế hiện đại của các quốc gia như lần cải cách trước do phải xử lý OECD về mức sống, tinh thần khủng hoảng toàn nền kinh tế. Triển thượng tôn pháp luật và năng lực khai các biện pháp phù hợp và có sáng tạo. Điều đó được phản ánh tính khả thi về mặt chính trị - đây là trong những Khát vọng chung cho điểm mạnh của lần cải cách đầu tiên năm 2035 (Hộp 2). – vẫn sẽ đóng vai trò quan trọng Việt Nam đã thông qua các Mục trong các lần cải cách sau này. tiêu phát triển bền vững của Liên Khát vọng cho năm 2035 hiệp quốc (SDG), đây là một chương trình phát triển toàn diện trên phạm Đến năm 2035, tròn 60 năm ngày vi toàn cầu trong 15 năm tới và sẽ thống nhất đất nước, Việt Nam có được lồng ghép với các mục tiêu khát vọng trở thành một nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa - tiếp phát triển dài hạn của Việt Nam. bước các nền kinh tế Đông Á đã Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4 hoàn thành chặng đường chuyển đổi năm 2001) đã thông qua khái niệm trở thành quốc gia thu nhập trung “kinh tế thị trường định hướng xã bình cao hoặc thu nhập cao. Nhiều hội chủ nghĩa” để mô tả hệ thống thành tựu của công cuộc Đổi mới rõ kinh tế của Việt Nam, sau đó được ràng đã và đang góp phần hoàn luật hóa trong Hiến pháp 2013. thành những mục tiêu tham vọng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 21 HỘP 2. Khát vọng cho năm 2035 Khát vọng chung của Việt Nam được dựng và thực thi pháp luật, xử lý xác định như sau: quan hệ quốc tế, đảm bảo trật tự công l Một xã hội thịnh vượng, có thu nhập ở cộng và an ninh quốc gia, đảm bảo mức trung bình cao của thế giới. thị trường vận hành tự do đồng thời Tiềm lực và vị thế của quốc gia được giải quyết được các thất bại thị nâng cao. Nền kinh tế thị trường trường. Nhà nước thiết lập các thể được dẫn dắt bởi khu vực tư nhân, có chế xã hội vững mạnh nhằm đảm bảo năng lực cạnh tranh cao và hội nhập quyền lực thuộc về nhân dân, tăng sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Các cường trách nhiệm giải trình. ngành kinh tế hiện đại và kinh tế tri l Quốc hội sẽ bao gồm các đại biểu thức được phát triển trong mạng lưới chuyên trách với trình độ chuyên môn các đô thị hiện đại kết nối tốt và hiệu cao và có khả năng tự chủ về thể chế để quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng. đại diện cho nhân dân, thực hiện giám l Một xã hội hiện đại, sáng tạo và dân chủ sát về hành pháp; phê chuẩn và ban với vai trò làm động lực thúc đẩy phát hành các bộ luật có chất lượng. Tương triển trong tương lai. Trọng tâm là tự như vậy, tư pháp sẽ có một vị trí phù hình thành một môi trường mở và tự hợp, với quyền tự chủ và năng lực do để khuyến khích mọi công dân học mạnh mẽ để giải quyết các tranh chấp hỏi và sáng tạo. Mọi người dân được trong một xã hội và một nền kinh tế đa đảm bảo bình đẳng về cơ hội phát dạng hơn. Bộ máy hành pháp sẽ được triển và được tự do theo đuổi nghề tổ chức tốt theo chiều dọc và chiều nghiệp, đồng thời phải hoàn thành ngang với các chức năng rõ ràng từ trách nhiệm của mình mà không coi trung ương đến địa phương. nhẹ lợi ích của dân tộc và cộng đồng. l Một xã hội văn minh, trong đó mỗi l Một nhà nước pháp quyền hiệu quả và người dân và mỗi tổ chức chính trị xã đảm bảo trách nhiệm giải trình. Mối hội (toàn bộ hệ thống chính trị) được quan hệ giữa nhà nước với người dân bình đẳng trước pháp luật. Nền tảng và giữa nhà nước với thị trường cần của xã hội đó là một xã hội có tổ chức được làm rõ. Nhà nước sẽ thực hiện xã hội của người dân vững mạnh và các chức năng cơ bản của mình một đa dạng có thể thực hiện các quyền cách hiệu quả, trong đó bao gồm xây cơ bản, trong đó có quyền dân chủ 22 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN trực tiếp của người dân, quyền tiếp l Một môi trường bền vững. Việt Nam sẽ cận thông tin và lập hội. đảm bảo chất lượng không khí, đất và l Một thành viên có trách nhiệm trong nước. Việt Nam sẽ lồng ghép vấn đề cộng đồng các quốc gia trên toàn cầu, hình thành khả năng chống chịu với tham gia xây dựng các liên minh toàn biến đổi khí hậu vào quy hoạch kinh tế, cầu và hoàn thành các trách nhiệm chính sách xã hội và đầu tư hạ tầng để toàn cầu, hướng tới hòa bình, an ninh giảm thiểu rủi ro về biến đổi khí hậu. và chủ động tìm kiếm các cơ hội hội Việt Nam cũng sẽ phát triển các nguồn nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. năng lượng đa dạng, sạch và an toàn. 2011-2020 đặt ra mục tiêu “đến năm l Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ 2020, Việt Nam cơ bản trở thành chiếm trên 90% GDP và trên 70% một nước công nghiệp theo hướng lao động nền kinh tế làm việc trong hiện đại”. các ngành công nghiệp và dịch vụ. Khái niệm nền kinh tế “công l Tỉ trọng đóng góp của kinh tế nghiệp hóa, hiện đại hóa” được chấp tư nhân trong GDP chiếm tối nhận rộng rãi nhưng chưa công bố thiểu 80%; tiêu chí rõ ràng 27. Mặc dù mọi định l Chỉ số phát triển con người đạt nghĩa đưa ra đều mang tính chủ trên 0,7. quan, một số nghiên cứu đề xuất một Vậy điều kiện nào để có thể trở số tiêu chí định lượng để hoàn thành thành một nền kinh tế công nghiệp mục tiêu đó: hiện đại vào năm 2035? Với GDP l GDP bình quân đầu người đạt tối bình quân đầu người khoảng 5.370 thiểu 18.000 USD (tính theo sức USD (tính theo sức mua tương mua tương đương bằng đô-la Mỹ đương bằng đô-la năm 2011) vào năm 2011), gần tương đương với năm 2014, trong vòng 20 năm tới tốc mức của Ma-lay-xi-a năm 2010; độ tăng trưởng GDP bình quân đầu l Đa số người dân sống tại khu vực người tối thiểu phải đạt 6,0%/năm đô thị (trên 50%); thì mới tiến tới mốc 18.000 USD (tính ____________________ theo sức mua tương đương bằng đô- 27. Trần Văn Thọ 2015. “Việt Nam cần một la năm 2011) vào năm 2035 (Hình 4). nền kinh tế thị trường theo định hướng phát triển: Tổng kết 30 năm đổi mới và định Đây là tỉ lệ tăng trưởng cao hơn hẳn hướng tương lai”. so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 23 theo đầu người là 5,5%/năm trong Nam), GDP theo đầu người sẽ đạt giai đoạn 1990-2014 và cao hơn rất xấp xỉ 22.200 USD, tương đương với nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng mức thu nhập của Hàn Quốc năm 3,8%/năm của các nước thu nhập 2002 hoặc của Ma-lay-xi-a năm 2013. trung bình trong cùng thời kỳ. Với Tốc độ tăng trưởng cao hơn đó sẽ tốc độ tăng trưởng thấp hơn, khả thi giúp Việt Nam đuổi kịp In-đô-nê-xi- hơn (nhưng vẫn là tham vọng) ở a và Phi-líp-pin. mức 5%/năm (là tốc độ tăng trưởng Ngoài ra, ít nhất 54 triệu trong số bình quân của Việt Nam 10 năm 108 triệu người Việt Nam sẽ sinh qua), GDP theo đầu người sẽ lên đến sống tại đô thị vào năm 2035, nghĩa 15.000 USD vào năm 2035 và đưa là tăng thêm 25 triệu dân đô thị so Việt Nam ngang hàng Bra-xin năm với hiện nay. Như vậy, tỷ lệ đô thị 2014 (Xem Hình 9), và đạt 18.000 hóa hiện nay vào khoảng 33%, cần USD vào năm 2040. Với lộ trình tăng tăng thêm 1-2% mỗi năm mới hoàn trưởng trên 7%/năm (chỉ tiêu tăng thành chỉ tiêu này, phù hợp với tốc trưởng theo khát vọng của Việt độ trong 20 năm qua. Các ngành phi HÌNH 4. Các kịch bản về tăng trưởng thu nhập cho Việt Nam vào năm 2035 24,000 7% Hàn Quốc, 2002 Tăng trưởng 21,000 Malaixia, 2013 bq theo đầu người GDP bình quân (theo PPP $ 2011) 6% 18,000 Tăng trưởng Malaixia, 2010 Thổ Nhĩ Kỳ, 2013 bq theo đầu người 5% Tăng trưởng 15,000 bq theo Malaixia, 2001 Brazil, 2014 đầu người 4% 12,000 Thái Lan, 2010 Trung Quốc, 2014 Tăng trưởng bq theo đầu người 9,000 6,000 Việt Nam, 2014 3,000 0 2001 2006 2011 2016 2021 2026 2031 2036 Nguồn: Chỉ số phát triển thế giới và tính toán của nhóm tác giả. Ghi chú: PPP: So sánh sức mua tương đương 24 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN nông nghiệp tăng trưởng nhanh gấp sáu đột phá cần phải thực hiện: (i) đôi so với nông nghiệp kể từ thập kỷ Xây dựng thể chế hiện đại; (ii) Hiện 1990. Tỉ lệ 2:1 về tốc độ tăng trưởng đại hóa nền kinh tế và phát triển khu trên cũng được đưa vào dự báo cho vực tư nhân trong nước có năng lực hai thập kỷ tới, kể cả khi tốc độ tăng cạnh tranh cao; (iii) Phát triển năng trưởng ngành nông nghiệp đã đạt lực đổi mới sáng tạo; (iv) Thúc đẩy mức tiềm năng là 3,0% - 3,5%. Đó là hòa nhập xã hội; (v) Tăng trưởng có điều kiện để tỷ trọng các ngành phi khả năng chống chịu với khí hậu (vi) nông nghiệp chiếm 90% trong nền Chuyển dịch không gian phát triển. kinh tế. Nếu khả thi, khu vực tư Sáu đột phá trên là cơ sở cho hiện nhân có thể đóng góp đến 80% GDP, thực hóa khát vọng, đồng thời cũng đây sẽ là sự thay đổi hoàn toàn so với chính là những mục tiêu cần đạt tới trước đây. Kể từ khi tiến hành Đổi vào năm 2035, bao gồm trong ba trụ mới đến nay, tỉ trọng khu vực công cột: (i) thịnh vượng về kinh tế đi đôi luôn dao động ở mức 33% GDP, điều với bền vững về môi trường; (ii) đó có nghĩa là cần có những nỗ lực có công bằng và hòa nhập xã hội; (iii) ý nghĩa hơn nhằm tái cơ cấu doanh năng lực và trách nhiệm giải trình nghiệp nhà nước (bao gồm cả cổ của nhà nước. phần hoá nhiều hơn) và để khuyến Phần tiếp theo của báo cáo sẽ khích khu vực tư nhân phát triển thảo luận sâu hơn về ba trụ cột như hơn nữa. đã nêu. Nội dung chính nhằm trình Chặng đường cải cách 30 năm bày về tính khả thi và những thách qua đã thu được nhiều thành công. thức để hiện thực hóa những khát Khát vọng phát triển đất nước trong vọng đó trong điều kiện hiện nay và 20 năm tới rất lớn lao nhưng thách vạch ra hướng cải cách dể nâng cao thức phải vượt qua cũng vô cùng triển vọng hoàn thành các mục tiêu lớn. Vấn đề đặt ra làm thế nào để cho năm 2035. Chi tiết về sáu đột phá hiện thực hóa khát vọng đó? Có rất này sẽ được thảo luận trong các nhiều việc phải làm, trong đó sáu chương của bản đầy đủ của Báo cáo chuyển đổi lớn, hay nói cách khác là Việt Nam 2035. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 25 TRỤ CỘT 1: THỊNH VƯỢNG VỀ KINH TẾ ĐI ĐÔI VỚI BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG Việt Nam đang trên quỹ đạo tăng chuyển đổi cơ cấu đang diễn ra và trưởng nhanh. Thành quả trong làm sâu sắc quá trình hội nhập toàn quá khứ tạo niềm tin cho một khát cầu, bằng cách phát triển khu vực vọng về mức tăng trưởng nhanh nông nghiệp được thương mại hóa hơn trong khoảng 20 năm tới. Các theo hướng thị trường, nâng cao vị nhà lãnh đạo kỳ vọng tăng trưởng trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị GDP bình quân đầu người đạt cao toàn cầu và xây dựng các thể chế hơn mức trung bình 5,5%/năm từ kinh tế vĩ mô vững chắc và tin cậy những năm 1990. Điều này đòi hỏi hơn. Cải cách dài hạn hơn sẽ đòi hỏi tổng vốn sẽ phải đạt 35% (so với phải tạo ra được cơ chế khuyến mức 31% hiện nay) và giữ vững khích học tập và đổi mới sáng tạo mức này trong ít nhất một thập kỷ, toàn diện, khuyến khích đô thị hóa trong khi vẫn duy trì mức tiết kiệm tập trung một cách có hiệu quả và trong nước khoảng 35% so với GDP. đảm bảo bền vững về môi trường. Muốn đạt được khát vọng này, trước hết cần tập trung nhiều hơn Tăng trưởng dài hạn của vào nâng cao năng suất, hiện đang Việt Nam dưới góc nhìn rơi vào xu thế suy giảm dài hạn. toàn cầu Chương trình cải cách sẽ khó “Tăng trưởng đuổi kịp” - quá trình khăn, nhất là trong bối cảnh năng các nước đi sau tận dụng đầu tư, suất giảm như hiện nay. Chính phủ chuyển giao công nghệ và bí quyết cần ưu tiên thực hiện các biện pháp từ các nước giàu hơn - đã giúp cải cách mang lại ích lợi ngắn hạn nhiều nước thành công vượt bậc về như tăng cường nền tảng vi mô của kinh tế trong khu vực Đông Á và kinh tế thị trường. Những cải cách một số khu vực khác trên thế giới trung hạn sẽ hỗ trợ cho quá trình sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. 26 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Một số nước như Nhật Bản, Hàn thành công khác trong khoảng thời Quốc, Xinh-ga-po và Đài Loan gian 50 năm cũng cho thấy nhiều (Trung Quốc) đã duy trì được tốc điểm tương tự. Một nền kinh tế độ tăng trưởng kinh tế cao suốt 5 được coi là thành công nếu thu nhập thập kỷ và trở thành nước thu nhập bình quân đầu người (tính theo giá cao. Các nước khác như Bra-xil, Ai trị PPP của đồng đô la Mỹ năm 2005) Cập, In-đô-nê-xi-a, Mê-xi-cô và tăng ít nhất 3,5 lần trong vòng 25 Thái Lan cũng tăng trưởng nhanh năm đầu gia tốc tăng trưởng. Điểm trong vòng 2-3 thập kỷ nhưng sau xuất phát của các nước khác cũng đó rơi vào bẫy thu nhập trung bình. tương tự, ví dụ Thái Lan, thuộc hạng Sự cất cánh của Trung Quốc vẫn thấp là 835 USD (2005, PPP, USD) và chưa hoàn thành và dường như có Đài Loan (Trung Quốc), thuộc hạng xu thế đi theo hướng của nhóm thứ cao là 1.365 USD. Khi bước vào thời nhất. Vậy còn Việt Nam? kì tăng tốc tăng trưởng ¼ thế kỷ Nắm bắt cơ hội đuổi kịp trong trước đây vị trí của Việt Nam về cơ thời gian qua đã tạo cho Việt Nam bản cũng giống với các nước thành một vị thế thuận lợi trên quỹ đạo công đó (Hình 5, ô phải). phát triển dài hạn khi so sánh với Những gì xảy ra từ thời điểm này các nước khác. Quá trình tăng trở đi thậm chí còn quan trọng hơn. trưởng dài hạn của Việt Nam so với Sau 25 năm kể từ thời điểm tăng tốc Trung Quốc có điểm tương đồng - thời điểm hiện nay của Việt Nam - mặc dù thời gian khởi điểm cách các nền kinh tế thành công trở thành nhau 13 năm. Sự gia tốc về tăng nước thu nhập cao, bỏ xa các nước trưởng của hai quốc gia đều bắt đầu khác. Hàn Quốc, Đài Loan (Trung từ mức thu nhập bình quân đầu Quốc) duy trì tốc độ tăng trưởng cao người khoảng 1.100 USD tính theo trong giai đoạn 25 năm tiếp theo giá trị PPP của đồng đô la Mỹ năm (năm thứ 25-50) trong khi các nước 2005 (năm 1977 với Trung Quốc và khác như Bra-xil, Ai Cập, và Thái năm 1990 với Việt Nam) và kết quả Lan bắt đầu giảm tốc độ tăng trưởng. đạt được khá giống nhau sau 24 Do vậy, Việt Nam hiện đang ở năm (2001 với Trung Quốc và 2014 một ngã ba đường mang tính quyết với Việt Nam - Hình 5, ô trái). định. Những quyết sách vào thời Khi xem xét các nền kinh tế điểm hiện nay có ý nghĩa quan BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 27 HÌNH 5. Trên quĩ đạo đuổi bắt: Việt Nam và các thước đo toàn cầu a. Việt Nam và Trung Quốc b. Việt Nam và các nước có cùng mức 12,000 30,000 thu nhập bình quân đầu người GDP bình quân đầu người (2005 PPP US$) GDP bình quân đầu người (2005 PPP US$) 10,000 25,000 8,000 20,000 6,000 15,000 4,000 10,000 2,000 5,000 0 0 Base +5 +10 +15 +20 +25 +30 +37 Base +5 +10 +15 +20 +25 +30 +35 +40 +45 +49 year year Việt Nam Việt Nam (4%/năm) Trung Quốc, 2001 Braxin Hàn Quốc Thái Lan Đài Loan, Trung Quốc Ai Cập, Arập Việt Nam (7%/năm) Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên Penn World Tables 8.0. Ghi chú: Năm cơ sở được lấy như sau: Đài Loan (Trung Quốc) và Brazil 1951, Thái Lan 1958, Hàn Quốc 1962, Ai Cập 1969, Trung Quốc 1977, Việt Nam 1990. PPP: So sánh sức mua tương đương trọng đối với việc có đạt được khát mức thu nhập cao trong tương lai. vọng tăng nhanh thu nhập trong Việt Nam cũng sẽ có cơ hội thuận dài hạn hay không. Nếu tiến hành lợi hơn để bắt kịp, thậm chí vượt những cải cách cần thiết để nâng trên các nước láng giềng có thu tăng trưởng GDP bình quân đầu nhập trung bình như In-đô-nê-xi-a người lên mức 7% một năm, giống và Phi-líp-pin. Nhưng nếu tăng như quỹ đạo tăng trưởng của Trung trưởng thu nhập bình quân đầu Quốc, thì đến năm 2035 Việt Nam người chỉ quanh quẩn ở mức có thể đạt mức thu nhập như của 4%/năm thì đến 2035 Việt Nam sẽ Hàn Quốc, và Đài Loan (Trung chỉ đạt mức gần bằng Thái Lan hay Quốc) vào đầu những năm 2000. Từ Bra-xil hiện nay và ít có cơ hội bắt vị trí nước thu nhập trung bình cao, kịp với các nước láng giếng có thu Việt Nam có cơ sở vững chắc để đạt nhập trung bình cao hơn. 28 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Vậy yếu tố nào sẽ quyết định 90 với thời kỳ sau này (2000-2013). hướng đi của Việt Nam? Kinh Thứ nhất, tăng trưởng GDP đã giảm nghiệm quốc tế cho thấy năng suất 1 điểm phần trăm so với thập kỷ lao động là nhân tố cơ bản. Các nhà 1990. Sự giảm sút này một phần do kinh tế đều thống nhất rằng tuyệt môi trường xấu đi từ cuộc khủng đại bộ phận các nước không có khả hoảng tài chính toàn cầu trong năng thoát khỏi bẫy thu nhập trung những năm 2008-2009, một phần do bình (dù có tăng trưởng nhanh hay sự sụt giảm về tăng năng suất lao không) gần như hoàn toàn do năng động bắt đầu từ cuối những năm suất bị đình trệ 28. Nhà kinh tế học 1990 (Hình 6a). Thực ra, đà sụt giảm đoạt giải Nobel Paul Krugman đã tăng trưởng GDP đã được giảm bớt tổng kết tầm quan trọng của năng phần nào nhờ gia tăng lực lượng lao suất đối với kinh tế học phát triển động trong giai đoạn sau năm 2000. như sau: “Năng suất không phải là Thứ hai, khi xem xét các thành phần tất cả, nhưng về lâu dài thì nó gần đóng góp vào tăng trưởng năng suất như là tất cả. Liệu một quốc gia có lao động của hai giai đoạn cho thấy khả năng nâng cao mức sống về lâu rất rõ, từ đầu những năm 2000, đóng góp của vốn lớn hơn (Hình 6b) và sự dài hay không gần như hoàn toàn chuyển dịch cơ cấu ở quy mô lớn từ phụ thuộc vào vào khả năng nâng ngành nông nghiệp sang các ngành cao sản lượng tính trên đầu người công nghiệp và dịch vụ (Hình 6c). lao động của quốc gia đó” 29. Và chính ở đây, bức tranh Việt Nam trở Ngược lại, tăng trưởng năng nên kém sắc hồng. suất nhân tố tổng hợp (TFP), nhân tố đóng góp chính cho tăng trưởng Xu hướng tăng năng suất: năng suất lao động trong những Một vấn đề cần quan tâm năm 1990, đã sụt giảm mạnh trong giai đoạn sau năm 2000 và tăng Đằng sau thành tựu tăng trưởng ấn trưởng năng suất lao động đã giảm tượng của Việt Nam từ năm 1990 là ở hầu hết các khu vực. Thực tế, những dấu hiệu đáng lo ngại. Có hai năng suất lao động giảm trong các điểm nổi bật khi so sánh những năm ngành khai khoáng, tiện ích công ____________________ 28. cộng, xây dựng, và tài chính, là Eichengreen, Park and Shin (2011), Agenor and Canuto (2012), among others. những ngành mà doanh nghiệp nhà 29. Krugman 1994 nước giữ vai trò chủ đạo. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 29 HÌNH 6. Tăng trưởng năng suất nhân tố giảm sút mạnh a. Tăng trưởng năng suất lao động b. Tăng trưởng năng suất c. Năng suất lao động trong phần lớn đã giảm sút từ cuối những năm 1990 nhân tố giảm sút mạnh các ngành giảm mạnh 8 120 100 7 100 80 80 6 60 60 5 (%) (%) (%) 40 40 4 20 20 3 0 2 –20 0 1993 1995 2000 2005 2010 2013 1991–2000 2001–13 1991–2000 2001–13 Đóng góp của tăng trưởng vốn NNL Đóng góp của tăng năng suất Đóng góp của tăng trưởng TFP nội ngành Đóng góp của tăng trưởng vốn Đóng góp của chuyển đổi cơ cấu Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê. Ghi chú: Biểu a mô tả bình quân trượt 3 năm. Hình b, thâm dụng vốn được đo bằng thay đổ tỷ lệ vốn trong GDP Do theo đuổi nhiều mục tiêu, trường nhân tố sản xuất vẫn còn rất trong đó lợi nhuận không phải là lớn. Nhà nước vẫn nắm giữ đa số cổ ưu tiên, cùng với các ưu đãi méo phần của trên 3.000 doanh nghiệp mó nên các doanh nghiệp nhà nước và những doanh nghiệp này chiếm hoạt động không hiệu quả. Năng 1/3 GDP (năm 1990) và gần 40% suất tài sản công ty (bao gồm vốn tổng đầu tư cả nước. Khu vực nhà và đất đai) và các biện pháp tăng nước vẫn chiếm vị thế độc quyền năng suất lao động trong suốt (hoặc độc quyền nhóm) trong các những năm 2000 đều cho thấy tình ngành quan trọng như sản xuất trạng không hiệu quả. Tuy đã thực phân bón, khai mỏ, dịch vụ thiết hiện cổ phần hoá từ lâu (nhưng yếu, ngân hàng, xây dựng và nông không đồng đều), sự hiện diện nghiệp. Tuy nhiên, dưới sức ép trong sản xuất cũng như mức độ chi ngày càng tăng về tái cơ cấu, khu phối của khu vực công đối với thị vực này ít nhất cũng đã tìm cách 30 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HÌNH 7. Năng suất tài sản cấp doanh Nhưng khi con số doanh nghiệp tư nghiệp của khu vực doanh nghiệp ngoài nhân tăng lên thì năng suất của quốc doanh đã giảm mạnh doanh nghiệp lại giảm xuống đến 2.5 mức gần như không có khoảng cách giữa năng suất lao động và tài sản Doanh thu trên đơn vị tài sản 2.0 trong khu vực tư nhân trong nước và khu vực doanh nghiệp nhà nước 1.5 (Hình 7). So sánh về năng suất tài sản, khu vực tư nhân Việt Nam sử 1.0 dụng vốn hiệu quả hơn khu vực tư 0.5 nhân Trung Quốc vào đầu những năm 2000, nhưng đến năm 2014 0 năng suất tài sản của họ đã giảm 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 xuống chỉ bằng chưa đến một nửa SOEs (Trung Quốc) SOEs (Việt Nam) Khu vực phi nhà nước Khu vực phi nhà nước năng suất của khu vực tư nhân (Trung Quốc) (Việt Nam) Trung Quốc. Hầu hết các doanh Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên số liệu của Tổng nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và cục Thống kê của Việt nam và Cục thồng kê Quốc gia Trung Quốc hoạt động trong khu vực phi chính Ghi chú: Năng suất vốn được đo bằng doanh thu trên 1 thức do đó không thể tăng năng đơn vị tài sản. SOE: Doanh nghiệp nhà nước suất lao động nhờ vào chuyên môn duy trì năng suất lao động để hoá hay tận dụng lợi thế quy mô không đi xuống hơn nữa. được. Đồng thời các doanh nghiệp Hoạt động của các doanh tư nhân lớn với số lượng tương đối nghiệp tư nhân trong nước còn ít (nhất là những doanh nghiệp có đáng quan ngại hơn. Hàng loạt các trên 300 lao động) thường có năng biện pháp cải cách đã được thực suất thấp hơn so với các doanh hiện nhằm thể chế hóa tạo thuận lợi nghiệp nhỏ, cả về năng suất tài sản cho doanh nghiệp tư nhân đã giúp và lao động. kinh tế tư nhân tăng trưởng nhanh Vậy đâu là nguyên nhân của chóng kể từ cuối thập kỷ 1980 30. tình trạng trên và tại sao có sự khác ____________________ biệt giữa hai thời kỳ? Những cải 30. Theo con số đăng ký, hiện có trên 650.000 thiện ban đầu trong tăng trưởng doanh nghiệp tư nhân, trong khi năm 1999 chỉ có 40.000 và năm 1990 không có doanh năng suất trong thập kỷ 1990 phản nghiệp nào. ánh sự chuyển đổi của Việt Nam BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 31 sang kinh tế theo hướng thị trường đã trao vô số những ưu đãi (ngấm và gỡ bỏ nhiều rào cản gắn với nền ngầm hoặc công khai) cho những kinh tế kế hoạch tập trung (nhiều doanh nghiệp có quan hệ (ví dụ tầng kiểm soát giá cả, định mức sản như tất cả các doanh nghiệp nhà xuất, hợp tác hóa nông nghiệp, nước, hầu hết doanh nghiệp đầu tư những hạn chế về thương mại và nước ngoài và một vài doanh đầu tư, cấm đoán doanh nghiệp tư nghiệp tư nhân lớn trong nước), nhân chính thức). Vào đầu những khiến cho nhiều doanh nghiệp tư năm 1990, hầu hết các rào cản này nhân khó có thể tồn tại, ngay cả đã bị xoá bỏ trong giai đoạn đầu những doanh nghiệp hoạt động Đổi mới và được thay thế bằng hệ hiệu quả. thống thân thiện hơn với thị trường Thương mại hóa trong quản trị và khi vực kinh tế tư nhân lúc bấy nhà nước đã dẫn đến một cách tiếp giờ. Một cách tổng quát, các biện cận không đồng nhất và thiếu đồng pháp đó đã tạo động lực mạnh mẽ bộ với các cải cách thị trường, dẫn cho tăng trưởng năng suất trong đến hai vấn đề mất cân bằng. Trước toàn bộ nền kinh tế. hết, dù ủng hộ cơ chế thị trường Tuy nhiên, vào cuối những năm trong phân bổ nguồn lực, cách tiếp 1990, những thành quả trong năng cận giảm thiểu sự kiểm soát của nhà suất trở nên cạn kiệt dần và những nước đối với sản xuất và công nhận hạn chế cơ bản về chính sách và thể sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản chế bắt đầu xuất hiện nhiều hơn. xuất vẫn dè dặt và không rõ ràng. Đặc biệt, hai vấn đề méo mó trong Điều này dẫn đến sự hình thành cấu trúc kinh tế thị trường non trẻ của Việt Nam đã gây tổn hại nhất một tầng lớp doanh nhân hoặc nằm đối với tăng năng suất. Thứ nhất là trong nhà nước hoặc có quan hệ sự thương mại hóa trong quản trị nhà chặt chẽ với quan chức nhà nước và nước (sẽ bàn thêm trong Trụ cột 3). doanh nghiệp nhà nước tiếp tục giữ Lợi ích thương mại hẹp của một số vị trí thống lĩnh trong nhiều lĩnh người có quan hệ chứ không phải vực của nền kinh tế. kinh doanh hiệu quả đang lấn át và Thứ hai, bản thân việc ủng hộ cơ quyết định hoạt động kinh doanh. chế thị trường cũng thiếu nhất Các quan chức đã không quan tâm quán. Một mặt, việc tự do hóa thị đúng mức đến hiệu quả kinh tế khi trường sản phẩm và hội nhập vào 32 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN nền kinh tế toàn cầu theo các hiệp đất32. Việc các doanh nghiệp nhà định thương mại quốc tế khác nhau nước được tiếp cận dễ dàng hơn về đã đạt được những tiến bộ ấn vốn, đất đai và hạn ngạch xuất khẩu tượng. Mặt khác, việc phát triển và trong ngành dệt may rõ ràng đã làm tự do hóa các thị trường yếu tố sản giảm lợi nhuận và hoạt động kinh xuất lại diễn ra một cách tùy tiện, doanh của các công ty tư nhân33. thể hiện rõ nhất trong việc phân bổ Các nhân tố này tác động tiêu cực đất đai và vốn rất kém hiệu quả. Ví đáng kể đối với hiệu quả hoạt động dụ, phần lớn tài sản (đất đai và vốn) của các công ty tư nhân trong nước. được tích lũy trong các ngành xây Với các thị trường nhân tố phi cạnh dựng, bất động sản, ngân hàng và tranh và bị nhà nước kiểm soát cùng tài chính trong giai đoạn 2001-2013 các thể chế thị trường chính thức mặc dù những ngành này là những phát triển chưa đầy đủ, các doanh ngành kém hiệu quả nhất. Việc nghiệp có xu hướng quay sang sử phân bổ các nguồn lực này có thể bị dụng các quan hệ cá nhân cũng như tác động bởi các quyết định hành thể chế phi chính thức, có khi là phi chính tùy tiện và quan hệ cá nhân, pháp, để thâm nhập thị trường, phát do đó gây ra những tổn thất kinh tế triển và tìm kiếm lợi nhuận nhiều lớn. Một nghiên cứu năm 2008 cho hơn 34. Tuy nhiên, không có lý do gì thấy phân bổ tín dụng ngân hàng để tin rằng những doanh nghiệp giỏi liên quan đến việc có hay không có trong việc tận dụng nguồn vốn chính các quan hệ riêng tư, và những trị hoặc khai thác các quan hệ cá doanh nghiệp tư nhân hiệu quả nhân cũng giỏi hơn trong việc điều nhất thậm chí không nỗ lực tiếp cận hành kinh doanh. với nguồn vốn vay ngân hàng. 31 Cập nhật phân tích trên đến năm Chương trình cải cách tái 2013 cho thấy điều này không có gì khởi động tăng năng suất thay đổi. Các doanh nghiệp tư nhân Tăng năng suất là nhu cầu rõ ràng ở những tỉnh có nhiều doanh và mạnh mẽ. Tăng trưởng GDP từ nghiệp nhà nước thường ít được đầu những năm 2000 đạt được nhờ tiếp cận vốn và mất nhiều thời gian hơn để được cấp quyền sử dụng ____________________ 32. Nguyen and Freeman [year?], for example. ____________________ 33. Nguyen and Le 2005, 307 31. 34. Malesky and Taussig 2008. Malesky and Taussig 2008. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 33 các yếu tố bù đắp cho sự yếu kém chương trình cải cách thể chế tổng và sụt giảm của mức tăng năng thể và dài hạn hơn. Cuối thập niên suất, nhưng hiện nay các yếu tố này 1970 và đầu thập niên 1980, một số đã chạm tới ngưỡng giới hạn tự biện pháp cải cách được thực hiện ở nhiên của chúng. Mức tăng năng Hàn Quốc (ví dụ ổn định kinh tế vĩ suất lao động vốn dĩ thấp và đang mô, hiện đại hóa nông nghiệp, tập suy giảm trong toàn bộ nền kinh tế trung hơn vào cạnh tranh và giảm được bù đắp bởi lực lượng lao động điều tiết thị trường) đã nhanh tăng nhanh; trong khi tăng năng chóng thúc đẩy tăng năng suất; suất lao động tại các ngành được bù trong khi các biện pháp khác (ví dụ đắp bởi sự chuyển đổi cơ cấu trên giáo dục đại học, nghiên cứu & quy mô lớn; còn năng suất nhân tố phát triển, đô thị hóa) có tác động tổng hợp TFP giảm và thấp được dài hạn được bắt đầu thực hiện thay thế bởi sự gia tăng tích lũy trước đó nhiều năm. vốn. Trong giai đoạn phát triển tiếp Chương trình cải cách trong theo, dự báo tác động đối với tăng trường hợp của Việt Nam không trưởng kinh tế nói chung của mỗi chỉ đòi hỏi toàn diện do sự suy một nhân tố nêu trên sẽ giảm mạnh giảm tăng năng suất, mà còn phải hơn so với tác động lên xu hướng phân kỳ một cách cẩn trọng với tầm năng suất. Thêm vào đó, bối cảnh nhìn sâu sắc về tăng trưởng dài kinh tế thế giới sẽ kém thuận lợi hơn nhiều so với thời kỳ trước hạn. Chương trình có thể được chia khủng hoảng tài chính toàn cầu. ra thành ba giai đoạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (có thể có thời Lợi thế của Việt Nam hiện nay đoạn trùng nhau). là vẫn còn đủ thời gian để tái khởi động tăng năng suất lao động mà 1. Những cải cách có tác động ngay lập không ảnh hưởng tới mục tiêu tăng tức. Tăng cường nền tảng vi mô thu nhập vào năm 2035. Ở cùng của nền kinh tế thị trường Việt một trình độ phát triển vào đầu Nam phải là ưu tiên hàng đầu và thập kỷ 1980, Hàn Quốc đã tăng phải đạt được những thành quả năng suất lao động đáng kể cho quan trọng nhất trong 5 năm tới. thấy một bước ngoặt tăng trưởng Điều này sẽ giúp chặn đà suy như vậy hoàn toàn có thể đạt được. giảm tăng năng suất và thông Song điều này cũng đòi hỏi một qua việc tạo điều kiện cho sự 34 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN tham gia mạnh hơn và hiệu quả những tổn hại về môi trường tới hơn của khu vực tư nhân, tạo tiền giới hạn của nó. Trọng tâm lâu đề thúc đẩy tăng trưởng mạnh dài là khuyến khích học tập và trong thập kỷ tiếp theo. sáng tạo, thúc đẩy tích tụ đô thị 2. Những cải cách có tác động trong và đảm bảo phát triển bền vững trung hạn. Đây là những biện về môi trường. pháp cần được thực hiện ngay Tác động của những cải cách không chậm trễ mặc dù tác động nêu trên không loại trừ nhau. Thị của chúng có thể đạt được chủ trường đất đai vận hành tốt và thể yếu trong khoảng 5 đến 10 năm. chế vi mô mạnh sẽ quan trọng như Những biện pháp này hướng vào nhau sau một thập kỷ cũng như sau mục tiêu hỗ trợ công cuộc tái cơ 3 năm, mặc dù tác động ngắn hạn sẽ thấy rõ nhất do những sai lệch hiện cấu đang diễn ra và làm sâu sắc tại sẽ được loại bỏ. Những bộ phận hơn tiến trình hội nhập toàn cầu cấu thành của một thể chế kinh tế vĩ bằng cách hiện đại hóa và thương mô mạnh hơn cần được thực hiện mại hóa khu vực nông nghiệp, trong 2 đến 3 năm tới để đảm bảo nâng cao vị thế của Việt Nam củng cố vững chắc tài khóa và chi trong chuỗi giá trị toàn cầu và tiêu hiệu quả hơn. Chương trình về xây dựng thể chế kinh tế vĩ mô môi trường cũng có thể mang lại vững chắc và tin cậy hơn. thành quả ngay lập tức thông qua 3. Những cải cách và đầu tư có tác thực hiện hệ thống định giá hiệu động trong dài hạn. Những cải quả trong đó toàn bộ chi phí môi cách và đầu tư có thể được thực trường được hạch toán đầy đủ hiện trong 2 hoặc 3 năm tới với trong mọi quyết định chính sách. những thành quả được chờ đợi trong dài hạn. Những cải cách Những cải cách có tác động này phải tính đến thành quả của ngay lập tức: Tăng cường mô hình tăng trưởng hiện nay nền tảng vi mô của nền kinh (dựa vào những cải cách ngắn tế thị trường hạn và trung hạn) sẽ không kéo Ưu tiên trước mắt là phải tạo lập dài hơn một thập kỷ tới, khi nền nền tảng vi mô của kinh tế thị kinh tế gia nhập nhóm các quốc trường mạnh mẽ hơn. Tái cơ cấu gia có thu nhập trung bình cao và doanh nghiệp nhà nước đóng vai BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 35 trò quan trọng trong chương trình ngân hàng vẫn chìm trong những cải cách, song cải cách này chưa đủ vấn đề về cấu trúc và thị trường mạnh. Phải đặt lên hàng đầu việc vốn vẫn còn non trẻ. Thị trường đất tạo những điều kiện thuận lợi hơn đai thậm chí còn kém phát triển và cho khu vực tư nhân. kém hoàn thiện hơn. Hơn nữa như đã nói ở phần trước, ảnh hưởng của Tăng cường các thể chế thị trường nhà nước đối với các quyết định về Có những bằng chứng thuyết phục phân bổ tín dụng và đất đai dường cho thấy thị trường hoạt động tốt như là quá lớn dẫn đến hiệu quả đòi hỏi phải có các luật chơi được kinh tế rất kém. Những quy định xác định rõ ràng và thi hành một pháp lý về thị trường lao động tuy cách minh bạch, tiên liệu được. không phức tạp như hai thị trường Chương trình cải cách đòi hỏi các trên nhưng vẫn rất đáng quan tâm; thể chế thị trường mạnh, đặc biệt hệ thống đăng ký hộ khẩu là một quan trọng trong những giai đoạn trong những yếu tố cản trở việc di đầu khi thị trường chưa phát triển dân giữa nông thôn và thành thị, và ngay cả những méo mó nhỏ mặc dù đỡ phức tạp hơn những cũng có thể có ảnh hưởng lớn. năm trước nhưng vẫn là một trở Trọng tâm hiện nay là phải thực thi ngại, làm giảm tính hiệu quả (xem các chính sách về cạnh tranh và Trụ cột 2). đảm bảo an toàn quyền tài sản. Tái Phát triển thị trường vốn cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các Thị trường tài chính Việt Nam đã doanh nghiệp trong khu vực công mở rộng nhanh chóng từ đầu và tư, trong nước và nước ngoài là những năm 1990 nhưng vẫn còn một phần quan trọng trong chương nhiều việc phải làm để đóng vai trò trình cải cách này. Các cải cách kinh lớn hơn trong nền kinh tế. Khu vực tế thị trường này sẽ được bàn kĩ này đã làm tương đối tốt việc huy hơn trong Trụ cột 3. động tiết kiệm nhưng vẫn còn kém trong việc phân bổ tín dụng tới các Tự do hóa thị trường các nhân khu vực sử dụng hiệu quả nhất và tố sản xuất trong việc tạo lập hệ thống thanh Khu vực tài chính hiện nay vẫn toán bao phủ rộng rãi. Phần lớn các tương đối kém phát triển, khu vực khoản cho vay, đặc biệt từ các ngân 36 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN hàng thương mại quốc doanh được nước. Mức độ tuân thủ với nguyên dành cho doanh nghiệp nhà nước tắc cơ bản Basel có cải thiện nhưng hoặc các doanh nghiệp tư nhân có vẫn còn thấp; còn nhiều ngân hàng quan hệ thân hữu, lấn át nguồn tín không đáp ứng yêu cầu về vốn tối dụng cho những doanh nghiệp hoạt thiểu để đối phó với rủi ro thị động hiệu quả trong khu vực tư trường và rủi ro hoạt động theo nhân trong nước. Độ bao phủ về tài Basel II, trong khi đất nước đang chính đã tăng lên từ đầu những hướng tới Basel III. Thanh tra tại năm 1990 nhưng vẫn còn là một vấn chỗ còn hạn chế, nhất là đối với các đề đối với những người yếu thế, đặc ngân hàng thương mại nhà nước; biệt là ở khu vực nông thôn. còn thiếu giám sát toàn diện ngân Ngành ngân hàng đang vật lộn hàng. Ngoài ra, giám sát từ xa cũng sau khi hứng chịu cú sốc lớn do cần phải tăng cường. khủng hoảng tài chính toàn cầu làm Dưới đây là 3 vấn đề cần đưa vào suy sụp thị trường bất động sản vì chương trình phát triển hệ thống tài các ngân hàng đã cho vay kinh chính trong vòng 20 năm tới. doanh bất động sản quá nhiều. Tỉ Một là giảm thiểu rủi ro khủng suất lợi nhuận trên tài sản trung hoảng tài chính. Việt Nam sẽ ứng bình của ngành ngân hàng đã giảm phó nhanh hơn với các cuộc khủng hơn 1 điểm phần trăm kể từ khi xảy hoảng tài chính tiềm tàng nếu Hội ra khủng hoảng (từ 1,8% năm 2007 xuống 0,5% năm 2012); con số báo đồng Tư vấn chính sách tài chính, cáo về nợ xấu tăng nhưng vẫn bị coi tiền tệ quốc gia được tăng cường. là chưa đầy đủ; trích dự phòng rủi Hội đồng cần họp thường xuyên ro thấp hơn mức trung bình tại các với sự hỗ trợ của một đội ngũ nước thu nhập trung bình khu vực chuyên môn tâm huyết có thể đưa Đông Á. Nhiều khoản nợ xấu và ra báo cáo, khuyến cáo và chỉ dẫn khoản vay phải tái cơ cấu liên quan kịp thời cho ngân hàng. Thông tin đến các doanh nghiệp nhà nước. về hệ thống tài chính phải được cải Hơn nữa, tình trạng sở hữu chéo thiện nhờ những thông tin từ xa và vẫn còn nghiêm trọng tại các ngân sự giám sát của ngân hàng nhà hàng tư nhân, giữa ngân hàng với nước (NHNN). Nâng cao năng lực nhau và giữa ngân hàng với doanh quản lý khủng hoảng và tạo khung nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà khổ pháp lý sẽ cải thiện khả năng BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 37 ứng phó với khủng hoảng trong Nam (VAMC) quản lý và xử lý. trường hợp có vấn đề về giảm tính Cần đóng cửa, sáp nhập các ngân thanh khoản hay mất khả năng hàng mất khả năng thanh toán với thanh toán. Cần tăng cường nguồn các ngân hàng tốt hoặc bán các lực cho Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam ngân hàng đó (trực tiếp hoặc thông (DIV) và cho phép DIV thực hiện qua VAMC). giao dịch mua tài sản của các ngân Để nâng cao hiệu quả ngành hàng yếu kém. Muốn vậy cần ngân hàng trong tương lai cần đảm chuyển dần cơ cấu vốn DIV từ vay bảo thực thi tốt hơn các quy chế đã ngân hàng sang nợ Chính phủ và được hoàn thiện cũng như giám sát sửa luật cho phép Chính phủ vay rủi ro của các ngân hàng (nhất là NHNN thay cho DIV khi có khủng các ngân hàng thương mại nhà hoảng nghiêm trọng, theo các điều nước) và rủi ro của các định chế bán khoản được xác định rõ ràng. tài sản như công ty bảo hiểm và quỹ Hai là phát triển khu vực tài chính hưu trí. Bước tiến lớn ở đây là áp với qui mô lớn hơn, đa dạng và ổn dụng giám sát cẩn trọng vĩ mô và định hơn. Muốn vậy cần tiếp tục tăng cường giám sát từ xa. Việc nữa tăng vốn ngân hàng và mở rộng là chuyển dần sang áp dụng các ngành tài chính. Thách thức trước quy tắc và chuẩn kế toán quốc tế. hết là phải giải quyết được khối nợ Việc thực thi các quy tắc Basel III xấu lớn đang treo trên đầu các đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều ngân hàng với bước đầu tiên là nhờ các công ty kiểm toán quốc tế vốn hơn, bao gồm cả vốn dự phòng có uy tín thực hiện kiểm toán (bao rủi ro thị trường và rủi ro hoạt gồm cả kiểm toán hoạt động), kiên động, và giảm được sự mạo hiểm quyết áp dụng các chuẩn mực cẩn thái quá của chủ ngân hàng trong trọng, không buông lỏng quản lý. bối cảnh một số ngân hàng còn Đối với các ngân hàng hoạt động đang vật lộn để thực hiện các yêu lành mạnh và tốt có thể giải quyết cầu của Basel II. Một lĩnh vực khác nợ xấu bằng cách bán trực tiếp tài cần quan tâm là tăng cường thu sản thế chấp liên quan đến nợ xấu, thập thông tin về các tập đoàn kinh và tạo đủ cơ chế pháp lý cho phép doanh nhằm giảm bớt tình trạng chuyển nợ xấu và tài sản thế chấp cho vay dựa trên quan hệ riêng tư sang Công ty Quản lý Tài sản Việt và sở hữu chéo. 38 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Quá trình phát triển thị trường đề gửi tiền và chuyển tiền 36. Dịch vốn theo chiều sâu cần bắt đầu từ vụ chuyển tiền tại Việt Nam chủ thị trường nợ chính phủ sẽ đòi hỏi yếu thông qua các định chế tài phải thay đổi khung pháp lý và kế chính trong khi tỷ lệ sử dụng điện toán theo chuẩn quốc tế. Các thoại di động và các công ty cung nguyên tắc kế toán phù hợp hơn cấp dịch vụ chuyển tiền thấp hơn với chuẩn mực quốc tế sẽ làm cho so với các nước thu nhập trung thị trường vốn hấp dẫn hơn với các bình thấp. Sử dụng điện thoại di nhà đầu tư nước ngoài. Cũng như động sẽ giúp mở rộng độ bao phủ tại phần lớn các nước đang phát dịch vụ chuyển tiền và gửi tiền với triển, sự phát triển của các định chế chi phí thấp hơn. Mặc dù Việt Nam tiết kiệm theo hợp đồng (như các còn phải thay đổi nhiều quy chế, cả công ty bảo hiểm) chỉ mới hình về tài chính lẫn viễn thông, song thành ở Việt Nam, song vai trò của đây chính là cách tận dụng lợi thế các định chế này sẽ tăng lên trong của một đất nước có lượng lớn 20 năm tới khi nền kinh tế được thuê bao điện thoại di động. Có thể hiện đại hoá. Sự quan tâm của các lấy công ty M-Shwari của Kê-ni-a nhà đầu tư vào các công ty bảo làm ví dụ. Kể từ khi bắt đầu hoạt hiểm tùy thuộc vào mức độ minh động năm 2012, công ty đã tăng bạch về kế toán (tuân thủ chuẩn thêm 9 triệu thuê bao, huy động mực quốc tế về kế toán và báo cáo) được 45 triệu USD tiền gửi và đạt và việc tăng cường năng lực của cơ dư nợ tín dụng gần 18 triệu USD quan giám sát bảo hiểm. vào cuối năm 2014; khách hàng gửi Ba là tăng cường độ bao phủ về tài tiền có thể vay ngắn hạn qua hệ chính. Việt Nam đã khá thành công thống dịch vụ của công ty. Độ bao trong cho vay cá nhân35 so với các ____________________ nước thu nhập trung bình thấp, 36. Theo cơ sở dữ liệu của Global Financial, nhưng chưa thành công trong vấn 31% người dân Việt Nam trong độ tuổi trưởng thành có tài khoản tại thể chế tài chính ____________________ (tuy nhiên, NHNN ước lượng con số này là 35. Năm 2015, 18% dân số Việt Nam vay 50%), thấp hơn rất nhiều mức 43% là trung mượn từ một thể chế tài chính, tăng so với bình của các quốc gia thu nhập trung bình 16% năm 2011. So sánh với mức trung bình thấp. Mức chênh lệch này còn lớn hơn đối với của một quốc gia thu nhập trung binh thấp, người nghèo, tỷ lệ này của người nghèo Việt con số này hiện chỉ khoảng 7,5% (theo cơ sở Nam là 19% trong khi trung bình của các dữ liệu của Global Financial). quốc gia thu nhập trung bình thấp là 33%. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 39 phủ tài chính cũng đòi hỏi phải có sử dụng đất được định đoạt không thông tin tín dụng tốt hơn về sát thị trường. người vay. Thị trường thứ cấp phát triển hơn nhưng còn vấp phải nhiều trở Phát triển thị trường đất đai ngại. Cơ chế thị trường ít được áp Theo Hiến pháp và luật hiện hành, dụng trong việc chuyển đổi mục đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do đích sử dụng từ đất nông nghiệp nhà nước đại diện quản lý. Cá nhân sang đất phi nông nghiệp. Trong được giao quyền sử dụng có thời trường hợp đó, quy hoạch sử dụng hạn và pháp luật cho phép chuyển đất của chính quyền địa phương quyền sử dụng đất cho các cá nhân quyết định mục đích sử dụng đất, khác. Nhà nước có thể thu hồi chứ chưa dựa trên quan hệ cung- quyền sử dụng đất để phục vụ lợi cầu hay nhu cầu người dân địa ích quốc gia và bồi thường theo luật. phương. Hơn nữa, “người bán” tức Khung pháp lý chung về quyền là cá nhân từ bỏ quyền sử dụng đất sử dụng đất của cá nhân được cụ của mình thường là nông dân, ít có thể hóa bằng nhiều văn bản pháp khả năng được đền bù một cách luật thiếu đồng bộ; công tác thi thoả đáng: lợi ích của việc chuyển hành luật cũng bị chi phối bởi một nhượng chủ yếu rơi vào chính số quy định và nhiệm vụ chồng quyền địa phương và “người mua” chéo. Đó mới chỉ là ở cấp Trung - người thường được mua với giá rẻ ương, còn chính quyền tỉnh và hơn giá thị trường thứ cấp. huyện lại ban hành những hướng Sự thiếu vắng thị trường đất đai dẫn riêng về sử dụng và chuyển làm nảy sinh một số vấn đề. Cùng nhượng đất đai. với quyền sở hữu tài sản chưa được Trên thực tế thị trường mua bán quy định rõ ràng, điều này khuyến quyền sử dụng đất còn vắng khích mô hình kinh doanh dựa trên bóng37. Gần như chưa có thị trường quan hệ thân hữu. Mặt khác, sự thiếu đất đai sơ cấp. Thị trường chủ yếu vắng thị trường đất đai cũng làm do các cơ quan nhà nước vận hành giảm hiệu quả kinh doanh. Người có thông qua những thủ tục hành quyền sử dụng đất muốn chuyển đổi chính thiếu thực tế và “giá” quyền ____________________ mục đích sử dụng để thực hiện hoạt 37. Nguyễn Đình Cung,, 2015. động kinh tế có lợi hơn sẽ phải chịu 40 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN chi phí hành chính rất cao, thường là Hiện đại hóa và thương mại hóa cao tới mức không thể chịu nổi, và nông nghiệp quy trình thì mất nhiều thời gian. Công nghiệp hóa theo chiều sâu và Thiếu vắng thị trường đất đai cũng hiện đại hóa các ngành dịch vụ làm méo mó quá trình đô thị hóa (sẽ không tương thích với định hướng bàn chi tiết hơn trong mục “Tận tập trung vào nông nghiệp. Hiện dụng đô thị hóa để đẩy mạnh hiện nay và trong tương lai có thể thấy đại hóa”). Vì vậy, thị trường đai đai nông nghiệp vẫn là ngành quan phát triển minh bạch và đầy đủ chức trọng có lợi thế so sánh của Việt năng là một ưu tiên chính sách quan Nam, cần được khai thác hết tiềm trọng và cấp thiết. năng để phục vụ quá trình hiện đại Những cải cách có tác động hóa nền kinh tế. trung hạn: Quản lý chuyển Mặc dù ngành nông nghiệp đã có đổi cơ cấu và đẩy mạnh hội những tiến bộ vượt bậc kể từ cuối nhập toàn cầu những năm 1980 nhưng mô hình Phần này có ba nội dung chính: (i) tăng trưởng nông nghiệp hiện nay hiện đại hóa và thương mại hóa bộc lộ nhiều điều đáng lo ngại về nông nghiệp, khu vực đang thu hút chất lượng và tính bền vững cần gần một nửa lực lượng lao động được giải quyết ngay về mặt chính trong một đất nước có tới gần 70% sách. Năng suất lao động trong nông dân số sống ở nông thôn; (ii) tăng nghiệp dù đã tăng nhanh từ những cường sự tham gia vào chuỗi giá trị năm 1990 nhưng vẫn cực kì thấp so toàn cầu (GVCs) nhằm tối đa hóa cơ với các nước có cùng trình độ phát hội đạt được năng suất cao trong bối triển. Điều đáng lưu tâm ở đây là sản cảnh phụ thuộc nặng nề và có thể gia xuất lúa gạo chiếm vai trò quá lớn, sử tăng vào các thị trường bên ngoài; dụng quá nhiều đất đai màu mỡ và (iii) xây dựng thể chế kinh tế vĩ mô năng lực thủy lợi. Lợi nhuận thấp vững chắc và đáng tin cậy hơn - điều của hộ nông dân nhỏ lẻ, tình trạng kiện ngày càng thiết yếu trước sự thiếu việc làm của lao động nông chuyển dịch nhân khẩu, nhu cầu chi nghiệp, an toàn thực phẩm chưa tiêu lớn cho kết cấu hạ tầng và khu đảm bảo, giá trị gia tăng thấp, giá vực xã hội, cũng như kết nối tài nông sản thấp trên thị trường quốc khoản vốn với nền kinh tế toàn cầu. tế, thiếu kết nối đa thức từ nông trại BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 41 đến thị trường, yếu kém về kho bãi đổi mô hình “quản lý nhà nước”, tức và hậu cần bảo quản lạnh, hạn chế là cách thức nhà nước cung cấp dịch trong đổi mới thể chế và công nghệ vụ kỹ thuật và điều tiết, chi tiêu công đều là những thách thức của kinh tế và đầu tư công trong nông nghiệp, nông nghiệp. Tăng trưởng trong các chính sách hỗ trợ nông dân và ngành nông nghiệp phần nào cũng khuyến khích đầu tư vào kinh doanh nhờ vào sự hy sinh về môi trường. nông nghiệp. Nền nông nghiệp dựa Ngành nông nghiệp cũng đang trên nhu cầu cần sự linh hoạt chứ đứng trước bước ngoặt. Nhiều cơ không thể dựa vào kế hoạch hóa tập hội lớn đang mở ra trên thị trường trung như xu hướng hiện nay. trong nước, khu vực và quốc tế, Để có thể phát triển theo xu thế nhưng ngành nông nghiệp sẽ không chung của thế giới, nông nghiệp Việt thể tiếp tục cạnh tranh trên cơ sở chi Nam cần được chuyển đổi theo hai phí thấp, thâm dụng lao động và hướng. Một là hiện đại hóa phương dựa vào tài nguyên. Ngành nông thức sản xuất, thay đổi cách thức sử nghiệp cũng sẽ phải đối mặt với dụng đất (bớt trồng lúa, tăng cây cạnh tranh trong nước ngày càng trồng đem lại giá trị gia tăng và mở tăng với các đô thị, các ngành công rộng chăn nuôi) và tăng liên kết nghiệp và dịch vụ về lao động, đất cung cấp dịch vụ nông nghiệp. Hai đai và nguồn nước. Tăng trưởng là hiện đại hóa hệ thống sản phẩm trong tương lai phải dựa vào nâng nông nghiệp, bao gồm chế biến cao hiệu quả và đổi mới sáng tạo. nông sản hàng hóa (cây trồng, vật Cơ cấu sản xuất và cách thức tổ nuôi, thủy hải sản) để tạo ra thực chức chuỗi cung ứng cũng cần thay phẩm có giá trị gia tăng cao 38. đổi. Nông dân còn sản xuất manh ____________________ 38. mún, liên kết giữa nông dân và liên Thay đổi trong lĩnh vực này thường bao hàm tăng tỷ trọng phân phối thực phẩm qua kết theo chiều dọc còn yếu. Những các siêu thị hiện đại và các cơ sở ăn uống bên vấn đề đó gây ra những chi phí giao ngoài gia đình, tăng tiêu thụ thực phẩm chế dịch không cần thiết, không phát biến/tiện ích có thương hiệu, quá trình hợp nhất các chức năng buôn bán trung gian và huy hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, thu gom nông nghiệp, sự phổ biến của các đồng thời thiếu khuyến khích sản phương pháp kho vận và chuỗi kho đông lạnh, áp dụng các chuẩn mực ngày càng chặt xuất nguyên liệu và sản phẩm chất chẽ và phương pháp tiên tiến để truy nguồn lượng cao. Tương tự, cũng cần thay sản phẩm và quản lý chất lượng. 42 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Dấu hiệu của những chuyển đổi Để quản lý tốt hơn những rủi ro nói trên đã xuất hiện ở một số nơi trong nông nghiệp, đòi hỏi phải hoặc một số tuyến trong các tổ hợp đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng sản xuất nông sản. Song những quá cao về thông tin, về các công cụ kĩ trình đó có thực sự hiệu quả hay thuật và tài chính. Chính phủ cần không, mức độ đột phá đến đâu, tạo điều kiện để phát triển những đường đi sẽ bằng phẳng hay gập loại hình dịch vụ này. Chẳng hạn, ghềnh, người nông dân có được cải thiện dịch vụ giáo dục và dạy hưởng lợi hay không, còn tùy thuộc nghề giúp rút ngắn thời gian áp nhiều vào chính sách công. dụng công nghệ mới về canh tác và Một ví dụ là Chính phủ có thể chế biến sau thu hoạch. Tạo lập và tạo điều kiện để thị trường đất duy trì môi trường đầu tư và kinh nông nghiệp phát triển năng động doanh nông nghiệp thuận lợi giữ hơn, hỗ trợ người nông dân phá thế vai trò mấu chốt để nâng cao giá trị độc canh cây lúa để chuyển sang gia tăng cho nông phẩm Việt Nam, canh tác đa dạng, bao gồm chăn tạo nên những thương hiệu mới có nuôi, nuôi trồng thủy hải sản hoặc uy tín về chất lượng và tính bền các hình thức canh tác khác. Cần có vững. Thế giới có nhiều kinh các quy định, các biện pháp khuyến nghiệm và thông lệ tốt để Việt Nam khích và các loại hình dịch vụ hỗ trợ có thể học hỏi và áp dụng. - kết hợp với nhau một cách hiệu Cho đến nay, Nhà nước giữ vai quả - nhằm thúc đẩy và vận hành trò chính, thậm chí là chủ đạo trên quá trình chuyển đổi sang nền nông một số lĩnh vực, trong phát triển nghiệp xanh, áp dụng hệ thống an nông nghiệp. Một số chức năng - toàn thực phẩm và bảo vệ người như quy hoạch sử dụng đất, quản tiêu dùng, tạo niềm tin cho người lý nông trường, thương mại hàng dân. Những chuỗi cung ứng có khả hóa, cung ứng công nghệ - sẽ giảm năng kiểm soát được sự vận chuyển dần tầm quan trọng, thậm chí còn và trạng thái của các sản phẩm dễ có hại khi nông nghiệp phát triển hư hỏng - như thủy sản đông lạnh theo hướng linh hoạt, dựa vào thị từ đồng bằng sông Cửu Long tới thị trường và tri thức nhiều hơn. Nhà trường tiêu thụ ở Bắc Mỹ và Tây nước có thể giảm đầu tư trực tiếp Âu, sẽ giúp tăng cường cạnh tranh cho nông nghiệp nếu khuyến khích thương mại và an toàn thực phẩm. tư nhân phát triển các dịch vụ nông BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 43 nghiệp và tạo thuận lợi để tư nhân Nam chưa chủ động khai thác triệt đầu tư, kể cả dưới hình thức hợp tác để các cơ hội của mô hình chuỗi giá công-tư, qua đó giải phóng được trị toàn cầu. Mô hình đó phụ thuộc nguồn lực để tập trung thực thi tốt quá nhiều vào các doanh nghiệp các quy định về môi trường, vệ sinh đầu tư nước ngoài thực hiện lắp ráp dịch tễ, thú y và an toàn thực phẩm. ở công đoạn cuối, thiếu liên kết Nhà nước vẫn cần tiếp tục giữ vai ngược với các nhà cung ứng trong trò trong hỗ trợ các tổ chức của nước trong hoạt động sản xuất nông dân, duy tu bảo dưỡng hạ chính và ít chuyển giao công nghệ tầng nông thôn và nhiều nhiệm vụ cho doanh nghiệp trong nước do khác có ảnh hưởng đến chi phí giao doanh nghiệp trong nước chưa đủ dịch, và trong phối hợp hành động. khả năng tiếp thu công nghệ cao hơn, hoặc chưa thể tham gia vào các Nhân rộng cơ hội ngoại thương công đoạn phức tạp hơn trong Việt Nam được hưởng lợi nhiều chuỗi giá trị. Một đặc điểm nổi bật nhờ ngoại thương, tham gia sâu vào của hoạt động sản xuất theo định chuỗi giá trị toàn cầu và đi trước hướng xuất khẩu của Việt Nam là đón đầu trong cạnh tranh với các sử dụng tương đối nhiều thiết bị nền kinh tế mới nổi để có thể nắm nhập ngoại vào quy trình lắp ráp bắt các cơ hội quý báu hơn từ các cuối cùng. Ví dụ, khoảng 50-60% hiệp định thương mại tự do đa giá trị xuất khẩu dệt may và da giầy phương và song phương, chẳng là từ nguyên vật liệu nhập ngoại. hạn như TPP. Hàng hóa xuất khẩu Hầu hết các linh kiện và chi tiết đưa của Việt Nam không những chỉ lớn vào sản xuất điện thoại thông minh hơn về quy mô mà còn đa dạng và máy tính bảng cho xuất khẩu hơn, phản ánh quá trình chuyển đổi cũng được nhập khẩu. từ xuất khẩu sản phẩm thô là chủ Chính vì vậy, đồng thời với việc yếu sang xuất khẩu hàng hóa chế duy trì sản xuất lắp ráp công đoạn tác có hàm lượng công nghệ thấp và cuối (ít nhất để tạo việc làm quy mô trung bình (may mặc, đồ gỗ, giày lớn trong các ngành chế biến, chế dép) và tiếp theo là hàng hóa tinh tác trong trung hạn), Việt Nam cần xảo hơn (máy móc và điện tử). khuyến khích các nhà cung ứng Tuy nhiên, tăng trưởng xuất trong nước tham gia ngày càng sâu khẩu dịch vụ còn yếu. Hiện tại Việt vào quá trình lắp ráp cuối cùng 44 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN thông qua phát triển mạng lưới giá bán buôn iPhone 39. Ngoài ra, toàn diện hơn các nhà cung ứng cấp các ví dụ khác là Samsung (Hàn 1 và cấp 2, như cách thức Trung Quốc), Huawei (Trung Quốc) và Quốc đã làm. Điều này giúp Việt Tập đoàn Tata (Ấn Độ). Nam có vị thế tốt hơn để bắt đầu Tiếp theo là phải phát triển chuyển sang các sản phẩm tinh xảo được khu vực dịch vụ hiện đại, làm hơn, nâng cao giá trị gia tăng trong đầu vào quan trọng cho sản xuất chuỗi giá trị toàn cầu hiện tại, đảm chế tác, nhất là đối với các mặt hàng nhận các công đoạn phức tạp hơn xuất khẩu. Đây là khu vực Việt và dịch chuyển sang các chuỗi cung Nam còn tụt hậu so với các đối thủ ứng mới với tỷ trọng giá trị gia tăng cạnh tranh, vì vậy bị rơi vào thế bất cao hơn. lợi. Thiếu một khu vực tài chính Trước hết, cải cách cần khuyến hiện đại và vận hành tốt là một khích sự hình thành các doanh khiếm khuyết nghiêm trọng. Thiếu nghiệp tư nhân Việt Nam có năng khả năng tiếp cận vốn từ giai đoạn lực cạnh tranh có khả năng tạo đầu làm hạn chế sự phát triển của những liên kết với các doanh hệ sinh thái khởi nghiệp năng động. nghiệp đầu tư nước ngoài. Chìa Những dịch vụ hiện đại khác như khóa để mở đường dịch chuyển bảo hiểm, viễn thông, vận tải và lên vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị logistics cũng chậm phát triển. tại các nước công nghiệp hóa sớm Khoảng trống này sẽ ngày càng ở Đông Á chính là một khu vực được nhận thấy rõ khi Việt Nam kinh tế tư nhân trong nước năng dịch chuyển lên vị trí cao hơn trong động. Sau này, khi các doanh chuỗi giá trị và hàm lượng giá trị nghiệp Việt Nam tiếp thu được bí của hàng hóa thương mại Việt Nam quyết và có năng lực cạnh tranh gia tăng. toàn cầu cao hơn (nhờ nâng cấp Cũng cần phát triển các dịch vụ công nghệ và lợi thế quy mô), Việt như nghiên cứu và phát triển Nam có thể đặt mục tiêu để có một (R&D), kỹ thuật và thiết kế như một số doanh nghiệp đứng đầu chuỗi cách để nâng cấp sự tham gia của giá trị toàn cầu. Ở vị trí đó, lợi Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu nhuận thu được sẽ lớn hơn nhiều ____________________ so với các vị trí khác. Ví dụ, Apple 39. http://www.digitaltrends.com/mobile/ thu được lợi nhuận bằng tới 45% iphone-cost-what-apple-is-paying/ BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 45 (tham khảo mục “Đẩy mạnh học quyết tranh chấp. Doanh nghiệp hỏi, đổi mới và sáng tạo” ở phần ngành dịch vụ nước ngoài còn lo sau). Các dịch vụ hiện đại cũng trực ngại về hệ thống pháp lý và thường tiếp đóng góp cho xuất khẩu, tăng yêu cầu xử lý tranh chấp thông qua trưởng và tạo việc làm. Nâng cấp trọng tài tại các quốc gia khác, như nền tảng nguồn vốn con người, hạ Xinh-ga-po. Việt Nam cũng có thể tầng và kết nối công nghệ thông tin giữ vai trò chủ động hơn trong và truyền thông (ICT) sẽ tạo cơ hội phối hợp với các quốc gia đối tác để để Việt Nam trở thành cường quốc cắt giảm rào cản thương mại dịch khu vực về các dịch vụ dựa trên vụ trong khối ASEAN. công nghệ thông tin. Cuối cùng, khi Việt Nam hội Cải cách quy chế có vai trò thiết nhập sâu hơn và hiệu quả hơn vào yếu để tạo sức sống cho các ngành chuỗi giá trị toàn cầu, khả năng kết dịch vụ. Những hạn chế về tỷ lệ sở nối cũng được tăng cường. Doanh hữu của nước ngoài trong các nghiệp tham gia vào các chuỗi giá ngành dịch vụ chiến lược như ngân trị cần vận chuyển hàng hoá xuyên hàng, viễn thông, thông tin đại biên giới với chi phí thấp và độ tin chúng, truyền tải và phân phối cậy cao nhằm giảm tổn phí lưu kho điện, vận tải đường bộ, đường sắt, và tuân thủ các đòi hỏi giao hàng đường không, khai thác cảng đang chặt chẽ, đúng thời hạn. Khả năng gây cản trở hoặc gây phiền hà cùng kết nối bao hàm ba khía cạnh chính chi phí cao hơn nhiều so với các sách cần quan tâm. quốc gia khác 40. Điều quan trọng là Kết nối thể chế: Đây là “phần cần giảm bớt và hợp lý hoá những mềm” trong kết nối, bao gồm tạo giới hạn này, sao cho cơ chế thị thuận lợi hóa thương mại, cải cách trường có thể phân bổ dòng vốn cơ cấu và quy chế, tạo thuận lợi cho đầu tư một cách minh bạch trên vận tải và logistics. Theo Chỉ số một sân chơi bình đẳng cho tất cả Hiệu quả logistics (LPI) của Ngân các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Một ưu tiên nữa là cần khắc hàng Thế giới, Việt Nam đạt kết phục những bất cập trong giải quả khá tốt, đứng thứ 48 trong số 160 quốc gia, cao nhất trong các ____________________ 40. Các chỉ số về đầu tư xuyên biên giới của quốc gia thu nhập trung bình thấp NHTG (bản 2012). (Bảng 1), mặc dù vẫn đứng sau các 46 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN BẢNG 1. Thứ hạng trong Chỉ số Hiệu quả logistics (LPI) Vận Chất Giám sát Giao Thứ Hải Hạ tải lượng và & truy hàng hạng LPI quan tầng quốc năng lực tìm hàng đúng tổng hợp tế logistics hóa hạn Việt Nam 2007 53 37 60 47 56 53 65 Việt Nam 2014 48 61 44 42 49 48 56 Trung Quốc 2014 25 27 26 10 32 23 31 Ma-lai-xi-a 2014 28 38 23 22 35 29 36 Thái Lan 2014 35 36 30 39 38 33 29 Nguồn: Ngân hàng Thế giới, Chỉ số Hiệu quả Logistics (LPI) nước thu nhập trung bình cao như giới) nhưng nhiều vấn đề về hạ tầng Thái Lan, Trung Quốc và Ma-lai-xi- giao thông vẫn cần được quan tâm. a. Thứ hạng của Việt Nam đã được Các phương thức vận tải hiện cải thiện kể từ năm 2007, ngoại trừ tại đều quá tải bên trong và xung tiêu chí về thủ tục hải quan. Trong quanh các cụm kinh tế lớn, không đó, một điểm yếu về kết nối thể chế kết nối được giữa các cụm đó với là kiểm tra vệ sinh dịch tễ và y tế, nhau hoặc tới các cửa ngõ thương với thứ hạng thấp hơn so với các mại lớn, cho thấy thiếu phối hợp quốc gia ở ASEAN. trong phát triển các khu kinh tế và Kết nối cơ sở vật chất: Một quốc hành lang giao thông41. Các vấn đề gia kết nối tốt nghĩa là có kết cấu hạ chủ yếu ở đây là chất lượng đường tầng đầy đủ, chất lượng cao, đặc bộ thấp (tham khảo mục “Tận dụng biệt là các cửa ngõ quốc tế và vận chuyển đa phương thức, bao gồm đô thị hóa để đẩy mạnh hiện đại kết nối bến cảng, sân bay, đường bộ, hóa”), hạ tầng đường sắt và đường đường sắt và hạ tầng ICT. Cùng với thuỷ nội địa nói chung kém phát đó là hạ tầng năng lượng, điều kiện triển, và sự mất cân đối cung - cầu thiết yếu đảm bảo hoạt động sản trong cung cấp hạ tầng cảng biển xuất và giao thương năng lượng với ____________________ 41. các nước láng giềng. Mặc dù Việt Ngân hàng Thế giới 2013, Tạo thuận lợi thương mại, tạo giá trị và năng lực cạnh Nam có thứ hạng tốt về hạ tầng tranh: hàm ý chính sách cho tăng trưởng trong chỉ số LPI (xếp thứ 44 trên thế kinh tế tại Việt Nam. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 47 nước sâu42. Tuy đường cao tốc cần vẫn còn nhiều việc phải làm để đáp tiếp tục phát triển nhưng chi cho ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh giao thông phải được cân đối lại, nghiệp nước ngoài trong việc đưa chuyển từ giao thông đường bộ (là chuyên gia quốc tế vào làm việc tại phương thức vận tải hàng hoá tốn Việt Nam. kém nhất) sang phát triển vận tải đa Xây dựng thể chế quản lý kinh phương thức (để xử lý và lưu giữ tế vĩ mô hàng hóa trong các kho bãi công Ổn định mức giá chung, dự báo giá suất lớn), tận dụng lợi thế của các tương đối và quản lý tốt nguồn lực phương thức vận tải rẻ hơn như công là những yếu tố thiết yếu để đường thuỷ nội địa và đường sắt. đảm bảo thị trường trong nước vận Cũng cần cân đối lại vốn đầu tư và hành hiệu quả và năng lực cạnh chi phí bảo dưỡng đáp ứng nhu cầu tranh trong dài hạn của nền kinh tế. duy tu bảo dưỡng hạ tầng giao Việt Nam đã từng trải qua những thông thích hợp và kịp thời. thời kỳ lạm phát cao, nợ công và nợ Kết nối con người: Đó là việc tạo được Nhà nước bảo lãnh đang tăng điều kiện thuận lợi cho người dân nhanh. Hiệu quả chi tiêu công còn đi lại dễ dàng giữa các quốc gia (để thấp ở một số lĩnh vực then chốt 43, cung cấp dịch vụ, học tập và du trong khi đó sự phối hợp giữa các lịch). Việt Nam đã xoá bỏ quy định cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô chủ hạn chế số lao động nước ngoài yếu, ở cấp Trung ương (Bộ Tài được các công ty nước ngoài tuyển chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và dụng và đã ban hành các thủ tục Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), mới về cấp phép cho lao động nước cũng như giữa Trung ương và địa ngoài. Giám đốc, cán bộ quản lý, phương còn tương đối yếu. Hướng chuyên gia làm việc tại Việt Nam xử lý các vấn đề phát sinh nêu trên theo quyết định điều chuyển trong cùng với những đòi hỏi của một nội bộ công ty được phép lưu trú tại nền kinh tế ngày càng mở và phức Việt Nam trong ba năm đầu và sau tạp hơn là phải tiếp tục đầu tư xây đó có thể được gia hạn. Tuy nhiên, dựng các thể chế quản lý chính sách ____________________ tài khóa và tiền tệ có sự phối hợp 42. While capacity shortfalls at the Haiphong ____________________ 43. port in the north, the port of Cai Mep-Thi Vai Đánh giá chi tiêu công phối hợp giữa in the south suffers from excess capacity. NHTG – Bộ Tài chính, 2015. 48 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN tốt, độ tin cậy cao và khả năng được xem xét nghiêm túc và đều chống chịu các cú sốc. cần dựa trên nhiệm vụ rõ ràng của NHNN về ổn định giá cả. Đồng Quản lý chính sách tiền tệ 44 thời phải tăng cường năng lực phân Một số quốc gia theo đuổi những tích và nghiệp vụ của cán bộ chiến lược chính sách tiền tệ khác NHNN. NHNN có thể giao nhiệm nhau, song vẫn nhất quán với các vụ thực thi chính sách tiền tệ cho nguyên tắc nêu trên. Chi-lê, Hàn một Ủy ban Chính sách tiền tệ Quốc, Nam Phi và Thái Lan theo (MPC) hoạt động độc lập. Một loạt đuổi chiến lược lạm phát mục tiêu các vấn đề về tổ chức và năng lực truyền thống, thì Xinh-ga-po lại duy phân tích cần được giải quyết để trì được lạm phát thấp và ổn định MPC hoạt động hiệu quả. Đó là bằng cách quản lý chặt tỷ giá hữu điều kiện bổ nhiệm thành viên, tần hiệu danh nghĩa. Ngân hàng trung suất họp, các yêu cầu về báo cáo, ương của các quốc gia đó được giao hình thức tranh luận chính sách và nhiệm vụ chính là ổn định giá cả; công bố thông tin của MPC. Khi các nhà hoạch định chính sách chịu tiếp tục phát triển các nghiệp vụ trách nhiệm giải trình với chính phủ tiền tệ, cần lựa chọn mục tiêu tác về mức độ hoàn thành nhiệm vụ và nghiệp phù hợp với chiến lược họ sử dụng các phân tích kinh tế và chính sách tiền tệ. Các công cụ tiền tiền tệ dựa trên những mô hình tệ cần theo định hướng thị trường thích hợp để đánh giá tính hình và có hiệu lực để đạt được mục tiêu thực thi chính sách và truyền thông đó. Một khung khổ lành mạnh cho về các quyết định của mình. quản lý thanh khoản và dự báo các Bài học cơ bản cho Việt Nam là khoản mục trong bảng cân đối tài phải khắc phục bằng được tình sản của ngân hàng trung ương là trạng NHNN có quá nhiều mục yêu cầu thiết yếu để đảm bảo hiệu tiêu45. Để làm được điều này, các cơ quả tác nghiệp. quan có thẩm quyền có thể lựa chọn NHNN có thể thực hiện chức hướng NHNN quản lý chặt tỷ giá năng ổn định giá cả để đảm bảo ổn hay là tập trung vào mục tiêu lạm định kinh tế vĩ mô nếu NHNN có phát. Cả hai phương án đều đáng sự độc lập trong hoạt động. Tuy ____________________ nhiên, tính tự chủ của ngân hàng 45. Brand 2015. trung ương luôn gắn liền với sự BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 49 minh bạch và trách nhiệm giải sốc kinh tế vĩ mô. Điều đó cho thấy trình. Cần luật hóa nghĩa vụ thường tầm quan trọng của việc quản lý cẩn xuyên công bố cho các cơ quan trọng các vấn đề tài khoá - vĩ mô để chính sách liên quan và công chúng duy trì được lớp đệm ngân sách để đảm bảo trách nhiệm giải trình thích hợp, chống đỡ được với các cú của NHNN trong thực thi nhiệm vụ sốc đồng thời đảm bảo nợ công theo của mình. Bên cạnh đó, một biện quỹ đạo bền vững. Việt Nam phải pháp cụ thể đảm bảo chính sách quản lý quá trình chuyển đổi từ chỗ tiền tệ được thực thi mà không phải được tiếp cận nguồn tài chính ưu quan ngại về sự lấn át của chính đãi của nước ngoài sang dựa vào thị sách tài khoá là NHNN không được trường vốn trong nước và toàn cầu tham gia vào các nghiệp vụ có tính để đáp ứng nhu cầu đầu tư từ ngân chất ngân sách. sách. Mặc dù phạm vi nguồn vốn Vì vậy, Việt Nam cần giảm việc mở rộng nhưng rủi ro ngoại hối, rủi giao cho NHNN phải đạt quá nhiều ro lãi suất và rủi ro đảo nợ ngày mục tiêu; đồng thời tăng cường khả càng lớn hơn khiến cho quốc gia năng điều hành và nghiên cứu của phải chịu sự giám sát trực tiếp hơn NHNN. Môi trường lạm phát thấp của các thị trường vốn toàn cầu và trên toàn cầu là cơ hội để đưa ra sự chủ nợ tư nhân, càng làm tăng yêu lựa chọn và xử lý thích hợp khung cầu phải nâng cao tính minh bạch khổ chính sách tiền tệ trước khi các và sự cẩn trọng trong quản lý chính điều kiện về tiền tệ trên toàn cầu trở sách tài khóa. nên chặt chẽ hơn về sau. Hệ thống ngân sách cũng cần điều chỉnh thích ứng với những thay Tăng cường thể chế điều hành đổi sâu sắc trong xã hội, đặc biệt ngân sách phải đảm bảo các nhu cầu phát sinh Quá trình chuyển đổi dự kiến về trước sự gia tăng tầng lớp trung lưu kinh tế và xã hội trong 20 năm tới sẽ đô thị cũng như sự già hóa dân số tạo ra hàng loạt những thách thức (sẽ thảo luận trong Trụ cột II). phức tạp đối với ngân sách. Hội Những xu hướng đó càng cho thấy nhập toàn cầu sâu hơn và chuyển tầm quan trọng phải có quy trình đổi mạnh mẽ hơn sang nền kinh tế ngân sách đặt ưu tiên chi tiêu cẩn thị trường sẽ làm tăng nguy cơ đối trọng và chiến lược gắn kết nguồn mặt với những biến động và các cú lực ngân sách với nhu cầu thay đổi 50 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN của xã hội. Những xu hướng này hết sức quan trọng trong ổn định và cũng cho thấy phải quan tâm xem từng bước giảm nợ công. Thứ hai, xét mô hình tự chủ, nhất là tự chủ về cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao tính tài chính, của các địa phương. toàn diện của ngân sách. Hiện đang Khi Việt Nam bước vào giai có rất nhiều hoạt động ngân sách và đoạn cải cách ngân sách tiếp theo, có tính chất ngân sách chưa được mối quan hệ giữa chính sách tài phản ánh trong cân đối ngân sách46. khóa và thể chế lại càng trở nên Cuối cùng, phải nâng cấp chức quan trọng. Có bốn ưu tiên cải cách năng để tăng cường phối hợp và chính sau đây. thống nhất trách nhiệm quản lý nợ hiện vẫn còn phân tán ở các bộ Một là, duy trì kỷ luật tài khóa và phận chức năng khác nhau tại Bộ khả năng chống chịu với các cú sốc từ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong nước hoặc từ bên ngoài (hoặc cả và NHNN. hai). Nợ công và nợ được Nhà nước Hai là, huy động nguồn lực cho bảo lãnh ở Việt Nam đã tăng nhanh phát triển. Điều thiết yếu là phải có trong vài năm qua, đến nay đã vượt hệ thống thuế hiệu quả, minh bạch trên 60% GDP. Mặc dù rủi ro về sức và công bằng, giảm thiểu được ép nợ vẫn trong khả năng kiểm soát, những méo mó và tạo ra nguồn thu nhưng lớp đệm ngân sách sẵn có để thích hợp cho ngân sách. Tỷ lệ thu xử lý các cú sốc kinh tế vĩ mô trong ngân sách trên GDP của Việt Nam tương lai ngày càng hạn chế. Tình hiện nay (bình quân khoảng 25% thế đó đặc biệt đáng quan ngại do trong 10 năm qua) được xem là nguy cơ dễ tổn thương đang tăng tương xứng với mức thu nhập quốc lên, bao gồm những nguy cơ tiềm gia. Nhưng quá trình chuyển đổi tàng bắt nguồn từ nghĩa vụ nợ ngoài kinh tế tiếp tục diễn ra sẽ dẫn đến dự kiến liên quan đến nợ của DNNN ____________________ (tương đương khoảng 50% GDP). 46. Có trên 30 Quỹ ngoài ngân sách được Tăng cường quản lý tài khóa vĩ thành lập ở Trung ương và địa phương như: Quỹ BHXH Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phát triển mô cũng đòi hỏi ba biện pháp về và tái cơ cấu doanh nghiệp, Quỹ tích lũy trả thể chế chủ yếu. Trước hết một kế nợ. Ngoài ra, còn có rất nhiều các pháp nhân có mục đích đặc biệt có tính chất ngân sách hoạch ngân sách hợp nhất đáng tin thuộc sở hữu nhà nước hoàn toàn như Ngân cậy, được thể chế hóa theo khung hàng phát triển Việt Nam (VDB), làm trung khổ ngân sách trung hạn, có vai trò gian giải ngân ODA như cho vay lại DNNN. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 51 những thay đổi tiềm năng thu theo thống ngân sách phải thích ứng với các sắc thuế khác nhau, và vì vậy các khoản chi tiêu liên quan đến chính sách thuế cần được thay đổi người cao tuổi trong các hệ thống y tương ứng. tế và hưu trí. Mặt khác, nhu cầu Chẳng hạn nguồn thu từ xuất của dân số đô thị ngày càng tăng nhập khẩu (khoảng 10% tổng thu) đòi hỏi phải đầu tư lớn và khôn sẽ giảm đi đáng kể do cam kết ngoan về giao thông đô thị, quản lý trong các hiệp định thương mại tự rác thải, nước sạch và vệ sinh, y tế do Việt Nam tham gia. Trái lại, và giáo dục. Trọng tâm sẽ phải là điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu tiềm năng thu từ thuế thu nhập cá quả phân bổ và quản lý đối với các nhân dự kiến sẽ tăng khi ngày khoản chi ngân sách. Điều này đòi càng có nhiều người lao động hỏi phải xây dựng được một chiến hưởng lương trong các hoạt động lược tài khóa rõ ràng dựa trên kinh tế chính thức. Đồng thời, thuế khung khổ ngân sách trung hạn, có đất đai và bất động sản có thể trở căn cứ, theo quy định của Luật thành nguồn thu quan trọng, đặc Ngân sách sửa đổi được thông qua biệt ở cấp địa phương, qua đó tạo năm 2015. Lồng ghép thông tin về động lực sử dụng đất đai hiệu quả hiệu quả hoạt động và kết quả hơn. Cải cách chính sách thuế cần đánh giá chi tiêu định kỳ vào quy đi kèm với quá trình tiếp tục hiện trình quyết định ngân sách cũng là đại hóa quản lý thuế trên cơ sở căn cứ để quyết định phân bổ và quản lý rủi ro tuân thủ và ứng giúp chi tiêu công được bố trí lại dụng công nghệ hiện đại (kể cả kê hợp lý hơn. khai điện tử). Thuế môi trường Điểm nữa là những cải cách về cũng có thể đóng vai trò ngày càng quan hệ ngân sách giữa các cấp lớn, không chỉ trong tạo nguồn thu chính quyền theo hướng tiếp tục ngân sách, mà còn khuyến khích trao quyền cho địa phương để đáp nâng cao hiệu quả sử dụng năng ứng các nhu cầu của địa phương về lượng do phản ánh được những mặt tài chính và hành chính, đồng phí tổn của tác động ngoại ứng thời với việc tăng cường cơ chế đảm trong sử dụng tài nguyên. bảo trách nhiệm giải trình và động Ba là, cải thiện phân bổ nguồn lực lực nâng cao hiệu quả hoạt động. chiến lược và cung cấp dịch vụ. Hệ Các biện pháp cần thực hiện bao 52 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN gồm: làm rõ trách nhiệm chi, mở Cải cách và đầu tư có tác rộng tự chủ về thu, thiết lập khung động trong dài hạn: Phát khổ cẩn trọng về vay nợ địa triển nền kinh tế dựa trên phương và tăng cường phối hợp sáng tạo, đô thị hóa và bền hành pháp giữa các địa phương. vững về môi trường Bốn là, tăng cường quản lý thông Khi Việt Nam trở thành nước có tin. Ưu tiên cuối cùng là tạo dựng thu nhập trung bình cao (vào hệ thống theo dõi và đánh giá đủ khoảng cuối những năm 2020 với mạnh để chính sách tài khóa có thể tốc độ hiện tại), tác động của được điều chỉnh dựa trên bằng chuyển đổi cơ cấu đơn thuần đến chứng thực tế. Đây là hướng đi của tăng trưởng năng suất có thể sẽ hầu hết các nền kinh tế thu nhập không còn nhiều như trước. Kết trung bình mới nổi, đặc biệt là ở quả thu được từ việc ứng dụng các châu Mỹ La-tinh. Việt Nam đã đầu công nghệ và kỹ thuật nhập khẩu tư nhiều về năng lực và hệ thống sẽ giảm dần. Khai thác, sử dụng quản lý tài chính công, qua đó giúp nguồn tài nguyên thiên nhiên như tăng cường kiểm soát cơ bản các mô hình hiện nay chắc chắn sẽ giao dịch ngân sách và thu thập dữ chạm mức giới hạn. Những vấn đề liệu hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, này đòi hỏi các nhà hoạch định sự phân tán, manh mún về trách chính sách cần có lựa chọn sáng suốt, quyết đoán hướng tới phát nhiệm của các tổ chức đang cản trở triển dài hạn trong 3 lĩnh vực: việc tận dụng đầy đủ hệ thống phát triển nền kinh tế sáng tạo với hiện có để có được báo cáo toàn một cấu trúc đô thị hiện đại, hiệu diện, kịp thời cũng như công khai quả và cạnh tranh và bền vững về những thông tin tài khoá chủ yếu. môi trường. Mặc dù công nghệ có thể hỗ trợ thu thập và lưu trữ dữ liệu, song cần Đẩy mạnh học hỏi và đổi mới phải có những thay đổi về quy sáng tạo để duy trì tăng trưởng trình và cơ cấu tổ chức để đảm bảo nhanh trong dài hạn dữ liệu tài chính và phi tài chính Xây dựng nền kinh tế dựa trên đổi được chia sẻ, xử lý, phân tích và mới sáng tạo đòi hỏi phải có cam được thực sự sử dụng cho quá kết rõ ràng về việc tạo điều kiện và trình ra quyết định. phát triển khu vực tư nhân năng BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 53 động; cải cách sâu rộng hệ thống Về phía cung, các trường đại học giáo dục và đào tạo nhằm phát và cơ sở nghiên cứu ít có sản phẩm triển vốn con người chất lượng cao nghiên cứu và nếu có thì chất lượng hơn. Tóm lại, điều này đòi hỏi phải còn kém, và chưa phù hợp. Có quá tạo ra một môi trường xã hội có ít các tổ chức trong nước đào tạo và tính cạnh tranh, cởi mở đối với cung cấp nguồn nhân lực có kỹ những ý tưởng mới, khuyến khích năng và tri thức thực sự đạt đẳng nâng cấp và đầu tư mạo hiểm về cấp quốc tế. Hệ thống đào tạo công nghệ. Đó chính là những nghiên cứu sinh (tiến sỹ) tách rời nhân tố quan trọng tạo nên tốc độ với hệ thống nghiên cứu; gần như tăng trưởng cao trước đây của không có quy trình gắn việc nghiên Nhật Bản, Hàn Quốc, Xinh-ga-po, cứu với đào tạo tiến sỹ có chất những điển hình mà Việt Nam có lượng tại các trường đại học. Hệ thể học hỏi để hiện thực hóa hoài thống quá rời rạc, manh mún và sản bão của chính mình. phẩm hầu như không được đánh Hiện nay, hệ thống đổi mới sáng giá. Ngân sách chính phủ dành cho tạo quốc gia của Việt Nam còn yếu nghiên cứu & phát triển phân bổ và chưa đóng góp nhiều vào sản dàn trải cho quá nhiều viện nghiên lượng và tăng trưởng. Trong nền cứu nhà nước có quy mô nhỏ và kinh tế còn thiếu vắng một số lượng hiệu quả hoạt động không rõ ràng. lớn các doanh nghiệp năng động, Hiện nay, cả nước có hơn 600 viện sáng tạo tạo ra nhu cầu về đổi mới nghiên cứu với quá ít sản phẩm đầu sáng tạo. Hơn nữa, năng lực tiếp ra có chất lượng. Phân bổ ngân sách thu và triển khai nghiên cứu mới nhỏ giọt và manh mún, ít gắn kết của khu vực doanh nghiệp cũng với việc thực hiện các mục tiêu kinh còn hạn chế. Hầu hết các doanh tế, xã hội tổng thể trong các kế nghiệp còn thiếu tầm nhìn chiến hoạch dài hạn của Chính phủ. Thêm lược chung, chiến lược nâng cấp vào đó, ít khi thấy rõ đóng góp cụ sản phẩm và nguồn nhân lực cần thể của các hoạt động R&D do chính thiết cho đổi mới sáng tạo. Thực tế phủ đầu tư vào việc thực hiện các đó cho thấy tình trạng thiếu cạnh mục tiêu kinh tế, xã hội đặt ra; hơn tranh trên thị trường sản phẩm, yếu nữa, hầu như không thể đo lường kém về vốn con người và đào tạo kết quả thực hiện (nếu có). Hơn các nhà quản trị doanh nghiệp nữa, kết nối giữa trường đại học 54 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN hoặc cơ quan nghiên cứu với khu Cần phải có sự phối hợp nhất vực tư nhân còn rất mờ nhạt. Cuối quán giữa Chính phủ với khu vực cùng, sự tách biệt giữa hệ thống tư nhân và có quyết tâm lớn hơn nghiên cứu và hệ thống đào tạo trong cải cách các trường đại học và ngay chính trong các cơ sở nghiên hệ thống nghiên cứu. Tuy nhiên, cứu và đào tạo gây chồng chéo, nếu bắt đầu cải cách ngay từ bây giảm hiệu suất, làm cho nguồn lực giờ, hệ thống có thể đủ mạnh để mỏng càng thêm dàn trải. phát triển như mong muốn. Tại thời Mặc dù có những thành quả về điểm này và trong thời gian gần, cơ hội tiếp cận giáo dục bậc cao, hầu hết các doanh nghiệp vẫn chưa song vẫn còn nhiều việc phải làm. bị cản trở bởi năng lực R&D nội Giáo dục đại học chưa đáp ứng nhu sinh thấp, nhưng đó sẽ là một trở cầu nhập học và tiếp cận các ngại khi doanh nghiệp dần trở nên chương trình đào tạo chất lượng thâm dụng tri thức hơn. cao. Hệ thống còn chậm thay đổi và Coi doanh nghiệp là trung tâm đổi thiếu tính sáng tạo. Các trường đại mới sáng tạo học công lập còn gặp nhiều khó khăn do chưa được tự chủ trên thực Các DNNN không phải chịu áp lực tế về thiết kế hay điều chỉnh cạnh tranh nhờ sự hỗ trợ của Chính chương trình giảng dạy, huy động phủ; vì vậy áp lực đổi mới sáng tạo đủ nguồn thu hoặc phát triển đội đối với họ là rất nhỏ. Chương trình ngũ giảng viên chuyên trách và tái cơ cấu DNNN được bàn ở Trụ thực sự có chất lượng cao. Lương cột 3 là giải pháp cho nhóm này. giảng viên (bị quy định chặt chẽ đối Doanh nghiệp FDI lựa chọn thuê với các cơ sở công lập) còn bất hợp R&D tại các quốc gia phát triển hơn lý, gây khó khăn cho việc thu hút về khoa học và công nghệ. Tác động nhân tài của các cơ sở đào tạo và lan tỏa của R&D mà các doanh buộc giảng viên thường phải giảng nghiệp FDI thực hiện không đáng dạy thêm bên ngoài, kể cả các lĩnh kể do năng lực hấp thụ của các vực ngoài chuyên môn chính. Đại doanh nghiệp Việt Nam còn thấp học tư thục được tự chủ hơn trong cùng với những quan ngại về bảo việc xây dựng chương trình giảng hộ quyền sở hữu trí tuệ. Giải pháp dạy và học phí, nhưng lại không có cho những thách thức này là tăng khả năng tăng chỉ tiêu tuyển sinh. cường năng lực hấp thụ của các BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 55 doanh nghiệp trong nước và đảm hành với tổ chức khu vực tư nhân bảo tốt hơn quyền sở hữu trí tuệ. như phòng thương mại và các ngân Cuối cùng, các doanh nghiệp tư hàng giống như tại Nhật Bản và nhân trong nước cơ bản có quy mô Xinh-ga-po. Khi các doanh nghiệp quá nhỏ nên chưa cần đến đổi mới đạt trình độ cao hơn, vấn đề then sáng tạo hoặc còn phải lo xử lý chốt là phải tạo điều kiện cho các những thách thức trong môi trường trường đại học và viện nghiên cứu kinh doanh nên chưa quá quan tâm của nhà nước cung cấp kiến thức đến năng lực đổi mới sáng tạo sâu và phù hợp hơn. Các doanh (Chương trình cải cách nhằm giải nghiệp này cũng cần một hệ thống quyết thách thức này được trình đầu tư mạo hiểm/ đầu tư cổ phần tư bày ở phần trước, bàn về những trở nhân hoạt động theo định hướng ngại của doanh nghiệp tư nhân thị trường để tài trợ cho các hoạt trong nước). động đổi mới sáng tạo rủi ro cao nhưng cũng có thể đem lại lợi Nâng cao năng lực để doanh nhuận cao. nghiệp tiếp thu công nghệ Trọng tâm ở đây là giúp doanh Đáp ứng nhu cầu về kỹ năng và nghiệp cải thiện năng lực để “tiếp kiến thức phù hợp thu công nghệ”. Nền tảng này giúp Nền tảng này liên quan đến việc doanh nghiệp biết cách áp dụng các nâng cao số lượng, chất lượng và quy trình và công nghệ sản xuất đã mức độ phù hợp của các sản phẩm có trên thế giới nhưng còn mới đối nghiên cứu và tri thức, đào tạo vốn với Việt Nam. Những doanh con người trình độ cao, đồng thời nghiệp có năng lực tiếp thu nhanh tạo ra và làm sâu sắc hơn những nhất sẽ được hưởng lợi và tiếp cận mối liên kết với mạng lưới tri thức được các tri thức tiên phong, “mới toàn cầu. Điều này đòi hỏi các cơ sở trên thế giới”, từ quá trình nâng cao nghiên cứu công lập, đặc biệt là các năng lực tiếp thu và áp dụng công cơ sở giáo dục bậc cao phải hết sức nghệ. Có thể xác định các doanh năng động để đáp ứng nhanh nghiệp có tiềm năng và khả năng chóng nhu cầu về kiến thức và kỹ tăng trưởng cao để hỗ trợ nhiều năng phù hợp trong nghiên cứu và hơn bằng cách xây dựng một hệ giảng dạy. Công thức chung mà các thống hỗ trợ doanh nghiệp song quốc gia thành công đã áp dụng 56 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN gồm có nhiều thành tố giống nhau: bình thường sẽ hình thành kĩ năng l Tăng cường đầu tư vào nghiên của mình thông qua theo học nhiều cứu, tri thức và vốn nhân lực chất chương trình hơn và có chất lượng lượng cao. cao hơn, đầy đủ hơn và hiệu quả l Đánh giá chất lượng và mức độ hơn để sau đó làm việc tại các phù hợp của kết quả nghiên cứu doanh nghiệp không chỉ với những kỹ năng sẵn có mà còn liên tục học và các hoạt động liên quan. tập để cập nhật kiến thức mới nhất l Đãi ngộ các nhà nghiên cứu làm trong ngành. Hai là, sinh viên sẽ có việc hiệu quả nhất thông qua việc nhiều lựa chọn hơn để theo học các phân bổ nguồn lực dựa trên kết chương trình chất lượng cao ở các quả và dành đủ nguồn lực cho họ. cấp học phù hợp khi chỉ tiêu tuyển l Cân đối giữa khuyến khích nghiên sinh được bãi bỏ, lúc đó các cơ sở cứu cơ bản và nghiên cứu chuyên giáo dục phải cạnh tranh để cung sâu theo ưu tiên của quốc gia. cấp các chương trình tốt nhất với l Hợp nhất hệ thống các viện nghiên mức học phí (giá) tốt nhất cho sinh cứu và giáo dục sau đại học tại các viên. Ba là, số lượng các trường cao trường đại học, đồng thời phát đẳng và đại học tư thục sẽ tăng triển mạnh giáo dục sau đại học nhanh khi trần học phí được dỡ bỏ thông qua các chương trình đào và điều này sẽ tạo điều kiện thuận tạo tiến sĩ chất lượng cao. lợi mở rộng các cơ sở đào tạo đáp l Tiếp cận với nguồn tri thức tiên ứng tốt nhất nhu cầu của sinh viên. tiến của thế giới thông qua liên kết Khi đó, sự bình đẳng về các cơ hội quốc tế. học tập không bị ảnh hưởng do tài trợ tài chính dành cho những sinh Liên tục cải thiện để đảm bảo chất viên khó khăn nhưng đủ điều kiện lượng và kỹ năng phù hợp học tập sẽ dồi dào hơn. Bốn là, các Mục tiêu của nền tảng này là không hệ thống thông tin hữu hiệu được ngừng nâng cao chất lượng và mức hình thành sẽ giúp cho sinh viên tìm độ phù hợp về kĩ năng của lực hiểu các thông tin cơ bản về từng lượng lao động, bằng cách nâng cao trường đại học và cao đẳng, ví dụ tỉ khả năng đáp ứng và sự năng động lệ sinh viên tìm được việc làm sau của giáo dục bậc cao trong bốn lĩnh khi ra trường, mức lương sau khi tốt vực sau. Một là, người lao động nghiệp và trình độ giảng viên. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 57 Tận dụng đô thị hóa để đẩy và thù lao xứng đáng cho kĩ năng mạnh hiện đại hóa và công của các em. nghiệp hóa Thực tế ở các nước phát triển và Với hiệu ứng kinh tế tích cực do tập các nền kinh tế mới nổi phát triển trung dân cư, các đô thị sẽ làm tăng nhanh càng khẳng định mối quan năng suất, đẩy mạnh đổi mới sáng hệ chặt chẽ giữa phát triển kinh tế tạo và đa dạng hóa các hoạt động và đô thị hóa. Không có quốc gia nào trong thời đại công nghiệp lại kinh tế. Mật độ dân số và kinh tế có thể duy trì phát triển kinh tế mà cao hơn cho phép các đô thị tiết không đi kèm với đô thị hóa nhanh kiệm chi phí giao thông và truyền (Hình 8). Các bằng chứng quốc tế thông, tăng mức độ tương tác, tạo cho thấy nếu dân số một thành phố điều kiện chuyên môn hóa sâu, lan tăng gấp đôi, năng suất của thành tỏa tri thức và đẩy mạnh cạnh tranh phố đó tăng thêm 5%. trên thị trường sản phẩm và thị Trong ba thập niên qua, Việt trường lao động. Ngoài ra, các đô Nam đã trải qua quá trình đô thị hóa thị cũng tạo ra thị trường cho một rộng khắp trên cơ sở chuyển đổi cơ số loại dịch vụ kinh doanh chuyên sâu, tạo điều kiện cho các doanh HÌNH 8. Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam nghiệp tập trung hơn vào phát huy dường như ngang bằng với Hàn Quốc năng lực cốt lõi để biến các ý tưởng và Trung Quốc sáng tạo thành hiện thực với quy 100 mô thương mại. Các đô thị cũng hỗ 80 trợ kết nối các cơ hội nghề nghiệp Tỷ lệ dân số đô thị (%) phù hợp với kỹ năng của người lao 60 động. Mật độ cao cho phép tạo ra 40 một thị trường lao động có chiều 20 sâu và độ kết nối cao. Giống như nhiều trẻ em ở Ấn Độ lớn lên và trở 0 0 500 1,000 10,000 25,000 50,000100,000 thành kĩ sư phần mềm và chuyển GDP bình quân (theo PPP USD năm 2005) đến làm tại Băng-ga-lo, thành phố Hàn Quốc Trung Quốc Việt Nam Tất cả các nước Hồ Chí Minh phát triển năng động Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên số liệu WDI và cũng sẽ giúp trẻ em khi lớn lên tìm Penn World Table 8.0 được các doanh nghiệp có nhu cầu Ghi chú: PPP So sánh sức mua tương đương 58 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN cấu và phát triển kinh tế. Năm 1986, kiện cho chuyên môn hóa; phân biệt Việt Nam có chưa đến 13 triệu dân xã hội về tiếp cận dịch vụ giữa người đô thị. Hiện nay con số đó là 30 triệu nhập cư và cư dân đô thị sẽ được và các đô thị đóng góp trên một nửa xóa bỏ nhằm khuyến khích phát GDP của cả nước. Song song với triển nguồn vốn con người, nâng cao tăng mật độ kinh tế ở các đô thị, hiệu ứng kinh tế tích cực do tác động chênh lệch giữa các vùng miền, giữa của tập trung dân cư. thành thị và nông thôn đã được Điều chỉnh chính sách là rất kiểm soát tốt thông qua cơ chế bổ quan trọng vì đang có những dấu sung ngân sách của Trung ương cho hiệu cho thấy mô hình đô thị hóa các địa phương nghèo, tạo điều kiện hiện nay cản trở quá trình chuyển mở rộng cung cấp dịch vụ và hạ đổi kinh tế. Dấu hiệu chính là mô tầng thiết yếu trên cả nước. Ngay hình phát triển đô thị dựa trên trong các đô thị, sự khác biệt giữa chuyển đổi mục đích sử dụng đất – khu phát triển và khu nghèo cũng trong đó, các khu công nghiệp phát không phải thách thức lớn như tại triển vượt trước nhu cầu cùng với nhiều quốc gia đang phát triển khác. phát triển đô thị lại manh mún, phân Khi Việt Nam theo đuổi quỹ đạo tán, không kết nối tốt với mạng lưới tăng trưởng tham vọng hơn nữa, các giao thông và các điểm cung cấp đô thị phải sẵn sàng giữ vai trò lớn dịch vụ. Từ năm 2000 đến năm 2010, hơn trong việc nuôi dưỡng khu vực diện tích các khu công nghiệp đã tư nhân trong nước phát triển nhanh tăng thêm khoảng 77.000 ha - đòi hỏi chóng, hỗ trợ phát triển các cụm nguồn ngân sách lớn dành cho phát doanh nghiệp hội nhập vào chuỗi triển hạ tầng phục vụ các khu công giá trị toàn cầu, trợ giúp về logistics nghiệp này. Việc sử dụng các nguồn và năng lực quản lý để nâng cao lực công trên sẽ rất giá trị nếu mang năng suất và đẩy mạnh tăng trưởng. lợi ích kinh tế lớn. Tuy nhiên, thực tế Để các đô thị đóng vai trò lớn hơn không hoàn toàn như vậy, tỷ lệ lấp cần phải định hình lại chính sách và đầy các khu công nghiệp chỉ dưới đầu tư sao cho phát huy mật độ kinh 50%. Khu công nghiệp và khu đô thị tế xung quanh các vùng khu đô thị phát triển manh mún và phân tán lớn và các đô thị thứ cấp có tiềm còn gây ra vấn đề thậm chí nghiêm năng; khoảng cách kinh tế tới các thị trọng hơn. Có tới 70% diện tích đất trường lớn được rút ngắn tạo điều công nghiệp tại thành phố Hồ Chí BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 59 Minh lại nằm rải rác và lộn xộn bên khác biệt giữa các nhóm dân cư ngoài các khu công nghiệp được phê ngày càng tăng, người nhập cư phải duyệt chính thức, làm giảm mật độ chịu mức tiền công thấp hơn và ít kinh tế. Đô thị phải được phát triển có cơ hội tiếp cận các dịch vụ ở đô với quy mô xứng tầm. thị (xem chi tiết ở Trụ cột 2). Nếu Dấu hiệu thứ hai là hạn chế về không có hộ khẩu, người nhập cư kết nối giữa đô thị và thị trường, phải đối mặt với vô vàn khó khăn tình trạng thiếu tin cậy của chuỗi trong cuộc sống hàng ngày khi đi cung ứng và chi phí logistics cao. xin việc, vay vốn, đăng ký kinh Lưu ý rằng chi phí logistics chiếm doanh (hoặc đăng ký xe máy), mua tới 21% GDP, so với ước tính 19% hoặc thuê nhà, đăng ký bảo hiểm y tại Trung Quốc và 15% tại Thái Lan. tế... Những khó khăn đó làm cho người nhập cư ngại không muốn Chất lượng đường bộ xấu làm giảm đầu tư cho vốn con người và tài sản tốc độ vận chuyển hàng hóa (chỉ lâu bền, làm giảm hiệu ứng kinh tế khoảng 40-50 km/h) và theo báo cáo tích cực do tập trung dân cư. có khoảng 30 ca tử vong do tai nạn mỗi ngày. Tại các thành phố lớn, Hai nhóm chính sách chủ yếu tình trạng ùn tắc và nghẽn cổ chai là về đô thị để hỗ trợ và tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế cao hơn cần những thách thức nghiêm trọng về điều chỉnh là: nâng cấp thể chế và hiệu suất kinh tế, giảm khả năng phát triển hạ tầng kết nối. thu hút người dân về sinh sống và kinh doanh. Chẳng hạn, đi từ quận Nâng cấp thể chế trung tâm thành phố Hồ Chí Minh Phát triển thị trường đất đai. Trọng đến trung tâm khu đô thị mới Bình tâm của cải cách chính sách đô thị là Dương ngoài giờ cao điểm mất đến tạo điều kiện để thị trường đất đai 2 tiếng đồng hồ mặc dù khoảng được hình thành và phát triển. Cải cách chỉ có 40 km. Kết nối liên vùng cách thể chế đất đai (chẳng hạn cải yếu kém càng làm cho khoảng cách cách về đăng ký quyền sử dụng đất, kinh tế xa hơn, các tỉnh và thành thẩm định giá đất theo cơ chế thị phố giống như các ốc đảo biệt lập trường) là một ưu tiên để giảm bớt trong một thị trường đồng bộ. tình trạng chuyển đổi đất tùy tiện Dấu hiệu thứ ba là chuyển đổi và manh mún. Việc đầu tiên cần không gian đang gặp cản trở do làm là tăng tính minh bạch trong 60 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN định giá đất bằng cách thiết lập cơ đòi hỏi sự quản lý phù hợp với sự chế thường xuyên công khai giá đất tham gia đồng bộ của “các cấp, các qua đấu giá hoặc giao dịch mua bán ngành” và cần phải rà soát lại đất đai. Những nỗ lực đó cần gắn nhiệm vụ của các bộ, ngành và điều với những cải cách về ngân sách chỉnh lại cho phù hợp với thông lệ của địa phương theo hướng khuyến quốc tế tốt nhất. khích áp dụng rộng rãi thuế đất và Tăng cường quy hoạch đô thị. Nhu thuế bất động sản thay cho nguồn cầu cấp thiết hiện nay là phải nâng thu từ phí chuyển đổi mục đích sử cao năng lực cho các đơn vị lập quy dụng đất như hiện nay. hoạch đô thị để lồng ghép vấn đề Tăng cường phối hợp trong công kinh tế - xã hội vào các đề án quy tác kế hoạch hóa. Lợi ích cục bộ do hoạch. Các quy hoạch tổng thể và phát triển sản xuất kinh doanh giới các kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng hạn trong phạm vi lãnh thổ của địa khác phải gắn với quy trình ngân phương làm giảm tiềm năng phát sách; nếu không sẽ thiếu tính khả triển theo cụm và hiệu quả kinh tế thi. Hơn nữa, cần phải có cơ chế theo quy mô trong đầu tư phát triển phối hợp để gắn kết công tác qui kết cấu hạ tầng. Việc phát triển kết hoạch và kế hoạch của các tỉnh và cấu hạ tầng nhằm đáp ứng tiêu thành phố vì hiện nay kế hoạch chuẩn phân loại hệ thống đô thị phát triển kinh tế - xã hội, quy hiện nay dẫn đến tình trạng đô thị hoạch đô thị và quy hoạch phát phát triển manh mún. Cần tăng triển hạ tầng ngành do các cơ quan cường thể chế quy hoạch đô thị tích đơn vị khác nhau lập ra dẫn đến hợp theo hướng nhấn mạnh tầm tình trạng lộ trình thực hiện khác quan trọng của hiệu quả kinh tế nhau, dữ liệu và dự báo không nhất theo quy mô ở các hành lang, đô thị quán. Nhờ đó tính đồng bộ về thời lớn/vùng đô thị hoặc các vùng kinh gian sẽ đảm bảo và giảm thiểu số tế lớn47. Việt Nam đang ở thời điểm lượng kế hoạch và quy hoạch trong quan trọng của quá trình đô thị hóa cùng một không gian lãnh thổ (tốt ____________________ nhất là chỉ cần hai đến ba đề án). 47. Tại các quốc gia như Nhật Bản và Hàn Cuối cùng, cần phải xây dựng một Quốc, nhiệm vụ về quản lý đất đai, kết cấu đội ngũ cán bộ có chuyên môn, hạ tầng, giao thông và tài nguyên nước được giao cho một Bộ nhằm phối hợp chính sách năng lực lập quy hoạch và quản lý tốt hơn ở cấp vùng và đô thị. đô thị. Các trường đại học cần chú BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 61 trọng hơn vào đào tạo ngành này và nước và thị trường trong quản lý các Bộ, địa phương cũng cần tập quá trình đô thị hóa. Cụ thể là: trung vào việc tuyển dụng nhân tài. l Xác định đúng vai trò của Nhà nước, tập trung vào hoàn thiện Mở rộng hạ tầng kết nối năng lực trong các lĩnh vực mà chỉ Lồng ghép quy hoạch giao thông và Chính phủ mới quản lý được. Điều logistics. Chính phủ cần đẩy mạnh này bao gồm tăng cường năng lực lồng ghép quy hoạch giao thông và và phối hợp trong quy hoạch đô logistics một cách đồng bộ theo các thị, tăng đầu tư công, cải thiện dịch phương thức, các khu vực địa lý và vụ xã hội, và tăng cường đầu tư theo chức năng của các cơ quan nhà vào hạ tầng nhằm hỗ trợ các kế nước. Nguyên nhân cơ bản của tình hoạch phát triển đô thị. trạng các phương thức vận tải l Phân công lại trách nhiệm gắn với không đảm bảo cả về cung và cầu quyền hạn và nguồn lực giữa và vận hành riêng rẽ do việc quy chính quyền các cấp từ Trung hoạch được lập riêng rẽ, phi tập ương tới tỉnh và thành phố để trung và manh mún. đảm bảo các vấn đề khi được giải Cải thiện chất lượng đường bộ và quyết ở cấp vùng không ảnh logistics. Xe tải bị cấm hoạt động hưởng đến lợi ích của địa phương. trong các khu vực đô thị lớn do tắc l Nới lỏng kiểm soát và sự tham gia nghẽn giao thông. Tải trọng cầu của nhà nước trong các hoạt động đường hạn chế và tình trạng hạ mà thị trường điều tiết có hiệu tầng giao thông nói chung làm tăng quả hơn, cụ thể là thị trường đất chi phí. Tuyến đường kết nối với đai (sự can thiệp của Nhà nước những cảng lớn ưu tiên (Hải Phòng làm sai lệch các tín hiệu về giá). và Cái Mép – Thị Vải) có thể cần Giải pháp ở đây không phải là xây dựng lại; và các tuyến hành đưa ra các quy định mới mà là nới lang đường bộ và các tuyến đường lỏng các hạn chế. cao tốc cần được đầu tư nhiều hơn. Nâng cao trình độ và chất lượng Phát triển bền vững về môi trường dịch vụ giao thông đô thị. Trong quá Các vấn đề về môi trường cũng đe trình thực hiện các dự án và hỗ trợ dọa tăng trưởng dài hạn không đầu tư, các cơ quan thẩm quyền cần kém gì các thách thức về năng suất. phải xác định lại vai trò của nhà Nếu tiếp tục theo đuổi mô hình 62 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN tăng trưởng như hiện nay, đến năm ngập mặn đã bị phá hủy, ước tính 2035 các vấn đề này sẽ càng trầm thiệt hại hàng năm là 34 triệu đô-la, trọng thêm, trong đó quá trình còn hoạt động khai thác quá mức công nghiệp hóa, đô thị hóa càng làm cạn kiệt nguồn thủy sản ven bờ, làm cạn kiệt thêm tài nguyên đất, đe dọa sinh kế của hàng trăm nghìn nước và năng lượng. Một bài học người dân. Sản lượng nông nghiệp kinh nghiệm là chất lượng môi đã tăng mạnh nhưng sử dụng đất trường không khí và nước không quá nhiều cũng như lạm dụng phân chỉ quan trọng đối với các vấn đề bón và thuốc trừ sâu. Nếu không có sinh thái và chất lượng cuộc sống quy định và kiểm soát chặt thì 20 nói chung mà còn đối với việc năm tới sẽ có sự cạnh tranh khốc nâng cao thu nhập. liệt về đất canh tác, ngày càng Việt Nam đang đối mặt với bốn nhiều đất rừng bị chuyển sang mục thách thức về môi trường sau đây: đích nông nghiệp và vì vậy những tài nguyên quý giá đó ngày càng Bốn thách thức về môi trường cạn kiệt nhanh hơn. Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên Suy giảm chất lượng môi trường Việt Nam phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn hầu hết các Chất lượng đất, nước và không khí quốc gia khác trong khu vực. Điều đã xấu đi đáng kể. Ô nhiễm nước này thể hiện rõ nhất trong cơ cấu đã trở nên nghiêm trọng nhất là tại lao động. Khoảng một nửa lực các vùng gần Hà Nội và Thành phố lượng lao động sống phụ thuộc vào Hồ Chí Minh. Chất lượng không nông nghiệp hoặc đất đai dưới các khí cũng giảm do tăng sử dụng hình thức khác nhau. Chính sách nhiên liệu hóa thạch để phát điện, phát triển nông nghiệp kém làm sử dụng trong công nghiệp và vận trầm trọng tình trạng xói mòn đất, tải. Chất lượng không khí thấp là hủy hoại rừng nguyên sinh và đa nguyên nhân làm trẻ em dưới 5 tuổi dạng sinh học, như tại khu vực Tây mắc các bệnh đường hô hấp với tỉ lệ Bắc và miền Trung. Đất bị xói mòn cao. Do chất lượng không khí thấp, góp phần làm tăng tần suất và mức ước tính 4000 ca tử vong sớm mỗi độ nghiêm trọng của lũ lụt đối với năm có liên quan đến nhiệt điện đất nông nghiệp và dân cư phía hạ than. Tại các khu vực đô thị, ô nguồn. Phần lớn rừng phòng hộ nhiễm môi trường do nước thải BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 63 sinh hoạt và nước thải công nghiệp Tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng đã làm nhiễm độc các nguồn nước, Sử dụng năng lượng tại Việt Nam tác động xấu đến hoạt động kinh tế tăng nhanh hơn bất kì quốc gia nào và mặc dù chưa đánh giá đầy đủ khác trong khu vực, chủ yếu là do nhưng tác động đến sức khỏe con tăng tiêu thụ điện năng. Theo xu người là rất nghiêm trọng. thế và chính sách hiện nay, tỷ trọng than dùng cho phát điện sẽ tăng từ Nguy cơ do biến đổi khí hậu 32% năm 2014 lên đến 54% năm Biến đổi khí hậu làm trầm trọng 2030, trong khi khoảng 60% lượng thêm những hệ lụy do sử dụng tài than dùng cho sản xuất điện sẽ phải nguyên thiên nhiên không bền nhập khẩu. Cường độ tiêu thụ năng vững và suy thoái môi trường. Việt lượng (được tính bằng năng lượng Nam là một trong những quốc gia tiêu thụ trên mỗi đơn vị sản lượng) chịu tác động nặng nề nhất bởi biến của Việt Nam cũng thuộc hàng cao đổi khí hậu do vị trí địa lí, tập trung nhất thế giới, một trong những dân cư đông ở các vùng đồng bằng nguyên nhân chính là do sử dụng thấp và nền kinh tế phụ thuộc năng lượng kém hiệu quả. Các nhiều vào các ngành dễ bị tổn chính sách về năng lượng được ban thương do biến đổi khí hậu. Các dự hành trong vài năm tới – liên quan báo về lượng mưa, nhiệt độ và mực đến hiệu suất sử dụng năng lượng, nước biển cho thấy các địa bàn có năng lượng tái tạo, khí thiên nhiên mật độ cao và quan trọng về kinh tế và than đá – sẽ quyết định xu phải đối mặt với rủi ro lớn. Những hướng phát triển của ngành năng nguy cơ từ biến đổi khí hậu cho lượng và các vấn đề liên quan. thấy cần phải có cách tiếp cận dựa trên thông tin đầy đủ về các yếu tố Những chọn lựa đúng dân số, kinh tế-xã hội, chính trị và Việt Nam đang ở thời điểm mang sinh thái tự nhiên trong quyết định tính quyết định, lựa chọn đúng sẽ về phân bổ nguồn lực, phối hợp tránh được suy thoái môi trường và trong qui hoạch và sử dụng đất đai phí tổn để khắc phục hậu quả môi và những tài nguyên khác. Để giảm trường như nhiều quốc gia đã phải thiểu nguy cơ do biến đổi khí hậu đối mặt. Tăng trưởng cac-bon thấp cần phát triển theo định hướng đòi hỏi phải ưu tiên đầu tư tính đến chống chịu với khí hậu. phí tổn môi trường, đảm bảo phát 64 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN triển bao trùm và có khả năng chống phục thất bại thị trường liên quan chịu, và đây chính là một sự lựa đến môi trường cũng như thực thi chọn bền vững và khả thi trong dài nghiêm các luật lệ và tiêu chuẩn. hạn. Do vậy, phải có thể chế mạnh Đòi hỏi này rất rõ đối với Đồng để giám sát và thực thi các kế hoạch, bằng sông Cửu Long, khu vực rất chính sách, pháp luật đối với quản lý dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí môi trường và tài nguyên thiên hậu, cần phải được quy hoạch và nhiên bền vững. Khuyến khích đầu đầu tư phù hợp, hiệu quả. Tuy tư bền vững (với sự tham gia của nhiên, thực trạng thể chế tại khu khu vực tư nhân) mang lại lợi ích vực này vẫn còn phức tạp, nhiều cho môi trường và người nghèo. Bộ, ngành và cơ quan lập và triển Cũng cần cải thiện việc tiếp cận và khai thực hiện quy hoạch, thiếu sử dụng thông tin trong quá trình ra phối hợp giữa các địa phương trong các quyết định đầu tư. Các tổ chức quyết định, giám sát, đảm bảo tính công cũng cần hoàn thiện chính công khai và trách nhiệm giải trình. sách nông nghiệp bền vững và tăng Thể chế và chính sách mạnh. Tăng cường năng lực thực hiện. Hiện trưởng bền vững chủ yếu liên quan nay, các chính sách khuyến nông đến các chính sách giải quyết thất thường mâu thuẫn với các mục tiêu bại của thị trường và “định giá bảo vệ môi trường. Ví dụ, nhà nước đúng” thông qua các hình thức ưu đang trợ cấp để nâng cao công suất đãi có mục tiêu như thuế môi chế biến thủy sản hoặc đóng tàu cá trường, định giá các tác động tiêu tại những địa bàn đang nỗ lực bảo cực về môi trường như phát thải tồn nguồn thủy sản. các-bon, hình thành và cho phép Đầu tư thông minh cho ứng phó thương mại hóa quyền tài sản, giảm với biến đổi khí hậu. Một hướng đi trợ cấp bất hợp lý. Để giảm bớt lực cần thực hiện là đẩy nhanh quá cản đối với tăng trưởng như vậy trình tái cơ cấu và cổ phần hóa phải có thông tin minh bạch, ví dụ, DNNN trong các lĩnh vực tài về giá trị kinh tế của các dịch vụ nguyên, năng lượng và công môi trường mà tài nguyên thiên nghiệp nặng. Tăng trưởng theo nhiên mang lại. hướng đó cũng đòi hỏi phải xây Việt Nam cần có sự phối hợp tốt dựng và thực hiện các tiêu chuẩn, ví hơn giữa các thể chế công để khắc dụ an toàn sinh học trong nuôi BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 65 trồng thủy sản hoặc nâng cao hiệu Cần tăng cường dữ liệu và thông suất sử dụng năng lượng (đặc biệt tin sử dụng cho quản lý tài nguyên là về phía cầu). Chính phủ cần cung thiên nhiên, làm cho thông tin dễ cấp dịch vụ và hàng hóa công để hiểu và dễ tiếp cận với đại bộ phận tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân dân chúng. Việt Nam có thể đẩy tham gia nhiều hơn vào đầu tư mạnh việc áp dụng công nghệ trong xanh, hòa nhập và có khả năng nâng cấp hệ thống thông tin có liên chống chịu. Các sản phẩm năng quan đến vấn đề môi trường. lượng (nhất là điện) nếu được định Nhưng trước tiên, hệ thống này cần giá tốt hơn sẽ giúp cải thiện hiệu cập nhật, mở rộng quy mô và hài suất sử dụng đồng thời thu hút hoà hơn nữa các nền tảng thông tin thêm đầu tư tư nhân. Cần khuyến hiện có. khích nhiều hơn tư nhân đầu tư vào Chi phí thuần để có tăng trưởng lĩnh vực năng lượng tái tạo khác bền vững và có khả năng chống hơn chỉ là vào thuỷ điện. Nhờ đó, tỷ chịu về lâu dài không đáng kể. Vốn trọng điện sản xuất bằng nguồn đầu tư ban đầu thường được thu năng lượng tái tạo (như thuỷ điện, hồi qua tiết kiệm về chi phí vận gió, mặt trời, và sinh khối kết hợp hành, hoặc qua tạo được thị trường với khí thiên nhiên sạch) sẽ được mới và nâng cao kĩ năng (miễn là nâng cao. các biện pháp đó phù hợp với đòi Hệ thống thông tin. Công bố và hỏi của kinh tế thị trường). Hầu hết hài hoà hoá thông tin là cơ sở để các ước tính cho thấy đầu tư vào quản lý hiệu quả các nguồn tài giảm khí thải các-bon trong các hệ nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô thống năng lượng đều có có thể tự nhiễm môi trường và suy thoái đất. hoàn vốn. 66 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN TRỤ CỘT 2: CÔNG BẰNG VÀ HÒA NHẬP XÃ HỘI Công bằng là giá trị sâu thẳm của lên. Hướng tới năm 2035, Việt Nam người Việt Nam. Lời mở đầu Hiến sẽ đối diện với chương trình nghị sự pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ kép: chương trình nghị sự chưa nghĩa Việt Nam năm 2013 đặt ra hoàn thành về đảm bảo bình đẳng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, cơ hội và cần một chương trình nghị dân chủ, công bằng, văn minh”. sự mới về sự phát triển của tầng lớp Điều 50 quy định “Nhà nước tạo trung lưu và dân số đang già đi. bình đẳng về cơ hội để công dân thụ Nhu cầu phải có tầm nhìn mới hưởng phúc lợi xã hội”. Tăng về vai trò của chính sách xã hội là cơ trưởng kinh tế Việt Nam, đặc biệt sở cho các nội dung của chương trong thập niên 1990, phần lớn nhờ trình nghị sự kép. Về mặt lịch sử, vào phân phối quyền sử dụng đất đặc biệt trong nền kinh tế kế hoạch công bằng hơn trong những năm hóa tập trung, các lĩnh vực xã hội đầu Đổi mới, nhờ đó sản xuất nông được coi là những lĩnh vực “không nghiệp được đẩy mạnh. Chính phủ tạo ra của cải vật chất”. Quan điểm đã chuyển những nguồn lực có này đang thay đổi trên toàn thế giới. được từ tăng trưởng dành cho mục Các lĩnh vực xã hội cũng tạo ra tiêu công bằng, qua đó giúp Việt nhiều của cải vật chất và ngày càng Nam tránh được tình trạng bất bình giữ vai trò trung tâm trong việc hiện đẳng tăng mạnh như một số quốc thực hóa các mục tiêu của nền kinh gia tăng trưởng nhanh khác phải tế tri thức và nền kinh tế thu nhập gánh chịu. Tuy nhiên, kết quả thành trung bình cao có năng lực cạnh tựu đạt được trong quá khứ không tranh toàn cầu. Giáo dục có những đảm bảo cho sự thành công trong đóng góp quan trọng vào tăng tương lai và những dấu hiệu gia trưởng năng suất, còn các thể chế thị tăng bất bình đẳng đang bắt đầu nổi trường lao động là cơ chế chính để BÁO CÁO TỔNG QUAN 67 cân bằng giữa tăng trưởng năng Hiến pháp. Bình đẳng về cơ hội là suất và phúc lợi xã hội. Cải cách không phụ thuộc vào hoàn cảnh khi chính sách hộ khẩu đóng vai trò quan sinh ra và là “sân chơi công bằng” trọng để hiện thực hóa đầy đủ tiềm cho mọi người để họ đều có cơ hội năng thay đổi cơ cấu kinh tế từ việc như nhau để thành công. Mặc dù làm ở khu vực nông thôn năng suất đã đạt được những tiến bộ lớn về xã thấp sang việc làm ở đô thị trong các hội, nhưng bất bình đẳng về cơ hội hoạt động kinh tế chính thức. Hệ vẫn còn là vấn đề cần được quan thống an sinh xã hội đầy đủ sẽ tạo tâm giải quyết ở Việt Nam. điều kiện để người dân chấp nhận Phần này tập trung thảo luận rủi ro kinh doanh với niềm tin rằng vấn đề bất bình đẳng về cơ hội liên họ sẽ không rơi vào cảnh cùng cực quan đến ba nhóm yếu thế: người khi thất bại. Bảo hiểm y tế toàn dân dân tộc thiểu số, người khuyết tật đảm bảo người dân sẽ khỏe mạnh và người nhập cư đô thị. Nhóm hơn và yên tâm chuyển các khoản người yếu thế chiếm đến một phần tiết kiệm dự phòng cho y tế sang các tư dân số, đang phải đối mặt với mục đích sử dụng hiệu quả hơn. những thách thức nhất định mặc dù Chính phủ đã cam kết mạnh mẽ về Chương trình nghị sự còn sự hòa nhập của họ trong xã hội. dang dở: Đảm bảo bình Nội dung của phần này đề cập đến đẳng về cơ hội các cam kết của Chính phủ, những Quá trình chuyển đổi từ kinh tế tập thách thức và định hướng chính thể sang kinh tế thị trường đã tạo sách đối với mỗi nhóm nêu trên, động cơ làm giàu cho những cá đồng thời, cũng điểm lại vấn đề nhân chăm chỉ, tài năng và có khiếu công bằng giới, tập trung vào bất kinh doanh nhưng cũng khó tránh cân đối trong các vị trí lãnh đạo và khỏi dẫn tới tình trạng có một số tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh. bất bình đẳng về thu nhập. Đây là kết quả của sự kết hợp giữa cơ hội, Người dân tộc thiểu số nỗ lực và may mắn. Bất bình đẳng Thách thức lớn nhất về công bằng ở về thu nhập là điều hiển nhiên Việt Nam là khoảng cách lớn và khó trong nền kinh tế thị trường, nhưng thay đổi giữa người dân thuộc bất bình đẳng về cơ hội là bất công, nhóm 52 dân tộc thiểu số với người không phù hợp với tinh thần của Kinh và người Hoa. Khoảng cách 68 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HÌNH 9. Trẻ em người dân tộc thiểu số đối Tỷ lệ nghèo cao hơn có thể là lý mặt với bất bình đẳng về cơ hội lớn hơn do chính dẫn đến trình độ học vấn thấp ở người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh nhập học thấp ở các cấp trung học (Trên 1000 trẻ) phổ thông và các bậc học cao hơn Tỷ lệ trẻ còi cọc của học sinh dân tộc thiểu số là hệ (% trên số trẻ dưới 5 tuổi) quả của nhiều yếu tố, trong đó tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em mà Tỷ lệ cơ sở hợp vệ sinh (%) nguyên nhân là do điều kiện vệ sinh kém. Theo chu trình (Hình 10), Tỷ lệ nhập học THPT (%) trẻ em lớn lên ở các hộ nghèo với bố mẹ có học vấn thấp, dễ phải bỏ học 0 20 40 60 80 100 Dân tộc thiểu số Kinh & Hoa sớm, dễ bị suy dinh dưỡng và thiếu các điều kiện vệ sinh đảm bảo. Nguồn: Phân tích dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Thực hiện các chính sách có trọng ở Việt Nam (VHLSS) 2014 và Khảo sát đa nhóm chỉ số (MICS) tâm trong cả ba khía cạnh trên có thể thu hẹp khoảng cách về cơ hội. này một phần là do những bất lợi Cải thiện cơ hội tiếp cận giáo lớn của trẻ em người dân tộc thiểu dục của trẻ em người dân tộc thiểu số trong tiếp cận các cơ hội (Hình 9). số là ưu tiên chính sách hàng đầu. Về lâu về dài, thoát ly có thể là Vấn đề này có thể được giải quyết con đường hòa nhập kinh tế cho qua mở rộng các sáng kiến hiện nay nhiều người dân tộc thiểu số, điều của Chính phủ: các chương trình này cho thấy cần thiết phải chú giáo dục từ sớm chất lượng cao; bổ trọng đến việc bình đẳng về cơ hội cho các con em thế hệ tiếp theo của HÌNH 10. Tam giác bất bình đẳng người dân tộc thiểu số để khi trưởng về cơ hội của trẻ em thành, họ có đủ khả năng sống một người dân tộc thiểu số cuộc sống sung túc. Ba khía cạnh có Giáo dục kém mối quan hệ với nhau tạo nên một tam giác bất bình đẳng về cơ hội đối với trẻ em dân tộc thiểu số, đó là ít học, suy dinh dưỡng và điều kiện sinh hoạt thiếu vệ sinh. Vệ sinh kém Suy dinh dưỡng BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 69 nhiệm trợ giảng biết tiếng mẹ đẻ là và kẽm; phát triển các giống gạo và tiếng dân tộc trong những năm đầu ngô mới được tăng cường vi chất của giáo dục tiểu học để tạo thuận bằng công nghệ sinh học (bio- lợi cho các em chưa biết nói tiếng fortified) và cung cấp miễn phí các Việt; hỗ trợ tài chính để trẻ em chất bổ sung dinh dưỡng cho phụ người dân tộc thiểu số được đi học nữ trong độ tuổi mang thai. trung học phổ thông, bao gồm cả Ưu tiên chính sách thứ ba là cải trợ cấp bằng tiền cho hộ gia đình thiện điều kiện vệ sinh. Nguyên với điều kiện trẻ em phải đi học. nhân chính dẫn đến suy dinh Cải thiện về dinh dưỡng là ưu dưỡng là do thói quen vệ sinh kém tiên thứ hai. Nhiều nghiên cứu cho và thiếu cải thiện về điều kiện vệ thấy dinh dưỡng ở lứa tuổi đầu đời sinh. Ở những cộng đồng chưa có có tác động đáng kể đến phát triển nhà vệ sinh được cải tạo, trẻ em nhận thức ban đầu và khả năng sẵn thường dễ nhiễm vi khuẩn, vi-rút, sàng học tập ở trường. Mặc dù đã nấm và ký sinh trùng gây ra nhiễm có các chương trình về vấn đề này trùng đường ruột. Tỷ lệ nhiễm tiêu nhưng tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ở chảy và nhiễm ký sinh trùng cao là trẻ em người dân tộc thiểu số vẫn hai nguyên nhân hàng đầu gây ra tồn tại (Hình 18, cột trái). Kinh bệnh tật tại vùng miền núi phía Bắc, nghiệm của Chương trình dinh và thiếu khả năng tiếp cận các điều dưỡng quốc gia ở Thái Lan (giảm kiện vệ sinh đủ tiêu chuẩn là một được trên 75% tỷ lệ suy dinh dưỡng nguyên nhân khiến cho tỷ lệ tử trong mười năm) cho thấy có thể vong trẻ sơ sinh dân tộc thiểu số đạt được kết quả nếu có sự nỗ lực luôn ở mức cao (Hình 11). Tỷ lệ chung của cả nước. Những hợp thấp còi của trẻ em dưới năm tuổi phần của một chiến dịch tương tự thực sự cao trong cộng đồng dân tại Việt Nam có thể bao gồm tộc thiểu số hầu hết là do thiếu các khuyến khích cho trẻ sơ sinh bú sữa điều kiện vệ sinh đủ tiêu chuẩn. mẹ hoàn toàn trong vòng sáu tháng Cần có một chương trình mục tiêu đầu kết hợp với kéo dài thời gian quốc gia về vệ sinh, khuyến khích nghỉ sinh của phụ nữ đi làm; áp đẩy mạnh thay đổi hành vi trong dụng một chương trình toàn diện toàn cộng đồng nhằm phổ cập sử tăng cường sử dụng các thực phẩm dụng nhà vệ sinh đủ tiêu chuẩn cho cơ bản có chứa Vitamin A, sắt, selen người dân tộc thiểu số. 70 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HÌNH 11. Khoảng cách lớn về sức khoẻ và dinh dưỡng trẻ em theo nhóm dân tộc vẫn tồn tại a. Tỷ lệ suy dinh dưỡng b. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh 40 50 44 35 Tỷ lệ tử vong trên 1000 ca sinh sống 35 Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi còi cọc (%) 40 31 30 30 27 25 22 20 20 20 16 10 10 15 10 0 2010 2011 2012 2013 2014 2002 2004 2006 2008 2010 2012 Dân tộc thiểu số Dân tộc đa số Nguồn: Phân tích kết quả khảo sát của Viện Dinh dưỡng quốc gia và Khảo sát đa nhóm chỉ số (MICS) năm 2006 và 2011, và các báo cáo năm 2014. Ghi chú: Trong số liệu suy dinh dưỡng, nhóm dân tộc đa số chỉ gồm người Kinh còn trong số liệu về tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh có cả người Kinh và người Hoa. Số liệu trong hình là ước lượng điểm dựa trên số liệu khảo sát hộ gia đình. Như với mọi ước lượng dựa trên khảo sát, các số liệu phải tính đến sai số lấy mẫu. Sai số lấy mẫu và khoảng tin cậy quanh ước lượng điểm là lớn hơn cho dân tộc thiểu số do cỡ mẫu nhỏ trong khảo sát. Các báo cáo MICS không nêu rõ khoảng tin cậy đối với các ước lượng điểm. Khi triển khai các chương trình lưỡng trước khi các chương trình về giáo dục, vệ sinh và dinh dưỡng được nhân rộng về quy mô. Trong cho trẻ em người dân tộc thiểu số - cả ba lĩnh vực trong tam giác trên, và các chương trình giảm nghèo những sáng kiến khả quan nhất cho người dân tộc thiểu số nói dựa trên những hiểu biết sâu sắc về chung - Chính phủ nên áp dụng phong tục tập quán có thể có vai trò cách tiếp cận thí điểm, giám sát và rất hữu ích. Ngoài các tính toán về đánh giá. Cách tiếp cận này là phù chi phí và lợi ích, việc lựa chọn cho hợp và có lợi vì trong nhiều trường con đi học, nuôi dưỡng trẻ sơ sinh hợp “tác dụng” của các chương và xây dựng nhà vệ sinh do nhiều trình còn chưa thật rõ ràng. Cách yếu tố khác nhau quyết định. Can tiếp cận thí điểm được đánh giá kỹ thiệp ở cả ba khía cạnh nhằm thúc BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 71 đẩy hành vi có thể đạt hiệu quả cao số tham gia xây dựng và triển khai và hiệu suất về chi phí. chính sách. Các chính sách và chương trình Người khuyết tật nhằm đạt được bình đẳng về cơ hội Việt Nam có nhiều người khuyết cho nhóm dân tộc thiểu số cần giải tật, một phần do hệ quả chiến quyết được những vấn đề khó khăn tranh. Trong tầm nhìn dài hạn, hơn như: những định kiến và người khuyết tật xứng đáng được khuôn mẫu đối với dân tộc thiểu số quan tâm để hòa nhập xã hội vì một cũng như thiếu các kênh truyền tải số lý do. Thứ nhất, số lượng người tiếng nói của các dân tộc thiểu số. khuyết tật có thể tăng nhanh khi Mặc dù khung khổ pháp lý công dân số già tăng lên và theo dự báo nhận bình đẳng về địa vị giữa sẽ vượt quá 12 triệu người vào năm nhóm dân tộc thiểu số và dân tộc 2035. Thứ hai, kỳ vọng được hòa Kinh đã đầy đủ song định kiến đối nhập của bộ phận người khuyết tật với dân tộc thiểu số vẫn còn khá và gia đình họ ngày càng tăng khi phổ biến 48. Có thể lấy giáo dục làm Việt Nam đạt mức thu nhập trung nền tảng để giải quyết vấn đề này bình cao. Thứ ba, nguồn lực sẽ tăng bằng việc chú trọng vào nhận thức lên tạo điều kiện thực hiện những đúng và tôn trọng tính đa dạng về cam kết mạnh mẽ về hòa nhập cho dân tộc và văn hóa của Việt Nam. người khuyết tật. Những cam kết Thực tế là đại diện các dân tộc đó, trước hết phải kể đến Luật thiểu số trong Ủy ban Dân tộc còn ít Người khuyết tật, được thông qua và chính quyền địa phương thường năm 2010, và Công ước của Liên là người Kinh, thậm chí ngay tại các hiệp quốc về Quyền của Người vùng người dân tộc thiểu số là chủ Khuyết tật (CRPD) được Việt Nam yếu. Việt Nam có thể hưởng lợi khi phê chuẩn vào tháng 2 năm 2015. các tổ chức xã hội của dân tộc thiểu Hiến pháp của Việt Nam cũng quy ____________________ định về bảo vệ người khuyết tật. 48. NHTG (2009). Báo cáo Phân tích xã hội quốc gia: Người thiểu số và phát triển ở Việt Nam Mục đích của Công ước của (World Bank, 2009. Country Social Analysis: LHQ về Quyền của người khuyết Ethnicity and Development in Vietnam). Social tật là “khuyến khích, bảo vệ và đảm Development Unit, Sustainable Development Department, East Asia and bảo mọi người khuyết tật được Pacific Region. hưởng thụ một cách đầy đủ và bình 72 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN đẳng quyền con người cũng như các công nhận rằng khuyết tật không quyền tự do cơ bản, đồng thời thúc phải là đặc điểm cá nhân bị khiếm đẩy sự tôn trọng đối với nhân phẩm khuyết mà là kết quả của sự tương vốn có của người khuyết tật”. Luật tác giữa người đó với môi trường Người khuyết tật đảm bảo những xung quanh. Ví dụ, một người ngồi quyền sau của người khuyết tật: trên xe lăn có thể gặp khó khăn khi l Tham gia bình đẳng vào các hoạt tìm kiếm việc làm không phải là do động xã hội; điều kiện của cô ấy mà là do các rào l Sống độc lập và hòa nhập cộng cản như thang bộ tại nơi làm việc. đồng; Một trẻ khuyết tật có thể gặp khó l Được miễn hoặc giảm một số khăn khi tới trường do thái độ của khoản đóng góp cho các hoạt giáo viên và cán bộ nhà trường động xã hội; không có khả năng thích nghi với những học sinh có nhu cầu đặc biệt. l Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học Về văn bản, chính sách đối với nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, người khuyết tật ở Việt Nam thể tiếp cận công trình công cộng, hiện mức độ hòa nhập cao. Tuy phương tiện giao thông, công nhiên, hiện còn tồn tại những bất nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, cập lớn trong triển khai một thể thao, du lịch và dịch vụ khác chương trình chung. Trên một nửa phù hợp với dạng tật và mức độ số trẻ có khiếm khuyết nghiêm khuyết tật. trọng chưa bao giờ được bước qua Trên thế giới, người khuyết tật ngưỡng cửa lớp học. Hòa nhập cho thường bị che giấu, tách khỏi các mọi trẻ khuyết tật ở trường học hết hoạt động xã hội và đôi khi bị sống sức quan trọng, vừa tạo cơ hội cơ cách biệt trong những trung tâm bản để các em tham gia vào xã hội chăm sóc hoặc trường học dành cho vừa hình thành thái độ về hòa nhập người khuyết tật. Chính sách trên cho mọi người. thế giới đã thay đổi hướng tới sự Một bước đi đơn giản để củng hòa nhập của đối tượng này trong cố chương trình về hòa nhập là xã hội, làm cho họ trở thành chủ thể hình thành cơ chế theo dõi triển của luật pháp với các quyền được khai thường xuyên. Cơ chế đó thực xác định rõ ràng. Cách tiếp cận này chất là một trong những cam kết BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 73 của các chính phủ theo Công ước nối xã hội. Việc đăng ký hộ khẩu Liên hiệp quốc về Quyền của Người thường trú gặp nhiều trở ngại như khuyết tật. những khoản chi lớn không chính Một bước đi quan trọng khác là thức cho quan chức địa phương, tạo không gian cho các tổ chức xã khiến cho một số người phải sinh hội về người khuyết tật. Tại các sống ở thành phố lớn bằng đăng ký quốc gia khác trên thế giới, người tạm trú trong nhiều năm. khuyết tật và gia đình họ vận động Mục tiêu chung về cải cách cho bản thân thông qua các tổ chức chính sách có thể là tiếp tục nới lỏng riêng của họ. Các chiến dịch vận sự gắn kết giữa tình trạng đăng ký động này định hướng các chính hộ khẩu và khả năng tiếp cận dịch phủ xây dựng và đảm bảo thực vụ. Một là tạo thuận lợi dễ dàng đối hiện chính sách theo cam kết. với đăng ký hộ khẩu thường trú. Nhiều quốc gia có những hình thức Người nhập cư đô thị và hệ đăng ký nhân khẩu tại địa phương thống hộ khẩu để được tiếp cận dịch vụ, và phần Người nhập cư đô thị là nhóm thứ lớn quốc gia này, việc đăng ký nhân ba chưa được bình đẳng về cơ hội khẩu chỉ cần bằng chứng về cư trú, do cơ chế hộ khẩu. Trên năm triệu chẳng hạn đang thuê hoặc sở hữu người Việt Nam hiện chưa được bất động sản. Hộ khẩu ở Việt Nam đăng ký hộ khẩu thường trú nơi họ khác biệt với các cơ chế thông đang sinh sống, trong đó có 2,7 thường ở chỗ việc đăng ký hộ khẩu triệu người tại thành phố Hồ Chí thường trú chỉ có thể thực hiện Minh. Mặc dù cơ chế đăng ký hộ được sau khi cư trú hai hoặc ba khẩu không còn quá áp lực như năm, đòi hỏi nhiều về giấy tờ và số trước đây, nhưng đó vẫn là yếu tố tiền chi trả. Các vấn đề chi phí và góp phần gây bất bình đẳng về cơ mất công bằng do chế độ này tạo ra hội. Người dân ở các trung tâm đô có thể được giảm thiểu nếu như các thị lớn chưa đăng ký hộ khẩu yêu cầu đó được nới lỏng. Phương thường trú phải đối mặt với nhiều án hai là loại bỏ sự phân biệt về khả khó khăn về cơ hội tiếp cận các dịch năng tiếp cận dịch vụ giữa người có vụ về y tế, học hành, đảm bảo xã đăng ký tạm trú và đăng ký hộ hội, các dịch vụ công ích, cũng như khẩu thường trú. Phương án ba, những khó khăn về việc làm và kết phù hợp trong dài hạn, là thay thế 74 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN chế độ hộ khẩu bằng thẻ căn cước Đảng ở cấp xã, 14% ở cấp huyện và quốc gia trong một cơ sở dữ liệu 11% ở cấp tỉnh. quốc gia thống nhất. Các biện pháp đẩy mạnh vai trò lãnh đạo của nữ giới có thể tập Bình đẳng giới trung vào quy định tạo bình đẳng Việt Nam đã đạt được những thành về tuổi nghỉ hưu trong Bộ Luật lao tựu to lớn về giới. Khác biệt giới động; áp dụng giải pháp ngắn hạn trong tỷ lệ nhập học và thành tích bằng việc tích cực hành động để học tập không đáng kể và khoảng đảm bảo sớm đưa những phụ nữ có cách về lương cũng khiêm tốn theo năng lực vào các vị trí quản lý kết các chuẩn mực thế giới. Tuy nhiên, hợp với chương trình dài hạn xác khác biệt giới vẫn thể hiện rõ ở cả định và quy hoạch sớm lãnh đạo nữ hai nội dung trên. tiềm năng để bồi dưỡng sự nghiệp. Thứ nhất, hàng ngũ lãnh đạo ở Rõ ràng, Chính phủ có thể cân nhắc Việt Nam chủ yếu vẫn là nam giới việc thiết lập một chương trình đặc trong doanh nghiệp và đặc biệt là biệt về lãnh đạo nữ trong bộ máy trong lĩnh vực chính trị và chính nhà nước và loại bỏ các khuôn mẫu quyền. Trong một thập niên rưỡi về giới đang làm hạn chế lựa chọn qua, tỷ lệ nữ ở Quốc hội đã và đang nghề nghiệp của nữ giới và đặt ra giảm xuống, hiện nay chỉ còn 24% kỳ vọng về ai có thể nắm giữ các vị (năm 2015). Nữ giới có ít ghế tại các trí lãnh đạo. Để đạt được như vậy Ủy ban Quốc hội. Giới công chức có tỷ lệ nữ cao nhưng đại diện nữ cần áp dụng một cách tiếp cận dài trong hàng ngũ lãnh đạo còn ít và hạn tập trung vào hoàn thiện hệ thường ở các vị trí thấp. Theo chỉ thống giáo dục và thúc đẩy các tiêu đề ra, ở tất cả các bộ cần có ít quan điểm lành mạnh hơn về vai nhất một nữ Thứ trưởng, song cơ trò của nam giới và giới nói chung. chế thực hiện vẫn chưa được xây Thứ hai là khác biệt về tỷ số giới dựng và triển khai. Đại diện nữ vẫn tính khi sinh (SRB), được đo bằng ít ở các cơ quan quan trọng của số bé trai sinh ra trên 100 bé gái. Tỷ Đảng Cộng sản như: Bộ Chính trị, lệ bé trai sinh ra lớn hơn nhiều so Ban Bí thư và Ban Chấp hành với bé gái do hệ quả của việc phá Trung ương Đảng. Nữ giới chỉ thai lựa chọn giới tính vốn đã là chiếm 18% các vị trí lãnh đạo của một hành vi phân biệt giới và về lâu BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 75 dài gây ra nguy cơ về bình đẳng HÌNH 12. Tỷ suất sinh giảm và tỷ lệ giới. Tỷ số này thường rơi vào mất cân bằng giới tính khi sinh tăng mạnh khoảng 105 - 106 vào các năm 1979 từ năm 2005 và 1989 (Hình 12). Từ khoảng năm Tổng tỷ suất sinh (số ca sinh trên 1 phụ nữ) Tỷ lệ giới tính khi sinh, số bé trai trên 100 bé gái 6 116 2005, tỷ lệ này tăng mạnh, lên đến 5 114 gần 114 vào năm 2013, đưa Việt 4 112 Nam – cùng với Ấn Độ và Trung 3 110 Quốc – lên hàng một trong những 2 108 quốc gia có tỷ lệ bất cân bằng giới 1 106 tính khi sinh cao nhất. Sự mất cân 0 104 bằng này sẽ dẫn đến dư thừa số 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 lượng lớn nam giới bắt đầu sau Tỷ suất sinh Tỷ lệ giới tính khi sinh khoảng 20 năm nữa và có thể gây ra những hành vi phản xã hội, bạo lực Nguồn: Các năm 1989, 1999, và 2009 là số liệu Điều tra dân số và nhà ở; các năm khác là số liệu Khảo sát biến và nạn buôn người. động dân số và kế hoạch hóa gia đình Tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao là hệ quả kết hợp của nhiều yếu tố. Đó là do các gia đình ở Việt suất sinh tăng nhẹ trong giai đoạn Nam coi trọng con trai và khả năng 2012 – 2014 có lẽ là kết quả cảm dễ dàng xác định giới tính thai nhi nhận về thay đổi chính sách. Điều bằng công nghệ siêu âm. Các gia đó cho thấy, nếu loại bỏ hoàn toàn đình chuộng con trai hơn một phần chính sách này, tỷ suất sinh chắc vì con trai theo truyền thống là hẳn sẽ cao hơn. Những tác động về người nắm giữ vai trò nối tiếp dòng kinh tế tới tỷ suất sinh có lẽ mang họ và thờ cúng tổ tiên. Lý do khác là tính quyết định hơn so với chính theo truyền thống con trai phải có sách hai con: trong một quốc gia trách nhiệm chính trong việc chăm ngày càng thịnh vượng, chi phí cơ sóc cha mẹ khi về già. Chính sách hội về thời gian trở nên lớn hơn và dân số khuyến khích mỗi cặp vợ mong muốn được đầu tư nhiều hơn chồng chỉ có hai con cũng có thể là cho mỗi đứa con khiến cho quy mô yếu tố góp phần tạo ra điều đó. hộ gia đình nhỏ đi. Điều gì xảy ra nếu chính sách dân Việc nới lỏng chính sách hai con số hiện nay được nới lỏng? Mặc dù sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ mất cân tác động còn chưa rõ nhưng tổng tỷ bằng giới tính khi sinh nhưng 76 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN không đưa tỷ lệ này hoàn toàn về vụ y tế và chăm sóc cho người già mức bình thường. Thực tiễn cho trong dài hạn. thấy Các quy định pháp lý hiện Chính sách xã hội cần phải đáp hành của Chính phủ cấm xác định ứng nhu cầu của tầng lớp thị dân giới tính thai nhi để giảm tình trạng ngày càng đông đảo và tầng lớp phá thai lựa chọn giới tính là không trung lưu đang già đi có nhu cầu rất hiệu quả. Mất cân bằng về tỷ số giới khác so với phần đông người nghèo tính khi sinh có lẽ chỉ thay đổi ở nông thôn là đặc trưng của Việt mạnh khi nguyện vọng của cha mẹ Nam thời kỳ trước đây. Đến năm thay đổi. Chính phủ có thể đẩy 2035, xã hội Việt Nam sẽ chủ yếu là nhanh sự thay đổi đó qua các biện tầng lớp trung lưu và chính sách xã pháp chính sách khác nhau. Một là hội sẽ phải thay đổi trọng tâm từ tiến hành các chiến dịch tuyên chỗ hỗ trợ thoát nghèo kinh niên truyền đề cao giá trị của con gái. sang giúp tầng lớp trung lưu ngày Hai là, Chính phủ đảm bảo hỗ trợ càng giàu có hơn và quản lý những đầy đủ cho người cao tuổi nhằm rủi ro có thể đẩy lùi những thành làm giảm quan ngại về việc không quả về kinh tế - xã hội. Mặc dù tình có con trai chăm sóc họ khi về già. trạng nghèo theo chuẩn nghèo quốc Chương trình nghị sự mới gia hiện nay hầu như đã bị xóa bỏ, về tầng lớp trung lưu đang nhưng trong bối cảnh ngày càng có ngày càng lớn mạnh và dân sự thống nhất về các tiêu chí của số đang già đi mức sống tối thiểu, trong xã hội trung lưu vào năm 2035 vẫn có một Nội dung thứ hai trong định hướng bộ phận đáng kể người nghèo và về hòa nhập xã hội của Việt Nam đến năm 2035 là chương trình nghị một bộ phận còn lớn hơn rất dễ bị sự mới nhằm hỗ trợ cho tầng lớp tái nghèo. Bộ phận dân số già ngày trung lưu ngày càng lớn mạnh để càng tăng chắc chắn phải đối mặt họ quản lý rủi ro và theo đuổi các với rủi ro nhất định. cơ hội trong nền kinh tế thị trường. Đến năm 2035 sẽ có trên một nửa Việt Nam cũng phải đối mặt với dân số Việt Nam thuộc “tầng lớp tình trạng dân số đang già đi nhanh trung lưu toàn cầu” (tiêu dùng từ 15 chóng, đặt ra những thách thức mới US$ trở lên mỗi ngày tính theo sức về bảo đảm tài chính, cung cấp dịch mua tương đương năm 2011) với BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 77 những kỳ vọng và thách thức mới. phải đối mặt với rủi ro mới do biến Họ cũng sẽ mong đợi Nhà nước động về kinh tế. Những rủi ro ở đảm bảo: cung cấp dịch vụ với cấp độ cá nhân đó phản ánh những chuẩn mực tối thiểu; phòng vệ về tài rủi ro mới phát sinh của toàn xã chính; công ăn việc làm tử tế, bao hội. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và gồm các điều kiện về chăm sóc sức bảo trợ xã hội cho dân số trung lưu khoẻ trong khả năng chi trả; được và cao tuổi sẽ gây ra những rủi ro học hành có chất lượng ít nhất cho lớn cho ngân sách. hết trung học phổ thông (và phần đông sẽ học cao lên); phòng vệ về tài Đảm bảo giáo dục cơ bản chất chính và chăm sóc khi tuổi già và các lượng cao cho tất cả mọi người điều kiện bảo hộ lao động cơ bản. Khi nền kinh tế của Việt Nam ngày Họ đòi hỏi lớn hơn về “tiếng nói”, càng theo định hướng thị trường, phải có đại diện độc lập của người viễn cảnh thành công trong cuộc lao động ở nơi làm việc, công dân sống sẽ càng sáng lạn với những ai được giám sát các dịch vụ công, các được hưởng giáo dục chất lượng tổ chức xã hội của người dân được cao. Cho dù người dân Việt Nam ở tham gia nhiều hơn. Tầng lớp trung tất cả các mức thu nhập đã được cải lưu toàn cầu cũng có xu hướng đề thiện nhiều về giáo dục trong thời cao tầm quan trọng của việc chống gian qua nhưng giới hạn mục tiêu bất bình đẳng cao về thu nhập. liên tục thay đổi và sẽ đòi hỏi kết Những thay đổi đó sẽ đem lại quả giáo dục cao hơn để đáp ứng những rủi ro mới và đáng kể. Ở các mục tiêu kinh tế và xã hội. Tuy cấp độ cá nhân, dân số già và lối nhiên, bức tranh vẫn còn chưa rõ sống đô thị ít hoạt động sẽ tăng ràng và chỉ ra nhu cầu phải tiếp tục lên, những rủi ro về sức khoẻ cải thiện hơn nữa. Trẻ em sinh ra chuyển từ các bệnh truyền nhiễm trong một gia đình giàu có ở Hà Nội sang các loại bệnh tật không lây hay Thành phố Hồ Chí Minh nhiễm đòi hỏi phải có các cơ chế thường được học ở các trường chất điều trị phức tạp. Sự chuyển dịch lượng cao cho đến trung học phổ từ hoạt động nông nghiệp hộ gia thông, được bổ trợ qua các lớp học đình sang làm công ăn lương hứa thêm và hoàn thành đại học ở Việt hẹn về cuộc sống tốt hơn nhưng Nam hoặc ở nước ngoài. Ngược lại, cũng khiến cho người lao động trẻ sinh ra trong gia đình nghèo ở 78 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HÌNH 13. Khoảng cách lớn về tỷ lệ đi học trung học phổ thông của nhóm 20% nghèo nhất và nhóm 20% giàu nhất vẫn tồn tại 18 17 16 15 14 13 Độ tuổi đầu năm học 12 11 10 9 8 7 6 5 100 75 50 25 0 25 50 75 100 20% dân số nghèo nhất 20% dân số giàu nhất Tỷ lệ trẻ đến trường (%) Dạy nghề Đại học THPT THCS Tiểu học Mẫu giáo Nguồn: Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam (VHLSS) 2014 nông thôn ít có khả năng theo học những thay đổi về công nghệ cũng tiếp sau trung học cơ sở (Hình 13). như đòi hỏi ngày càng tăng của Tiến bộ về giáo dục cũng hết công việc. sức quan trọng để có được thành Hệ thống giáo dục của Việt Nam công chung về kinh tế ở Việt Nam. có tính hòa nhập, chất lượng cao và Các quốc gia thu nhập cao có lực khá công bằng cho đến cấp trung lượng lao động tiên tiến và có kỹ học cơ sở. Sau đó, hệ thống có tính năng cao nhờ giáo dục. Những kỹ loại trừ, thiếu công bằng và chất năng đó hết sức quan trọng đối với lượng trở nên bình thường. Hệ tăng trưởng kinh tế. Vô số những thống tạo nền tảng tuyệt vời để học kỹ năng cụ thể đó kết hợp với nhau sinh thành công, nhưng không phát và được bổ sung thêm bằng công huy được những nền tảng đó. nghệ cũng như nền tảng giáo dục Nhiều học sinh không tốt nghiệp giúp cho các cá nhân có thể chuyển phổ thông. Quá ít em học tiếp sau đổi và thích ứng nhanh chóng với phổ thông; những em theo học tiếp BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 79 thường không được hưởng nền giáo HÌNH 14. Việt Nam có thể đạt được tỷ lệ cao dục phù hợp và chất lượng cao. về hoàn thành phổ thông trung học theo con đường của Hàn Quốc Một ưu tiên chính sách quan trọng là chấm dứt phân bổ chỗ học 100 Tỷ lệ % người trong độ tuổi 25–34 2010 ở cấp trung học phổ thông dựa trên 80 thi cử và thay thế chính sách đó có bằng THCS 60 bằng phổ cập giáo dục trung học. 1980 2015 40 Điều này cũng phù hợp với xu hướng toàn cầu - Hàn Quốc (Hình 20 14) và các quốc gia khác đã hoàn 0 0 500 1,000 5,000 10,000 50,000100,000 thành phổ cập trung học khi trở nên GDP bình quân (theo PPP USD năm 2005) giàu có hơn. Ở Việt Nam, thay đổi Hàn Quốc Việt Nam như thế có nghĩa là các trường Nguồn: Dữ liệu về thành tích giáo dục của Barro-Lee trung học phổ thông sẽ có một đội và Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam ngũ học sinh có các năng lực đa dạng hơn. Hiện nay, học sinh không hai hệ để nhận bằng tốt nghiệp được vào trung học phổ thông để trung học. tiếp tục con đường học vấn thường Ưu tiên thứ hai là không ngừng được học ở các trường dạy nghề cải tiến về chất lượng và nội dung hoặc trung cấp chuyên nghiệp và học phù hợp với những gì mà học phần lớn các trường đó có kỹ năng sinh được học, giúp họ thành công không phù hợp, tỷ lệ tốt nghiệp không cao, động lực học tập thấp. trong một hệ thống giáo dục sau Tốc độ thay đổi công nghệ nhanh phổ thông đa dạng và đòi hỏi cao chóng và nhu cầu ngày càng tăng hơn. Ngoài ra, những cải cách này về kỹ năng sẽ tạo áp lực ngày càng cần tạo điều kiện để học sinh áp lớn lên hệ thống mà ngay trong dụng những kỹ năng cập nhật và điều kiện hiện nay cũng chưa đủ năng lực cao vào công việc nhằm khả năng đáp ứng các yêu cầu của thích ứng tốt trước những thay đổi xã hội. Có thể cân nhắc chuyển đổi liên tục ở nơi làm việc. Hệ thống hai phân hệ riêng rẽ (trung học phổ trường học ở Việt Nam có ưu thế thông theo hướng học thuật và kỹ trong việc đào tạo ra học sinh có thể thuật/dạy nghề) thành một hệ hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể thống duy nhất cho phép học theo nhưng đang phải đối mặt với 80 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN những thách thức mới về phát triển linh hoạt”. Điều này bao gồm phải những kỹ năng giải quyết vấn đề cân bằng giữa một bên là các quy phức tạp ngoài kỹ năng nhận thức định linh hoạt về lao động để tối đa để chuẩn bị cho thanh niên tham hóa tăng năng suất và “phá hủy gia vào thị trường lao động ở một mang tính sáng tạo”, với một bên là quốc gia thu nhập trung bình cao nhu cầu ngày càng lớn về việc làm đầy cạnh tranh. bền vững của người lao động trong khu vực kinh tế chính thức và được Các thể chế thị trường lao động đãi ngộ công bằng. Nói cách khác, hiệu quả Việt Nam có thể đặt mục tiêu “bảo Để hiện thực hóa đầy đủ những lợi vệ người lao động thay vì bảo vệ ích về năng suất khi người dân việc làm” trong quá trình đi sâu vào ngày càng có trình độ học vấn cao chuyển đổi cơ cấu. hơn, thị trường lao động Việt Nam Cải thiện quan hệ lao động là cần khuyến khích tăng nhiều loại chìa khóa để giải quyết những yếu hình việc làm đồng thời tránh quy kém của hệ thống hiện tại, minh định quá cứng nhắc. Điều này phần chứng bởi số lượng đáng kể các nào phụ thuộc vào các chính sách cuộc đình công tự phát từ năm về thị trường lao động, cụ thể hơn, 2006. Trong trung hạn, Việt Nam có là phụ thuộc vào việc quốc gia có thể cân nhắc những biện pháp chủ tận dụng được cơ hội đang có để động hơn để tăng cường hệ thống giải quyết những yếu kém đã hiện và thúc đẩy sự hài hòa trên thị rõ trong quá trình chuyển đổi từ trường lao động. Tổng liên đoàn lao việc làm nông nghiệp sang việc làm động Việt Nam (TLĐLĐ) và công tại các nhà máy và doanh nghiệp đoàn cơ sở có thể cấm các cấp quản hay không. Chính sách có thể thúc lý và quản đốc doanh nghiệp tham đẩy tăng trưởng lao động chính gia các vị trí chủ chốt trong công thức đồng thời đảm bảo người lao đoàn (như chủ tịch công đoàn tại động hưởng một phần lợi ích hợp doanh nghiệp). Ví dụ từ các quốc lý từ tăng trưởng. gia khác như tại Xinh-ga-po, các Một khái niệm đặc trưng để mô cấp quản lý của doanh nghiệp tả các mục tiêu chính sách về thị không được nắm giữ các vị trí chủ trường lao động mà Việt Nam có chốt trong công đoàn, thậm chí thể theo đuổi là “đảm bảo việc làm không được làm đoàn viên công BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 81 đoàn. Việt Nam cũng có thể tiếp tục có thẩm quyền sẽ có quyền tự chủ đơn giản hóa các quy định về giải bầu người đại diện, theo các quy quyết tranh chấp tại nơi làm việc. tắc và điều lệ, tổ chức công việc Thêm vào đó, cần cân nhắc cho hành chính, bao gồm quản lý tài phép hình thành hội đồng lao động chính và tài sản, thỏa thuận tập thể hoặc hội đồng quản lý lao động ở đồng thời tổ chức và lãnh đạo các cấp độ doanh nghiệp như tại nhiều cuộc đình công và các hành động quốc gia châu Âu và Hàn Quốc. tập thể khác”. Cuối cùng, Việt Nam có thể Việt Nam nhất trí trong vòng 5 chuyển sang hệ thống quan hệ lao năm, các tổ chức đại diện cho người động phù hợp với nhu cầu của một lao động ở cấp cơ sở có thể thành nền kinh tế thị trường đã hoàn lập tổ chức “cấp liên doanh nghiệp thiện, trong đó lợi ích của người lao hoặc cấp cao hơn, gồm cả cấp động, người sử dụng lao động và ngành và cấp vùng”. Nếu được nhà nước được đại diện hợp lý triển khai đầy đủ, những biện pháp trong quá trình thương thảo thực này sẽ khắc phục nhiều yếu kém chất với sự tham gia của tổ chức đại trong hệ thống quan hệ lao động diện cho người lao động ở cấp cơ sở. hiện tại, xử lý hiệu quả tranh chấp Theo Kế hoạch Hoa Kỳ-Việt Nam về giữa người lao động và người sử thúc đẩy Quan hệ Thương mại và dụng lao động. Lao động, một thỏa thuận phụ của Một yếu tố quan trọng quyết Hiệp định TPP, Việt Nam cam kết định các kết quả về năng suất và với điều khoản chính như sau: công bằng trên thị trường lao động “Việt Nam cần đảm bảo các là tiền lương tối thiểu. Lương tối quy định và luật pháp cho phép thiểu sẽ hiệu quả nhất nếu được xác người lao động, không phân biệt, định chủ yếu dựa trên năng suất và làm việc cho một doanh nghiệp năng lực cạnh tranh. Từ trước đến được quyền thành lập tổ chức đại nay, Việt Nam vẫn tiếp cận theo diện cho người lao động theo sự hướng “lương đủ sống”, chủ yếu lựa chọn của họ ở cơ sở mà không tập trung vào chi phí sinh hoạt. Cần cần phê duyệt trước… Tổ chức đại cân nhắc chuyển đổi sang cách tiếp diện cho người lao động ở cấp cơ cận “lương ở mức sàn”, chủ yếu tập sở đăng ký với cơ quan nhà nước trung vào năng suất và năng lực 82 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN cạnh tranh làm cơ sở để điều chỉnh việc làm công) có thể giúp nâng cao lương tối thiểu. hiệu suất của thị trường lao động Khi thay đổi theo hướng trên, và phúc lợi của người lao động49. khu vực tư nhân của Việt Nam Những can thiệp đó có ý nghĩa trước mắt sẽ hưởng lợi qua việc quan trọng trong bảo trợ xã hội và bình ổn tốc độ điều chỉnh lương tối khuyến nghị về tài khoá, Việt Nam thiểu. Trong trung hạn, các kế cần theo dõi theo dõi chặt chẽ hoạch nhằm điều chỉnh lương tối những tác động về tài khoá do sự thiểu dựa trên tăng trưởng năng mở rộng của bảo hiểm hiểm thất suất thực tế có thể được thực thi. nghiệp. Cũng cần phải giám sát (Nhiều quốc gia có thu nhập trung khoản chênh lệch về thuế - lao động bình cao và hầu hết các quốc gia có và tìm kiếm nhiều phương án huy thu nhập cao minh chứng rằng động vốn nhiều hơn cho bảo hiểm Việt Nam có thể lồng ghép các yếu xã hội và các chương trình thị tố trên vào cơ chế xác định lương trường lao động chủ động ngoài nguồn thu từ thuế nói chung. tối thiểu). Việt Nam cũng sẽ được hưởng Hưu trí và mạng lưới an sinh lợi từ hợp lý hóa các quy định về xã hội bảo vệ việc làm để thúc đẩy thị Yếu tố cốt lõi để thị trường lao động trường lao động linh hoạt hơn. Đầu trở nên chính thức hơn là tăng phạm tiên là những lợi ích từ việc nới lỏng vi bao phủ của bảo hiểm xã hội. Khi quy định của các doanh nghiệp cho các quốc gia chuyển từ thu nhập thuê lao động và hợp đồng lao thấp sang thu nhập trung bình cao, động thời vụ thuê bên ngoài. Để các hệ thống bảo trợ xã hội cũng làm đảm bảo nâng cao sự linh hoạt trên tăng khoản chi tiêu công. Đồng thời, thị trường lao động có điều tiết, bên tỷ lệ nghèo tuyệt đối giảm xuống sẽ cạnh nhu cầu đảm bảo việc làm đầy dẫn đến tăng chi cho bảo hiểm xã đủ cho người lao động, Việt Nam hội và gắn kết tốt hơn giữa các có thể từng bước mở rộng phạm vi chương trình trợ giúp xã hội và các bảo hiểm thất nghiệp và các chương chương trình thị trường lao động trình chủ động trên thị trường lao chủ động. Hướng tới năm 2035, Việt động, khi được thiết kế hợp lý và ____________________ 49. triển khai tốt (ví dụ như các dịch vụ World Bank 2012. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 83 Nam phải đối mặt với hai câu hỏi HÌNH 15. Số người cao tuổi so với chiến lược phát sinh đối với hệ số người trong tuổi lao động sẽ thống bảo trợ xã hội. Một là làm thế tăng nhanh nào để hình thành một hệ thống bảo 50 trợ xã hội hướng tới những rủi ro mà toàn dân phải đối mặt trong xã 40 Tỷ lệ người già phụ thuộc (%) hội, đối lập với với hệ thống hiện nay phần lớn chỉ phục vụ nhóm trên 30 cùng và nhóm dưới cùng của sự 20 phân bố? Và cần những chiến lược tài chính nào để biến điều đó thành 10 hiện thực? Hai là, làm thế nào để Việt Nam đảm bảo phòng vệ tài 0 chính đầy đủ cho dân số cao tuổi 1975 1995 2015 2035 2055 2075 ngày càng tăng mà vẫn đảm bảo bền vững về ngân sách? Nguồn: Viễn cảnh dân số thế giới của Liên hiệp quốc, Sửa đổi năm 2015 (chênh lệch Lĩnh vực bảo hiểm xã hội và trung bình) chăm sóc sức khoẻ sẽ có những thay đổi sâu sắc do dân số già đi nhanh chóng. Việt Nam đang ở thời điểm hiểm xã hội và thúc đẩy hệ thống bước ngoặt khi tốc độ tăng trưởng chăm sóc sức khoẻ hiệu quả, chi phí lực lượng lao động chậm lại đáng kể hợp lý thực sự có ý nghĩa sống còn. và dân số già sẽ tăng lên nhanh Hiện nay, độ bao phủ của hưu trí chóng. Chỉ tiêu phổ biến về cơ cấu dựa trên đóng góp còn thấp, dù dân số theo độ tuổi là tỷ số phụ không nằm ngoài xu thế so với các thuộc già (tỷ lệ giữa số người trong quốc gia có mức thu nhập tương nhóm tuổi trên 65 so với 100 người đương trên toàn cầu. Hệ thống hưu trong nhóm tuổi 15-64). Tỷ số phụ trí phải đối mặt với một vấn đề thuộc già cơ bản không đổi trong chung của các quốc gia thu nhập những thập kỷ qua, nhưng sẽ tăng trung bình là độ bao phủ “nhóm mạnh từ 9,6 lên 21,8 trong giai đoạn giữa bị bỏ quên”: nhóm 20% trên 2015 - 2035 và tiếp tục tăng trong cùng được tham gia các chương những thập kỷ sau đó (Hình 15). Do trình hưu trí chính thức và nhóm đó, việc mở rộng độ bao phủ của bảo nhỏ ở đáy được trợ cấp xã hội theo 84 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HÌNH 16. Khi các nước tiến tới mức thu vọng và có rất ít quốc gia đang phát nhập trung bình cao, độ bao phủ hưu trí triển đạt được mục tiêu như mở rộng thường tăng lên quy mô mà không cần khoản trợ cấp 100 của chính phủ dành cho khu vực phi chính thức. Gần như chắc chắn rằng Tỷ lệ % do trong độ tuổi đóng hưu trí 80 Nhật Bản các khoản trợ cấp của Nhà nước là 60 cần thiết để khuyến khích người lao Hàn Quốc 40 động phi chính thức tự nguyện tham Trung Quốc gia vào các chương trình đóng góp 20 Việt Nam (như các khoản đóng góp bảo hiếm y 0 tế cho người cận nghèo). Trung 0 1,000 2,500 5,000 10,000 25,000 50,000 GDP bình quân (theo PPP năm 2011) Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan cho thấy rằng Việt Nam cần phải đổi mới Nguồn: Cơ sở dữ liệu về hưu trí của Ngân hàng Thế giới cách tiếp cận hiện tại để thành công trong việc mở rộng đáng kể phạm vi mục tiêu, nhưng phần lớn người dân bao phủ. Những cách tiếp cận đã không có lương hưu khi đến tuổi 80. thành công ở các nước khác (thường Trong khi xem xét mối quan hệ giữa được áp dụng kết hợp) là có lẽ theo tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động từng giai đoạn, Chính phủ đóng góp tham gia chương trình hưu trí dựa phần đối ứng cho người lao động ở trên thu nhập, hiện nay Việt Nam khu vực phi chính thức để khuyến đang phải đối mặt với thách thức lớn khích họ tham gia vào các chương là phải mở rộng độ bao phủ và đi trình dựa trên đóng góp và hạ thấp theo quỹ đạo của các quốc gia thu đáng kể độ tuổi được hưởng hưu trí nhập trung bình thành công (Hình xã hội. Cách làm này có thể áp dụng 16). Chính phủ Việt Nam đã nhận chung cho những người không có thức được thách thức trên và đặt lương hưu chính thức từ độ tuổi 65. mục tiêu mở rộng phạm vi bao phủ Tuy nhiên, để mở rộng đáng kể hưu trí đạt 50% vào năm 2020. Tuy phạm vi bao phủ đòi hỏi phải cải nhiên, hiện chưa có chiến lược khả cách hơn nữa hệ thống hưu trí hiện thi về giải pháp hoàn thành mục tiêu tại. Dù đã cải cách vào năm 2014 đó và tiếp theo đến năm 2035. nhưng chương trình hưu trí của khu Các mục tiêu về mở rộng độ bao vực chính thức vẫn không bền vững phủ mà Việt Nam đặt ra là tham về mặt tài chính. Theo dự báo, Quỹ BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 85 hưu trí sẽ thâm hụt từ năm 2021 và khoảng 6% GDP. Dựa trên mức chi toàn bộ dự trữ sẽ cạn kiệt vào năm hào phóng cho chế độ hưu trí khu 2035. Ngay cả với độ bao phủ như vực chính thức hiện tại ở Việt Nam, hiện nay, Việt Nam không đủ khả Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) ước tính năng vừa chi cho hệ thống chưa mức tăng chi cho hưu trí trong giai được cải cách hiện nay và chi trợ cấp đoạn 2014-2050 vào khoảng 5% GDP, cần thiết để mở rộng phạm vi bao tức là tổng chi phí chiếm khoảng 7- phủ cho người lao động không chính 8% GDP. Mặc dù các con số ước tính thức. Cải cách bao gồm từng bước này cần được xem xét cẩn trọng, nâng độ tuổi nghỉ hưu chính thức, song dường như dự báo mức chi không khuyến khích nghỉ hưu sớm hưu trí đến năm 2035 vào khoảng 6- và tiếp tục giảm tỷ lệ tích luỹ hàng 8% GDP là hợp lý, tăng 3-5 điểm năm đồng thời mở rộng nguồn thu phần trăm so với mức hiện tại. dành cho lương và giảm số lượng Ngoài việc mở rộng và thay đổi người lao động thuộc nhóm danh hệ thống hưu trí, mạng lưới an sinh mục nghề nghiệp đặc biệt được ưu xã hội cũng cần thay đổi vào năm tiên nghỉ hưu sớm. 2035 trên bốn khía cạnh sau. Hướng tới năm 2035, dự báo Thứ nhất, cần áp dụng cách tiếp mức chi cho hưu trí tăng mạnh ở Việt cận đồng bộ hơn về trợ cấp theo hộ Nam. Các quốc gia có tỷ lệ phụ thuộc gia đình, thay vì có nhiều chương già ngang bằng với Việt Nam có mức trình manh mún và trùng lặp về mục chi theo dự báo đạt khoảng 8-9% tiêu và đối tượng. Sự manh mún dẫn GDP cho khoản hưu trí công, cao đến chi phí cao và yếu kém trong hơn mức 2-3% GDP của Việt Nam trong một thập kỷ vừa qua. Mức chi thực hiện chương trình. Một chương hưu trí trung bình tương ứng với thu trình trợ giúp xã hội có mục tiêu nhập quốc gia và đặc điểm nhân giảm nghèo và hợp nhất hơn có thể khẩu học tại Đông Á có thấp hơn so tận dụng tốt hơn những kết quả về với tại các khu vực như châu Âu và phát triển con người và có thể được Trung Á (ECA), khu vực Mỹ La-tinh nâng quy mô để giải quyết những và Ca-ri-bê (LAC). Dự báo mức chi vấn đề như khủng hoảng kinh tế hưu trí tại các quốc gia APEC cho hoặc thiên tai. thấy đến năm 2035 các quốc gia thu Thứ hai, cần có các hệ thống nhập trung bình thấp hơn chi sàng lọc và xác định đối tượng thụ 86 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN hưởng các chương trình trợ giúp đồng cho người cao tuổi, người xã hội mục tiêu nhằm nâng cao tác khuyết tật, dinh dưỡng... động giảm nghèo từ một mức chi Khi xã hội Việt Nam già đi nhanh nhất định. Giải pháp này dựa trên chóng, nhu cầu chăm sóc dài hạn và củng cố tích hợp hệ thống định dưỡng lão chính thức (ALTC) ngoài danh Giải pháp này dựa trên việc phạm vi hỗ trợ của gia đình theo củng cố tích hợp hệ thống căn truyền thống sẽ tăng lên nhanh cước quốc gia theo đề xuất, nâng chóng. Các hệ thống ALTC ở Việt cấp các cuộc điều tra tình trạng Nam cũng như các quốc gia đang nghèo để xác định các hộ nghèo, phát triển ở Đông Á và Thái Bình dễ bị tổn thương và áp dụng các Dương vẫn còn non trẻ nhưng ngày thủ tục đăng ký tham gia các càng nhiều quốc gia đang đau đầu chương trình trợ giúp xã hội có về vai trò phù hợp và bền vững của tính hệ thống hơn. nhà nước. Hiện nhu cầu về ALTC Thứ ba, các hệ thống thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau từ cũng cần được củng cố theo chiều dưới các hình thức khác nhau từ hỗ sâu, vì lợi ích nâng cao hiệu suất, trợ xã hội ở mức độ thấp đến hỗ trợ minh bạch và thân thiện với khách các hoạt động tự chăm sóc trong hàng. Điều này đòi hỏi phải đầu tư cuộc sống hàng ngày là rất lớn (theo lớn cho các hệ thống thanh toán, các báo cáo gần một nửa dân số 70 tuổi ở hệ thống thông tin quản lý, cải thiện Việt Nam trở lên gặp khó khăn). Mặc các cơ chế quản lý và tiếp cận đối dù vẫn muốn nhà nước hỗ trợ nhiều tượng là các hộ gia đình có nhu cầu hơn về ALTC nhưng hiển nhiên là phức tạp. nhà nước không thể “làm tất cả” và Thứ tư, cần cân nhắc thiết kế các người cao tuổi ở khu vực Đông Á và chương trình chống đói nghèo theo Thái Bình Dương thường bày tỏ địa bàn để tập trung vào phương nguyện vọng muốn được chăm sóc pháp tiếp cận tạo thu nhập dựa trên tại nhà và tại cộng đồng (“dưỡng lão cộng đồng mang tính đa dạng hơn. tại chỗ”). Căn cứ vào tình trạng dân số già hoá Mặc dù một bộ phận người cao ngày càng tăng, có thể mở rộng các tuổi sẽ cần có nơi dưỡng lão, nhưng chương trình theo khu vực bao gồm có thể xây dựng các hệ thống ALTC các dịch vụ chăm sóc dựa vào cộng đảm bảo tính nhân văn và bền BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 87 vững về ngân sách dựa trên hệ Bao phủ y tế toàn dân và hệ thống chăm sóc tại nhà và tại cộng thống chăm sóc sức khỏe đồng. Khung khổ là chăm sóc liên Thách thức lớn về chính sách mà hệ tục tại nhà, là nơi mà phần lớn số thống y tế của Việt Nam phải đối người cao tuổi cần được chăm sóc mặt trong hai mươi năm tới là phải (qua một số dịch vụ cung cấp tại hoàn thành “bảo phủ y tế toàn dân” chỗ), còn những người có nhu cầu - nghĩa là phải đảm bảo mọi người cao hơn sẽ được chăm sóc tại cộng được tiếp cận các dịch vụ có chất đồng và chỉ có một phần nhỏ mới lượng tốt mà không rơi vào hoàn cần chăm sóc tập trung. Ví dụ, cảnh khó khăn về tài chính. Mục tiêu chính sách quốc gia của Trung của chương trình bảo phủ y tế toàn Quốc là 90% người dân sẽ được dân có mối liên hệ mật thiết với chăm sóc tại nhà, 7% tại cộng đồng chương trình đảm bảo công bằng và chỉ 3% được chăm sóc tập trung. của Việt Nam, xét cả về phương diện Về mặt thể chế, chăm sóc liên tục đảm bảo tiếp cận dịch vụ nhằm thúc tạo ra cầu nối từ các dịch vụ phúc đẩy hòa nhập xã hội lẫn giảm nghèo lợi xã hội đến các dịch vụ chăm sóc bởi khoản chi từ tiền túi của người của hệ thống y tế theo các mức nhu dân cho y tế. Hiệu quả hoạt động của cầu cao hơn. hệ thống y tế cũng sẽ ngày càng phù Điều quan trọng là phải phân hợp với những xu hướng rộng hơn biệt giữa cấp kinh phí và cung cấp mà Việt Nam đang đối mặt, bao gồm dịch vụ. Mặc dù nhà nước có thể cấp đáp ứng kỳ vọng của tầng lớp trung kinh phí cho hoạt động ALTC ở các lưu đang tăng lên, giải quyết thách cấp khác nhau (thường qua hình thức của già hóa dân số và theo đuổi thức đồng chi trả, cho tất cả trừ tăng trưởng kinh tế. Hiện có những người nghèo) khu vực tư nhân có thể bằng chứng chắc chắn rằng các điều đóng vai trò lớn trong việc cung cấp kiện trong lứa tuổi đầu đời - đặc biệt dịch vụ ALTC. Nhưng điều này lại là dinh dưỡng trẻ em - có tác động đặt ra yêu cầu mới là nhà nước phải đáng kể đến các chỉ số kinh tế-xã hội thiết lập tiêu chuẩn, phát triển nguồn về sau trong cuộc sống, như học tập, nhân lực ngành chăm sóc điều việc làm và năng suất. Suy cho cùng, dưỡng, quy định về chất lượng và những vấn đề thực tế đó sẽ có tác luật chơi trên thị trường. động đến tăng trưởng kinh tế. Sức 88 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN khoẻ của người cao tuổi ngày càng Cung cấp dịch vụ tác động mạnh đến hiệu quả kinh tế Thách thức trong cung cấp dịch vụ vì dân số già đi ở Việt Nam sẽ đặt ra bắt nguồn từ hai vấn đề liên quan những thách thức mới về duy trì một đến nhau: các bệnh viện đang quá lực lượng lao động khoẻ mạnh và có tải, trong khi chăm sóc ban đầu lại năng suất. Người lao động lớn tuổi chưa đáp ứng. Bên cạnh đó, sự thiếu được chăm sóc sức khỏe tốt hơn sẽ phối hợp đầy đủ giữa các tuyến cũng giúp giảm thiểu tác động của tỷ lệ là một thách thức. Việt Nam có một phụ thuộc ngày càng tăng. hệ thống quá tập trung vào bệnh Có hai câu hỏi chính sách lớn nổi viện, trong đó tình trạng bệnh nhân lên cho hệ thống y tế của Việt Nam: được cho phép chuyển viện hoặc tự một là về cung cấp dịch vụ và hai là nhập viện vào các cơ sở y tế quá tải ở về tài chính y tế. Về cung cấp dịch Trung ương chủ yếu là do người dân vụ, liệu hệ thống y tế có duy trì định không tin tưởng vào chất lượng của hướng như hiện nay khi quá nhiều các hệ thống y tế tuyến cơ sở (cấp dịch vụ chăm sóc y tế được thực huyện và xã, thôn). Hệ thống chăm hiện ở các bệnh viện và quá ít dịch sóc ban đầu thiếu đồng bộ và không vụ được thực hiện ở các cơ sở chăm sẵn sàng giải quyết thách thức về các sóc ban đầu? Hay hệ thống đó sẽ bệnh không truyền nhiễm. Hiện chuyển đổi thành hệ thống tập trung đang có sự tách biệt giữa hệ thống y vào chăm sóc ban đầu, trong đó các tế dự phòng, chủ yếu thực hiện các đơn vị chăm sóc ban đầu sẽ là trọng chương trình kiểm soát dịch bệnh tâm của một hệ thống thống nhất? độc lập và y tế điều trị, chủ yếu Về tài chính y tế, tổng thể làm thế nào để ổn định lại tổng mức chi cho nhằm điều trị bệnh, nhưng lại không y tế hiện đang cao, đồng thời giảm phát hiện hoặc phòng ngừa bệnh. phụ thuộc vào chi tiêu từ tiền túi của Điểm liên hệ đầu tiên đối với nhiều người dân? Câu hỏi quan trọng đặt bệnh nhân để được tư vấn về sức ra ở đây là làm thế nào để đẩy mạnh khoẻ là chuỗi các nhà thuốc tư nhân, tốc độ tham gia bảo hiểm vì hầu hết không được kết nối gì với hệ thống các ước tính cho thấy khó có thể đạt bảo hiểm y tế hoặc cung cấp dịch vụ được phạm vi bao phủ 100% vào y tế công. năm 2035 (từ mức 70%) với tốc độ Tăng cường cung cấp dịch vụ về như hiện nay. chăm sóc ban đầu được coi là nhiệm BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 89 vụ quan trọng nhất đối với các nhà Các bệnh viện được tăng cường hoạch định chính sách y tế của Việt nhờ vào việc cân đối giữa trao Nam trong hai mươi năm tới. Với các quyền tự chủ cho các bệnh viện theo lý do về chi phí và chất lượng, dịch chính sách “xã hội hóa” và nâng cao vụ chăm sóc ban đầu tốt dựa trên được trách nhiệm giải trình. Vấn đề mối quan hệ chặt chẽ giữa bác sỹ - này có thể được thực hiện từ phía bệnh nhân là trung tâm của hệ thống Chính phủ cũng như từ phía người y tế hiện đại và hiệu quả. Các bằng dân. Đối với Chính phủ, quan trọng chứng trên thế giới cho thấy, bệnh tật là phải gây ảnh hưởng nhiều hơn chủ yếu là các bệnh không truyền đến các bệnh viện thông qua vai trò nhiễm đòi hỏi phải quản lý ca bệnh chủ động hơn của cơ quan mua sắm phức tạp hơn và một hệ thống chăm dịch vụ chiến lược (có thể là BHXH sóc ban đầu tích hợp đóng vai trò hoặc cơ quan khác) nhằm nâng cao thiết yếu trong quá trình đó. chất lượng và hiệu quả. Mục tiêu này đòi hỏi phải chuyển đổi từ chỗ Để tăng cường hệ thống chăm đơn giản là thanh toán các hóa đơn sóc ban đầu, cần phải có một chương của cơ sở cung cấp dịch vụ sang chủ trình cải cách bền vững. Chương động sử dụng thông tin để đảm bảo trình này bao gồm chính sách phát vấn đề hiệu quả kinh tế và chăm sóc triển nguồn nhân lực, phân bổ bệnh nhân được chú trọng trong nguồn lực hiệu quả hơn thông qua việc tối đa hóa nguồn thu cho bệnh cải cách cơ chế chi trả cho cơ sở cung viện. Về phía người dân, bệnh nhân cấp dịch vụ, cải thiện các phương cần có cơ chế giải quyết bất bình thức sàng lọc đối tượng nhằm đảm trong trường hợp bệnh viện có bảo mọi người được hưởng mức độ những vi phạm về tài chính hoặc chăm sóc phù hợp, phối hợp trong trong khám chữa bệnh. chăm sóc ở các cấp, cơ chế đảm bảo chất lượng. Đây là một chương trình Tài chính cho y tế dài hạn đòi hỏi phải đầu tư và duy trì Chương trình về tài chính y tế cho cam kết. Tăng cường chăm sóc ban Việt Nam trong hai mươi năm tới là đầu cũng có thể dựa trên các biện vừa ổn định tỷ lệ chi tiêu cho y tế pháp mạnh về y tế công cộng, đặc trên GDP theo mức hiện nay đồng biệt là các biện pháp kiểm soát tình thời phải chuyển dịch cơ cấu chi trạng hút thuốc lá. tiêu để giảm phụ thuộc vào chi tiêu 90 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN từ tiền túi của người dân. Việt Nam bảo hiểm bằng nguồn ngân sách có hiện đang chi tiêu cho y tế ở mức thể sẽ cần thiết để khuyến khích lớn so với GDP - khoảng 6% - cao người lao động không nghèo tại hơn hầu hết các quốc gia đang phát khu vực phi chính thức tham gia triển khác ở châu Á. Chi tiêu cao bảo hiểm y tế. cho y tế là gánh nặng đối với cả Giải pháp về cân đối lại chi phí ngân sách hộ gia đình và ngân sách y tế giữa Nhà nước và người dân sẽ của khu vực công. Hiện nay, đòi hỏi chi ngân sách công cho y tế khoảng 50% tổng chi tiêu cho y tế cao hơn vào năm 2035. Một thành được chi từ tiền túi của người dân. tích lớn là mức chi phí y tế hiện tại Hầu hết các quốc gia thu nhập cao của Việt Nam vào khoảng 6% GDP và trung bình có tỷ lệ chi từ tiền túi có thể duy trì ổn định trong vòng của người dân ở mức một phần ba hai thập kỷ tới, nhưng tỷ trọng tổng chi. Những tiến triển trong trong chi ngân sách của chính phủ chương trình này đòi hỏi phải giảm sẽ tăng dần, từ mức 2,5% GDP hiện chi từ tiền túi người dân qua sử tại lên gần 3,75% GDP đồng thời dụng kết hợp giữa nguồn chi tiêu mức chi từ tiền túi của người dân của chính phủ và nguồn đóng góp giảm xuống còn khoảng 1,75% GDP bảo hiểm. từ mức 3% GDP hiện tại. Đóng góp Một nội dung quan trọng trong của nhà tài trợ và bảo hiểm tư nhân chương trình của Việt Nam nhằm vẫn giữ ở mức khiêm tốn. Mặc dù giảm mức độ phụ thuộc vào chi tiêu vậy, để ổn định tổng mức chi cho y từ tiền túi của người dân là mở rộng tế trong bối cảnh dân số già đi phạm vi bảo hiểm cho khoảng 30% nhanh chóng sẽ cần những cải thiện dân số hiện chưa có bảo hiểm. Cách tiếp cận hiện nay nhằm mở rộng hiệu quả liên tục nhằm kiểm soát sự phạm vi bảo hiểm có lẽ chưa đủ để gia tăng về chi phí. đảm bảo bao phủ 100% vào năm Nâng cao hiệu quả của hệ thống 2035. Việt Nam đang phụ thuộc vào y tế chủ yếu phụ thuộc vào cơ chế đóng góp của cá nhân và hộ gia thanh toán hiệu quả hơn cho cơ sở đình và dần chuyển sang lực lượng cung cấp dịch vụ tại bệnh viện để lao động chính thức lớn hơn. Quá tránh phải điều trị quá mức và cải trình này sẽ diễn ra chậm và không cách hoạt động đấu thầu dược phẩm chắc chắn, vì vậy trợ cấp đóng góp nhằm kiểm soát chi phí cao. Các BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 91 bệnh viện mua thuốc theo nhiều lượng thấp, thiếu hiệu quả và nhiều mức giá khác nhau, mà chính phủ bất cập khác. Cũng giống như các cơ hoặc người dân lại phải gánh chịu sở công lập, nếu cơ sở y tế tư nhân các chi phí cao này. Phương thức đấu được tiếp nhận vốn của nhà nước, thầu tập trung và sử dụng tốt hơn họ cũng sẽ phải chịu trách nhiệm sức mạnh đàm phán giá của người giải trình về các hoạt động của họ. mua là nhà nước theo một khung Trách nhiệm giải trình đòi hỏi phải hợp đồng với các công ty dược để phân công nhiệm vụ rõ ràng, đảm kiểm soát chi phí. bảo đầy đủ tài chính cho việc cung Vai trò của khu vực công và tư trong cấp dịch vụ, thu thập và phân tích lĩnh vực y tế thông tin về những gì cơ sở dịch vụ thực hiện và thực thi các quy định. Một câu hỏi quan trọng cho cả hai Các cơ quan giám sát và quản lý nhà chương trình về cung cấp dịch vụ và nước phải đóng vai trò chính trong tài chính y tế là vai trò của khu vực tư việc giám sát cả cơ sở y tế của nhà nhân. Trên thế giới, chính phủ các nước và tư nhân. nước đang tìm cách cân đối giữa sự tham gia của nhà nước và tư nhân Khi Việt Nam đưa ra lộ trình trong mọi khía cạnh về cải cách hệ tăng cường hệ thống y tế đến năm thống y tế. Kinh nghiệm quốc tế cho 2035, một thách thức quan trọng thấy nguồn tài chính công sẽ đóng trong thời gian tới là những khó vai trò chủ đạo trong chi trả cho khăn về mặt kinh tế chính trị trong chăm sóc y tế, nhưng khu vực tư cải cách y tế. Nhìn nhận thực trạng nhân cần có vai trò quan trọng trong từ vận động chính sách về thuốc lá việc cung cấp dịch vụ y tế. cho đến các công ty dược hay chính Theo kinh nghiệm quốc tế, chưa các bác sỹ, đều có thể thấy đây là lĩnh có bằng chứng rõ ràng là nhà nước vực có nhiều nhóm lợi ích. Các nhóm hay tư nhân cung cấp dịch vụ “tốt đó có thể gây cản trở đối với một số hơn”. Vấn đề quan trọng nhất là cải cách nhất định. Tuy nhiên, Việt trách nhiệm giải trình phải được Nam cũng đã có những bước tiến lớn đảm bảo. Tùy theo cơ chế tài chính trong hơn một thập kỷ qua và đó là và cơ cấu tổ chức, nhà nước và tư nền tảng quan trọng để có được tiến nhân cũng đều dễ rơi vào tình trạng triển trong chương trình này trong cung cấp quá nhiều, không đủ, chất thời gian tới. 92 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN TRỤ CỘT 3: NHÀ NƯỚC CÓ NĂNG LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH Vai trò của chất lượng thể kinh tế. Nhiều tài liệu nghiên cứu chế đối với tăng trưởng và đã ghi nhận mối quan hệ tích cực phát triển giữa thể chế và phát triển; chẳng hạn giữa thực thi quyền sở hữu tài Thể chế - đó là những “luật chơi” chính thức và phi chính thức ràng sản với tăng trưởng kinh tế, giữa buộc các tương tác trong xã hội, hỗ chất lượng các cơ sở giáo dục với trợ tăng trưởng và phát triển kinh tế kết quả giáo dục. trong dài hạn. Thể chế tạo ra một hệ Chưa có quốc gia nào (ngoại thống thưởng, phạt cho các ứng xử trừ một vài quốc gia quá giàu tài của các tổ chức, cá nhân, do đó có nguyên thiên nhiên) có thể vươn thể hạn chế hoặc thúc đẩy hành vi lên địa vị là quốc gia có thu nhập của các chủ thể này theo các chiều cao mà không có những thể chế hướng khác nhau. Những kích kinh tế và chính trị mạnh. Mặc dù thích đó quyết định loại hình, phạm các quốc gia khác nhau có cách vi và tầm mức của các hoạt động thức tổ chức kinh tế và chính trị làm ra của cải, nâng cao hiệu suất không giống nhau, nhưng các chỉ sử dụng nguồn lực, và nâng cao tiêu tổng hợp như Chỉ số quản trị phúc lợi xã hội. Chẳng hạn, một toàn cầu cho thấy rằng có sự tương khung thể chế cho phép đăng ký quan mật thiết giữa thứ hạng cao kinh doanh tiện lợi và nhanh chóng về chất lượng thể chế với sự hưng góp phần tạo động lực lớn hơn cho thịnh chung của quốc gia (Hình các doanh nghiệp mới gia nhập thị 17). Các nền kinh tế phát triển cần trường, làm gia tăng áp lực cạnh một hệ thống thể chế kinh tế được tranh và cải thiện hiệu quả phân bổ hình thành qua thời gian lâu dài để nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng chuyển tải thông tin về giá cả, quy BÁO CÁO TỔNG QUAN 93 định rõ nội dung và ranh giới của HÌNH 17. Quan hệ tương quan dài hạn giữa các quyền tài sản, thực thi hợp chất lượng quản trị với sự thịnh vượng đồng và chính sách cạnh tranh, và 5.5 thu hẹp khoảng cách thông tin Lô ga GDP theo đầu người , ngang giá sức mua (1996 - 2013) giữa người bán với người mua.50 5.0 Sinh-ga-po Gần như đã trở thành một thông Đài Loan, TQ 4.5 Hàn Quốc lệ, các quốc gia này cũng có các thể Liên bang Nga chế chính trị phát triển ở trình độ 4.0 Ba Lan Trung Quốc cao – xét từ góc độ coi trọng tiếng nói của người dân và đề cao trách 3.5 Việt Nam nhiệm giải trình của nhà nước. Tất 3.0 cả các quốc gia đã đạt từ 50% mức năng suất của Hoa Kỳ trở lên thì 2.5 đều nằm ở thang bảng thứ nhất hoặc thứ hai (các điểm số cao nhất) 2.0 0 1 2 3 4 5 trong Chỉ số về các quyền tự do Yếu WGI bình quân Mạnh trong lĩnh vực dân sự, chính trị do Viện về tự do đo lường (the Ghi chú: “Lô-ga GDP theo đầu người, ngang giá sức mua (1996-2013)” là bình quân GDP theo đầu người, ngay giá Freedom House Civil Liberties sức mua từ năm 1996 đến 2013. Đơn vị gốc là GDP theo Index) (ngoại trừ một ngoại lệ duy đầu người bằng đồng đô-la quốc tệ hiện tại biểu diễn theo thang lô-ga. “WGI bình quân (1996-2013)” là bình quân 6 nhất là Xinh-ga-po)51, 52. chỉ số về quản trị tốt của WGI trong giai đoạn 1996 – 2013. Bên cạnh đó, một điều khá ngạc Thang điểm WGI được chuyển đổi từ -2,5 (yếu)/+2,5(mạnh) thành 0 (yếu)/5 (mạnh). nhiên là, có sự tương đồng rất cao Nguồn: WGIs, Kaufmann và đồng sự; WDI, Ngân hàng trong tư duy của cả phương Đông Thế giới; Bối cảnh Kinh tế Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế. và phương Tây về thể chế và các ____________________ 50. Ủy ban Tăng trưởng và Phát triển, Báo cáo tăng trưởng, 2008. 51. Dollar, David (2015): “Một số bài học cho đặc tính cần có của những thể chế Việt Nam từ kinh nghiệm phát triển thể chế có chất lượng (Hộp 3). của các nước công nghiệp hóa nhanh ở Đông Trong dài hạn, không những Á,” Nghiên cứu đầu vào cho Báo cáo Việt Nam 2035. thể chế có vai trò quan trọng đối 52. Chỉ số Tự do dân sự do Freedom House với phát triển kinh tế và xã hội, bản đo lường tự do ngôn luận, báo chí, hiệp hội và tôn giáo, từ 1 (hoàn toàn tự do) đến 7 thân một nhà nước có năng lực với (không tự do). cơ chế trách nhiệm giải trình hữu 94 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HỘP 3. Hiệu quả của Nhà nước và sự phát triển: Sự gặp nhau về tư duy của phương Đông và phương Tây Các chuyên gia kinh tế phương Tây máy thư lại trọng dụng nhân tài, bảo thường tìm về với Adam Smith và coi hộ sở hữu tài sản và quan hệ hợp đồng ông như người đầu tiên đưa ra luận đề bằng pháp luật, bảo đảm quốc phòng, về vai trò của nhà nước trong phát triển xây dựng các công trình công cộng, và kinh tế. Theo Adam Smith, vai trò đúng nhất là trị thủy. Mục tiêu của chính đắn của nhà nước chỉ nên dừng lại ở phủ, theo triết lý này, là bảo vệ lợi ích các hoạt động như quốc phòng, bảo chung của dân qua cơ chế bình ổn giá đảm công lý, bảo đảm thượng tôn pháp lương thực, phát chẩn thóc gạo cho luật, thiết lập thể chế công quyền và dân nghèo và cứu đói (Nolan 2004, cung cấp hàng hóa công cộng (Smith 123–142). Nền quân chủ lý tưởng phải 1904, 185). Mặc dù thường được trích trị quốc một cách có đạo nghĩa, coi dẫn với tư cách là nhà tư tưởng cổ vũ trọng đồng thời cả pháp trị và đức trị. cho mô hình nhà nước chỉ đóng vai trò Hệ thống thư lại hiện đại theo mô rất hạn chế, nhưng Adam Smith cũng tả của Max Weber không phải không khẳng định rõ rằng, vai trò đúng đắn có những điểm tương đồng với các bộ của nhà nước còn bao gồm trách nhiệm máy quan lại của Trung Quốc và Việt duy trì hệ thống giáo dục công lập, Nam trong chế độ xưa: đó là phân định kiểm soát độc quyền và các hình thức thẩm quyền rõ ràng và cố định, tổ chức điều tiết kinh tế khác. Adam Smith hiểu theo tầng bậc, lưu giữ sổ sách tỉ mỉ, bố rõ tầm quan trọng của một nhà nước trí công việc theo tài năng, làm việc hiệu quả đối với sự hưng thịnh kinh tế chuyên trách (không làm thêm ngoài), của một quốc gia (Viner 1927). thẩm quyền được luật pháp quy định, Các nhà kinh tế Việt Nam thường mọi người dân đều được đối xử như viện dẫn đến một truyền thống khác, nhau (Weber 1946, 98). Giống như các lâu đời hơn [đó là Khổng giáo] nhưng sỹ phu của triều đình Trung Hoa cổ có nhiều điểm tương đồng trong quan đại, Weber có chung quan điểm về mô niệm về mô hình nhà nước lý tưởng hình nhà nước vận hành tốt, một mô như cách mô tả của Adam Smith. Triết hình lý tưởng mà các chính phủ trong lý chính trị của đạo Khổng chứa đựng đời thực mong muốn có nhưng hiếm tư tưởng thiết lập và duy trì một bộ khi đạt được. Trong thế giới thực, quy BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 95 định thường không rõ ràng và được chéo để tạo nên những mập mờ và sinh ra để phục vụ những nhóm lợi ích những tranh giành quyền lực. Các cục bộ; chức vụ được ban cho nhóm minh quân theo triết lý Khổng giáo (ở thân hữu thay vì bổ nhiệm theo năng cả Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt lực và công trạng; cơ cấu tầng bậc bị Nam) thường phải đối mặt với những suy yếu do mưu mô chính trị và quan thách thức từ các lãnh chúa hoặc võ hệ xin cho; trách nhiệm thường chồng quan ở địa phương. Nguồn: Pincus 2015, nghiên cứu chuyên đề cho Báo cáo VN2035. hiệu cũng là thuộc tính cần có đối có theo kịp với những tiến bộ về với một xã hội văn minh. Có thể nói kinh tế,xã hội mà Việt Nam đã đạt rằng, khi xã hội đạt tới một mức được và còn tiếp tục hỗ trợ hiệu thu nhập nhất định, người dân sẽ quả và bền vững cho các tiến bộ mong muốn có một nhà nước bớt trong tương lai? Những câu hỏi tùy tiện với trách nhiệm giải trình này đòi hỏi chúng ta phải, trước ngày càng cao. Hiến pháp Việt hết, tìm hiểu kỹ các yếu tố cấu Nam quy định rõ Nhà nước Việt thành chất lượng thể chế và so Nam là nhà nước pháp quyền xã sánh các yếu tố này của Việt Nam hội chủ nghĩa của Nhân dân, do với các quốc gia thu nhập trung Nhân dân và vì Nhân dân; đây bình khác. Bộ dữ liệu của WGI (Chỉ chính là phản ánh mong muốn của số quản trị toàn cầu), với sáu thành người dân được sống trong một xã tố, cung cấp cách tìm hiểu và đo hội cởi mở, dân chủ và thượng tôn lường các khía cạnh về chất lượng pháp luật. thể chế (hoặc quản trị). WGI đã đo lường sáu chiều cạnh chất lượng Thực trạng chất lượng thể thể chế kể từ năm 1996, và hiện tại, chế Việt Nam bộ chỉ số này đã thực hiện cho 215 Kinh nghiệm quốc tế nên được nền kinh tế.53 Xét một cách tổng ____________________ diễn giải ra sao khi liên hệ với 53. Tiếng nói và chất lượng giải trình; ổn định thành tích đáng nể của Việt Nam chính trị và không có bao lực: hiệu lực của về tăng trưởng và giảm nghèo? chính quyền; chất lượng điều tiết kinh doanh; thượng tôn pháp luật (pháp quyền); Liệu chất lượng thể chế hiện hành và kiểm soát tham nhũng. 96 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN HÌNH 18. Chỉ số quản trị toàn cầu, 2014 đối với những thể chế chi phối các tương tác kinh tế, xã hội.”54 Trong những chỉ số đó, Việt Hiệu quả của nhà nước Nam đạt kết quả tốt nhất về ổn Ổn định chính trị và không có định chính trị và hiệu lực của chính bạo lực / khủng bố quyền (Hình 18). Cả hai khía cạnh Nhà nước pháp quyền này đều có điểm số gần bằng mức Kiểm soát tham nhũng bình quân của các quốc gia. Việt Nam không thua kém các quốc gia Chất lượng quy chế có thu nhập trung bình cao trong khi tốt hơn các quốc gia thu nhập Tiếng nói và trách nhiệm giải trình trung bình thấp. Việt Nam đã có sự 0 20 40 60 cải thiện về kết quả đo lường hiệu Phần trăm lực của chính quyền (được đo Việt Nam Thu nhập trung bình cao lường dựa trên cảm nhận về chất Thu nhập trung bình thấp lượng dịch vụ công và cam kết có chính sách tốt về dịch vụ công của Ghi chú: Chỉ số WGI là một bộ dữ liệu khảo cứu tổng hợp các góc nhìn về chất lượng của nhà nước được cung cấp chính quyền). bởi một số lượng lớn các doanh nghiệp, công dân và các chuyên gia được điều tra ở các nước công nghiệp và đang Có hai nhóm chỉ số mà Việt phát triển. Các dữ liệu này được lấy từ một số cuộc điều Nam đạt thành tích khá thấp. Thứ tra của các trung tâm và viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp tư nhất, chỉ số trọng lượng tiếng nói nhân. Chỉ số WGI không phản ánh các quan điểm chính của người dân và trách nhiệm giải thống của Ngân hàng Thế giới, các giám đốc điều hành của Ngân hàng Thế giới hay các quốc gia mà các chuyên trình của chính quyền ở Việt Nam gia này là đại diện. Nhóm Ngân hàng Thế giới không sử vẫn nằm ở nhóm mười quốc gia dụng Chỉ số WGI để phân bổ các nguồn lực. thấp nhất, và so với các quốc gia Nguồn: www.govindicators.org. khác thì thứ hạng này từ năm 1996 tới nay lại có xu hướng giảm đi. Thứ hai, Việt Nam cũng có thứ hạng rất thể, các chỉ số này đo lường cảm thấp so với các quốc gia thu nhập nhận về “quy trình chọn lựa, giám trung bình thấp và các quốc gia thu sát và thay thế bộ máy cầm quyền; nhập trung bình cao về chỉ số chất năng lực hoạch định và thực hiện ____________________ chính sách của chính phủ; sự tôn 54. Tham khảo các Chỉ số quản trị toàn cầu trọng của người dân và nhà nước (2014). BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 97 lượng điều tiết kinh doanh (đo các quốc gia chuyển từ tình trạng lường cảm nhận về năng lực hoạch thu nhập trung bình thấp lên định và thực thi chính sách của nhà ngưỡng cao, nền kinh tế của các nước nhằm phát triển khu vực tư quốc gia đó trở nên phức tạp và đa nhân). Thứ hạng đó so với các nền dạng hơn. Chất lượng của chính kinh tế khác không có cải thiện gì quyền, nhất là năng lực phối hợp đáng kể trong 20 năm qua. với khu vực tư nhân và quản lý khu Về hai nội dung còn lại - thượng vực này sao cho hiệu quả, ngày tôn pháp luật (đo lường sự tin tưởng càng trở nên quan trọng. Điều này vào các quy định trong xã hội, bao có thể thấy qua sự khác biệt lớn gồm cả việc thực thi hợp đồng và giữa các quốc gia thu nhập trung quyền tài sản), kiểm soát tham bình thấp và các quốc gia thu nhập nhũng (nhằm tìm hiểu cảm nhận về trung bình cao về các chỉ số chất mức độ lạm dụng quyền lực để thu lượng điều tiết kinh tế, thượng tôn lợi cá nhân, “lũng đoạn” nhà nước) – pháp luật và kiểm soát tham Việt Nam có kết quả thấp hơn mức nhũng. Gia tăng tiếng nói của của các quốc gia thu nhập trung người dân và cải thiện trách nhiệm bình cao và chỉ tương đương hoặc giải trình cũng trở nên quan trọng cao hơn một chút so với mức của các hơn khi quốc gia chuyển từ mức quốc gia thu nhập trung bình thấp. thu nhập thấp sang mức thu nhập Hạng mức tương đối của Việt Nam cao, mặc dù khó xác định được thời điểm cần tiến hành sự gia tăng đó so với các quốc gia khác về cơ bản cũng như bản chất của mối quan hệ không thay đổi trong cả hai nội nêu trên. Đã có bằng chứng thuyết dung vừa nêu kể từ năm 1996. phục cho thấy, về lâu dài các quốc Các so sánh trên cho thấy gia có thể chế chính trị cởi mở và những khía cạnh về chất lượng thể bao dung hơn sẽ tạo ra nhiều cơ hội chế (hoặc quản trị) mà Việt Nam có hơn cho đổi mới và sáng tạo, qua đó thể tập trung xử lý trong những thúc đẩy cải thiện năng suất và năm tới nếu muốn đem lại tác động nâng cao mức sống.55 Đối với Việt phát triển lớn nhất. Nam, tìm cách xây dựng các thể chế Sự cần thiết tập trung vào ____________________ những nội dung trên có thể được 55. Acemoglu và Robinson, Tại sao quốc gia nhìn nhận theo một cách khác. Khi thất bại, 2013. 98 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN chính trị cởi mở hơn và có trách thiết yếu để mang lại kết quả như nhiệm giải trình hơn sẽ ngày càng mong muốn. Cải cách cấu trúc nhà trở thành yêu cầu thiết yếu. nước mà lại bỏ qua các nguyên tắc thị trường hoặc đánh giá quá cao Rào cản thể chế đối với sự vai trò thị trường, trong khi việc phát triển tại Việt Nam hoạch định chính sách của nhà Những yếu tố về thể chế nào là rào nước thiếu sự tham gia của cộng cản cho triển vọng phát triển của đồng, thì đều không thể mang lại Việt Nam? Để giải đáp câu hỏi này, kết quả tốt đẹp. cần phân tích 3 yếu tố quyết định Có ba yếu tố tác động qua lại lẫn hiệu lực của nhà nước56. Thứ nhất là nhau đóng vai trò quyết định trong năng lực của bộ máy hành chính việc giải thích cho những thách dựa trên sự phân tầng bậc rõ ràng, thức về hiệu lực của nhà nước ở thẩm quyền thống nhất, chế độ Việt Nam hiện nay: tình trạng tham chức nghiệp thực tài, và quyền hạn gia quá nhiều của nhà nước vào được pháp luật quy định. Thứ hai hoạt động kinh tế, tình trạng quyền là sử dụng các tín hiệu thị trường lực nhà nước bị cát cứ, manh mún; để phân bổ nguồn lực và sử dụng sự thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực kỷ luật tài khóa để bảo đảm sự ăn hữu hiệu trong bộ máy chính khớp giữa chính sách với năng lực quyền; và sự hạn chế về trọng tài chính của nhà nước. Thứ ba là sự lượng tiếng nói của dân chúng cũng tham gia rộng rãi của dân chúng như sự tham gia rất hạn chế của vào quá trình hoạch định chính người dân trong quá trình hoạch sách để bảo đảm sự đồng bộ giữa định và thực thi chính sách.57 chính sách và chương trình của nhà Những yếu tố này sẽ được thảo nước với nhu cầu và khát vọng của luận ở phần tới. dân chúng. Điểm cốt yếu của khung Tình trạng nhà nước tham gia phân tích này liên quan trực tiếp tới quá nhiều vào hoạt động kinh tế chương trình xây dựng thể chế hiện đại cho Việt Nam là cả ba thành tố Nhà nước tham gia quá nhiều vào về hiệu lực của nhà nước có ý nghĩa hoạt động kinh tế là thuật ngữ được ____________________ ____________________ 57. 56. Đây chính là mô hình “lai ghép” do Peter Jonathan Pincus 2015, Báo cáo đầu vào cho Evans (2005) đề xuất. VN2035. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 99 dùng để mô tả hiện tượng hình còn chính quyền địa phương thì nới thành và ngày càng gia tăng ảnh tay cho việc buôn bán hàng hóa qua hưởng của một tầng lớp kinh doanh biên giới để được tiếp cận hàng hóa ở bên trong nhà nước (thay vì đáng thiết yếu và thu được các khoản thu lẽ ra là phải nằm ngoài nhà nước); ngoài pháp luật, mà một phần nhà nước tham gia quá nhiều vào trong đó được chuyển vào ngân các hoạt động kinh tế trực tiếp qua sách địa phương để bù đắp bội chi. các DNNN, cụ thể là các tập đoàn Qua thời gian, các hoạt động vừa kinh tế nhà nước, và gián tiếp qua nêu cùng các hoạt động “phá rào” mối quan hệ rất chặt chẽ giữa nhà khác ngày càng được chấp nhận, nước và nhóm đặc lợi của khu vực các thị trường ngầm về hàng hóa và tư nhân. Nhóm lợi ích đặc quyền vật tư sản xuất được hình thành, không chỉ có ở Việt Nam, song dần được công nhận là hợp pháp. quan hệ của nhóm này với nhà Nhà nước tạo thêm các dư địa cho nước gắn với kết quả kinh doanh lại các giao dịch thị trường và đáng nói cao bất thường. hơn là bản thân nhà nước cũng bị Nhà nước tham gia quá nhiều thị trường hóa hoặc bị thương mại vào hoạt động kinh tế không phải là hóa một cách thực sự.59 một hiện tượng mới mà đã xuất Tình trạng Nhà nước tham gia hiện từ thời kế hoạch hóa tập trung quá nhiều vào hoạt động kinh tế giữa thập niên 1970 (ngay sau khi làm giảm hiệu quả của nền kinh tế, thống nhất đất nước). Áp lực cải góp phần trầm trọng thêm tình cách xuất phát từ dưới lên và lớn trạng đình trệ trong cải thiện năng dần lên qua những rạn nứt, bất cập suất (Trụ cột 1). Một loại phí tổn cần của cơ chế kế hoạch hóa tập trung. được đề cập phát sinh từ sự kém Trong tình trạng thiếu hụt về nhiều hiệu quả của các DNNN, từ lâu đã thứ, các cá nhân và tổ chức được không đảm bảo tính hiệu quả trong tiếp cận với hỗ trợ từ thế giới bên sử dụng vốn và đất đai mặc dù vẫn ngoài đã kinh doanh ngoài kế đang giữ vai trò chủ đạo trong một hoạch.58 Lãnh đạo xí nghiệp quốc số ngành then chốt của nền kinh tế. doanh dần trở nên thành thạo trong Sự hiện diện của DNNN không có việc buôn bán hàng hóa khan hiếm, gì là lạ trong nhiều nền kinh tế, nhất ____________________ ____________________ 58. 59. (Fforde & Paine, 1987; R. Abrami, 2002) Cheshier, 2010, Fforde, 2007 100 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN là ở các ngành độc quyền tự nhiên Sự thiếu rõ ràng trong ranh giới (dịch vụ công ích) hoặc thâm dụng phân định nhà nước và thị trường vốn (hạ tầng lớn), nhưng các ngành làm giảm hiệu suất tĩnh khi nhà sản có thể duy trì cạnh tranh thị trường xuất có chi phí cao vẫn được tưởng thì được dành cho khu vực tư nhân thưởng bằng gánh nặng chi phí đặt phát triển. Ở Việt Nam, các DNNN lên vai người tiêu dùng và các hiện diện ở hầu hết các ngành và doanh nghiệp có hiệu quả hơn lĩnh vực, kể cả các ngành như may (Hộp 4). Hiệu suất động cũng giảm mặc, dịch vụ điện thoại di động và khi các nhà đầu tư tiềm năng không ngân hàng – là những lĩnh vực mà muốn đầu tư do phải đối mặt với các doanh nghiệp, công ty tư nhân những rủi ro về điều tiết và lo ngại có thể làm tốt hơn DNNN. rằng thị trường bị lũng đoạn bởi các doanh nghiệp có quan hệ với chính Sự thiếu vắng tầng lớp thương quyền. Ngoài những phí tổn gây ra nhân thực sự độc lập với nhà nước cho nền kinh tế, sự tham gia quá hoặc độc lập với các cơ quan nhà nhiều của nhà nước vào hoạt động nước là loại phí tổn thứ hai mà sự kinh tế còn làm suy yếu hiệu lực tham gia quá nhiều của nhà nước của chính nhà nước. Tình trạng ấy vào hoạt động kinh tế đưa lại. Nếu tạo động lực mạnh mẽ cho các quan Nhà nước quyết định duy trì nhiều chức lợi dụng thẩm quyền quản lý vai trò trong các hoạt động sản kinh tế, phân bổ tài sản của mình để xuất, thì tối thiểu cũng nên giữ vị trục lợi cho riêng mình và thân hữu thế trung lập khi cạnh tranh với tư của mình. Những lạm dụng kiểu đó nhân. Điều này hàm ý rằng không sẽ làm xói mòn tính chính danh của nên ủng hộ các đặc quyền tiếp cận các thiết chế nhà nước. nguồn lực tài chính, đất đai, các hợp đồng mua sắm của chính Cấu trúc nhà nước cát cứ và quyền, trợ cấp của nhà nước, và manh mún những ưu đãi về thuế hiện đang Song hành với tình trạng nhà nước được dành riêng cho các DNNN bởi tham gia quá nhiều vào hoạt động những sự phân biệt đối xử này làm kinh tế là cấu trúc nhà nước cát cứ suy giảm khả năng tồn tại và phát và manh mún. Cấu trúc nhà nước triển của các doanh nghiệp tư nhân cát cứ và manh mún hàm ý tình trong nước. trạng thiếu rõ ràng trong cơ cấu BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 101 HỘP 4. Mạng lưới quan hệ với nhà nước chi phối ngành công nghiệp dược Ngành dược phẩm bị chi phối bởi một dễ dẫn đến tham nhũng, với những cáo mạng lưới quan hệ phức tạp với nhà buộc về chuyện đẩy giá thuốc lên cao để nước. Ngành dược gồm 170 doanh chi trả cho các cấp quản lý trong bệnh nghiệp, với 20 doanh nghiệp liên doanh viện. Các doanh nghiệp nước ngoài bị với nước ngoài, trong đó doanh nghiệp cấm phân phối dược phẩm ở Việt Nam, lớn nhất kiểm soát dưới 5% thị trường. do vậy phải dựa vào các nhà phân phối Nhiều tỉnh đã thành lập DNNN để địa phương. Việc đăng ký sản phẩm, cung ứng thuốc gốc cho các bệnh viện thuộc trách nhiệm của Cục Quản lý và trạm y tế ở địa phương. Doanh số Dược Việt Nam, đòi hỏi một quá trình bán trực tiếp cho các bệnh viện chiếm thử nghiệm kéo dài và được thực hiện khoảng một phần ba thị trường và còn theo từng vụ việc và cơ quan này có lại là phần bán cho các nhà thuốc. Mặc quyền tự quyết rất lớn (Nghiên cứu về dù các DNNN lớn nhất đã bị cổ phần công bằng của Jaccar, 2008). Trong hóa nhưng những doanh nghiệp đó vẫn những điều kiện đó, các doanh nghiệp tiếp tục lớn mạnh nhờ vào quan hệ chặt tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài bị chẽ với mạng lưới phân phối cho các bất lợi về khả năng tiếp cận thị trường, bệnh viện tại địa bàn của họ. Việc mua các nhà sản xuất thuốc gốc nhỏ lẻ được sắm thuốc chủ yếu do từng bệnh viện tạo điều kiện tồn tại trong một thị thực hiện và quy trình đấu thầu thường trường có vẻ rất cạnh tranh ở bề nổi. Nguồn: Pincus 2015. tầng bậc cũng như phân công vai trò định mâu thuẫn với nhau, đồng thời và trách nhiệm trong chính quyền hình thành dư địa cho sự thương trung ương và giữa chính quyền lượng giữa các cơ quan có liên quan trung ương với chính quyền địa trong bộ máy hành chính. Các thiết phương - dẫn đến những ách tắc chế quan trọng hàng đầu trong bộ trong hoạch định và thực thi chính máy chính phủ gồm Văn phòng sách. Sự phân mảnh quyền lực theo Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế chiều ngang và chiều dọc dẫn tới hoạch và Đầu tư. Khi xây dựng tình trạng chồng lấn về thẩm quyền, chính sách, các thiết chế này thường ban hành các quy định và quyết thành lập các nhóm công tác liên 102 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN ngành nhằm đạt được sự đồng trở nên phụ thuộc ngày càng nhiều thuận. Về lý thuyết, tính nhất quán vào các địa phương về đóng góp trong việc hoạch định chính sách cho ngân sách. Hạn chế về vốn ngân được bảo đảm nhờ vai trò lãnh đạo sách của trung ương buộc các địa của Đảng. Tuy nhiên, trong thực tế, phương phải dựa vào các nguồn thu quyền lực trong bộ máy nhà nước bị thay thế, nhất là bằng cách thành phân mảnh bởi các cơ quan nhà lập và hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước khác nhau ở mỗi cấp chính nước của địa phương huy động vốn quyền cũng như giữa chính quyền và thực hiện các dự án hạ tầng.60 trung ương và chính quyền các tỉnh. Cho phép đầu tư trực tiếp nước Sự thiếu vắng tính thứ bậc một cách ngoài và tham gia thương mại quốc rõ ràng cũng như thiếu vắng cơ chế tế không còn là độc quyền của chính phân bổ thẩm quyền một cách rõ quyền trung ương. Tình trạng ràng làm cho mỗi cơ quan có thể doanh nghiệp nước ngoài chỉ tập kháng cự lại những quyết định mà trung đầu tư ở một vài địa phương những cơ quan này cho rằng không làm cho tiếng nói của các địa phù hợp với lợi ích của mình (Hộp phương này có sức nặng đáng kể 5). Điều này làm cho quá trình ra khi ngân sách trung ương phải dựa quyết định rơi vào bế tắc hoặc quyết vào đóng góp của họ để tái phân bổ định được ban hành không phải là cho các địa phương nghèo hơn. quyết định tối ưu nhất dưới góc Việt Nam là một trong những nhìn lợi ích chung của toàn xã hội. quốc gia có phân cấp ngân sách Nguồn gốc của sự phân mảnh mạnh nhất ở Đông Á. Điều này này cũng phát sinh từ nhiều thập kỷ mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng trước. Chuyển đổi từ nền kinh tế kế làm cho các thiết chế ở trung ương hoạch sang kinh tế thị trường đã gặp nhiều khó khăn trong việc ấn dịch chuyển cán cân quyền lực định chính sách, giám sát và thực thi nghiêng từ chính quyền trung ương các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ sang các doanh nghiệp và chính công. Luật Ngân sách Nhà nước quyền địa phương dưới nhiều hình (năm 1996, sửa đổi, bổ sung và thay thức khác nhau. Do sản lượng và giá thế vào các năm 2002 và 2015) đã cả không còn do trung ương quyết thừa nhận vai trò ngày càng tăng định nữa, chính quyền trung ương ____________________ 60. có ít nguồn lực hơn để phân bổ và (T. T. A. Vu 2014, 18) BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 103 HỘP 5. Lợi ích ngắn hạn cản trở việc triển khai quy hoạch tổng thể Chính quyền trung ương không thể thực 328,6 triệu USD) cho khu tổ hợp cảng hiện quy hoạch tổng thể di dời các cảng Cái Mép - Thị Vải. Tuy nhiên, mỗi cảng ở thành phố Hồ Chí Minh do vướng tại thành phố Hồ Chí Minh lại thuộc sở phải các nhóm lợi ích cục bộ. Sự phát hữu và quyền khai thác bởi các doanh triển của hệ thống cảng ở thành phố Hồ nghiệp hoặc cơ quan khác nhau. Cảng Chí Minh là một ví dụ điển hình về tình Sài Gòn là công ty con của Vinalines - trạng cát cứ và manh mún (X. T. Nguyễn một tổng công ty hàng hải quốc gia. và Pincus 2011). Là địa bàn lớn về sản Cảng Bến Nghé do một doanh nghiệp xuất hàng xuất khẩu, thành phố Hồ Chí nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân Minh và các tỉnh lân cận cần có cảng Thành phố Hồ Chí Minh khai thác. Cảng hiện đại dễ tiếp cận cho các khu công công-ten-nơ quốc tế Việt Nam là một nghiệp chính. Người dân thành phố Hồ liên doanh giữa Tổng công ty đường Chí Minh muốn di rời các cảng trong sông miền Nam với Tập đoàn NOL của thành phố đến những nơi khác để giảm Sing-ga-po và Mitsui & Co của Nhật ùn tắc giao thông – thay đổi đó cũng có Bản. Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn lại thể giải phóng mặt bằng để phát triển thuộc sở hữu của lực lượng hải quân. bất động sản ven sông. Thủ tướng Chính Cuối cùng, chính quyền trung ương phủ đã phê duyệt quy hoạch vào năm không thực hiện được quy hoạch đó khi 2005 yêu cầu di rời bốn cảng ra tỉnh Bà một số cơ quan có liên quan không ủng Rịa – Vũng Tàu ở ven biển vào năm hộ do lo ngại mất quyền lợi. Mỗi cơ quan 2010, và ngay sau đó, Ngân hàng Hợp đều tận dụng thẩm quyền quản lý nhà tác Quốc tế Nhật bản đã phê duyệt một nước và ảnh hưởng chính trị của mình khoản vay trị giá 36,4 tỷ ¥ (tương đương để đề cao lợi ích tài chính cục bộ. Nguồn: Pincus 2015, nghiên cứu chuyên đề cho Báo cáo VN 2035. của chính quyền địa phương và quy phép đầu tư nước ngoài, quản lý định về hình thức phân cấp ngân nguồn nhân lực trong khu vực công. sách trong bối cảnh thống nhất quản Chính quyền cấp tỉnh được giao lý ngân sách nhà nước. Phân cấp ngày càng nhiều thẩm quyền về cho phép các địa phương có thẩm ngân sách trong việc huy động thu quyền lập kế hoạch đầu tư công, cấp và chủ động quyết định cơ cấu chi 104 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN tiêu, bổ sung ngân sách cho chính nghiệp ở hầu hết 63 tỉnh thành, bên quyền cấp dưới. Chi tiêu của địa cạnh một kế hoạch xây dựng thêm phương chiếm trên một nửa tổng 239 khu công nghiệp mới vào năm chi tiêu công (trên 70% đầu tư 2020, trong khi tỷ lệ trung bình về công), đưa đất nước trở thành một sự toàn dụng khu công nghiệp hiện trong các quốc gia phân cấp ngân là dưới 50% công suất thiết kế. sách mạnh tay nhất trong khu vực Những tác động tiêu cực của sự Đông Á. Đáng chú ý nữa là số lượng tham gia quá nhiều của nhà nước chính quyền cấp tỉnh – 63 tỉnh thành vào hoạt động kinh tế và cấu trúc (58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc nhà nước cát cứ, manh mún lên trung ương) - một con số khá lớn chất lượng quản trị công ở Việt với một quốc gia có 90 triệu dân. Nam càng trầm trọng hơn khi thiếu Sự phân tán quyền lực như vậy vắng hệ thống chức nghiệp thực tài. đã nảy sinh một mâu thuẫn giữa Việc thiết lập được cơ chế trọng một bên là nỗ lực điều phối và hợp dụng nhân tài đòi hỏi phải có thời lý hóa chính sách của các cơ quan gian và thường được sinh ra để đáp trung ương với một bên là nỗ lực ứng các yêu cầu chính trị cụ thể.61 khẳng định quyền tự chủ của chính Tuy nhiên, một số đặc trưng trong quyền địa phương các cấp và các hệ thống hiện hành đang cho thấy đơn vị trực thuộc trung ương. Mặc khó có thể có được hệ thống tuyển dù đã có các Ban chỉ đạo vùng do dụng và sử dụng cán bộ một cách lãnh đạo ở cấp phó Thủ tướng chủ hiệu quả ở Việt Nam. Bên cạnh tình trì, các quyết định đầu tư trong trạng lương thấp cùng một số khó vùng vẫn thiếu sự phối hợp ở cấp ____________________ vùng. Sự thiếu phối hợp này càng 61. Ví dụ, giới thiệu chính quyền do những làm trầm trọng thêm sự thiếu hiệu người thực sự có tài năng nắm giữ ở các nước Scandinavia nổi bật như những ông vua thực quả trong cơ chế lập kế hoạch và sự có động cơ để xây dựng bộ máy quan ngân sách lồng ghép ở Việt Nam. chức dựa trên nguyên tắc, có năng lực và độc Điển hình về sự thiếu hiệu quả đó lập – tách khỏi mọi thứ ngoài trừ là một vị vua tuyệt đối – có thể kiểm soát giới quý tộc là tình trạng đầu tư công quá mức ở và tầng lớp quý tộc địa chủ nhỏ. Ở Hàn Quốc các địa phương. Chẳng hạn, hầu hết tính hợp pháp của nhà nước phụ thuộc vào dịch vụ công trung lập và có năng lực khi các tỉnh ven biển Việt Nam đều có chính quyền do những người thực sự có tài cảng biển nước sâu tại địa phương. năng nắm giữ đã có chỗ đứng trong những Tương tự, có khoảng 260 khu công năm 1980. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 105 khăn khác trong tuyển dụng công được bộ máy cán bộ, công chức có chức có năng lực là thách thức tính chuyên nghiệp cao, phục vụ chung của hầu hết các quốc gia hữu hiệu cho việc hoạch định, thiết đang phát triển, có hai yếu tố đặc kế và thực thi chính sách và chiến thù cản trở việc chuyển sang một lược phù hợp cho một nền kinh tế cách tiếp cận có tính căn cơ hơn và một xã hội ngày càng phức tạp. trong việc cải cách hệ thống công Còn ít sự kiểm soát và cân bằng chức, công vụ ở Việt Nam. - chưa phát huy tiếng nói và sự Một là, mặc dù yêu cầu chuyển tham gia của người dân sang cơ chế vị trí việc làm được đưa Hệ thống chính trị ở Việt Nam đã ra từ năm 2008, nhưng những cải từng bước thay đổi nhằm thích ứng cách đó chưa được thực hiện, việc với những thay đổi trong xã hội và tuyển dụng và đề bạt vẫn chủ yếu nền kinh tế gắn với quá trình chuyển dựa vào thâm niên thay vì kết quả đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập công việc. Hai là, sự thiếu nhất trung sang nền kinh tế thị trường, quán trong hệ thống quản lý bộ tạo điều kiện thuận lợi cho những máy cán bộ, công chức khi mà chức thảo luận thực chất hơn về các vấn năng quản lý nhân sự trong khu đề chính sách cũng như việc đánh vực công do cả ba thiết chế cùng giá hiệu quả hoạt động của chính tham gia là cơ quan của Chính phủ, quyền. Việc tăng cường vai trò nhờ Ban Bí thư và Ban Tổ chức Trung cải cách thể chế tổ chức và hoạt động ương. Các quy định của Đảng và của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Nhà nước cũng gây chồng chéo khi các quy định về “dân chủ cơ sở” ở quyết định về nhân sự cho nhà thôn bản là những điển hình về sự nước,62 không có lợi cho việc toàn thích ứng này. Tuy nhiên, Việt Nam dụng nhân tài ở nơi cần nhất và chưa có một hệ thống đảm bảo trách không có lợi cho việc phát triển nhiệm giải trình đủ mạnh để dựa nhân tài trong các lĩnh vực. Kết quả vào đó nâng cao hơn nữa hiệu lực, là, hệ thống hiện hành chưa tạo lập hiệu quả của nhà nước. Dưới đây là ____________________ hai hạn chế căn bản. 62. Phúc, Thang Văn, Xây dựng thể chế công vụ hiện đại và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Thứ nhất, thiếu vắng cơ chế dựa trên thực tế ở Việt Nam. Báo cáo nền cho kiểm soát lẫn nhau mang tính cân Việt Nam 2035. (2015) bằng trong hoạt động của các cơ 106 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN quan lập pháp, hành pháp và tư doanh nghiệp nhà nước. Điều này pháp của nhà nước. Quốc hội đã can gây ra tình trạng xung đột lợi ích, dự nhiều hơn vào những thảo luận dễ làm cho cơ quan lập pháp đồng có ý nghĩa khi thông qua các đạo thuận nhanh hơn những gì do phía luật, do vậy không còn đơn thuần cơ quan hành pháp đề xuất. Hội nhất trí một cách xuôi chiều với mọi đồng Nhân dân cấp tỉnh, huyện và đề xuất từ phía Chính phủ. Trong xã là các cơ quan dân cử địa thực tế, đã có những đề xuất của cơ phương bầu ra Ủy ban nhân dân quan hành pháp bị Quốc hội công cùng cấp với tư cách là cơ quan khai không đồng ý, như trường hợp hành chính nhà nước ở địa xây dựng đường sắt cao tốc Bắc phương.64 Tuy nhiên, mức độ tự Nam. Tuy nhiên, vai trò của Quốc chủ của những hội đồng này bị hội trong xây dựng chính sách và ràng buộc bởi một loạt các quan hệ giám sát hoạt động của Chính phủ đan xen cùng các quy định về báo vẫn còn khá hạn chế. Mặc dù Quốc cáo liên quan tới cấp ủy ở địa hội đã làm tốt việc phổ biến thông phương, Mặt trận Tổ quốc Việt tin và thu hút công luận trong các Nam, Ủy ban nhân dân cấp trên, Ủy vấn đề chính sách, nhưng chưa phải ban Thường vụ Quốc hội và chính là công cụ hiệu quả để biến những quyền trung ương. Chức năng giám quan tâm và ý kiến của người dân sát của hội đồng chỉ giới hạn trong thành trách nhiệm giải trình63. sự giám sát tuân thủ chính sách và Điều đáng nói ở đây là chỉ cho pháp luật của nhà nước chứ không phép cạnh tranh hạn chế trong quy liên quan đến giám sát hiệu quả trình đề cử và ứng cử đại biểu Quốc hoạt động của chính quyền địa hội, gây bất lợi tới cơ cấu đại biểu. phương trong việc thực hiện các Thành phần đại biểu kiêm nhiệm chương trình và chính sách.65 Tỷ lệ vẫn chiếm đại đa số. Với các đại thay đổi đại biểu cao giữa các khóa biểu Quốc hội này, công việc (khoảng 70% đại biểu là mới trong ____________________ thường xuyên của họ thường là 64. Họ cũng chủ trì giám sát các kế hoạch phát phục vụ cho các cơ quan hành pháp triển của địa phương và từ năm 2002 chịu ở trung ương và địa phương. Khá trách nhiệm phê duyệt phân bổ ngân sách cho các tỉnh, huyện/phường và xã/vùng lân nhiều đại biểu còn là lãnh đạo các cận trừ những chi tiêu theo nhiệm vụ của ____________________ chính quyền trung ương. 65. 63. E. Malesky, Schuler, và Trần 2012. (Vasavakul 2014). BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 107 Quốc hội hiện tại) và tỷ lệ đại biểu chưa bắt kịp bước tiến chung này. kiêm nhiệm cao cũng làm hạn chế Tính chất phức tạp của các vụ việc tính chuyên nghiệp của Quốc hội. ngày càng tăng, do bản chất của Hệ thống tòa án - nhánh quyền giao dịch kinh tế cùng các quy tắc lực thứ ba của Nhà nước - cũng còn điều tiết các giao dịch này ngày khá yếu và chưa thực sự được bảo càng tinh vi. Trong khi đó, các đảm tính độc lập cần thiết do phụ nguồn lực phân bổ cho hệ thống tòa thuộc rất lớn vào các thiết chế khác. án thực chất vẫn không thay đổi Việc bổ nhiệm thẩm phán còn chịu đáng kể. Chỉ có sự gia tăng khá khiêm tốn về số lượng tòa án và nhiều áp lực về chính trị và hành thẩm phán trong 10 năm qua. chính, trong khi việc kiểm soát theo Những yếu kém trong hệ thống tư tầng bậc trong hệ thống tòa án cũng pháp còn được minh chứng bởi làm cho tính độc lập của thẩm phán thực tế người dân Việt Nam rất ngại trong thực thi nhiệm vụ bị suy yếu. sử dụng đến tòa án. Nhiều hoạt động của cơ quan hành Rào cản thứ hai là sự kết hợp pháp chưa bị đặt dưới phạm vi của các yếu tố làm giảm vai trò của giám sát tư pháp, trong khi các tòa tiếng nói và sự tham gia của người án địa phương còn phụ thuộc nhất dân trong quá trình xây dựng và định vào sự ủng hộ, hỗ trợ của cơ thực thi chính sách. Việt Nam có quan hành chính địa phương. hàng chục ngàn tổ chức xã hội của Chính vì thế, không có gì quá ngạc người dân với trên một phần ba nhiên khi Việt Nam xếp thứ hạng dân số tham gia vào một trong số thấp so với các nước trong khu vực các tổ chức chính trị-xã hội66. Sự gia về tính độc lập của bộ máy tư pháp. tăng đáng kể về số lượng các tổ Hệ thống tòa án cũng chưa thực chức mới không phải tổ chức đoàn sự hiệu quả trong việc phân xử thể quần chúng từng được biết tranh chấp giữa các lợi ích kinh tế, ____________________ xã hội. Khung pháp lý chính thức 66. Theo Đánh giá Việt Nam CIVICUS 2006 và của Việt Nam đã được cải thiện Nghiên cứu về các hình thức tham gia giữa nhà nước và các tổ xã hội của người dân nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu 2008. Và các tổ chức xã hội của người dân của một nền kinh tế thị trường ngày bao gồm các tổ chức chính trị xã hội thuộc Mặt trận tổ quốc, các tổ chức nghề nghiệp, tổ càng phức tạp và hội nhập sâu chức phi chính phủ địa phương, các tổ chức rộng. Tuy nhiên, hệ thống tòa án cộng đồng 108 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN trước đây như các hiệp hội doanh đạo xã phải gặp gỡ, đối thoại với nghiệp, các nhóm tín dụng, các tổ người dân nhiều hơn đồng thời chức tôn giáo, các hiệp hội văn hóa cũng đặt ra yêu cầu công khai ngân và thể thao, và các nhóm cho người sách cho người dân,67 nhưng cách cao tuổi là điều tốt, nhưng các tổ thức tham gia quản trị địa phương chức này không có cơ hội tham gia của người dân còn chưa chuyển tương đương với các tổ chức được biến đáng kể và khả năng ảnh nhà nước bảo trợ. Vì thế, những cơ hưởng của người dân đến các quyết chế này chưa thực sự có tính đại định của chính quyền xã vẫn khá diện và bao trùm cần thiết, nhất là hạn chế. Quyền quyết định vẫn chủ khi xã hội ngày càng trở nên phức yếu thuộc về Ủy ban nhân dân. tạp và đa dạng làm cho các đoàn Cơ hội tiếp cận thông tin, chìa thể quần chúng được nhà nước bảo khóa để người dân cất lên tiếng nói trợ không đủ sức phản ánh đầy đủ của mình, qua đó tăng cường trách tính đa dạng và phức tạp này. nhiệm giải trình của nhà nước, còn Chính quyền chỉ có một vài thiếu trầm trọng. Từ trước đến nay, kênh chính thức để tham vấn về cách thức quản trị nhà nước chưa chính sách và kế hoạch với các tổ khuyến khích sự cởi mở và minh chức xã hội của người dân. Một loạt bạch và cũng chưa thực sự tạo điều các quy định về "dân chủ cơ sở" đã kiện để người dân bàn luận về các được ban hành từ năm 1998 để hành động của nhà nước. Thông tin kiềm chế bớt cách hành xử tùy tiện và dữ liệu về hoạt động của khu của quan chức địa phương, đồng thời xác định vai trò của người dân vực công nhìn chung khó tiếp cận, trong quá trình ban hành các quyết kể cả trong các trường hợp pháp định ở địa phương, như lập quy luật yêu cầu cán bộ nhà nước phải hoạch, kế hoạch, quản lý dự án có công khai. Những rào cản đối với đóng góp kinh phí của địa phương, sự độc lập của cơ quan truyền soạn thảo hương ước, và một số vấn thông cũng làm hạn chế khả năng đề như trật tự xã hội trong thôn, công khai thông tin cho người dân xóm, vệ sinh môi trường, thay đổi của báo chí. Mặc dù quá trình địa giới hành chính, xây dựng kế chuyển đổi của Việt Nam từ khi Đổi hoạch phát triển, và khiếu nại. Mặc ____________________ 67. dù các quy định này yêu cầu lãnh (Fforde 2011). BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 109 Mới đã bao gồm việc chuyển đổi các cơ chế truy cứu trách nhiệm theo hướng cởi mở và minh bạch mạnh mẽ hơn. Hướng tới 2035, tổ hơn trong điều hành và tạo điều chức bộ máy nhà nước cần được tổ kiện cho người dân thảo luận công chức lại theo hướng giảm bớt sự khai về một số vấn đề nhạy cảm, phân mảnh quyền lực cả về chiều nhưng sự minh bạch và văn hóa ngang và chiều dọc, cùng với sự tranh luận cởi mở về hiệu quả hoạt phân định rõ hơn giữa phạm vi của động của nhà nước là cơ sở tăng khu vực công và khu vực tư, giữa cường trách nhiệm giải trình nhằm chức năng hoạt động kinh tế với hiện thực hóa khát vọng trong dài chức năng quản lý, điều tiết nền hạn của quốc gia. Khi người dân kinh tế của nhà nước. Các quy tắc Việt Nam ngày càng trở nên giàu có điều tiết kinh tế của nhà nước cần hơn, họ sẽ mong muốn tham gia dựa trên các nguyên tắc của thị thực chất hơn vào nền quản trị quốc trường và nhà nước sẽ bảo đảm gia, mong muốn có sự ảnh hưởng thực thi quyền tài sản một cách rõ nét hơn trong các chọn lựa chính hữu hiệu hơn. Ranh giới của quyền sách công, và mong muốn có nhiều tài sản cũng được xác định rõ hơn. tự do hơn (về kinh tế, xã hội và Phân công quyền lực giữa các chính trị) - điều mà người dân ở các nhánh hành pháp, lập pháp và tư quốc gia phát triển hơn đang có. pháp trong bộ máy nhà nước cũng Con đường phía trước rõ ràng hơn để mỗi nhánh có thể thực thi vai trò của mình mà không Hiện đại hóa nhà nước cần phải giải quyết các vấn đề liên quan tới bị can thiệp bất hợp lý từ nhánh 3 trụ cột về hiệu lực của nhà nước: quyền lực khác. Các tổ chức phi xây dựng một bộ máy hành chính chính phủ, bao gồm cả các tổ chức đồng bộ, tổ chức theo thứ bậc chặt xã hội, nghề nghiệp và tôn giáo sẽ chẽ và có tính kỷ luật; áp dụng tham gia tích cực hơn trong đời nguyên tắc thị trường trong các sống cộng đồng, bao gồm cả việc quyết sách kinh tế; và tăng cường tham gia giám sát kết quả hoạt trách nhiệm giải trình của nhà nước động của nhà nước và thực thi vai thông qua việc huy động sự tham trò là đối tác của các cơ quan nhà gia nhiều hơn của người dân trong nước khi triển khai các hoạt động quá trình ra quyết sách cùng với hoặc chương trình vì lợi ích chung. 110 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Xây dựng một hệ thống hành phối hợp với nhau một cách hiệu chính hợp lý, dựa trên chế độ quả để hiện thực hóa các mục tiêu chức nghiệp thực tài quốc gia đã được xác định một cách Xóa bỏ sự chồng lấn về thẩm quyền rõ ràng. Cải cách khung phân cấp, giữa các cơ quan công quyền sẽ hạn phân quyền ở Việt Nam hiện nay sẽ chế tình trạng cát cứ, manh mún là chìa khóa cho vấn đề này. quyền lực và làm giảm dư địa cho Việt Nam cũng cần một sự phân sự thương lượng và trốn tránh định trách nhiệm rõ hơn đối với trách nhiệm trong bộ máy hành khu vực công, cùng với đó là các chính. Nguyên tắc bao trùm ở đây khoản chi tiêu tương ứng, đặc biệt là các chức năng của khu vực công là giữa chính quyền trung ương với nên được thiết kế theo hướng một chính quyền cấp tỉnh. Trong phạm cơ quan nên chịu trách nhiệm về vi có thể, các chức năng của khu nhiều loại hoạt động công quyền vực công nên được thiết kế theo khác nhau. Sự ủy quyền giữa các hướng một cấp chính quyền nên cấp chính quyền và trong cùng một phải chịu trách nhiệm toàn bộ về cấp chính quyền sẽ được tiếp tục các khâu: lập kế hoạch, tìm kiếm nhưng phải thực hiện theo cơ chế nguồn tài chính triển khai, và tổ được quy định rõ ràng, dựa trên các chức thực thi kế hoạch. Dĩ nhiên, chỉ tiêu hiệu quả khách quan. điều này sẽ không loại trừ việc giao Cải cách mối quan hệ giữa chính nhiệm vụ của chính quyền cấp trên quyền trung ương với chính cho chính quyền cấp dưới cũng như quyền địa phương việc phân công trách nhiệm trong một lĩnh vực dịch vụ công nhất Giải quyết vấn đề cát cứ, manh mún của nhà nước đòi hỏi thiết lập định, chẳng hạn như giáo dục, được cơ chế điều chỉnh mối quan hệ trong đó việc xử lý các vấn đề nhân giữa chính quyền trung ương với sự được thực hiện ở cấp trung ương chính quyền địa phương để thúc trong khi dịch vụ được cung cấp ở đẩy hiệu lực, hiệu quả, bao gồm cả cơ sở. việc làm rõ hơn cơ chế truy cứu Có ba điều chỉnh cần thiết đối trách nhiệm và tạo môi trường để với khung tài chính giữa các cấp cả chính quyền trung ương và chính quyền để phù hợp với những chính quyền địa phương có thể thay đổi kể trên. Thứ nhất, hệ thống BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 111 ngân sách lồng ghép nên được cải Củng cố vai trò trung tâm của cách để nguồn tài chính được bố trí chính phủ rõ ràng hơn theo chức trách được Với quy mô và tính phức tạp của giao. Cải cách việc phân giao chức những chuyển đổi mà Việt Nam sẽ trách và về hệ thống tài chính liên phải đối mặt trong hai thập niên tới, cấp chính quyền như thế sẽ cải việc tăng cường năng lực cho vai trò thiện trách nhiệm giải trình cả theo trung tâm của chính phủ có vai trò chiều từ dưới lên chính quyền thiết yếu trong việc giải quyết tình trung ương và theo chiều từ trên trạng cát cứ, manh mún trong quá xuống công dân. Thứ hai, cần bảo trình ra quyết sách như mô tả ở đảm sự cân xứng hơn giữa chức phần trên. Một vai trò trung tâm của trách được giao và nguồn tài chính chính phủ được tăng cường như được phân bổ để bảo đảm tính hợp vậy bao gồm nhiều vai trò mà các cơ lý của các kế hoạch đầu tư vốn, tăng quan khác của chính phủ đều chịu kỷ luật ngân sách trong các lĩnh vực ảnh hưởng, như hoạch định chiến mà chính quyền địa phương được lược, điều phối chính sách, theo dõi quyền chi tiêu, đồng thời quy trách và đánh giá hiệu quả hoạt động, nhiệm tài chính rõ ràng hơn trong truyền thông về kết quả hoạt động, xây dựng công trình. Thứ ba, khuyến khích chính quyền địa và truy trách nhiệm về thực tiễn phương nuôi dưỡng và tạo lập thực thi. Điều phối các cơ quan khác nguồn thu cho mình đồng thời đi nhau trong chính phủ và bảo đảm kèm với việc nâng cao trách nhiệm tính đồng bộ trong các mục tiêu mà giải trình của chính quyền địa các cơ quan này theo đuổi với các phương trong quản lý tài chính. ưu tiên của chính phủ sẽ là nội dung Bên cạnh việc trao thêm thẩm quan trọng của chức năng này. Việc quyền với sự quy định rõ ràng hơn giám sát hiệu quả hoạt động của các về trách nhiệm cung ứng dịch vụ cơ quan khác nhau của chính phủ, công, tăng cường gắn kết giữa thuế bất kể thuộc các ngành khác nhau do chính quyền địa phương được hoặc ở cấp tỉnh cũng là chức năng hưởng với kết quả hoạt động của vai trò trung tâm của chính phủ. chính quyền địa phương cũng củng Truyền thông cho công dân về kết cố thêm trách nhiệm giải trình của quả phát triển, góp phần cải thiện chính quyền địa phương. trách nhiệm giải trình. 112 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Cải thiện hành chính công Áp dụng nguyên tắc thị trường Cải cách dịch vụ công cần được đối với các quyết sách kinh tế định hướng lại cho phù hợp với vai Việt Nam mong muốn thiết lập trò mới của nhà nước – từ nhà nước được một nền kinh tế thị trường vừa trực tiếp tham gia sản xuất vừa đầy đủ, được các đối tác quốc tế là sở hữu các cơ sở kinh doanh sang công nhận. Khung pháp lý cho nền nhà nước đề cao vai trò thúc đẩy, kinh tế thị trường đã từng bước tạo điều kiện cho khu vực tư nhân được hoàn thiện, từ việc sửa đổi phát triển, thực hiện việc cung cấp Luật Doanh nghiệp năm 1999, 2005 dịch vụ công và quản lý điều tiết. và 2014 để ghi nhận nguyên tắc đối Chính vì thế, năng lực của đội ngũ xử bình đẳng với các thành phần công chức cần được tăng cường và kinh tế theo tinh thần Hiến pháp cơ cấu đội ngũ công chức cần được năm 2013. Nhà nước đã hiểu rõ nhu định hướng lại theo ba hướng sau. cầu thiết lập được một sân chơi Một là, cần chú trọng nhiều hơn bình đẳng cho các chủ thể kinh tế đến yếu tố năng lực khi tuyển dụng với sự phân tách rõ hơn các hoạt công chức. Hai là, đội ngũ công động thương mại với hoạt động chức cần được xác định trên cơ sở quản lý, điều tiết của nhà nước. những chức năng mà họ được kỳ Điều này sẽ kéo theo việc bảo đảm vọng phải thực hiện (chứ không an toàn cho các quyền tài sản, thực dựa trên xu hướng trong quá khứ). thi cạnh tranh tự do và công bằng, Cuối cùng, cơ chế đãi ngộ công và chuyển đổi vai trò của nhà nước chức cũng cần được cải thiện để có trong nền kinh tế từ tư cách là nhà thể thu hút và giữ chân người tài. sản xuất sang tư cách là người điều Một lợi thế của Việt Nam khi thực tiết và hỗ trợ một cách có hiệu lực. hiện những cải cách đó là với cơ Nhà nước cũng cần bảo đảm rằng cấu độ tuổi công chức hiện nay: các cơ quan can dự trực tiếp hoặc trên một phần năm công chức sẽ gián tiếp vào việc điều tiết kinh tế nghỉ hưu trong thập kỷ tới - hàm ý không được phép tiến hành bất cứ trong thập kỷ tới sẽ có một biên độ hoạt động kinh doanh nào nhằm tự do đủ lớn để tái định hướng đội tránh tình trạng xung đột lợi ích. ngũ công chức với cấu trúc độ tuổi Tạo lập không gian cho sự hình phù hợp. thành khu vực tư nhân độc lập một BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 113 cách thực sự đòi hỏi một sự cam vào cơ chế đấu giá và (trong chừng kết chính trị ở các cấp cao nhất của mực có thể) các quy định về giao nhà nước đồng thời giảm bớt sự dịch chuyển nhượng quyền sử kiểm soát của nhà nước đối với các dụng đất. Toàn bộ thông tin địa tổ chức kinh doanh và nghề chính, bao gồm các mô tả về loại nghiệp, bao gồm cả Phòng Thương bất động sản, các quyền trên bất mại và Công nghiệp Việt Nam. động sản đó, và những hạn chế về Cho phép các tổ chức này hoạt sử dụng phải được công khai cho động với tư cách là đại diện đích công chúng. Cần giảm thiểu các thực cho các lợi ích kinh doanh độc loại phí liên quan đến việc tiếp cận lập sẽ giúp cho khu vực tư nhân thông tin theo hướng các loại phí trong nước đóng một vai trò tích này được quy định sát với chi phí cực hơn trong việc giám sát chính thực sự phát sinh phục vụ việc sách của chính quyền. cung cấp thông tin. Việc lập quy hoạch sử dụng đất cần được công Tăng cường đảm bảo các quyền khai toàn bộ để tham vấn công tài sản chúng. Những thay đổi trong chế Chương trình cải cách nhằm tăng độ sử dụng đất cần được thực hiện cường đảm bảo quyền tài sản có thể theo kế hoạch được dự tính trước tập trung vào minh bạch trong các trong đó có thời gian tham vấn ý quy định và hệ thống thực thi các kiến người dân thay cho cách thức quy định về quyền tài sản và ở cấp thực hiện còn khá tùy tiện. Các cơ độ thấp hơn là cần ban hành các chế giám sát đối với vi phạm thủ hướng dẫn chặt chẽ hơn nhằm giảm tục cần được siết chặt. Cuối cùng, bớt sự tùy tiện trong ứng xử của các các quy định về trường hợp chính chủ thể có liên quan tới tài sản. Vấn quyền được phép thu hồi đất của đề chính cần giải quyết trong thời dân cần được thắt chặt theo hướng gian ngắn và trung hạn sắp tới là cơ quan thu hồi phải chứng minh giảm bớt cơ hội trục lợi trong việc được lý do vì mục đích công cộng định giá và chuyển đổi mục đích sử của việc thu hồi và người có đất bị dụng đất. thu hồi được đền bù sát hơn với giá Trước hết, cần thực thi nghiêm thị trường. túc những quy định về công khai Về lâu dài, cần tiếp tục tăng thông tin về giao dịch đất đai dựa cường khung pháp lý về quyền sở 114 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN hữu tài sản, thậm chí cả việc đa bằng và không phân biệt đối xử. dạng hóa hình thức sở hữu bất Ngoại lệ cho các nguyên tắc đó chỉ động sản. Bên cạnh đó, các dự án là rất hãn hữu trong trường hợp đầu tư thương mại cần giải phóng nhằm thực hiện các mục tiêu quốc mặt bằng đều phải thực hiện dựa gia đã được xác định rõ ràng, áp trên sự thương lượng tự nguyện dụng một cách công bằng và minh của người có đất bị ảnh hưởng khi bạch. Chương trình cải cách gắn triển khai dự án thay vì để nhà liền với việc xác định và thực thi nước đứng ra thu hồi. Việc thu hồi khung khổ này (bên cạnh việc duy chỉ đặt ra với dự án nhằm cung cấp trì một sân chơi bình đẳng giữa hàng hóa, dịch vụ công cộng, doanh nghiệp nhà nước và doanh chẳng hạn như xây dựng hạ tầng nghiệp tư nhân, điều sẽ được thảo giao thông. luận trong mục kế tiếp) bao gồm Bảo đảm cạnh tranh những nội dung sau: Việt Nam cần một khuôn khổ chính l Tăng cường và bảo đảm tính tự chủ sách toàn diện về cạnh tranh nhằm cao hơn nữa cho Cục quản lý cạnh mở cửa cho sự gia nhập thị trường tranh Việt Nam (Cục QLCT): Sự và cạnh tranh của các nhà đầu tư, thiếu độc lập của Cục QLCT và thực thi một cách hiệu quả các trong tác nghiệp dẫn đến những chính sách cạnh tranh. Chính sách tổn thất lớn về năng suất.68 Cục và khuôn khổ pháp lý về cạnh tranh chỉ là một đơn vị trực thuộc Bộ có thể bao gồm bốn yếu tố chính: áp Công thương, có đại diện từ các dụng bình đẳng cho mọi doanh bộ chứ không phải là các chuyên nghiệp (bất kể thuộc khu vực công gia độc lập được lựa chọn theo hay khu vực tư nhân); tập trung các tiêu chí kỹ thuật. Cục thiếu vào việc chống lại các hành vi hạn thẩm quyền cơ bản để đòi hỏi các chế cạnh tranh có hại nhất (như các doanh nghiệp cung cấp thông tin thỏa thuận lũng đoạn thị trường – nhằm điều tra các vụ việc liên cartels); ngăn chặn các hành vi quan đến cạnh tranh. Những bất phản cạnh tranh thay cho việc cố ____________________ 68. gắng kiểm soát giá cả và ban hành Sự độc lập mặc nhiên của cơ quan quản lý cạnh tranh có thể dẫn đến giảm 17 điểm các quy tắc điều tiết; và áp dụng các phần trăm trong khoảng cách về năng suất quy định một cách minh bạch, công tại Liên bang Mỹ (Voigt 2009). BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 115 thường đó nên được giải quyết để l Hợp lý hóa các trường hợp ngoại lệ Cục QLCT được độc lập hơn và trong xử lý các thỏa thuận lũng đoạn có năng lực hơn trong việc thực thị trường và các hình thức tập trung hiện các chức năng quản lý và thị trường khác. Xử lý hành vi tham thực thi của mình. gia các thỏa thuận hạn chế cạnh l Bảo đảm sự đồng bộ của khuôn khổ tranh có hại là một nội dung thiết pháp lý về cạnh tranh với yêu cầu bảo yếu trong thực thi pháp luật cạnh vệ người tiêu dùng. Ngoài yêu cầu tranh. Các thỏa thuận hạn chế nâng cao hiệu quả kinh tế, cải cạnh tranh thường làm tăng giá thiện phúc lợi của người tiêu hàng hóa, dịch vụ khoảng 10-45% dùng cũng là một mục tiêu lớn ở các quốc gia đang phát triển69 trong chính sách cạnh tranh. Pháp làm giảm năng suất lao động và luật về cạnh tranh và bảo vệ không khuyến khích đổi mới sáng người tiêu dùng cũng như công tạo.70 Ở Việt Nam, các thỏa thuận tác thực thi cần được gắn kết chặt hạn chế cạnh tranh sẽ được miễn chẽ để tối đa hóa các tác động tích trừ áp dụng pháp luật cạnh tranh cực lên phúc lợi của người tiêu nếu thị phần của các bên tham gia dùng. Đây là điều mà pháp luật thỏa thuận thấp hơn 30%.71 Ngay cạnh tranh và bảo vệ người tiêu cả khi thị phần lớn hơn 30%, các dùng của Việt Nam chưa làm thỏa thuận kiểu này vẫn có thể được. Thêm vào đó, nhiệm vụ của được bảo vệ qua một số hình thức Cục QLCT cần được mở rộng miễn trừ. Những trường hợp từng bước (sau khi được củng cố miễn trừ đó trong Luật Cạnh tranh cần được rà soát kỹ lưỡng về năng lực và tự chủ), để đảm trên quan điểm phải loại bỏ hoàn nhận các nhiệm vụ bảo vệ người ____________________ tiêu dùng có liên quan trực tiếp 69. Levenstein, Suslow, và Oswald 2003; Yu đến cạnh tranh – tương đồng với 2003. 70. kinh nghiệm của Ủy ban Thương Broadberry và Crafts 2001; Evenett, Levenstein, và Suslow 2001; Symeonidis mại Liên bang Mỹ, một cơ quan 2003. độc lập của liên bang chịu trách 71. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để lũng nhiệm thực thi đồng thời cả pháp đoạn thị trường (cartel) bao gồm hiện tượng các doanh nghiệp thông đồng và tham gia ấn luật về cạnh tranh và pháp luật định giá, phân chia thị trường, cấu kết lũng bảo vệ người tiêu dùng. đoạn đấu thầu. 116 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN toàn nếu có thể. Những trường thấy những DNNN tốt nhất đều hợp miễn trừ như vậy không chỉ tập trung vào việc cải thiện hiệu gây méo mó trong nền kinh tế mà quả tài chính. Mục tiêu trọng tâm trong một số trường hợp chúng này có thể được bổ sung bằng còn mở đường cho những can những tuyên bố rõ ràng về các mục thiệp chính trị. Chẳng hạn, quyết tiêu bổ trợ. Có ba nguyên tắc cơ định về việc có nên miễn trừ hay bản có mối quan hệ qua lại với không được giao cho Bộ Công nhau sẽ thúc đẩy việc thi hành thương nếu áp dụng cho trường chính sách này: hợp sáp nhập doanh nghiệp yếu l Áp dụng tư duy thị trường về sở hữu kém và giao cho Thủ tướng Chính của nhà nước. Điều này đòi hỏi phủ trong một số trường hợp phải áp dụng hạn mức ngân sách khác chẳng hạn có đóng góp cho cứng và chế độ thông tin tài chính xuất khẩu. tin cậy và kịp thời. Báo cáo tài Chuyển đổi vai trò của nhà nước chính của DNNN cần được công trong nền kinh tế từ vị thế của một khai để đảm bảo tính minh bạch, nhà sản xuất sang vị thế là chủ thể trách nhiệm giải trình và kỷ luật điều tiết và hỗ trợ một cách hiệu quả ngân sách. Chế độ công khai Vào năm 2035, vai trò chủ yếu của thông tin tài chính và kế toán ở nhà nước trong nền kinh tế là thúc Việt Nam cần được cải thiện. đẩy, hỗ trợ sự phát triển và vận Chuẩn mực kế toán Việt Nam hành suôn sẻ của thị trường và (VAS) cần được hài hòa hóa với cung ứng các hàng hóa công. Điều Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc quan trọng là, nhà nước sẽ rút lui tế (IFRS). Bên cạnh kiểm toán nội một phần đáng kể khỏi nền kinh tế bộ, DNNN cần được kiểm toán với tư cách là một nhà sản xuất. độc lập theo đúng các Chuẩn mực Theo thông lệ tốt trên thế giới, nhà kiểm toán quốc tế (IAS). nước có thể cân nhắc ban hành Từng DNNN có thể áp dụng chính sách về sở hữu DNNN, với chính sách cổ tức phù hợp do hội các mục tiêu rõ ràng. Chính sách đó đồng quản trị thông qua. Cổ đông trước hết cần tập trung nhằm tối đa nhà nước không cho phép DNNN hóa hiệu quả sử dụng vốn nhà giữ lại hoặc tái đầu tư phần lớn lợi nước. Kinh nghiệm toàn cầu cho nhuận từ vốn nếu không có sự giám BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 117 sát thận trọng của hội đồng quản trị quyền của chủ sở hữu, và không có và cổ đông nhà nước tại DNNN. quan chức chính phủ cụ thể nào Nếu DNNN không thể đạt đủ chỉ chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt tiêu lợi nhuận sau khi điều chỉnh động của DNNN). Nhìn vào mô rủi ro bằng lượng vốn tái đầu tư, hình Xinh-ga-po, chính phủ có thể lượng vốn thặng dư đó có thể được thành lập khoảng bốn Quỹ quản lý nộp lại cho Bộ Tài chính dưới hình vốn đầu tư của Nhà nước. Để thực thức cổ tức được trả một lần hoặc cổ hiện quyền sở hữu, các quỹ đó có tức định kỳ. thể xem xét báo cáo tài chính và báo cáo công khai định kỳ; tham Việt Nam đang có quá nhiều gia các hội nghị cổ đông thường DNNN và nhà nước không chỉ phải niên và đặc biệt; bỏ phiếu dựa trên giảm số lượng mà cả đầu tư vào tỷ lệ nắm giữ của nhà nước để bổ DNNN. Nhiều doanh nghiệp tham nhiệm thành viên Ban giám đốc gia các lĩnh vực sản xuất trong (và các vấn đề khác cổ đông cần những ngành không có lý do xem xét); hỗ trợ bổ nhiệm hội đồng thuyết phục để duy trì sở hữu nhà quản trị hiệu quả (có nhân sự và tổ nước. Đặt chỉ tiêu danh mục chức phù hợp) ở từng DNNN. khoảng 20 DNNN “công ty mẹ” Ngoại trừ các vấn đề thông thường cho chính quyền trung ương là hợp liên quan đến quản lý nhà nước về lý. Việc này có thể tập trung thực kinh tế, môi trường và xã hội mà hiện cho các ngành “chiến lược”, tất cả các doanh nghiệp đều phải mặc dù ngay cả DNNN trong tuân thủ, các cơ quan chính quyền những ngành chiến lược này cũng không được phép can thiệp vào nên đặt ở vị thế phải đối mặt với áp các vấn đề của DNNN. lực cạnh tranh. Điều quan trọng là Quỹ quản l Tăng cường quản trị doanh nghiệp. lý vốn đầu tư của Nhà nước đó Các DNNN ở Việt Nam cần một cơ phải hỗ trợ các nỗ lực chuyên quan đại diện sở hữu nhà nước nghiệp hóa đội ngũ quản lý trong chuyên trách và chủ động. Cơ chế các DNNN. Chế độ quản lý hiện nay là không phù hợp (trong chuyên nghiệp này bao gồm việc đó, “Chính phủ” được giao làm trả lương theo nguyên tắc thị đại diện sở hữu của nhà nước, trường; gắn lương với hiệu quả nhiều bộ ngành thực thi thẩm hoạt động; kiểm soát và công khai 118 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN những giao dịch với các bên liên phần trước. Chính phủ cần rà soát quan để tránh xung đột lợi ích. Để và sửa đổi các văn bản pháp luật thực thi đúng thẩm quyền, hội liên quan để nâng cao tính thống đồng quản trị của DNNN đòi hỏi nhất trong các quy định áp dụng các thành viên phải hành xử vì lợi cho DNNN và các quy định áp ích chung của doanh nghiệp, dụng cho doanh nghiệp tư nhân. không có xung đột lợi ích khi thực Ngoài ra, cơ chế xử lý quan hệ thi chức trách được giao, có đủ giữa chủ nợ/con nợ và tình trạng kinh nghiệm và chuyên môn phù mất khả năng thanh toán ở Việt hợp, bao gồm cả kinh nghiệm Nam cần được bảo đảm phù hợp trong khu vực tư nhân. Việc lựa với thông lệ quốc tế tốt, và được chọn tổng giám đốc điều hành và áp dụng cho cả DNNN. Cuối lãnh đạo cao cấp của DNNN cần cùng, chính phủ cần bảo đảm tính thực hiện theo thông lệ tốt, và thống nhất giữa các văn bản quy từng bước nên trao công việc này phạm pháp luật về lao động và cho hội đồng quản trị thực hiện. Thẩm quyền này sẽ củng cố trách đấu thầu áp dụng cho khu vực nhiệm của hội đồng quản trị trong công và khu vực tư. việc giám sát bộ máy quản lý và Tăng cường trách nhiệm giải đảm bảo sao cho tổng giám đốc trình của nhà nước điều hành phải chịu trách nhiệm Đến năm 2035, Nhà nước Việt Nam giải trình trước hội đồng quản trị. sẽ có một hệ thống vận hành hiệu l Một sân chơi bình đẳng. Để bổ trợ quả cơ chế kiểm soát và cân bằng cho chính sách cạnh tranh mạnh giữa các nhánh quyền lực nhà nước mẽ hơn, Chính phủ có thể tạo sân và tăng cường năng lực của người chơi bình đẳng giữa DNNN và các doanh nghiệp tư nhân trong dân trong việc quy trách nhiệm đối nước và nước ngoài. Nếu một với nhà nước. Cả hai khía cạnh cần DNNN được yêu cầu thực hiện được thực hiện theo hướng thúc hoạt động phi thương mại, chính đẩy một tinh thần trách nhiệm cao phủ sẽ đảm bảo DNNN đó được hơn nữa của mỗi cá nhân cán bộ, bù đắp tương xứng. Chính phủ công chức và đề cao trách nhiệm cần loại bỏ bất kỳ hình thức ưu giải trình của bản thân mỗi cá nhân đãi nào cho DNNN như đã nói ở cán bộ, công chức nhà nước. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 119 Tăng cường kiểm soát và cân bằng và có năng lực thực sự. Đồng thời, giữa các nhánh quyền lực nhà nước cần có cơ chế giải quyết tình trạng Nhà nước cần được tổ chức sao cho xung đột vai trò, xung đột lợi ích cơ chế kiểm soát giữa các nhánh làm giảm khả năng giám sát của quyền lực lập pháp, hành pháp, và mỗi đại biểu Quốc hội và có cơ chế tư pháp được cân bằng hơn. Sự để cử tri truy trách nhiệm của mỗi phân công rõ ràng về quyền lực đại biểu Quốc hội. giữa ba nhánh cơ quan quyền lực sẽ Việt Nam cần xây dựng một hệ đem lại hai cải thiện lớn: Một là làm thống tòa án hiện đại có tính độc gia tăng các thảo luận và suy xét về lập và chuyên nghiệp cao. Những chính sách và gia tăng các giám sát động thái theo hướng này bao gồm đối với quá trình thực thi chính nâng cao tính minh bạch trong hoạt sách, qua đó cải thiện chất lượng động tư pháp, bao gồm cả việc công hoạch định và thực thi chính sách. khai nhiều hơn các phán quyết của Hai là nâng cao trách nhiệm giải tòa án và hồ sơ vụ án; làm rõ vai trò trình của các cơ quan nhà nước và của thẩm phán với tư cách là người cán bộ, công chức, nhất là trong trọng tài phân xử tranh chấp chứ ngành hành pháp, qua đó góp phần không phải bên tham gia tố tụng. nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ chế lựa chọn và bổ nhiệm thẩm các chủ thể này. phán và các vị trí khác trong hệ Cần quan tâm cải thiện hiệu quả thống tòa án cần được thực hiện hoạt động của Quốc hội một cách độc lập với ảnh hưởng của cơ quan cụ thể. Trong khi giám sát của Quốc không liên quan. Song song với việc hội bao trùm toàn bộ hoạt động của nâng cao tính độc lập của thẩm tất cả các nhà nước - phản ánh tất cả phán, cần cải thiện cơ chế giám sát các nguồn lực, tài sản có và tài sản hành vi của thẩm phán để tăng nợ mà nhà nước có lợi ích - Quốc cường đạo đức công vụ, khắc phục hội cần được trang bị tốt hơn để mọi biểu hiện xung đột lợi ích của thực hiện đầy đủ vai trò rộng lớn thẩm phán. này. Điều này đòi hỏi Quốc hội nên Cuối cùng, cần tăng thêm tính bao gồm chủ yếu là các đại biểu tự chủ, nguồn lực và năng lực cho chuyên trách được trợ giúp bởi bộ các cơ quan giám sát chuyên ngành máy giúp việc được đào tạo bài bản như Kiểm toán Nhà nước, Thanh 120 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN tra Chính phủ, Thanh tra bộ, ngành quá trình ra quyết định, tạo điều và địa phương. kiện để họ xem xét các vấn đề và truy tìm nguyên nhân một cách có Nâng cao khả năng truy trách hệ thống hơn và gây ảnh hưởng nhiệm giải trình của nhà nước từ đến hoạt động của nhà nước. Cụ phía người dân thể, cần cải thiện khuôn khổ pháp Việt Nam đã đạt một số tiến bộ lý để người dân có thể tương tác trong việc tạo điều kiện để người với nhau trong việc nêu lên dân truy trách nhiệm giải trình từ những quan ngại và mối quan phía nhà nước. Số lượng thành viên tâm của họ, đồng thời giúp họ có các tổ chức xã hội của người dân được những tổ chức có năng lực không có sự bảo trợ tài chính của tài chính và hành chính để bảo vệ nhà nước đã tăng mạnh - mặc dù lợi ích của họ. Dự thảo Luật về không phải ở tất cả các địa bàn. Hội là một bước tiến thực sự để Trong những năm gần đây, đã có giúp các tổ chức xã hội tự quản những tranh luận công khai về một của người dân được phát triển; loạt thách thức trong phát triển, kể hướng đi trước mặt là luật này cả các vấn đề nhạy cảm như tham cần được sớm thông qua. Về lâu nhũng, hiệu quả hoạt động của bộ dài, cần mở rộng các cơ chế tham trưởng, sự yếu kém trong quản lý vấn mạnh mẽ hơn, bao gồm cả và sử dụng nguồn lực ở các việc cho phép các tổ chức xã hội DNNN. Tỷ lệ sử dụng in-ter-net của người dân được tham dự các cao giúp người dân sử dụng các phiên họp công khai của chính phương tiện truyền thông xã hội quyền các cấp. tham gia tranh luận công khai. l Nâng cao khả năng tiếp cận thông Dưới đây là ba nội dung quan tin chính xác và kịp thời của trọng cần tiếp tục cải cách để đẩy người dân. Ban hành Luật tiếp cận mạnh giải trình trách nhiệm của thông tin, đảm bảo sự đáp ứng từ nhà nước trước người dân: phía nhà nước đối với các yêu cầu l Nới lỏng những giới hạn đối với cung cấp thông tin từ phía người không gian hoạt động của các tổ chức dân được áp dụng cho mọi loại xã hội của người dân: Cần quy định thông tin (ngoại trừ các trường cho phép các tổ chức xã hội của hợp loại trừ cụ thể) ở mọi cấp người dân tham gia tích cực vào chính quyền sẽ là biện pháp tốt. BÁO CÁO TỔNG QUAN 121 Đạo luật này có thể là công cụ công khai trừ khi có lý do chính mạnh mẽ để buộc các thiết chế đáng để không công khai, như vì nhà nước cho phép sự tham gia bảo đảm an ninh quốc gia hoặc mạnh mẽ hơn từ phía các tổ chức bảo mật thông tin cá nhân. xã hội của người dân – và qua đó, l Nâng cao tính độc lập của truyền người dân sẽ đòi hỏi trách nhiệm thông. Tách bạch giữa quản lý giải trình nhiều hơn. Nâng cao nhà nước với quản trị truyền minh bạch sẽ tạo điều kiện để các thông, tăng cường cơ chế truy tổ chức xã hội của người dân lớn cứu trách nhiệm dân sự thay vì mạnh hơn và tăng cường trách hình sự hóa để cải thiện chất nhiệm giải trình của đội ngũ cán lượng đưa tin, sẽ tạo điều kiện để bộ, công chức nhà nước. Nguyên truyền thông đóng vai trò mang tắc cơ bản là thông tin có thể được tính xây dựng hơn. 122 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Kết luận Tiếp nối những thành tựu quan được những mục tiêu đầy khát trọng đã đạt được trong quá trình vọng trên không hề dễ dàng. Tăng phát triển, các nhà lãnh đạo Việt trưởng năng suất đình trệ, các Nam đang phác hoạ một tương lai nhóm yếu thế chưa được quan tâm đầy hoài bão, được tiếp thêm sinh đầy đủ, và sự suy thoái môi trường lực bởi khát vọng của một xã hội gia tăng thực sự là những điều đặc trung lưu đang nổi lên. Cơ hội tiếp biệt đáng quan ngại. Chẳng hạn, tục mở ra trong quá trình hội nhập mức tăng năng suất lao động hiện khu vực và quốc tế sâu rộng hơn tại chỉ có thể mang lại tăng trưởng (bao gồm việc gia nhập AEC và GDP bình quân đầu người từ 4,0 – TPP,…) càng thúc đẩy hoài bão đó. 4,5%, thấp hơn nhiều so với mức Với tầm nhìn 2035, Việt Nam sẽ 7% cần thiết để gia nhập nhóm hướng tới mức thu nhập trung bình nước thu nhập trung bình cao vào cao, một xã hội hiện đại, sáng tạo, năm 2035. Chương trình cải cách sẽ bình đẳng, công khai và dân chủ không thành công chừng nào tăng với bầu trời trong xanh, nước sạch năng suất chưa được cơ bản cải và tiếp cận công bằng về cơ hội đối thiện. Không có nhiều kinh nghiệm với mọi công dân. Tầm nhìn này quốc tế về vấn đề này vì chỉ có một cũng dự báo một nhà nước thượng số ít các quốc gia có đủ quyết tâm tôn pháp luật với vai trò rõ ràng của chính trị để tiến hành những cải nhà nước, công dân, và thị trường. cách cần thiết. Những chương trình Tự do kinh tế được đảm bảo bởi thể cải cách lớn cũng đòi hỏi nhiều chế thị trường mạnh với những cơ nguồn lực tài chính. Bối cảnh ngân chế chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm sách nhà nước còn hạn hẹp đòi hỏi giải trình của chính phủ. sự tham gia nhiều hơn của đầu tư Phải nhận thức rõ rằng việc đạt tư nhân, cùng các biện pháp nâng BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 123 cao hiệu quả đầu tư công và tăng những rủi ro do biến đổi khí hậu cường tiếp cận thị trường vốn trong gây ra. và ngoài nước. Hai là, thúc đẩy công bằng và Những khát vọng của đất nước, hoà nhập xã hội. Nội dung chủ yếu chính sách hỗ trợ và cải cách thể chế của chương trình nghị sự về già cần dựa trên 3 trụ cột. Một là, thịnh hoá dân số và tầng lớp trung lưu là vượng về kinh tế đi đôi với bền mở rộng hệ thống lương hưu bao vững về môi trường. Trọng tâm phủ phần lớn dân số; đảm bảo phổ trước mắt là đảm bảo nâng cao khả cập trung học phổ thông với các kỹ năng cạnh tranh và năng suất của năng nghề nghiệp phù hợp; tạo lập doanh nghiệp trong nước, trong đó tổ chức đại diện hiệu quả cho điều quan trọng là phát triển các người lao động; và chăm sóc y tế thiết chế thị trường thiết yếu, đặc toàn dân. Cần có các sáng kiến về biệt nhằm bảo vệ quyền sở hữu tư giáo dục, dinh dưỡng và vệ sinh nhân và thực thi các chính sách cho trẻ em, và nâng cao tiếng nói cạnh tranh. Một khu vực tài chính của trẻ em thuộc nhóm dân tộc ít ổn định, quy định pháp luật chặt người để giảm bớt những rào cản chẽ và thị trường đất đai minh hoà nhập cho nhóm này. Để hiện bạch, vận hành tốt cũng là những thực hóa các cam kết về sự hòa điều kiện thiết yếu. Hơn nữa, khi nhập của người khuyết tật, cần đạt tăng trưởng cao và thực hiện thường xuyên giám sát và tạo cơ hiện đại hoá kinh tế, các thành phố hội cho người khuyết tật và gia cần trở thành nơi nuôi dưỡng tốt đình họ tự vận động với sự hỗ trợ hơn doanh nghiệp tư nhân và đổi của các tổ chức xã hội. Cần gỡ bỏ sự mới sáng tạo, phát triển của các ràng buộc giữa hệ thống đăng ký cụm công nghiệp tham gia vào hộ khẩu với khả năng tiếp cận dịch chuỗi giá trị toàn cầu, thu hút và hội vụ công, bao gồm trường học, y tế tụ tài năng. Việt Nam cần bảo vệ tài và các dịch vụ hành chính, cho 5 nguyên thiên nhiên, khai thác các triệu người không có hộ khẩu nguồn năng lượng sạch hơn và lồng thường trú tại nơi cư trú. Giảm ghép khả năng chống chịu với biến thiểu sự phân biệt về giới trong độ đổi khí hậu vào kế hoạch kinh tế, tuổi nghỉ hưu và sớm thực hiện các chính sách ngành và đầu tư kết một cách cương quyết trên thực tế cấu hạ tầng nhằm giảm thiểu nhằm tạo ra nhiều cơ hội hơn cho 124 BÁO CÁO TỔNG QUAN nữ giới tham gia lãnh đạo trong các quyền lực, tạo dựng khung khổ tổ chức công quyền. pháp lý thúc đẩy quyền công dân. Ba là, tăng cường năng lực và Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin trách nhiệm giải trình của nhà chính xác và kịp thời của công dân, nước. Năng suất trì trệ hiện nay và và tăng cường vai trò của các môi trường yếu kém cho phát triển phương tiện thông tin đại chúng. khu vực tư nhân là do nhà nước còn Việt Nam đang đứng trước thiếu hiệu quả. Do điều kiện lịch sử bước ngoặt của cải cách và phát của Việt Nam, những thiết chế công triển. Thời cơ và thuận lợi rất lớn, đã bị thương mại hóa, cát cứ, manh nhưng thách thức và khó khăn mún và thiếu sự giám sát của người cũng không hề nhỏ. Để đạt được dân. Những nỗ lực để xử lý các vấn khát vọng 2035, lựa chọn duy nhất đề đó sẽ tạo ra một cấu trúc nhà của Việt Nam là thực hiện cải cách nước chặt chẽ hơn, mạnh mẽ hơn và dựa trên ba trụ cột nêu trên. Không đảm bảo chế độ chức nghiệp thực thực hiện được những cải cách đó, tài. Nguyên tắc thị trường cần được Việt Nam không thể khai thác được áp dụng đầy đủ hơn trong hoạch cơ hội, cũng không thể vượt qua định chính sách kinh tế trên cơ sở thách thức, và nguy cơ tụt hậu xa phân định rõ các lĩnh vực công hơn, rơi vào bẫy thu nhập trung cộng và tư, hạn chế xung đột lợi ích, bình sẽ khó có thể tránh khỏi. tăng cường bảo vệ quyền tài sản (đặc biệt là về đất đai), thực thi cạnh Những thế hệ người Việt Nam tranh thị trường và hợp lý hoá sự hiện nay và tương lai chắc chắn có tham gia của nhà nước trong nền đủ ý chí, bản lĩnh và năng lực để kinh tế. Nâng cao hơn nữa trách thực hiện thành công công cuộc cải nhiệm giải trình thông qua việc xây cách, hướng tới một Việt Nam dựng một cơ chế hữu hiệu về kiểm thịnh vượng, sáng tạo, công bằng soát và cân bằng giữa ba nhánh và dân chủ./. BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 125 Tài liệu tham khảo Cương lĩnh xây dựng đất nước động: Doanh nhân có nguồn trong thời kỳ quá độ lên Chủ gốc chính trị ở Việt Nam và nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Trung Quốc”. Luận văn Tiến sỹ, Việt Nam, năm 2011. Berkeley: Đại học California. Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội Acemoglu và Robinson 2013, Tại chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội sao các quốc gia thất bại. Nước Cộng hòa xã hội chủ Agénor, Pierre-Richard, Otaviano nghĩa Việt Nam, năm 2013. Canuto, và Michael Jelenic, Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại 2012, “Tránh bẫy tăng trưởng hội toàn quốc lần thứ XII của thu nhập trung bình,” Eco- Đảng Cộng sản Việt Nam, 2015. nomic Premise 98, Ngân hàng Báo Nhân dân Ngày 15 Tháng 9 thế giới. năm 2015. Arkadie, Brian Van và Raymon Dự thảo Báo cáo phát triển kinh tế - Mallon, 2003, Việt Nam: Một xã hội 5 năm 2016-2020 trình con hổ đang chuyển đổi. Họp Đại hội toàn quốc lần thứ XII báo Châu Á Thái Bình Dương, của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại học quốc gia Ốt-x-trây-li-a, 2015. Báo Nhân dân Ngày 15 Canberra. Tháng 9 năm 2015. Bloom, N., & Van Reenen, J. (2007). Văn Kiện các kỳ Đại hội Đảng Cộng “Đo lường và giải thích thực sản Việt Nam. Nhà xuất bản tiễn quản lý giữa các doanh chính trị Quốc gia. nghiệp và giữa các quốc gia.” Abrami, Regina. 2002. “Tự lập, Tạp chí Kinh tế hàng quý, xung đột giai cấp và tự cung lao 1351–1408. 126 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Boly, Amadou, 2015, “Lợi ích của Ủy ban Tăng trưởng và Phát triển, chính thức hóa: Bằng chứng Báo cáo tăng trưởng, 2008. chuyên gia từ Việt Nam,” Nguyễn Đình Cung, 2015, “Thay Nghiên cứu của UNU-WIDER đổi tư duy và gỡ bỏ rào cản thể 2015/038. chế để chuyển sang một nền Brand, Claus 2015, “Đạt được và kinh tế thị trường đầy đủ ở Việt duy trì ổn định giá ở Việt Nam,” Nam,” Chuyên đề nghiên cứu, báo cáo chuyên đề cho Báo cáo Viện Nghiên cứu và quản lý Việt Nam 2035. kinh tế Trung Ương (CIEM), Việt Nam. Broadberry and Crafts 2001. Dollar, David, 2015a. “Một số bài Bunn, Laderach, Ovalle Rivera, và học cho Việt Nam về phát triển Kir-shke 2015. Một chén đắng: thể chế tại các quốc gia công hồ sơ biến đổi khí hậu của sản nghiệp hóa nhanh khu vực lượng cà phê Arabica và Đông Á,” báo cáo chuyên đề Robusta toàn cầu., 129, 89–101. cho Báo cáo Việt Nam 2035. Centennial Asia Advisors, 2015, Dollar, David, 2015b, “Chất lượng “Những xu hướng lớn toàn cầu thể chế và bẫy tăng trưởng,” và Việt Nam,” báo cáo chuyên Bài nghiên cứu số. YF37– 07, đề cho Báo cáo Việt Nam 2035. Chuyên đề nghiên cứu của Cheshier, Scott. 2010. “Tầng lớp PAFTAD. mới ở Việt Nam”. London: Đại Eichengreen, Barry, Donghyun học Queen Mary. Park, và Kwanho Shin, 2011, https://qmro.qmul.ac.uk/jspui/h “Khi nào các quốc gia tăng andle/123456789/443. Coker, trưởng nhanh giảm tốc: Bằng Hunter, Rudge, Liverani, và chứng quốc tế và ngụ ý cho Hanvoravongchai 2011. Các Trung Quốc,” Bài nghiên cứu bệnh truyền nhiễm mới xuất của NBER Số. 16919. hiện ở khu vực Đông Nam Á: thách thức của khu vực trong ERIA, 2012, Đánh giá giữa kỳ của việc kiểm soát. Lan-cet, việc thực hiện Kế hoạch Cộng 377(9765), 599–609. doi:10.1016 động kinh tế ASEAN: Báo cáo /S0140–6736(10)62004–1. tóm tắt. Jakarta: Viện Nghiên BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 127 cứu kinh tế ASEAN và Đông Á. Chính trị bảo thủ và những thay đổi cấp tiến.” Chính trị Châu Á Evans, Peter. 2005. “Tận dụng nhà và Chính sách 3. nước: Chiến lược tái cân bằng về giám sát và động lực.” Trong IPCC 2007. Trenberth, Jones, Nhà nước và phát triển: Những Ambenje, và các đồng nghiệp tiền đề lịch sử của sự trì trệ và 2007. “Những quan sát: Bề mặt tiến bộ, biên tập bởi Matthew và khí quyển biến đổi khí hậu”. Lange và Dietrich Trong: Biến đổi khí hậu 2007: Rueschemeyer, 26–47. Sự tiến Nền tảng khoa học vật lý. hóa chính trị và thay đổi thể Nghiên cứu của nhóm cho Báo chế. New York: Palgrave cáo đánh giá lần thứ tư của Ủy Macmillan. ban Liên chính phủ về biến đổi Evenett, S., M. Levenstein và V. khí hậu [Solomon, Qin, Suslow, 2001, “Kinh nghiệm Manning, and others (eds.)]. thực thi độc quyền nhóm: bài Nhà xuất bản Đại học học từ những thập kỷ 1990s,” Cambridge, Cambridge, Vương Nghiên cứu chính sách 2680, quốc Anh and New York, Ngân hàng thế giới. NY.Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại 2008. Fforde, Adam, và Suzanne Paine. 1987. Giới hạn của tự do quốc Krugman 1994. Kỷ nguyên của gia: Vấn đề về quản lý kinh tế ở những kỳ vọng giảm dần (1994). Việt Nam dân chủ cộng hòa, với Levenstein, Suslow, and Oswald Phụ lục thống kê. London; New 2003. Maddison-Project,The, York: Croom Helm. http://www.ggdc.net/maddi- Fforde, Adam, 2007. Các ngành son/maddison-project/home. công nghiệp quốc doanh Việt htm,2010 version. Nam và Kinh tế chính trị của Malesky, Edmund, và Markus phục hưng thương mại: Quan Taussig, 2008, “Khi nào đến hạn trọng hay có mặt tốt và mặt tín dụng? Thể chế luật pháp, xấu? Oxford: Chandos. mối liên kết và hiệu quả cho vay Fforde, Adam, 2011. “Việt Nam ngân hàng ở Việt Nam,” Tạp chí đương thời: Cơ hội chính trị, Luật, Kinh tế, và Tổ chức. 128 VIỆT NAM 2035 BÁO CÁO TỔNG QUAN Malesky, Edmund, và Markus Nguyễn, D.-Q., J. Renwick, và J. Taussig, 2009, “Thoát khỏi màu McGre-gor 2013. Thay đổi nhiệt xám: Tác động của các tổ chức độ bề mặt và lượng mưa ở Việt cấp tỉnh với chính thức hóa kinh Nam từ năm 1971 đến năm doanh ở Việt Nam,” Tạp chí 2010. Tạp chí khí tượng quốc tế, nghiên cứu Đông Á Vol. 9, pp. n/a–n/a. doi: 10.1002 /joc.3684. 249–290. Petri, Peter A. và Michael G. Malesky, Edmund, Paul Schuler, và Plummer, 2013, “Trung tâm Trần Anh. 2012. “Tác hại của ASEAN và mối quan hệ kinh tế ánh nắng mặt trời: Kinh nghiệm ASEAN-Hoa Kỳ,” Nghiên cứu thực tiễn về minh bạch lập pháp chính sách Số. 69. Honolulu: trong cơ quan quốc hội.” Tạp East-West Center. chí Khoa học chính trị Hoa Kỳ Phuc, T. V. 2015, Xây dựng một thể 106 (04): 762–86. chế dân sự hiện đại và năng lực Maloney, W. F., & Sarrias, M. (2014). của cán bộ dựa trên thực tiễn ở “Hội tụ để hướng đến quản lý Việt Nam, Báo cáo chuyên đề giới hạn.” Báo cáo nghiên cứu cho Báo cáo Việt Nam 2035. của Ngân hàng thế giới, (6822). Rama, Martin, 2008, “Lựa chọn khó Monre 2012. Kịch bản biến đổi khí khăn: Việt Nam đang chuyển hậu và nước biển dâng cho Việt đổi,” Nghiên cứu của Ủy ban Nam. Tăng trưởng và Phát triển Trang 40, Ngân hàng thế giới, Nolan, Peter. 2004. Trung Quốc Washington DC. đứng trước bước ngoặt. Cambridge, UK; Malden, MA, Rama, Martin, 2014, “Việt Nam,” USA: Polity. trong Sổ tay các nền quốc gia mới nổi, Robert E. Looney Nguyễn Cương và Lê Quân 2005. (biên tập). “Ràng buộc thể chế và phát triển khu vực tư nhân: ngành Ravallion và van de Valle, 2008. công nghiệp dệt may ở Việt “Tăng không sở hữu đất đai là Nam.” Bản tin kinh tế ASEAN tín hiệu thành công hay thất bại 22 (3). của chuyển đổi nông nghiệp.” BÁO CÁO TỔNG QUAN VIỆT NAM 2035 129 Tạp chí kinh tế phát triển 87. nước ở Việt Nam: Liệu có lấn áp Rodrik, Dani, 2015, “Phi công khu vực tư nhân?” Kinh tế hậu nghiệp hóa sớm,” Nghiên cứu Cộng sản 21 (Tháng sáu): của NBER Số. 20935. 227–47. doi:10.1080/146313709 02778674. Smith, Adam, 1904, Một đòi hỏi về bản chất và nguyên nhân của tài Vasavakul, Thaveeporn, 2014, “Chủ sản của các quốc gia. Biên tập nghĩa độc tài đã thay đổi cấu bởi Edwin Cannan. London: trúc.” Trong Chính trị ở Việt Methuen and Company. Nam đương thời, biên tập bởi Jon-athan London. Palgrave Steer, Lisbet, và Kunal Sen, 2010, Macmillan. “Các thể chế chính thức và phi chính thức trong nền kinh tế Viner, Jacob, 1927, “Adam Smith và chuyển đổi: Trường hợp của Việt chủ nghĩa tự do”, 1927, Tạp chí Nam.” Phát triển thế giới 38(11). Kinh tế chính trị, 35(2). Symeonidis, G., 2008, “The effect of Voigt, S., 2009, “Tác động của chính com-petition on wages and pro- sách cạnh tranh với sự phát ductivity: Evidence from the triển: bằng chứng giữa các quốc gia qua bốn chỉ tiêu,” Tạp chí UK,” Review of Eco-nomics and nghiên cứu phát triển 45 (8). Statistics 90 (1). Vũ Thành Tự Anh, 2014. “Kinh tế Võ Trí Thành, 2015, “Kỳ vọng của chính trị của phát triển công Việt Nam trong hội nhập kinh tế nghiệp ở Việt Nam: Tác động khu vực,” Tạp chí Kinh tế Đông của mối quan hệ giữa nhà nươc Nam Á, Vol. 32, No. 1. và doanh nghiệp trong hoạt Trần Văn Thọ 2015. “Việt Nam cần động, 1986–2012”. 2014/158. phát triển một nền kinh tế định Nghiên cứu của WIDER. hướng thị trường: Đánh giá 30 Vũ Thành Tự Anh, David Dapice, năm đổi mới và hương đến Nguyễn Xuân Thanh, Đỗ Thiên tương lai,” báo cáo chuyên đề Anh Tuấn, 2015, “Hồi ức về 30 cho Báo cáo Việt Nam 2035. năm phát triển ở Việt Nam,” Nguyễn Văn Thắng và Nick J. Free- nghiên cứu chuyên đề cho Báo man. 2009. “Doanh nghiệp nhà cáo Việt Nam 2035. 130 BÁO CÁO TỔNG QUAN Wassmann, Jagadish, Heuer, và triển ở Việt Nam. Phòng phát cộng sự 2009. Biến đổi khí hậu triển xã hội, Ban Phát triển bền tác động đến sản xuất lúa gạo: vững, Đông Á và Khu vực Thái Cơ sở sinh lý và nông học cho Bình Dương. Washington DC. chiến lược thích ứng. Tiến bộ Ngân hàng thế giới 2012. Chỉ tiêu trong nông học, 101(08), 59–122. đầu tư xuyên biên giới. Ngân doi:10.1016 /S0065–2113(08) hàng thế giới 2012b. 00802-X. Ngân hàng thế giới 2013. Thúc đẩy Weber, Max, 1946, From Max thương mại, tạo giá trị và cạnh Weber: Luận văn về xã hội học. tranh: ngụ ý chính sách cho tăng Biên tập bởi Hans Heinrich trưởng kinh tế ở Việt Nam. Gerth và C. Wright Mills. Oxford: Oxford University Ngân hàng thế giới – Bộ Tài Chính, Press. 2015, Đánh giá chi tiêu công, Dự thảo. Ngân hàng thế giới 2009. Phân tích xã hội quốc gia: Dân tộc và phát Yu 2003. 131 Với sự hỗ tr ợ của: Ế HOẠCH BỘ KẾ NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI VÀ ĐẦU TƯ